Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

Quá trình hình thành khả năng quyết định và định hướng phát triển kinh tế cá thể của nhà nước p2 pot

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (122.48 KB, 6 trang )

*Giai đoạn 1 : Những yêú tố cơ bản nhất của nền KTTT đợc tạo ra
với u thế của bàn tay vô hình của thị trờng, cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa
quan liêu đòi chế độ tự quản.v.v Nhng ngay từ đầu đã có sự can thiệp của
bàn tay hữu hình của Nhà nớc, đồng thời phải tiến hành sự nghiệp công
nghiệp hoá.
*Giai đoạn 2 : Tạo lập một nền kinh tế thị trờng hoàn chỉnh mà ở đó
vai trò của Nhà nớc ngày càng tăng. Trình độ quản lý kinh tế vĩ mô theo đó
đợc nâng lên bao hàm một sự biến đổi căn bản trong các hình thức tổ chức
thị trờng về cơ cấu quản lý KTTT. Sự tác động qua lại và quy định lẫn nhau
đó, theo nguyên tác tự dovà đợc kết hợp chặt chễ theo khuôn khổ mục tiêu
của nền KTTT có sự quản lý của Nhà nớc.
*Giai đoạn 3: Những yếu tố mới của sự tiến bộ xã hội (khoa học công
nghệ, dân trí, quốc tế hoá) càng đòi hỏi ở nền KTTT sự phát triển cao, tính xã
hội của nền KTTT càng tăng ,vai trò cuả Nhà nớc càng lớn và tơng ứng với
nó là sự thay đổi phơng thức quản lý thích hợp.
3. Những u, khuyết điểm của nền KTTT.
a/ Những u điểm của nền KTTT.
Thứ nhất: Thúc đẩy sản xuất, gắn sản xuất với tiêu thụ-mục tiêu của sản
xuất. Do đó ngời ta tìm mọi cách rút ngắn chu kì sản xuất, thục hiện tái sản
xuất mở rộng, áp dụng những thành tựu khoa học công nghệnhằm đat đợc
lợi nhuận tối đa
Thứ hai: Thúc đẩy và đòi hỏi các nhà sản xuất năng động thích nghi với
các điều kiện biến động của thị trờng. Thay đổi mẫu mã sản xuất, tìm mặt
hàng mới và thị trờng tiêu thị, mở rộng quan hệ trong kinh doanh, tìm cách
đạt lợi nhuận tối đa.
Thứ ba: Thúc đẩy sự tiến bộ của khoa học công nghệ, kích thích tăng
năng suất lao động , nâng cao trình độ xã hội hoá sản xuất và nâng cao chất
lợng sản phẩm, hạ giá thành, đáp ứng yêu cầu nhiều mặt của khách hàng và
của thị trờng
Thứ t: Thúc đẩy sự tăng trởng dồi dào của sản phẩm hàng hoá dịch
vụ, thúc đẩy và kích thích sản xuất hàng hoá phát triển, đề cao trách nhiệm


của nhà kinh doanh đối với khách hàng, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của
xã hội.
Thứ năm: Thúc đẩy quá trình tích tụ và tập trung t bản, tập trung sản
xuất. Tích tụ và tập trung sản xuất là hai con đờng để mở rộng quy mô sản
xuất. Một mặt, các đơn vị chủ thể làm ăn giỏi, có hiệu quả cao cho phép mở
rộng quy mô sản xuất. Mặt khác, chỉ những đơn vị làm ăn có hiệu quả thì
mới tồn tại, mới đứng vững đợc trên thị trờng. Chính quá trình cạnh tranh
kinh tế là động lực thúc đẩy tích tụ và tập trung sản xuất.
b/ Những khuyết tật của nền KTTT.
Thứ nhất: Nền KTTT mang tính tự phát tìm kiếm lợi nhuận bằng bất kì
giá nào, không đi đúng hớng của kế hoạch nhà nớc, mục tiêu về phát triển
kinh tế vĩ mô của nền kinh tế. Tính tự phát của thị trờng còn dẫn đến tập
trung hoá cao, sinh ra độc quyền, thủ tiêu cạnh tranh, làm giảm hiệu quả
chung.
Thứ hai: KTTT, cá lớn nuốt cá bé dẫn đến phân hoá đời sống dân c,
một bộ phận dẫn đến phá sản, phân hoá giầu nghèo dẫn đến khủng hoảng
kinh tế, thất nghiệp và số đông ngời lao động lâm vào cảnh nghèo khó.
Thứ ba: Xã hội phát sinh nhiều tiêu cực, tệ nạn xã hội gắn liền với hiện
trạng nền kinh tế sa sút, gây rối loạn xã hội. Nhà kinh doanh thờng tìm đủ
thủ đoạn, mánh khoé làm hàng giả, buôn lậu, trốn thuế, không từ bỏ một thủ
đoạn nào nhằm thu đợc lợi nhuận tối đa.
Thứ t: Vì mục tiêu lợi ích cá nhân, dẫn đến sự sử dụng bừa bãi, tàn
phá các nguồn tài nguyên và huỷ diệt một cách tàn khốc tài nguyên môi
trờng sinh thái, không còn giữ lại cho đời sau, sự phát triển không bền vững.
Thứ năm: Nền KTTT vận hành theo CCTT, có chế này có thể gây ra sự
mất ổn định thờng xuyên, phá vỡ sự cân đối trong nền sản xuất xã hội. Hậu
quả tiêu cực của nó thờng đi liền với những vấn đề nan giải. Thực tế phát
triển nền KTTT trong mấy chục năm qua chỉ rõ vấn đề lạm phát, thất nghiệp
và chu kỳ kinh doanh là những căn bênh kinh niên không thể khắc phục đợc
nếu không có sự can thiệp của Nhà nớc.

Thêm nữa, trong nền KTTT thờng tồn tại những ngành nghề kinh tế
thiếu sự cạnh tranh vì ở đó có mức lợi nhuận thấp, số vốn đầu t lớn, thời gian
thu hồi vốn rất chậm nhng rất cần cho sự ổn định phát triển kinh tế và rất cần
cho việc giải quyết những vấn đề xã hội nh: y tế, giáo dục, xây dựng cơ sở
hạ tầng, các công trình công cộng khác.
Qua trên ta thấy, nền KTTT có khả năng tập hợp tự động đợc hành động,
trí tuệ và tiềm lực của hàng triệu con ngời và hớng đến lợi ích chung của cả
xã hội. Nhng nền KTTT không phải là một hệ thống đợc tổ chức hài hoà
mà trong hệ thống đó cũng chứa đựng rất nhiều các yếu tố phức tạp và nan
giải. Vì vậy để khắc phục, hạn chế những tác động tiêu cực của cơ chế thị
trờng (CCTT) cần thiết phải có sự can thiệp của chính phủ vào nền kinh tế.
Từ đó hình thành khái niệm CCTT có sự quản lý của nhà nớc. Đó là một
dạng đặc biệt của loại hình KTTT. Nếu nh sự vận động của nền KTTT
truyền thống, cổ điển, hoang dã tuân theo sự điều khiển của bàn tay vô hình
cung_cầu_giá cả thì sự vận động của nền KTTT có sự quản lý (điều khiển,
điều tiết) của Nhà nớc tuân theo sự điều khiển song hành, tức là sự tác động
cùng một lúc của hai yếu tố :Yếu tố tự vận động bởi quan hệ cung_cầu và yếu
tố nhà nớc tức là vai trò của Nhà nớc trong việc quản lý nền kinh tế. Theo
bản chất của mình, nền KTTT có sự quản lý của nhà nớc không chỉ vận động
theo CCTT, cũng không chỉ vận động theo cơ chế chỉ huy mà vận động bởi sự
tác động đồng thời của hai cơ chế ấy. Chính vì vậy ngời ta gọi đó là cơ chế
hỗn hợp. Nh vậy, nền kinh tế hỗn hợp là nền kinh tế vận động theo CCTT có
sự quản lý của Nhà nớc.
Trong KTTT, Nhà nớc với t cách là ngời điều hành, quản lý xã hội,
đồng thời là khách hàng lớn của các chủ thể kinh tế. Nhà nớc thờng bảo
đảm các dịch vụ bu điện, thông tin liên lạc, phát thanh, truyền hình, giao
thông vận tảiNhà nớc dùng pháp luật để điều hành; dùng các chính sách
nh chính sách đối nội, đối ngoại, chính sách kinh tế và những công cụ khác
để tác động, vạch ra kế hoạch phát triển, hạn chế những tiêu cực do KTTT
sinh ra, chống khủng hoảng và thất nghiệp v.v

Sự can thiệp của Nhà nớc một mặt nhằm định hớng thị trờng, phục vụ
tốt các mục tiêu kinh tế-xã hội trong từng thời kỳ; mặt khác, nhằm sửa chữa,
khắc phục những khuyết tật vốn có của KTTT, tạo ra những công cụ quan
trọng điều tiết thị trờng mà không vi phạm cơ chế tự đIều chỉnh ở tầm vĩ mô.
Bằng cách đó, Nhà nớc kiềm chế sc mạnh nguy hiểm của tính tự phát chứa
đựng trong lòng thị trờng, đồng thời phát huy đợc những u thế vốn có của
KTTT.
Cũng từ những khuyết tật mà ta phân tích ở trên của nền KTTT , ta nhận
thấy tính tất yếu khách quan vai trò của Nhà nớc đối với nền KTTT mà
không cần thiết phải đi sâu phân tích quá trình lịch sử rồi mới đi đến kết luận.
ii. cơ chế thị trờng ở nớc ta và Các đặc đIểm, đặc
trng của kttt định hớng XHCN .
1. Đặc điểm của cơ chế thị trờng hiện nay.
Có nhiều cách tiếp cận, phân tích, lý giải khác nhau khi nhìn vào sự vận
động của nền kinh tế hiện nay. Trong mục này em xin đợc trinh bày những
đặc trng của cơ chế thị trờng trên cơ sở nhìn lại những năm đổi mới, đồng
thời có liên hệ đến bớc đi, những quá trình có tính quy luật của bớc chuyển
từ nền kinh tế chỉ huy sang nền kinh tế thị trờng có cự quản lý của Nhà nớc
theo định hớng XHCN.
Với cách tiếp cận nh trên, những đặc điểm lớn của nền kinh tế thị
trờng_cơ chế thị trờng hiện nay ở nớc ta là:
a/ Từng bớc thực hiện những quá trình mang tính quy luật của bớc chuyển
từ nên kinh tế tập trung bao cấp sang CCTT có sự quản lý của Nhà nớc, với
tự do hoá thơng mại và tự do hoá giá cả là khâu trung tâm đột phá; từng
bớc chuyển lên CCTT đích thực.
Cơ chế đó là phát huy vai trò điều tiết của thị trờng, hình thành bớc
đầu một thị trờng canh tranh, làm cho hàng hoá đợc lu thông thông suốt,
cung cầu đợc cân đối, khắc phục tình trạng khủng hoảng thiếu, giá cả ổn
định dần, lạm phát đợc ngăn chặn.
CCTT đã góp phần thúc đẩy việc phải xử lý những vấn đề mấu chốt làm

đảo lộn cả hệ thống t duy và quan điểm kinh tế cũ nh vấn đề sở hữu, với sự
thừa nhận và đánh giá cao chính sách kinh tế nhiều thành phần, chuyển từ thái
độ kỳ thị và phân biệt đối xử với kinh tế t nhân sang chính sách đối xử binh
đẳng; đồng thời cũng xác định đợc những biện pháp nâng cao hiệu quả của
khu vực kinh tế quốc doanh cho phù hợp với thực tiễn nớc ta.
Cơ chế tài chính, tiền tệ, tín dụng, giá cả, lãi suất đã từng bớc đợc đổi
mới đặc biệt cơ chế giá và tỉ giá đợc hình thành thông qua thị trờng đã tạo
ra bớc ngoặt trong cơ chế kinh tế.
b/ CCTT còn thiếu đồng bộ, mang nhiều yếu tố tự phát, rối loạn-sản phẩm của
một nền kinh tế cơ bàn là sản xuất nhỏ, của sự yếu kếm của bộ máy quản lý
Nhà nớc, tình trạng quan liêu thiếu hiểu biết, thậm chí trì trệ bảo thủ trớc
bớc ngoặt chuyển đổi cơ chế quản lý kinh tế.
Trớc hết có thể thấy thể chế thị trờng cha tạo môi trờng ổn định và
an toàn cho sản xuất kinh doanh, đặc biệt những yếu kém trong thể chế tài
chính tín dụng là lực cản của quá trình chuyển đổi.
CCTT còn thiếu đồng bộ, có sự không ăn khớp giữa hai thị trờng: thị
trờng hàng hoá thì phát triển khá mạnh mẽ trong khi thị trờng các nhân tố
sản xuất thì có sự lạc hậu khá lớn.
Thêm nữa, sự hình thành và vận động của nềnn KTTT còn mang nhiều
yêu tố tự phát, cơ chế vận hành thô sơ tạo điều kiện cho làm ăn bất chính; cơ
chế quản lý thì đổi mới thiếu triệt để tạo mội trờng thuận lợi cho tệ nạn tham
nhũng và các mặt tiêu cực của thị trờng phát sinh, phát triển.
c/ CCTT có sự quản lý của Nhà nớc trong nền kinh tế định hớng XHCN là
vấn đề vẫn còn mới mẻ, cha có tiền lệ trong lịch sử và không có mô hình
vạch sẵn. Do vậy không thể ngay từ đầu hình dung toàn bộ các chi tiết của mô
hình thị trờng; cũng không thể vạch ngay đợc một lịch trình cứng nhắc của
bớc chuyển mà phải vừa thực hiện CCTT vừa tổng kết để tiếp tục thực hiện.
d/ Chúng ta chủ chơng chuyển sang CCTT trên cơ sở ổn định chính trị; lấy
ổn định chính trị làm tiền đề cho ổn định và cải cách kinh tế; mặt khác cũng
cũng nhận thức rõ phải đổi mới mạnh mẽ trong kĩnh vực hành chính, trên cơ

sở đổi mới quản lý Nhà nớc, tiếp tục ổn định chính trị đa cải cách tiến lên
một bớc tiến mới, kiên định phát triển kinh tế-chính trị theo con đờng
XHCN.

×