Tải bản đầy đủ (.pdf) (37 trang)

tiểu luận phân tích kinh tế brasil

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (423.58 KB, 37 trang )

Phần 1: Lời mở đầu

Gần đây, nói về châu Mỹ Latinh chúng ta không còn thấy xa lạ, nhưng hơn ba chục năm
về trước thì nhiều người cảm thấy ngỡ ngàng chả khác gì Christophe Colombo "phát
hiện" ra châu Mỹ Trong bài này, nhóm chúng tôi nghiên cứu về Brazil – một đất nước
điển hình về mọi khía cạnh trong khu vực Nam Mỹ. Đất nước Brazil rộng lớn, chiếm một
nửa diện tích Nam Mỹ chia làm nhiều miền khác nhau. Brazil, nơi tập trung nhiều khủng
hoảng sâu sắc của nhà nước nửa thực dân, nửa phong kiến, nơi nhân dân với sức sáng tạo
phong phú, đã sản sinh ra một văn hóa độc đáo, có một diện mạo riêng, một âm hưởng
riêng, dồi dào sức trẻ và một nền kinh tế đa dạng.
Brasil (tiếng Bồ Đào Nha: Brasil, phiên âm tiếng Việt: Bra-xin, Hán Việt: Ba Tây), tên
gọi chính thức là Cộng hòa Liên bang Brasil (tiếng Bồ Đào Nha: República Federativa
do Brasil), là một quốc gia thuộc khu vực Nam Mỹ.
- Tên nước : Cộng hòa Liên bang Bra-xin.
- Thủ đô: Bra-xi-li-a (khoảng 2,1 triệu dân). Các thành phố lớn khác: Xao Pau-lô, Ri-u đê
Gia-nây-ru, Poóc-tu A-lê-grê.
- Vị trí địa lý : ở Nam Mỹ, có biên giới chung với hầu hết các nước Nam Mỹ trừ Chi-lê
và Ê-qua-đo.
- Diện tích : 8.511.965 km2 .
- Khí hậu : nhiệt đới, nhiệt độ tương đối cao suốt năm.
- Dân số : 181 triệu người (2006).
- Tôn giáo : 80% theo Cơ đốc giáo.
- Ngôn ngữ : Tiếng Bồ Đào Nha.
- Tiền tệ: Đồng Rê-an (Real).
- Quốc khánh : 7/9 (Ngày Độc lập).
- Tổng thống: Lu-ít I-ná-xi-u Lu-la đa Xiu-va (tái đắc cử nhiệm kỳ II 2007-2011).
- Chủ tịch Thượng viện : An-tô-ni-ô Các-lốt Pei-xô-tô.
- Chủ tịch Hạ viện : An-đô Rê-bê-lô.
-Bộ trưởng Ngoại giao: Xên-xu Lu-it Nu-net A-mô-rim (01/01/2003)
Một số hình ảnh về Brazil:




Phần 2: Giới thiệu tổng quan về Brazil

I. L ãnh thổ và địa hình – Khí hậu – Tài nguyên thiên nhiên

1. L ãnh thổ và địa hình:
Brasil là một quốc gia rộng lớn. Tổng diện tích của nước này là 8.514.215 km², chiếm tới
một nửa diện tích lục địa Nam Mỹ. Lãnh thổ Brasil tiếp giáp với các quốc gia và vùng
lãnh thổ là Argentina, Bolivia, Colombia, Guiana thuộc Pháp, Guyana, Paraguay, Peru,
Suriname, Uruguay và Venezuela. Brasil có quốc gia có diện tích lớn thứ năm trên thế
giới, chỉ đứng sau Nga, Canada, Mỹ và Trung Quốc. Lãnh thổ nước này trải dài trên 4
múi giờ khác nhau. Brasil còn có một đường bờ biển dài 7367 km tiếp giáp với Đại Tây
Dương.
Về địa hình, Brasil là một trong những nước có nhiều hệ thống sông lớn nhất trên thế
giới. Nước này có tổng cộng 8 bồn địa lớn, nước của các con sông đi qua các bồn địa này
để thoát ra Đại Tây Dương. Sông Amazon là con sông lớn nhất thế giới tính theo dung
lượng nước và đồng thời là con sông dài thứ hai trên thế giới. Lưu vực sông Amazon
rộng lớn và màu mỡ đã tạo điều kiện cho những cánh rừng mưa nhiệt đới hùng vĩ phát
triển cùng với một hệ thống sinh vật phong phú. Ngoài ra còn phải kể đến hệ thống sông
Parana và phụ lưu của nó, sông Iguacu, nơi có thác nước Iguacu nổi tiếng. Bên cạnh đó
còn có các sông Negro, Sao Francisco, Xingu, Madeira và Tapajos. Một số hòn đảo và
đảo san hô trên Đại Tây Dương cũng thuộc chủ quyền của Brasil.
Địa hình của Brasil phân bố rất đa dạng và phức tạp. Tuy nhiên nhìn chung ta có thể chia
địa hình của Brasil ra làm hai vùng chính. Phần lớn lãnh thổ ở phía bắc của Brasil là
những vùng đất thấp được che phủ bởi rừng Amazon. Trong khi đó, phía nam của nước
này có địa hình chủ yếu lại là đồi và những vùng núi thấp. Vùng bờ biển giáp Đại Tây
Dương có nhiều dãy núi cao, có độ cao so với mặt nước biển là 2900 m. Đỉnh núi cao
nhất Brasil là đỉnh Pico da Neblina, cao 3.014 m thuộc cao nguyên Guiana.
2.Khí hậu:


Phần lớn diện tích Brasil nằm trong khoảng từ xích đạo cho đến đường chí tuyến nam.
Mặc dù 90% lãnh thổ Brasil nằm trong vùng nhiệt đới nhưng giữa vùng này với vùng
khác trên đất nước vẫn có những sự khác biệt khá lớn về khí hậu. Từ bắc xuống nam, khí
hậu Brasil chuyển dần từ khí hậu nhiệt đới (giữa chí tuyến nam và xích đạo) cho đến khí
hậu cận nhiệt tương đối ôn hòa (nằm dưới chí tuyến nam). Brasil có tổng cộng năm dạng
khí hậu khác nhau: xích đạo, nhiệt đới, nhiệt đới khô, núi cao và cận nhiệt đới.

Nhiệt độ trung bình năm quanh đường xích đạo khá cao, trung bình đạt khoảng 25°C.
Tuy nhiên trong những ngày nóng bức nhất của mùa hạ, nhiệt độ tại một số vùng của
Brasil có thể lên tới 40°C. Miền nam Brasil có khí hậu tương đối cận nhiệt đới và có thể
có sương giá về mùa đông. Tuyết rơi có thể xảy ra ở những vùng núi cao như Rio Grande
do Sul hay Santa Catarina. Lượng mưa tại Brasil nhìn chung tương đối cao, khoảng 1000
đến 1500 mm mỗi năm. Mưa tập trung nhiều hơn tại vùng lòng chảo Amazon nóng ẩm ở
phía bắc, nơi lượng mưa có thể lên đến 2000 mm mỗi năm hoặc thậm chí cao hơn. Tuy
có một lượng mưa hàng năm lớn như vậy song khu vực này cũng có mùa khô, kéo dài từ
3 tháng đến 5 tháng tùy theo vĩ độ.

Do nằm tại Nam bán cầu nên thời gian các mùa trong năm tại Brasil ngược lại so với các
nước Bắc bán cầu. Mùa hạ ở đây kéo dài từ tháng 12 đến tháng 4, còn mùa đông lại nằm
trong khoảng từ tháng 5 đến tháng 11. Trên thực tế, ở những vùng nằm gần xích đạo, sự
chênh lệch về mùa gần như không đáng kể với khí hậu nóng ẩm quanh năm, trong khi
những vùng có khí hậu nhiệt đới thường chỉ có mùa mưa và mùa khô. Tại vùng có khí
hậu cận nhiệt ở phía nam, thời tiết chia ra đủ 4 mùa xuân, hạ, thu, đông. Brasil cũng
thường phải hứng chịu những trận bão lớn từ Đại Tây Dương đổ vào.

3.Tài nguyên thiên nhiên:


I. Lịch sử - Văn hóa – Chính trị

1. Lịch sử
Brasil là đất nước thuộc Nam Mỹ, nó tiếp giáp với hầu hết các quốc gia và vùng
lãnh thổ của Nam Mỹ. Brasil được khám phá đầu tiên bởi nhà thám hiểm Pedro Alvares
Cabral người Bồ Đào Nha vào đầu thế kỉ 16. Tên gọi Brasil bắt nguồn từ tên một mặt
hàng xuất khẩu chủ lực của vùng đất này là cây vang (tiếng Bồ Đào Nha là Pau_Brasil).
Vào đầu thế kỉ 19 năm 1808, để chạy chốn quân đội Napoleon hoàng gia Bồ Đào
Nha cùng chính phủ đã di cư đến thủ đô lúc bấy giờ của Brasil là Rio de Janeiro. Vua
John VI đã hợp nhất Brasil với vương quốc Bồ Đào Nha.
Năm 1822 trước phong trào đấu tranh của người dân vua Pedro đã tuyên bố Brasil
ly khai khỏi Bồ Đào Nha và thành lập đế chế Brasil độc lập. Nhà vua đã xoá bỏ chế độ
chiếm hữu nô lệ năm 1888. Chế độ cộng hoà được thành lập năm 1889 sau cuộc đảo
chính quân sự thành công của những người Cộng Hoà, tên đất nước được đổi thành Cộng
Hoà hợp chủng quốc Brasil cho đến năm 1967 thì đổi lại thành Cộng Hoà liên bang
Brasil như ngày nay.
Từ năm 1889 đến 1930, Brasil theo thể chế dân chủ lập hiến với chức tổng thống
được thay đổi luôn phiên giữa 2 bang lớn là Sao Paulo và Minas Gerais. Cây cà phê đã
trở thành mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Brasil vào cuối thế kỉ 19 thay cho cây mía. Sự
thịnh vượng của Brasil từ việc buôn bán cà phê với nước ngoài đã thu hút số lượng lớn
người nhập cư chủ yếu đến từ các quốc gia Ý và Đức. Nhờ nguồn nhân lực dồi dào đã
cho phép Brasil phát triển các ngành công nghiệp và mở rộng lãnh thổ vào sâu hơn trong
lục địa.
Sau năm 1930 chính phủ Brasil vẫn tiếp tục thành công trong các dự án phát triển
nông nghiệp, công nghiệp và mở rộng vùng lãnh thổ rộng lớn của mình. Tổng thống
Getulio Vargas đã cai trị đất nước như một nhà độc tài với những thời kì dân chủ xen kẽ.
Ông đã có những ý tưởng mới về chính trị của Brasil để thúc đẩy hơn nữa sự phát triển
của đất nước, ông đã hiểu rằng những người công nhân sẽ trở thành một thế lực chính trị
đông đảo ở Brasil và kèm theo đó là một hình thức quyền lực chính trị mới_ ‘ chủ nghĩa
dân tuý’. Vì vậy ông đã kiểm soát được nền chính trị của Brasil một cách tương đối ổn
định. Một trong những sự kiện quan trọng diễn ra trong thời kì này là thủ đô của Brasil
được chuyển thành Brasilia.

Những khủng hoảng về mặt kinh tế, xã hội đã dẫn tới cuộc đảo chính quân sự vào
năm 1964, cuộc đảo chính đã nhận được sự hậu thuẫn của Mỹ. Sau cuộc đảo chính chế độ
độc tài quân sự đã được thiết lập tại Brasil trong vòng 21 năm với quân đội kiểm soát
toàn bộ nền chính trị của đất nước. Những năm đầu nền kinh tế vẫn tăng trưởng nhanh do
các chính sách cải cách kinh tế được ban hành. Nhưng sau đó những cải cách kinh tế đã
không phát huy tác dụng và đã khiến nền kinh tế Brasil lâm vào tình trạng khó khăn, nợ
nước ngoài tăng nhanh chóng trong khi hàng ngàn người Brasil bị chính phủ quân sự độc
tài bắt giữ, trục xuất, tra tấn và thậm chí giết hại.
Năm 1985 Brasil bắt đầu quay lại tiến trình dân chủ, lúc này nền kinh tế của
Brasil rơi vào tình trạng siêu lạm phát đạt đến mức 25% mỗi tháng. Brasil đã tiến hành
các chính sách kinh tế mở cửa tự do thương mại và tiến hành tư nhân hoá các xí nghiệp
của nhà nước. Tổng thống Fernando Henrique Cardoso đã có những kế hoạch cải cách
kinh tế có hiệu quả và đã đưa Brasil vượt qua cuộc khủng hoảng tài chính 1998.
Ngày nay một trong những vấn đế khó khăn nhất của đất nước Brasil là sự bất
bình đẳng trong thu nhập cũng như nhiều vấn đề xã hội nhức nhối khác. Vào thập niên 90
có khoảng ¼ dân số Brasil sống dưới mức 1 đô la Mỹ mỗi ngày. Những căng thẳng về
kinh tế, xã hội đã giúp ứng cử viên cánh tả Lula de Silva đắc cử tổng thống vào năm
2002. Những chính sách xoá đói giảm nghèo của ông đã thu được thành công nhất định,
ông đã nâng mức lương tối thiểu từ 200 real lên 350 real trong vòng 4 năm. Ông xây
dựng chương trình Forme Zero ( không có người đói ) để giải quyết nạn đói trong tầng
lớp người nghèo tại Brasil, những chính sách nhằm giảm tỉ lệ thất nghiệp và sự phụ thuộc
vào dầu lửa cũng đã mang lại hiệu quả tích cực.

2. Văn hóa
2.1 Những ảnh hưởng khác nhau:
Văn hóa của Brasil chủ yếu dựa trên nền văn hóa của Bồ Đào Nha. Nước này đã từng là
thuộc địa của Bồ Đào Nha trong vòng ba thế kỉ và những người dân di cư Bồ Đào Nha đã
mang đến cho Brasil những nền tảng quan trọng của nền văn hóa nước này là tiếng Bồ
Đào Nha, Đạo Thiên chúa và kiến trúc. Bên cạnh đó còn có những phong tục tập quán và
lối sống đặc trưng của người dân Bồ Đào Nha.

Là một đất nước đa chủng tộc với nhiều màu sắc văn hóa, Brasil còn chịu ảnh hưởng của
nhiều dân tộc khác nữa. Những người thổ dân châu Mỹ có ảnh hưởng đến vốn từ vựng và
ẩm thực của Brasil, trong khi người da đen gốc châu Phi, vốn được mang đến Brasil để
làm nô lệ trước kia, lại có ảnh hưởng quan trọng trong âm nhạc và các điệu nhảy của
nước này. Vào thế kỉ 19 và thế kỉ 20, những dòng người nhập cư đến từ Ý, Đức, Tây Ban
Nha, Nhật Bản, Trung Đông đã đến Brasil và thiết lập nên những cộng đồng lớn sinh
sống với nhau tại các thành phố, tạo nền những dấu ấn độc đáo khác nhau và tập trung
chủ yếu tại miền nam Brasil.
2.2 Văn học:
Tiếng Bồ Đào Nha có ảnh hưởng quan trọng nhất đối với nền văn học của Brasil. Trong
thời kỳ thuộc địa, những nhà văn tại Brasil đã cho ra đời nhiều tác phẩm văn học về sử
thi, thơ và kịch phản ánh về cuộc sống và những sự kiện diễn ra trên đất nước này. Một
trong những nhà văn nổi tiếng nhất thời kỳ này là cha António Vieira, một linh mục dòng
Chúa Giêsu với những tác phẩm mang phong cách văn học Baroque.
Năm 1822, Brasil giành được độc lập và sau đó là những chuyển biến mới trong nền văn
học của nước này. Chủ nghĩa lãng mạn xuất hiện cùng với những tác phẩm văn học về
những người thổ dân và người da đen, cũng như phản ánh và quan tâm hơn đến các vấn
đề xã hội. Tiêu biểu là nhà văn Gonçalves Dias và José de Alencar đã viết nhiều tác
phẩm về những người dân bản xứ Brasil, hay nhà văn Antônio Castro Alves đã viết về
những nỗi khốn khổ của người nô lệ da đen.
Đến giữa thế kỉ 19, chủ nghĩa lãng mạn dần thoái trào và nhường chỗ cho những tác
phẩm thuộc chủ nghĩa hiện thực. Văn xuôi được sử dụng nhiều hơn. Với ảnh hưởng của
chủ nghĩa tự nhiên, các tác phẩm văn học thời kỳ này phản ánh nhiều phương diện và
tầng lớp xã hội. Hai nhà văn lớn nhất thời kỳ này là Machado de Assis và Euclides da
Cunha. Thế kỉ 20 chứng kiến sự phát triển của chủ nghĩa hiện đại và hậu hiện đại trong
văn học Brasil với những tên tuổi như Mário de Andrade, Jorge Amado

2. 3 Kiến trúc:
Nền kiến trúc của Brasil bắt đầu từ thời kỳ thuộc địa Bồ Đào Nha, khi những pháo đài trung
cổ đầu tiên được người Bồ Đào Nha thiết lập tại đây từ khoảng năm 1530. Trong thời kỳ

thuộc địa, những công trình lớn chủ yếu được xây dựng là các nhà thờ và thánh đường mang
đậm ảnh hưởng của phong cách kiến trúc Baroque Bồ Đào Nha. Nhiều thị trấn và thành phố
cổ ở Brasil được xây dựng với nhiều nét giống với các thành phố của châu Âu. Đầu thế kỉ 19,
tại Brasil bắt đầu xuất hiện trường phái kiến trúc tân cổ điển. Rồi đến giai đoạn cuối thể kỉ 19
- đầu thế kỉ 20, các tòa nhà ở Brasil lại chịu ảnh hưởng của phong cách kiến trúc Pháp. Bên
cạnh đó, những dòng người nhập cư khác cũng mang đến cho kiến trúc Brasil nhiều sắc thái
khác nhau, ví dụ như kiến trúc kiểu Đức tại các bang miền nam Brasil.
Sang thế kỉ 20, kiến trúc hiện đại Brasil đã có nhiều bước phát triển vượt bậc. Oscar
Niemeyer là một trong những kiến trúc sư nổi tiếng nhất ở Brasil. Ông đã phụ trách rất
nhiều công trình lớn tại thủ đô Brasilia và thành phố này đã được UNESCO công nhận là
Di sản văn hóa thế giới.
2.4 Tôn giáo :
Tôn giáo chủ yếu tại Brasil là Đạo Thiên chúa. Nước này cũng là nước có cộng đồng
người theo đạo Thiên chúa lớn nhất trên thế giới. Bên cạnh đó, số lượng tín đồ theo đạo
Tin lành cũng đang ngày càng tăng lên. Mặc dù đạo Hồi đầu tiên được những nô lệ da đen
thờ cúng nhưng hiện nay cộng đồng người Hồi giáo đông nhất tại Brasil lại là những
người Brasil gốc Arab. Brasil cũng là nước có cộng đồng Phật giáo lớn nhất M ỹ Latinh do
nước này tập trung một lượng lớn cộng đồng người Nhật Bản tại nước ngoài. Bên cạnh đó
ở Brasil còn có những tôn giáo truyền thống của người da đen gốc Châu Phi.
Cơ cấu tôn giáo của người dân Brasil như sau (theo cuộc điều tra của IBGE):
 73,6% dân số theo Đạo Thiên chúa.
 15,4% dân số theo Đạo Tin lành.
 7,4% dân số tự cho mình là người theo Thuyết bất khả tri hay Thuyết vô thần.

1,3% dân số theo Thuyết thông linh.

1,8% dân số là thành viên của các tôn giáo khác. Một số tôn giáo đó là Mormon
(900.000 tín đồ), Nhân chứng Jehovah (500.000 tín đồ), Phật giáo (215.000 tín
đồ), Do Thái giáo (150.000 tín đồ), và Hồi giáo (27.000 tín đồ)
.



0,3% dân số theo các tôn giáo truyền thống Châu Phi như Candomblé, Macumba
và Umbanda.
 Một số người theo tôn giáo pha trộn giữa các tôn giáo khác nhau, như Thiên Chúa
giáo, Candomblé, và tổng hợp các tôn giáo truyền thống Châu Phi.
2.5 Thể thao:
Môn thể thao phổ biến nhất tại Brasil là môn bóng đá. Đồng thời, Brasil cũng được coi là
một cường quốc trong môn thể thao này. Nước này đã 5 lần vô địch World Cup vào các
năm 1958, 1962, 1970, 1994, 2002, đồng thời là đội tuyển duy nhất tham dự đủ mọi kỳ
World Cup. Sau khi vô địch World Cup lần thứ ba, đội tuyển Brasil đã được pháp giữ
vĩnh viễn chiếc Cúp vô địch. Brasil cũng có nhiều cầu thủ nổi tiếng thế giới như Pelé,
Garrincha, Jairzinho, Rivelino, Carlos Alberto, Zico, Romário, Ronaldo, Rivaldo,
Roberto Carlos, Ronaldinho và Kaká. Cơ quan đại diện cho bóng đá tại Brasil là Liên
đoàn Bóng đá Brasil. Bóng đá từ lâu đã trở thành một phần văn hóa Brasil.
Bên cạnh đó, đội tuyển bóng đá nữ Brasil cũng thu được khá nhiều thành tích. Tại Giải
vô địch bóng đá nữ thế giới 2007, họ đã giành vị trí thứ hai. Nữ cầu thủ bóng đá nổi tiếng
nhất Brasil là Marta, người đoạt hai danh hiệu Quả bóng Vàng và Chiếc ủng Vàng tại
World Cup 2007 cũng như được FIFA bình chọn là nữ cầu thủ xuất sắc nhất năm 2006.
Brasil dự kiến sẽ tổ chức World Cup 2014.
Không chỉ có bóng đá, Brasil cũng là nước có thế mạnh tại nhiều môn thể thao khác như
bóng rổ, bóng chuyền, tennis, bơi lội. Capoeira, một môn võ thuật có nguồn gốc châu Phi
cũng được đông đảo người dân Brasil ưa chuộng. Ngoài ra, đất nước này còn sản sinh ra
nhiều môn thể thao khác nữa. Có thể kể ra như môn bóng đá bãi biển, bắt nguồn trên
những bãi biển của Rio de Janeiro hay biribol, một biến thể chơi dưới nước của bóng
chuyền.
2.6 Lễ hội Carnaval:
Carnaval là một lễ hội nổi tiếng của đất nước Brasil. Lễ hội diễn ra 40 ngày trước Lễ
Phục sinh và là thời điểm để bắt đầu mùa ăn chay. Lễ hội Carnaval ở Brasil rất nổi tiếng,
đặc biệt là tại Rio de Janeiro. Trong lễ hội, những đoàn diễu hành đầy màu sắc đi qua

những con phố lớn với những chiếc xe được trang trí rực rỡ, những vũ công mặc trang
phục nhiều màu sắc và âm nhạc rộn rã. Tại Rio de Janeiro có hẳn những trường lớp đào
tạo vũ công samba cho dịp lễ hội này. Bên cạnh đó, lễ hội Carnaval còn được tổ chức tại
nhiều nơi khác trên đất nước Brasil như tại các bang Bahia, Pernambuco hay Minas
Gerais với một số điểm khác biệt riêng nhưng lễ hội Carnaval tại Rio de Janeiro là nổi
tiếng nhất. Lễ hội này cũng là một trong những yếu tố thu hút khách du lịch nước ngoài
tới Brasil.

3. Chính trị:

3.1Chính phủ:

Bra-xin là nước Cộng hòa Liên bang. Tổng thống là Nguyên thủ Quốc gia và đứng đầu
Chính phủ, được bầu trực tiếp, nhiệm kỳ hiện nay là 4 năm.
Quốc hội hai viện gồm Thượng Nghị viện và Hạ Nghị viện. Thượng Nghị viện có 81 ghế,
bầu cử trực tiếp, nhiệm kỳ 8 năm, phân bổ mỗi bang 3 người. Hạ Nghị viện có 513 ghế,
nhiệm kỳ 4 năm, được bầu trực tiếp, phân bổ theo dân số ở mỗi bang. Thượng viện (bầu
cử tháng 10/2006): Đảng Phong trào Dân chủ Bra-xin (PM DB): 19 ghế; Đảng Mặt trận
Tự do (PFL): 16; Đảng Xã hội Dân chủ Bra-xin (PSDB): 15; Đảng những nguời lao động
(PT): 10 và số còn lại thuộc 9 đảng khác. Hạ viện, PM DB: 89; PT: 83; PSDB: 65; PFL:
65 và số còn lại thuộc 16 đảng khác.
3.2 Luật pháp:
Luật pháp của Brasil dựa trên luật La Mã - Germania truyền thống. Hiến pháp Liên bang,
được thông qua vào ngày 5 tháng 10 năm 1988 là bộ luật cơ bản nhất của Brasil. Tất cả
những quyết định của nhánh lập pháp và tòa án đều phải dựa trên Hiến pháp Brasil. Các
bang của Brasil đều có hiến pháp riêng của bang mình, nhưng không được trái với Hiến
pháp Liên bang. Các chính quyền thành phố và quận liên bang không có hiến pháp riêng
mà có bộ luật của riêng mình, gọi là luật cơ bản (leis orgânicas).
Quyền lực pháp lý được thực thi bởi nhánh tư pháp, mặc dù trong một số trường hợp đặc
biệt Hiến pháp Brasil cũng cho phép Thượng viện Liên bang thông qua những quyết định

về mặt luật pháp. Cơ quan quyền lực cao nhất trong ngành tư pháp của Brasil là Tòa án
Liên bang Tối cao. Tuy nhiên hệ thống tư pháp của Brasil bị chỉ trích làm việc kém hiệu
quả trong vài thập kỉ qua trong việc thực hiện nốt các bước cuối của việc xét xử. Các vụ
kiện cáo thường mất tới vài năm để giải quyết và đi đến phán quyết cuối cùng
.

3.3 Quan hệ ngoại giao và quân đội:
Là nước lớn ở Mỹ Latinh và trên thế giới, Bra-xin có vai trò quan trọng tại khu vực và
ngày càng tăng trên trường quốc tế. Chính phủ của Tổng thống Lu-ít I-ná-xi-u Lu-la đa
Xiu-va đề cao độc lập chủ quyền và quyền tự quyết; chủ trương củng cố và phát triển mọi
mặt khối MERCOSUR; thúc đẩy liên kết, hội nhập khu vực, hướng tới xây dựng Cộng
đồng các quốc gia Nam Mỹ (CSN) theo mô hình EU; đẩy mạnh quan hệ với các nước
khu vực khác, trong đó chú trọng châu Á-Thái Bình Dương. Bra-xin đóng vai trò lãnh
đạo G20 bảo vệ quyền lợi của các nước đang phát triển tại Vòng đàm phán Doha; nỗ lực
vận động trở thành Uỷ viên thường trực HĐBA/LHQ. Bra-xin là thành viên của LHQ,
WTO, Hiệp hội Liên kết Mỹ Latinh (ALADI), Tổ chức các nước Châu Mỹ (OEA), Cộng
đồng Nam Mỹ (CSN), Hệ thống Kinh tế Mỹ Latinh (SELA), Thị trường chung Nam Mỹ
(MERCOSUR), Nghị viện Mỹ Latinh (PARLATINO), Nhóm 77, G20
Brasil là quốc gia dẫn đầu khu vực Mỹ Latinh về chính trị và kinh tế
[9]
. Tuy nhiên, những
bất ổn về kinh tế và xã hội trong lòng Brasil đã ngăn cản nước này tiến lên và trở thành
một cường quốc có ảnh hưởng lớn trên thế giới. Trong suốt giai đoạn từ sau Thế chiến
thứ hai đến thập niên 1990, các chính phủ Brasil đều tìm cách mở rộng ảnh hưởng của
nước này ra tầm quốc tế bằng cách tập trung phát triển kinh tế và có một chính sách ngoại
giao độc lập. Những năm gần đây, Brasil ngày càng tăng cường quan hệ với các nước Mỹ
Latinh láng giềng, đồng thời đóng vai trò quan trọng trong các sứ mệnh của Liên Hiệp
Quốc. Chính sách ngoại giao của Brasil là có quan điểm hòa bình trong các vấn đề tranh
chấp quốc tế và không can thiệp vào tình hình nước khác.
Brasil là thành viên của nhiều tổ chức quốc tế như Liên Hiệp Quốc, Tổ chức Thương mại

Thế giới và Khối Thị trường chung Nam Mỹ (Mercosur)
Quân đội Brasil bao gồm 3 bộ phận chính là lục quân, hải quân và không quân. Lực
lượng cảnh sát được coi là một nhánh của quân đội trong hiến pháp nhưng nằm dưới sự
chỉ huy của mỗi bang. Brasil là quốc gia có lực lượng quân đội lớn nhất Mỹ Latinh, với
tổng quân số là 287.000 quân nhân vào năm 2006. Tổng thống Brasil cũng là tổng chỉ
huy quân đội của nước này. Chi phí cho quân sự của Brasil năm 2006 ước tính đạt
khoảng 2,6% GDP. Brasil có chế độ nghĩa vụ quân sự dành cho nam giới tuổi từ 21-45,
kéo dài trong khoảng 9 đến 12 tháng, còn tự nguyện thì tuổi từ 17-45. Tuy nhiên, với một
nước có dân số lớn như Brasil thì đa phần nam giới nước này không phải gọi nhập ngũ.
Brasil là nước đầu tiên tại Nam Mỹ chấp nhận phụ nữ phục vụ trong quân ngũ vào thập
niên 1980
[10]
. Vai trò chủ yếu của quân đội Brasil là bảo vệ chủ quyền quốc gia và tham
gia vào các chiến dịch gìn giữ hòa bình của Liên Hiệp Quốc tại nước ngoài.Việt Nam và
Brasil thiết lập quan hệ ngoại giao ngày 8/5/1989. Ta mở Tổng Lãnh sự quán tại Xao
Pao-lô (1/1998) và nâng cấp thành Đại sứ quán (8/2000). Bra-xin mở Đại sứ quán tại Hà
Nội tháng 9/1994 và là nước Nam Mỹ đầu tiên mở Đại sứ quán tại Hà Nội.

II. Kinh tế.
Sở hữu nền nông nghiệp, khai mỏ, gia công và lĩnh vực dịch vụ lớn ở mức độ phát triển
cao, cũng như một lực lượng lao động dồi dào, GDP (theo sức mua tương đương) của
Brasil vượt xa nhiều quốc gia Mỹ Latinh khác, và là nền kinh tế chủ chốt của khối
Mercosur. Brasil hiện nay đã mở rộng sự hiện diện của mình trong nền kinh tế thế giới.
Các s ản ph ẩm xu ất khẩu chủ yếu là cà phê, đỗ tương, đường mía, nước cam, thịt bò, gà,
giầy dép, ô-tô, vật tư vận tải, nồi hơi, sắt thép và kim loại. Các thị trường xuất khẩu
chính: Mỹ, Trung Quốc, Đức, Hà Lan, Ác-hen-ti-na. Nhập khẩu chủ yếu là dầu lửa, máy
móc, than, phân bón, hoá chất, dầu, dụng cụ quang học, sắt thép, ngũ cốc. Các thị trường
nhập khẩu chính: Mỹ, Ác-hen-ti-na, Đức, Nhật, Trung Quốc. Mỹ là nước đầu tư lớn nhất,
tiếp sau là Đức, Nhật, Pháp và Anh.
Theo Quỹ tiền tệ Quốc tế và Ngân hàng Thế giới, Brasil là nền kinh tế lớn thứ chín thế

giới theo sức mua tương đương. Brasil có nền kinh tế đa dạng ở mức thu nhập trung bình
với mức độ phát triển rất khác nhau. Đa số các ngành công nghiệp lớn nằm ở phía Nam
và phía Đông Nam. Đông Bắc là vùng nghèo nhất Brasil, nhưng hiện đang thu hút được
nhiều đầu tư nước ngoài.
Brasil có lĩnh vực công nghiệp phát triển nhất Mỹ Latinh. Chiếm một phần ba GDP, các
ngành công nghiệp đa dạng của Brasil từ sản xuất ô tô, thép, hóa dầu tới máy tính, máy
bay và các sản phẩm tiêu dùng. Với nền kinh tế phát triển ổn định nhờ Kế hoạch Real,
các công ty Brasil và các công ty đa quốc gia đầu tư mạnh vào công nghệ và thiết bị mới,
một phần lớn trong số đó được nhập khẩu từ các công ty Bắc Mỹ. Là nền kinh tế hàng
đầu ở Mỹ Latinh, Brasil giầu tài nguyên thiên nhiên: sắt, măng-gan, bô-xit, kền, nhôm, u-
ra-ni-um, đá quý, gỗ, dầu khí, tài nguyên nước ; đứng đầu thế giới về sản xuất đường
mía và cà phê, chiếm 1/2 sản lượng cà phê thế giới, một trong 4 nước đứng đầu thế giới
về chăn nuôi. Khoa học kỹ thuật, công nghệ đạt trình độ cao trong nhiều lĩnh vực sản
xuất, nghiên cứu ứng dụng; có nền công nghiệp cơ khí, chế tạo tương đối hoàn chỉnh,
đảm bảo mọi nhu cầu cơ bản phát triển đất nước.
Brasil cũng sở hữu một nền công nghiệp dịch vụ đa dạng và có chất lượng cao. Những
năm đầu thập niên 1990, lĩnh vực ngân hàng chiếm tới 16% GDP. Dù trải qua một quá
trình tái cơ cấu rộng lớn, công nghiệp dịch vụ tài chính nước này đã cung cấp tiền vốn
cho nhiều công ty trong nước sản xuất ra các loại hàng hóa phong phú, lôi cuốn nhiều nhà
đầu tư nước ngoài mới, kể cả các công ty tài chính lớn của Mỹ. Thị trường chứng khoán
Sao Paulo và Rio de Janeiro đang trải qua quá trình hợp nhất.
Theo bản báo cáo mới của Ngân hàng Thế giới, mức độ thuận lợi trong kinh doanh tại
các thành phố nước này rất khác nhau. Thời gian và chi phí để đăng ký tài sản tại các
thành phố ở Brasil ở mức tốt. Nhưng dù có những quy định như nhau trên toàn lãnh thổ,
thời gian cần thiết để chuyển đổi tài sản vẫn khác biệt nhiều tại từng thành phố.
Dù nền kinh tế Brasil có kích thước và tầm quan trọng lớn trong khu vực, những vấn đề
đang ngày càng phát triển như tham nhũng, nghèo đói và mù chữ vẫn là những cản trở
lớn cho sự phát triển.

Phần 3: Phân tích nền kinh tế Brazil và so sánh với các nước trong khu vực.


I. Phân tích kinh tế Brazil

1-Các sự kiện hiện tại và các vấn đề lớn:
1.1 Các sự kiện hiện tại:
Sau nhiều thập kỷ có mức lạm phát cao và nhiều nỗ lực kiểm soát, Brasil đã thực thi một
chương trình ổn định kinh tế với tên gọi Kế hoạch Real (được đặt theo tên đồng tiền tệ
mới real) vào tháng 7 năm 1994 trong thời kỳ nắm quyền của tổng thống Itamar Franco.
Tỷ lệ lạm phát vốn từng đạt mức gần 5.000% thời điểm cuối năm 1993, đã giảm rõ rệt, ở
mức thấp 2,5% vào năm 1998. Việc thông qua Luật Trách nhiệm Thuế năm 2000 đã cải
thiện tình trạng thu thuế từ địa phương và từ các chính phủ liên bang, dù vẫn chưa đáp
ứng yêu cầu đầu tư vào cơ sở hạ tầng và cải thiện các dịch vụ xã hội.
Trong thời cầm quyền của tổng thống Fernando Henrique Cardoso (1995-2002), chính
phủ Brasil đã có nỗ lực nhằm thay thế nền kinh tế chỉ huy nhà nước bằng một nền kinh tế
theo định hướng thị trường. Nghị viện đã thông qua nhiều sửa đổi mở đường cho sự tham
gia lớn hơn của khu vực tư nhân, và khuyến khích lĩnh vực có đầu tư nước ngoài. Tới
cuối năm 2003, chương trình tư nhân hóa của Brasil, gồm cả việc tư nhân hóa các công ty
thép, điện lực, viễn thông đã đạt giá trị hơn 90 tỷ dollar.
Tháng 1 năm 1999, Ngân hàng Trung ương Brasil thông báo rằng nước này sẽ không giữ
ổn định tỷ giá đồng real với dollar Mỹ nữa, việc này khiến cho đồng tiền tệ nước này bị
mất giá mạnh. Nền kinh tế Brasil tăng trưởng 4,4% năm 2000, giảm xuống còn 1,3% năm
2001.
Năm 2002, những dự đoán rằng ứng cử viên tổng thống nhiều triển vọng Luis Inácio Lula
da Silva, sẽ từ chối thanh toán nợ, gây ra một cuộc khủng hoảng niềm tin sâu sắc khiến
nền kinh tế giảm sút tăng trưởng. Tuy nhiên, khi đã trúng cử Lula tiếp tục theo đuổi các
chính sách kinh tế của người tiền nhiệm. Năm 2003, Tổng thống Lula đưa ra một chương
trình kinh tế kham khổ bằng cách kiểm soát lạm phát và tìm kiếm thặng dư nhằm đưa
tình trạng nợ nần của Brasil về mức ổn định.
Năm


2000

2001

2002

2003

2004

2005

2006

2007

2008

T
ốc độ
tăng
GDP
4.3%

2.2%

1.7%

1.1%


5.7%

3.2%

3.7%

5.4
%


4.5%

( ước
tính)

Các vấn đề lớn:
Nền kinh tế của Brasil vẫn đang phải đối đầu với những vấn đề lớn và cần những cải cách
quan trọng được đưa ra. So với những nước đang phát triển khác, những vấn đề nghiêm
trọng là cơ sở hạ tầng yếu kém, thu nhập phân bố không đều, chất lượng dịch vụ công
thấp, tham nhũng, những xung đột
xã hội và tình trạng quan liêu của chính phủ vẫn tồn tại và đe dọa sự tăng trưởng kinh tế.
Nợ công trong nước đã đạt tới kỷ lục từ trước tới nay và chi tiêu công cũng tăng thêm.
Các loại thuế đã chiếm một phần lớn thu nhập quốc gia và là một gánh nặng với mọi tầng
lớp xã hội, làm giảm các cơ hội đầu tư. Hơn nữa, việc thành lập doanh nghiệp cũng phải
gánh chịu chi phí giấy tờ cao và các thủ tục hành chính phức tạp.
Mức tăng trưởng kinh tế hiện nay của Brasil thấp hơn các nước Mỹ Latinh khác và hai
cường quốc mới nổi Ấn Độ, Trung Quốc. Brasil đã tụt 11 bậc trong bảng Chỉ số Tăng
trưởng Cạnh tranh của Diễn đàn Kinh tế Thế giới trong giai đoạn 2003 - 2005

2-Tỷ trọng của các ngành kinh tế trong GDP

Brazil là đất nước có nền kinh tế lớn hàng đầu của Mỹ La Tinh, đừng thứ 12 trên thế giới
. Cơ cấu kinh tế có nền tảng vững chắc: nông nghiệp chiếm 9%, công nghiệp chiếm 32%
và dịch vụ chiếm 59%

Qua số liệu trên ta thấy cơ cấu các ngành kinh tế của brazil có sự chuyển dịch ngày càng
hợp lý một cách rất nhanh chóng : ban đầu tỷ trọng nông nghiệp chiếm 20% (2003) giảm
xuống còn 9% (2006), công nghiệp chiếm 14 % (2003) tăng lên 32% (2006) và dịch vụ
chiếm 66%(2003) giảm xuống còn 59%(2006)
Mặc dù, trong chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế ngành dịch vụ có tỷ trọng giảm nhưng
lượng giảm không đáng kể nó vẫn chiếm tỷ trọng trong GDP lớn đối với nền kinh tế .
Nông nghiệp ngày cảng giảm tỷ trọng do năng suất của ngành nông nghiệp không cao ,
việc giảm tỷ trong ngành nông nghiệp đưa công nghiệp và dịch vụ ngày càng đóng vai
trog quyết định trong GDP.
2- Các số liệu thống kê kinh tế của Brazil
a-thương mại
Về thương mại Brazil có quan hệ với một số nước chính được thể hịên ở bảng sau













Quan hÖ th ¬ng m ¹i c ña B raxin víi thÕ giíi

Mi Latinh
1 6%
Ch© u Ph i 6%
Trung §«ng
2%
Ch©u Au
3 0%
B¾ c MÜ 3 0%
Ch ©u A 16%
9 %
3 2%
59%
co c?u n?n kinh t?
brazil nam 2006
nông nghi?p
c ông nghi?p
d?ch v?
22%
16%
62%
co c?u kinh t? brazil
nam 2003
nông nghi ?p
công nghi?p
d?ch v ?
Hin nay cú 25 nc ang l i tỏc cú quan h buụn bỏn ln vi Braxin xp theo
tm quan trng tng kim ngch bao gm : M, Achentina, Trung Quc , c, H Lan,
Nht Bn, Italia, Mehico, Phỏp, Nigeria, Chi lờ, Anh, Hn Quc, Tõy Ban Nha, Nga, B,
Algeri, Arap Saudit, i Loan, Vờnờduờla, Thu S, Nam Phi, Cụlụmbia, I ran. Ch 25
nc trờn ó mua 75 % lng hng xut khu ca Braxin v bỏn cho Braxin 80 % lng

hng nc ny cn nhp khu.
Trong nm 2006, mt s mt hng xut khu chớnh ca Braxin bao gm thit b giao
thụng vn ti : ụtụ v mỏy bay t 20,4 t USD, chim 14,9 % tng giỏ tr kim ngch xut
khu, tng 7,8 % so vi nm 2005. ng tip sau l sn phm c khớ (t 16,6 t USD),
Du khớ, nhiờn liu (13,0 t USD), Qung (9,7 t USD), u nnh v bt u nnh (9,3
t USD), Sn phm hoỏ cht (9,1 t USD), Tht (8,5 t USD), ng v cn (7,7 t
USD), Mỏy v thit b (7,6 t USD), Thit b in (5,8 t USD), Giy v bt giy ( 4,0 t
USD), Giy Da nguyờn liu ( 3,9 t USD). Cỏc mt hng nhp khu chớnh l du khớ,
thit b in, ụ tụ, ph tựng ụ tụ, dc phm, mỏy in thoi, mỏy bay, phõn bún, thit b
tin hc, than ỏ Nm 2006 xut khu t 137,469 t USD, nhp khu t 91,383 t
USD. Tng kim ngch t 228,853 t USD, thng d thng mi t 48,080 t USD.
T l xut / nhõp l 1,5 ln. So sỏnh vi nm 2005 : Xut khu tng 16,1 %, nhp khu
tng 24,1 %, tng kim ngch tng 19,2 %, thng d thng mi tng 3,8 %.
















b- u t

+ u t nc ngoi trc tip FDI : Nm 2006 u t FDI vo Braxin t trờn 17 t
USD, tng 13% so vi nm 2005 (15,2 t). Ht quý I/2006 , u t FDI vo Braxin ó
t 10,66 t USD, riờng v c s h tng t 2,39 t USD. Uc u t FDI vo Braxin
nm 2007 t 19,9 t USD.

Phát triển ngoại thơng Braxin từ 1990 đến 2006
0
50
100
150
200
250
1990 1992 1995 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006
Xuất khẩu
Nhập k hẩu
- u t nc ngoi trc tip phõn theo ngnh, t 1995 n 2006 (triu USD)

Ngnh
u t
1995

2000

2001

2002

2003

2004


2005

2006

1.Nụng
nghip,
khai
khoỏng
924,99

2401,08

1493,55

637,86

1487,01

1072,82

2194,37

1363,12

2. Cụng
nghip
27907,09

34725,62


7000,98

7555,30

4506,02

10707,82

6402,81

8743,78

3. D
ch
v
128
63,54

65887,81

12547,1
7
10585,1
5
6909,37

8484,70

12924,38


12124,4
0
T
ng

41695,62

103014,51

21041,7

18778,3

12902,41

20265,34

31521,57

22231,3


- T l u t chung ca Braxin nm 2006 vo cỏc ngnh kinh t xó hi t mc
20,5 % GDP. T nm 1996-2000 u t trc tip nc ngoi FDI vo Braxin tng nhanh,
t 103 t USD. Thi k t 1998 n 2000, mi ngy thu hỳt 70 triu USD u t nc
ngoi trc tip. Cỏc nc cú u t nhiu vo Braxin l M, Tõy Ban Nha, H Lan, Phỏp.
Xu th phỏt trin t l u t trong tng s GDP t 1997 n 2007*
Tỷ lệ Đầu t trong tổng GDP từ năm 1996 đến năm 2007
19,3

19,9
19,7
18,9
19,3
19,5
18,3
17,8
19,6
20
20,5
21,2
17
18
19
20
21
22
1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007*
Tỷ lệ ĐT %
Tỷ lệ ĐT %



+ u t ca Braxin ra nc ngoi
Theo cụng b ca t chc OCDE, t nm 1990 n thỏng 6/2007, Braxin ó u t ra
nc ngoi 31,2 t USD, ng th hai sau Singapor (36 t USD) l nc cú nhiu u t
nht trong s cỏc nc ang phỏt trin cú u t ra nc ngoi
c-Khoa hc cụng ngh
Chớnh ph Braxin u tiờn Phỏt trin Khoa hc cụng ngh nhm nõng cao cht lng sn
phm, nng lc cnh tranh v nng sut, hiu qu nn Cụng nghip v Ngoi thng. Cú

bn lnh vc chin lc gm : phn mm, thuc v dc liu, bỏn dn v in t, t liu

sản xuất. Nền sản xuất cần tạo sản phẩm có hàm lương
chất xám cao. Năm 2001 có 36.147 cán bộ nghiên cứu
khoa học có công trình công bố. Năm 2005 có 21 187
kiến nghị công nhận học vị. Năm 2004 có 33 132 học
bổng nghiên cứu khoa học. Lắp ráp máy bay cũng là
một ngành tiên phong của kinh tế Brasil
So sánh sự phát triển của Brasil vê KH-CN:

Trước thế kỉ 19 Sau thế kỉ 19

-

T
ừ khi ng
ư
ời Bồ Đ
ào Nha xâm chi
ếm
Brasil làm thuộc địa, nền khoa học kĩ thuật
tại vùng đất này hầu như không được chú
trọng phát triển.


-

Năm 1807, hoàng gia B
ồ Đ
ào Nha đ

ế
n
Rio de Janeiro để tránh cuộc tấn công của
Napoleon I và đã khởi đầu cho thời kỳ phát
triển khoa học và văn hóa tại vùng đất này.

-

Tuy là m
ột thuộc địa rộng lớn v
à có vai
trò quan trọng đối với chính quốc Bồ Đào
Nha nhưng Brasil lại là một vùng đất
nghèo nàn và thất học.
-

Vi
ệc nghi
ên c
ứu khoa học tại Brasil ng
ày
nay được thực hiện rộng rãi trong khắp các
trường đại học và học viện, với 73% nguồn
quỹ được lấy từ những nguồn của chính
phủ. Một số học viện khoa học nổi tiếng
của Brasil là Học viện Oswaldo Cruz, Học
viện Butantan, Trung tâm Công nghệ Vũ
trụ của không quân, Tổ chức Nghiên cứu
Nông nghiệp Brasil và INPE. Brasil là quốc
gia có cơ sở tốt nhất Mỹ Latinh trong lĩnh

vực hàng không vũ trụ. Vào ngày 14 tháng
10 năm 1997, Cơ quan Hàng không vũ trụ
Brasil đã ký với NASA về việc cung cấp
các phần thiết bị cho ISS Uranium cũng
được làm giàu tại Nhà máy Năng lượng
Nguyên tử Resende để giải quyết phần nào
nhu cầu năng lượng của quốc gia
-

Brasil v
ẫn kh
ông có b
ất kỳ một tr
ư
ờng
đại học nào trong khi các thuộc địa láng
-

. Brasil c
ũng l
à m
ột tr
ong hai nư
ớc ở khu
vực Mỹ Latinh có phòng thí nghiệm máy
gi
ềng của Tây Ban Nha đ
ã có nh
ững
trường đại học đầu tiên ngay từ thế kỉ 16.

gia t
ốc Synchrotron, một hệ thống thiết bị
nhằm nghiên cứu nhiều ngành khoa học
khác nhau như vật lí, hóa học, khoa học vật
liệu và khoa học đời sống
d-Một số số liệu khác
- Về tài chính công Brazil nợ 191,2 tỉ USD chiếm 46,2% GDP
-Lạm phát 3,1% ( 2006)
- Dân số sống dưới ngưỡng nghèo 31% (2005)
- Thất nghiệp 9,6% (2006)
Năm 2006, Braxin thu ngân sách Nhà nước tương đương 24,2 % GDP, xếp thứ 59 trên
thế giới. Tỷ lệ chi ngân sách lên tới 26,2 % GDP xếp thứ 49. Số nợ nước ngoài giảm
xuống dưới 10% GDP. Braxin cải thiện đáng kể quan hệ kinh tế đối ngoại, đóng vai trò
tích cực trên trường quốc tế. Kìm chế lạm phát ,)mức lạm phát thấp (3,5 %/ năm) ngang
với mức lạm phát ở các nước công nghiệp phát triển. Môi trường pháp lí, thể chế ổn
định, hoàn chỉnh, đầu tư nước ngoài trực tiếp FDI tăng nhanh.
II. So sánh với các nước trong khu vực Nam Mỹ:

Các chỉ
tiêu
Venezuela Brazil Argentina
I. Đ
ịa lý


1.V
ị trí

Phía B
ắc Nam Mỹ, có

ranh giới của biển
Caribê và Bắc Đại Tây
Dương, giữa Colombia
và Guyana.
Đông Nam M
ỹ, có
ranh giới Đại Tây
Dương.
Phía nam Nam M
ỹ,
có ranh giới phía
Nam Đại Tây Dương,
giữa Chile và
Uruguay
2. To
ạ độ
địa lý
8 00 N, 66 00 W

10 00 S, 55 00 W

34 00 S, 64 00 W

3. Di
ện
tích
T
ổng số: 912.050 sq km

Đ

ất liền: 882.050 sq km
Biển: 30.000 sq km
T
ổng: 8,511,965 sq
km
Đất liền: 8,456,510 sq
km
Biển: 55,455 sq km
total: 2,766,890 sq
km
land: 2,736,690 sq
km
water: 30,200 sq km
4.Di
ện
tích so
sánh

nhi
ều h
ơn hai l
ần kích
thước của bang
California
hơi nh
ỏ h
ơn Hoa K


nh

ỏ h
ơn 3/10 di
ện
tích của Mỹ
5.Ranh
giới đất
liền
T
ổng số: 4.993 km
Biên giới quốc gia:
Brazil 2.200 km,
T
ổng số: 16.885 km
Biên giới quốc gia:
Argentina 1.261 km,
T
ổng: 9,861 km Bi
ên
giới quốc gia: Bolivia
832 km, Brazil 1,261
Colombia 2.050 km,
Guyana 743 km
Bolivia 3.423 km,
Colombia 1.644 km,
Guiana của Pháp 730
km, Guyana 1.606
km, Paraguay 1.365
km, Peru 2.995 km,
Suriname 593 km,
Uruguay 1.068 km,

Venezuela 2.200 km
km, Chile 5,308 km,
Paraguay 1,880 km,
Uruguay 580 km
6.B
ờ biển

2.800 km

7.491 km

4,989 km

7.Khí h
ậu

nhi
ệt đới;

nóng,
ẩm
ướt,nhiều hơn ở vùng
cao
h
ầu hết l
à nhi
ệt đới,
nhưng khí hậu ôn đới
ở phía nam
h

ầu hết l
à khí h
ậu ôn
đới; arid ở đông
nam; subantarctic ở
tây nam
8.Tài
nguyên
thiên
nhiên
d
ầu mỏ, khí tự nhi
ên,
sắt quặng, vàng,
Bauxite, các khoáng
chất, thuỷ điện, kim
cương.
Bauxite, vàng, s
ắt
quặng, Manganese,
nickel, phosphates,
platinum, tin,
uranium, xăng dầu,
thủy điện, gỗ.
vùng đ
ồng bằng m
àu
mỡ của pampas, chì,
kẽm, tin, đồng, sắt
quặng, Manganese,

xăng dầu, uranium
9.S
ử dụng
đất
Đ
ất nông nghiệp:
2,85% Trồng cây vĩnh
vi
ễn: 0,88%
Khác: 96,27% (2005)
Đ
ất NNghiệp: 6,93%
Trồng cây vĩnh viễn:
0,89%
Khác: 92,18% (2005)
Đ
ất nông nghiệp:
10,03% Trồng
cây vĩnh viễn: 0,36%
Khác: 89,61% (2005)
10. Đ
ất
thuỷ lơi
5,750 sq km (
2003)

29,200 sq km (2003)

15,500 sq km (2003)


12.M
ối
nguy hiểm
tự nhiên
tùy thu
ộc v
ào l
ũ lụt,
rockslides, mudslides;
định kỳ hạn hán
đ
ịnh kỳ hạn hán ở
đông bắc; lũ lụt và
thỉnh thoảng frost ở
phía Nam
San Miguel de
Tucuman và
Mendoza khu vực
trong vùng Andes
hay xảy ra động
đất;bạo lực,đình công
của pampas và đông
bắc; lũ lụt nặng nề.
13.Môi
trưòng
Ô nhi
ễm không khí từ
Lago de Valencia; dầu
và ô nhiễm môi trường
đô thị của Lago de

Maracaibo; nạn phá
rừng; suy thoái đất;
công nghiệp và đô thị ô
nhiễm không khí, đặc
biệt là dọc theo bờ biển
Caribê; mối đe dọa cho
hệ sinh thái rừng từ
việc khai thác mỏ.
n
ạn phá rừng ở
Amazon Basin phá
hủy các endangers
một môi trường sinh
sống và vô số các loài
cây trồng, vật nuôi
cho các khu vực; có
một mảnh động vật
hoang dã bất hợp
pháp thương mại; ô
nhiễm không khí và
nước ở Rio de
Janeiro, Sao Paulo,
và một số khác là
những thành phố
l v
ấn đề (th
ành th
ị v
à
nông thôn) điển hình

của một nền kinh tế
CNH như nạn phá
rừng, đất suy thoái,
không khí ô nhiễm
không khí, nước và ô
nhiễm không khí
lưu ý: Argentina là
một thế giới lãnh đạo
trong thiết lập tự
nguyện khí nhà kính
mục tiêu
l
ớn; suy thoái đất v
à
ô nhiễm nước gây ra
bởi các hoạt động
khai thác mỏ; đất
ngập nước xuống
cấp; dầu nặng spills
14.Lưu
ý

n
ằm tr
ên các tuy
ến
đường biển và đường
không liên kết Bắc và
Nam Mỹ; Angel Falls
trong Guiana Tây

Nguyên là thác nước
cao nhất thế giới.
l
ớn nhất

trong qu
ốc
gia Nam Mỹ; chia sẻ
ranh giới với mỗi
quốc gia, ngoại trừ
Nam Mỹ Chile và
Ecuador.
Là qu
ốc gia lớn thứ2

ở Nam Mỹ (sau khi
Brazil); liên quan
đến vị trí chiến lược
biển, làn xe giữa các
khu vực phía Nam
Đại Tây và Nam Thái
Bình Dương
II. Nhân
khẩu



1.Dân s



26,414,816 (July 2008
est.)
196,342,592(July
2008 est.)
40,482 tri
ệu (July
2008)
2.C
ấu trúc
tuổi
0
-
14 tu
ổi
:

31%
(4,162,862nam/4,034,04
4nữ)
15-64 tuổi: 63.8%
(8,299,266nam/8,562,29
0nữ)
Từ 65t trở lên: 5.1% (
602,725nam/753,628nữ)
(2008)
0
-
14 t:

27%

(26,986,909nam /
25,961,947nữ)
15-64t : 66.8%
(64,939,225nam
66,157,812nữ)
65t trở lên: 6.3%
(5,182,987nam/
7,113,707nữ) (2008)
0
-
14t
:
25.8%
(5,341,642nam/
5,095,325nữ)

15-64t: 63.5%
(12,807,458nam/12,88
4,745nữ)

65t trở lên: 10.8%
(1,784,652nam/
2,568,176nữ) (2008.)
3.T
ốc độ
tăng dân
số
1.498% (2008 est.)

1.228% (2008 est.)


1.068% (2008)

4.T
ỷ lệ
sinh
20.92 ngư
ời sinh/1,000
dân (2008)
18.72 ngư
ời
sinh/1,000dân (2008)
18.11 ngư
ời
sinh/1,000dân (2008)
5.T
ỷ lệ tử

5.1 ngư
ời chết/1,000
dân (2008)
6.35 ngư
ời chết/1,000
dân (2008)
7.43 ngư
ờ chết/1,000
dân (2008)
6.T
ỷ lệ
giới tính

Lúc sinh: 1.05 nam/n


ới 15t: 1.03 nam/nữ
Từ15-64 t: 0.97 nam/n

Từ 65t trở lên:
0.8nam/nữ
Tổng dân số:
0.98nam/nữ (2008 est.)
Lúc sinh:
1.05nam/nữ

ới15t: 1.04nam/nữ
Từ15-64t:
0.98nam/nữ Từ
65t trở
lên:0.73nam/nữ
Tổngdân:0.98nam/nữ
(2008 est.)
Lúc sinh:
1.05nam/nữ Dưới
15t: 1.05 nam/nữ Từ
15-64t:0.99nam/nữ
Từ 65t trở
lên:0.7nam/nữ
Tổng dân:
0.97nam/nữ (2008)
7.T
ỷ lệ tử

vong ở trẻ
sơ sinh
T
ổng: 22.02trẻ
chết/1,000trẻ được
sinh ra
Nam: 25.61 trẻ
ch
ết/1,000 trẻ sinh ra
T
ổng: 23.33trẻ
chết/1,000trẻ được
sinh ra
Nam: 26.95 trẻ
ch
ết/1,000 trẻ sinh ra
T
ổng: 11.78trẻ
chết/1,000trẻ được
sinh ra
Nam: 13.12trẻ
chết/1,000 trẻ được
N
ữ: 18.26 trẻ
chết/1,000 trẻ sinh ra
(2008 est.)
N
ữ: 19.53 trẻ
chết/1,000 trẻ sinh ra
(2008)

sinh ra
Nữ: 10.37trẻ
chết/1,000trẻ được
sinh ra (2008)
8.T
ỷ lệ
người
trưởng
thành
nhiễm
HIV
0.7% 9(2001)

0.7% (2003)

0.7% (2001)

9.
T
ỷ lệ
người tử
vong vì
HIV
4,100 (2003)

15,000 (2003)

1,500 (2003)

10.Các

nhóm dân
tộc
Tây Ban Nha, Ý, B

Đào Nha, Ả Rập, tiếng
Đức, châu Phi.
Da tr
ắng 5
3,7%,pha
trộn màu trắng và
đen 38,5%, Da đen
6,2%, Nhật Bản, Ả
Rập, Amerindian
0,9%, Không xác
định 0,7% (2000)
Da tr
ắng (chủ yếu l
à
Tây Ban Nha và Ý)
97%, mestizo (pha
trộn màu trắng và
Amerindian tổ tiên),
Amerindian, hoặc
các nhóm không-
trắng 3%
10. Tô
n
giáo
Công giáo96%:, Đ
ạo

tin lành2%, đạo
khác2%:
Công giáo73,6%, tin
lành 15,4%,
Spiritualist 1,3%,
vittu / thư 0,3%, khác
1,8%, Không xác
định 0,2%, không có
tôn giáo7.4% (2000)
Công giáo 92% , lành
2%, Jewish 2%, khác
4%
11. T
ỷ lệ
người biết
chữ
t
ổng d
ân s
ố: 93%
nam: 93,3%
nữ: 92,7% (2001)
t
ổng dân số: 88,6%
nam: 88,4%
nữ: 88,8% (2004)
t
ổng dân số: 97,2%
nam: 97,2%
nữ: 97,2% (2001)

12.Chi
tiêu cho
giáo dục
3.7% of GDP (2006)

4% of GDP (2004)

3.8%
of GDP (2004)

III. Kinh
tế:



1.GDP(s

c mua)
334,3 t
ỷ $ (2007)

1.849 nghìn $(2007)

$526.4 t
ỷ (2007)

2.GDP(t

giá chính
thức)

236.4 t
ỷ $ (2007)

1.314 nghìn $( 2007)

$260 t
ỷ (2007)

3.T
ốc độ
tăng
trưởng
GDP thực
8.4% (2007)

5.4% (2007)

8.7% (2007)

4.
Thu
nhập
$12,800 (2007)

$9,500 (2007)

$13,100 (2007)

bquân
đầu người

5.GDP
-

tính theo
lĩnh vực
N
ông nghi
ệp: 3,8%
Công nghiệp: 38,4%
Dịch vụ: 57,8% (2007)
N
ông nghi
ệp5,5%
Công nghi
ệp: 28,7%
Dịch vụ: 65,8%
(2007)
Nông nghi
ệp: 9.5
%
Công nghiệp: 34%
Dịch vụ: 56.5% (2007
6.L
ực
lượng lao
độnh
12,37 tri
ệu (2007)

99.23 tri

ệu (2007)

16.03 tri
ệu (2007)

7.Lao
động theo
nghề
Nông nghi
ệp: 13%
Công nghiệp: 23%
Dịch vụ: 64% (1997)
Nông nghi
ệp: 20%
Công nghiệp: 14%
Dịch vụ: 66% (1997)
Nông nghi
ệp: 1%
Công nghiệp: 23%
Dich vụ: 76% (2007)
8.T
ỷ lệ
thất
nghiệp
8.5% (2007)

9.3% (2007)

8.5% (2007)


9.T
ỷ lệ
người
dưới mức
nghèo
37.9% (2005)

31% (2005)

23.4% (2007)

10.Thu
nhập hộ
gia đình
10%caonh
ất:0.7%
10% thấp nhất:
35.2%(2003)
10%caonh
ất:0.9%
10% thấp nhất:
44.8%(2004)
10%cao nh
ất 1%
10% thấp nhất: 35%
11.Ch
ỉ số
Gini
48.2 (2003)


56.7 (2005)

49 (2006)

12.T
ỷ lệ
lạm phát
18.7% (2007)

4
.
3
6%(2007)

8.8% (2007)

13. Đ
ầu t
ư

23.7% of GDP (2007)

17.6% of GDP (2007)

24.2% of GDP (2007)

14.Ngân
sách
doanh thu: $ 65,83 t


đồng chi phí: $ 58,9 tỷ
đồng (2007)
doanh thu: $ 244 t

đồng chi tiêu: $ 219,9
tỷ đồng (2007)
Doanh thu: $48.99t


Chi tiêu: $61.23 tỷ
(2007)
15.Công
nợ
19.3% of GDP (2007)

45.1% of GDP (2007)

56.1%
of GDP (2007)

16.S
ản
phẩm
nông
nghiệp:
ngô, cây bo bo, mía,
gạo, mấy trái chuối,
rau quả, cà phê; thịt
bò, thịt lợn, sữa, trứng;
cá.

cà phê, soybeans, lúa
mì, gạo, ngô, mía,
cocoa, citrus; thịt bò
hoa hư
ớng d
ương h
ạt
giống cây trồng,
lemons, soybeans,
nho, ngô, thuốc lá,
lạc, Cà phê, lúa mì;
chăn nuôi
17.S
ản
phẩm
công
nghiệp
xăng d
ầu, vật liệu xây
dựng, chế biến thực
phẩm, dệt may; mỏ
quặng sắt, thép, nhôm;
lắp ráp xe gắn máy
d
ệt may, gi
ày dép,
hóa chất, xi măng,
lumber, sắt quặng,
tin, thép, máy bay, xe
mô tô và phụ tùng,

máy móc, thiết bị
khác
ch
ế biến thực phẩm,
xe mô tô, dệt may,
hoá chất và dầu, in
ấn, luyện kim, thép
18. T
ốc độ
tăng
3.9% (2007)

4.9% (2007)

7.5% (2007)

trư
ởng
sản xuất
công
nghiệp
19.S
ản
xuất điện
99,2 t
ỷ kWh (2005)

396.4 t
ỉ kWh (200
5)


101.1 t
ỷ kWh (2005)

20.Tiêu
dùng điện
73.36 t
ỉ kWh (2005)

368.5 t
ỉ kWh (2005)

88.98 t
ỷ kWh (2005)

21.Xu
ất
khẩu điện
0 kWh (2005)

160 tri
ệu kWh (2005)

4.14 t
ỷ kWh (2005)

22.Nh
ập
khẩu điện
0 kWh (2005)


39,2 t
ỷ kWh; cung
cấp bởi Paraguay
(2005)
8.017 t


kWh (2005)

23.S
ản
xuất dầu
2,398 tri
ệu bbl / ng
ày
(2007)
1.797 tri
ệu bbl/day
(2007)
730,000 bbl/day
(2007)
24.Tiêu
dùng dầu
599.000 bbl / ngày
(2006)
2.1 tri
ệu bbl/day
(2006)
480,000 bbl/day

(2005)
25.
XK
dầu
2.203 million bbl/day
(2006)
278,400bbl/day(
2005)

367,600 bbl/day
(2004)
26.Nh
ập
khẩu dầu
0 bbl/day (2006)

674,500 bbl/day
(2004)
21,650 bbl/day (2004)

27.Tr

lượng dầu
79,14 t
ỷ bbl (1/2007)

11.72 t
ỷ bbl (2007)

2.086 t

ỷ bbl (2007)

28.Sxu
ất
ga
27.53 t
ỉ cu m (2005)

9.37 t
ủ cu m (2005)

43.76 t
ỷ cu

m (2005)

29.Tdùng
ga
27.53 t
ỉ cu m (2005)

17.85 t
ỉ cu m (2005)

38.79 t
ỷ cu m (2005)

30.Xkh
ẩu
ga

0 cu m (2005)

0 cu m (2005)

6.646 t
ỷ cu m (2005

31.Nkh
ẩu
ga
0 cu m (2005)

8.478 t
ỉ cu m (2005)

1.669 t
ỷ cu m (2005)

32.Tr

lượng ga
4,112 nghìn cu m
(1/2006)
312.7 t
ỉ cu m(1/2006)

512.4 t
ỷcu m (1/2006)

33. S

ố d
ư

$20 t
ỷ (2007)

$1.712 t
ỷ (2007)

$7.438 t
ỷ (2007)

34.Xu
ất
khẩu
$69.17 t
ỷ f.o.b. (2007)

$160.6 t
ỷ f.o.b. (2007)

$55.78 t
ỷ f.o.b. (2007)

35.Các
mặt hàng
xấu khẩu
xăng d
ầu, v
à Bauxite

nhôm, thép, hóa chất,
các sản phẩm nông
nghiệp, cơ sở sản xuất
Thi
ết bị giao thông
vận tải, sắt quặng,
soybeans, giày dép,
cà phê, xe
soybeans và
derivatives, xăng dầu
và khí, phương tiện,
ngô, lúa mì
36.Các đ
ối
tác
Xkhẩu
M
ỹ 42,4%, Antilles H
à
Lan 7,9%, Trung Quốc
3,1% (2007)
M
ỹ 14.1%, Trung
Quốc 9,5%,
Argentina 8,3%, Đức
4,4%, Hà Lan 4,3%
(2007)
Brazil 17.1%, Trung
Quốc 9.7%, Mỹ
7.4%, Chile 6.7%,

Tây Ban Nha 4.1%
(2007)
37.Nh
ập
khẩu
$45.46 t
ỷ f.o.b. (2007)

$120.6 t
ỷ f.o.b. (2007)

$42.53 t
ỷ f.o.b. (2007)

38.Các
nguyên v
ật liệu, máy
máy móc, thi
ết bị
máy móc thi
ết bị,
m
ặt h
àng

Nkhẩu
móc, thi
ết bị, ph
ương
tiện giao thông trang

thiết bị, vật liệu xây
dựng
đi
ện tử v
à giao thông
vận tải, các sản phẩm
hóa chất, dầu, phụ
tùng ô tô, điện tử
phương ti
ện xe máy,
xăng dầu và khí tự
nhiên, hóa chất hữu
cơ, đồ nhựa
39.Các đ
ối
tác Nkhẩu
M
ỹ 26,6%, Colombia
13.5%, Brazil 9,5%,
Trung Quốc 6.7%,
Mexico 5,2%, Panama
5% (2007)
M
ỹ 19,9%, Trung
Quốc 9,2%,
Argentina 8,1%, Đức
7,6% (2007)
Brazil 32.5%, M

14.2%, Trung Quốc

8.7%,Đức 5.7%
(2007)
40.
Vi
ện
trợ kinh tế

$48.66 tri
ệu (2005)

$191.9 tri
ệu (2005)

$99.66 tri
ệu (2005)

41.Trao
đổi mua
bán vàng
với nước
ngoài
$33.48 t
ỷ (31/12/2007)

$180.3 t
ỷ (31/12/2007)

$46.12 t

(31/12/2007)

42.N


$43.33 t
ỷ (31/12/2007)

$229.4 t
ỷ (31/12/2007)

$135.8 t

(31/12/2007)
43.C

phần đầu
tư trực
tiếp nước
ngoài_tro
ng nước
$43.96 t
ỷ (2007)

$248.9 t
ỷ (2007)

$65.31 t
ỷ (2007)

44.C
ổphầ

n đầu tư
nứoc
ngoài-
ngoai
nước
$13.81tri
ệu (2007)

$107.1 t
ỷ (2007)

$26.26 t
ỷ (2007)

45.Giá th

trường
của cổ
phần
thương
mại
$8.251

t
ỷ (2006)

$711.1 t
ỷ (2006

$79.73 t

ỷ (2006)

46.Ti
ền tệ

bolivar (VEB)

real (BRL)

Argentine peso
(ARS)
47.T
ỷ giá
ngoại tệ
bolivares per US dollar
- 2,147 (2007), 2,147
(2006), 2,089.8 (2005),
1,891.3 (2004), 1,607
(2003)
reals per US dollar
-

1.85 (2007 est.),
2.1761 (2006), 2.4344
(2005), 2.9251 (2004),
3.0771 (2003)
Argentine pesos per
US dollar - 3.1105
(2007), 3.0543 (2006),
2.9037 (2005), 2.9233

(2004), 2.9006 (2003)
IV.Truy
ền thông



1.S
ử dụng
điện thoại
5.082 tri
ệu ( 2007)

39.4 tri
ệu (2007)

9.5 t
ri
ệu (2007)

2.S
ử dụng
23.82 tri
ệu (2007)

120.9 tri
ệu (2007)

40.402 tri
ệu (2007)


đi
ện thoại
di động
3.S
ố trạm
phát sóng
truyền
hình
66

(1997)

138 (1997)

44 (1997)

4.S
ử dụng
internet
5.72 tri
ệu (2007)

50 tri
ệu (2007)

9.309 tri
ệu (2007)

V.Giao
thông

vận tải



1.Sân bay

390 (2007)

4,263 (2007)

1,272 (2007)

2.H

thống
đường
ống
d
ầu thô 992 km; khí
5.400 km; dầu 7607
km; tinh chế các sản
phẩm 1.650 km; chưa
biết (dầu / nước) 141
km (2007)
Condensate / gas 244
km; khí 12.070 km;
lỏng dầu khí 351 km;
dầu 5214 km; tinh
chế các sản phẩm
4.410 km (2007)

gas 28.657 km; l
ỏng
dầu khí 41 km; dầu
5607 km; tinh chế các
sản phẩm 3.052 km;
chưa biết (dầu /
nước) 13 km (2007)
3. Đư
ờng
sắt
682 km (2006)

29,295 km (2006)

31,902 km (2006)

4. Đư
ờng
bộ
96,155 km (1999)

1
,751,868 km (2004)

231,374 km (2004)

5. Đư
ờng
biển
7,100 km(2005)


50,000 km (2007)

11,000 km (2006)

6.
Thương
gia biển
T
ổng số: 62 t
àu,bao
gồm *8 nhà cung
cấp số lượng lớn, hàng
hoá các loại 16, hóa
chất tanker 3,
container 1, khí hóa
lỏng 5, hành khách /
hàng hoá các loại 10,
xăng dầu tanker 17,
làm lạnh hàng hoá các
loại 2 *Sở hữu
nước ngoài: 11 (Chile
1, Đan Mạch 1, Hy Lạp
3, Mexico 4, Panama 1,
Tây Ban Nha 1)
*Đăng ký tại các quốc
gia khác: 11 (Bahamas
1, Panama 10) (2008)
T
ổng số: 134 t

àu, bao
gồm:
*19 nhà cung cấp số
lượng lớn, hàng hoá
các loại 22, nhà cung
cấp 1, hóa chất
tanker 6, container,
10, khí hóa lỏng 12,
hành khách / hàng
hoá các loại 12, xăng
dầu tanker 45, roll on
/ roll off 7

* Sở hữu nước ngoài:
21 (Chile 1, Đan
Mạch 2, Đức 6, Hy
Lạp 1, Mexico 1, Na
Uy 2, Tây Ban Nha 8)

* Đăng ký tại các
quốc gia khác: 8
(Argentina 1,
Bahamas 2, Ghana 1,
Liberia 3, Marshall
Islands 1) (2008)
T
ổng số: 48 t
àu,g
ồm:
*4 hãng loạt, hàng

hoá các loại 10, hóa
chất tanker 1,
container 1, hành
khách 1, hành khách
/ hàng hoá các loại 3,
xăng dầu tanker 24,
làm lạnh hàng hoá
các loại 2, roll on / off
2 cuộn
*Sở hữu nước ngoài:
14 (Brazil 1, Chile 7,
Tây Ban Nha 2,
Vương quốc Anh 4)
*Đăng ký tại các
quốc gia khác: 16 (ri-
3, Panama 6,
Paraguay 4, Uruguay
3) (2008)
7.C
ầu
La Guaira, Maracaibo,
Guaiba, Ilha Grande,
Arroyo Seco, Bahia

×