Tải bản đầy đủ (.pdf) (36 trang)

tiểu luận phân tích kinh tế pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (598.63 KB, 36 trang )

Mục lục
A. Giới thiệu chung
1. Cái nhìn tổng quan
2. Tổng quan kinh tế và chính trị

B. Kinh tế nước Pháp sau chiến tranh thế giới lần
thứ II (1945)
I.

Hệ thống kinh tế

II. Thể chế kinh tế - chính trị
III. Các giai đoạn phát triển kinh tế
1. Thời kỳ phục hồi kinh tế (1945-1950)
2. Thời kỳ tăng trưởng nhanh (1951-1972)
3. Thời kỳ phát triển không ổn định (1973-1981)
4. Thời kỳ cách mạng khoa học và cơng nghệ (1982-2006)
IV.

Một số chính sách khác của Pháp

C. Quan hệ giữa Pháp với Việt Nam

1


A. Giới thiệu chung

1. Cái nhìn tổng quan

- Tên nước Pháp hay Cơng Hồ Pháp, vị trí địa lý là một quốc gia nằm tại Tây


Âu, có một số đảo và lãnh thổ nằm rải rác trên nhiều lục địa khác.
- Diện tích 674,843 km² đứng thứ 40 thế giới và là nước rộng nhất Tây Âu.
- Dân số 63.044.000 (2005).
- Thủ đơ Paris và ngơn ngữ chính thức là tiếng Pháp.

2


2. Tổng quan kinh tế và chính trị
Về chính trị
Pháp là một nước dân chủ theo thể chế cộng hòa bán tổng thống trung
ương tập quyền. Tổng thống đương nhiệm Nicolas Sarkozy. Pháp là một trong
những nước sáng lập Liên minh châu Âu và nằm trong khu vực đồng tiền chung
Châu Âu euro. Pháp cũng là một thành viên sáng lập các tổ chức NATO và Liên
Hiệp Quốc, đồng thời là một trong năm thành viên có ghế thường trực trong Hội
đồng Bảo an Liên Hiệp Quốc. Pháp cũng là một trong bảy quốc gia trên thế giới
được công nhận là có vũ khí hạt nhân.

Về kinh tế
Là một thành viên nhóm các nước cơng nghiệp phát triển nhất thế giới G8,
Pháp là nước có nền kinh tế đứng thứ 6 trên thế giới theo tỉ giá trao đổi trên thị
trường sau Mỹ, Nhật Bản, Đức, Trung Quốc, Anh và đứng thứ 4 trên thế giới
theo sức mua tương đương. Với tổng sản phẩm quốc dân 1.600 tỉ euro
12

(1.6×€10 ; số liệu năm 2005), Pháp là một trong những nước có tỉ lệ nghèo đói,
tỉ lệ bất bình đẳng trong thu nhập thấp nhất trong các nước có nền kinh tế lớn,
đồng thời có dịch vụ xã hội (như chăm sóc sức khỏe, giáo dục, lương hưu) và
dịch vụ cơng cộng (như vận tải công cộng và an ninh) vào loại tốt nhất thế giới.
Theo các số liệu của Ngân hàng thế giới và Quỹ tiền tệ thế giới, Pháp là nền kinh

tế lớn thứ 3 Liên minh châu Âu, sau Đức và Anh quốc. Pháp là một trong 10
thành viên Liên minh Châu Âu đầu tiên sử dụng đồng Euro ngày 1/1/1999, và các
đồng tiền xu cũng như tiền giấy euro đã hoàn toàn thay thế đồng franc của Pháp
đầu năm 2002.
3


B. Kinh tế nước Pháp
sau chiến tranh thế giới lần thứ II (1945)

I.

Hệ thống kinh tế
Nền kinh tế Pháp là tổng hợp của kinh tế tư bản hiện đại với sự can thiệp

của nhà nước, nhưng mức độ can thiệp này ngày càng giảm dần. Chính phủ vẫn
nắm giữ một số ngành mũi nhọn hoặc nắm giữ quyền kiểm soát trong các công ty
thuộc các ngành đường sắt, điện năng, máy bay và các cơng ty viễn thơng. Chính
phủ nước này cũng bắt đầu nới lỏng quyền kiểm soát của mình đối với nền kinh
tế từ đầu những năm 90, nhưng tốc độ tư nhân hoá đang diễn ra một cách chậm
chạp, tiến trình này đã và đang diễn ra đối với France Telecom, Air France, cũng
như trong ngành bảo hiểm, ngân hàng và cơng nghiệp quốc phịng. Trong khi đó,
nguồn đất đai rộng lớn và phì nhiêu cùng với sự áp dụng công nghệ và đưa vào
các giống mới đã khiến cho Pháp trở thành một trong những nước đứng đầu Tây
Âu về nông nghiệp. Tỷ lệ thất nghiệp cao cũng sẽ đặt ra nhiều vấn đề đối với
chính phủ nước này mặc dù đã áp dụng chế độ làm việc 35 giờ/tuần. Pháp rất
ngại cắt giảm các phúc lợi xã hội và sự cồng kềnh quan liêu của chính quyền các
cấp bù vào đó là chính sách cắt giảm chi tiêu và tăng thuế nhằm giữ mức thâm
hụt ngân sách thấp.
- Đặc trưng : Sự can thiệp của nhà nước đã hình thành mơ hình kinh tế kế

hoạch hướng dẫn kiểu Pháp.
- Tổ chưc ra quyết định : Phi tập trung.
- Cơ chế điều tiết hoạt động : thị trường.
- Quyền sở hữu tài sản : tư nhân.
- Hệ thống khuyến khích : Vật chất và tinh thần.
4


II. Thể chế kinh tế - chính trị
1. Thể chế chính trị
- Nền cộng hồ thứ 5 (1958).
- 6/1958 Tướng De Gaulle lên nắm quyền ban hành hiến pháp mới , mở rộng
quyền của tổng thống, giảm quyền của Quốc Hội.
- Tổng thống De Gaulle đã củng cố nền độc lập tự chủ (1966 : Pháp rút khỏi
NATO) , cải thiện quan hệ với Liên Xô và Đông Âu , ổn định và phát triển kinh
tế , xã hội.
Từ năm 1958, Pháp đã xây dựng một nền dân chủ tổng thống có sức kháng cự
những sự bất ổn đã trải qua trong những nền dân chủ nghị viện trước đó. Theo
hiến pháp 1958, các thể chế của nền Cộng hòa thứ năm ở Pháp được thiết lập và
hoạt động trên cơ sở kết hợp giữa chế độ nghị viện và chế độ tổng thống, thông
qua quyền lực của nhân dân. Tổng thống Cộng hòa Pháp được bầu cử theo quy
tắc phổ thông đầu phiếu với nhiệm kỳ 5 năm (trước kia là 7 năm). Sự phân xử
của Tổng thống đảm bảo hoạt động thường xuyên của các cơ cấu quyền lực cơng
cộng và tính liên tục của quốc gia.
Tổng thống chỉ định thủ tướng (điều 8, Hiến pháp 1958), là người cầm đầu nội
các, chỉ huy các lực lượng vũ trang, và ký kết các hiệp ước. Là trọng tài, tổng
thống đảm bảo sự phân chia quyền lực giữa cơ quan hành pháp và lập pháp, đồng
thời điều hòa mối quan hệ hợp lệ giữa chính phủ và nghị viện.Số lượng thành
viên trong chính phủ tùy thuộc vào quyết định của thủ tướng, có sự chấp thuận
của tổng thống. Cơ quan lập pháp của Pháp gồm có quốc hội và thượng nghị

viện, tuy nhiên quốc hội có nhiều thẩm quyền hơn so với thượng nghị viện. Các
đại biểu Quốc hội đại diện cho các khu vực bầu cử địa phương và được bầu trực
tiếp với nhiệm kỳ 5 năm. Quốc hội có quyền bãi miễn chính phủ, và vì thế phe
chiếm đa số trong Quốc hội sẽ quyết định sự lựa chọn chính phủ. Các thượng

5


nghị sĩ được lựa chọn bởi theo bầu cử với nhiệm kỳ 6 năm (trước kia là 9 năm),
và một nửa số ghế được bầu lại sau mỗi 3 năm bắt đầu từ tháng 9, 2008.

6


Thủ tướng

Hội đồng
bộ trưởng

Thượng nghị
viện

Quốc Hội

Hội đồng


Hội đồng hàng
vùng


Hội đồng
hàng tỉnh

Nghị


Nhân dân ( từ 18 tuổi có quyền bỏ phiếu )

7


2. Thể chế kinh tế
Ở Pháp, mọi hoạt động kinh tế được thực hiện thông qua khu vực nhà nước
và khu vực tư nhân. Nền kinh tế Pháp là một nền kinh tế tự do, trong đó sở hữu
tư nhân về tư liệu sản xuất và trao đổi chiếm đa số. Sản xuất được định hướng bởi
các cơ chế thị trường, theo sáng kiến của các cá thể, có cạnh tranh, có sự lựa chọn
của người tiêu dùng và mở cửa với thế giới bên ngoài. Tuy nhiên nhà nước đóng
vai trị vơ cùng quan trọng, thể hiện vai trị của mình thơng qua việc hoạch định
chính sách ngân sách, thuế khóa, tiền tệ, thương mại, thơng qua các đạo luật…
Nhà nước cũng là khách hàng lớn nhất của ngành công nghiệp quốc gia, đầu tư
nhiều về trang thiết bị sản xuất và là người kiểm sốt gần như tồn bộ các hoạt
động tài chính, cung cấp tín dụng. Nhưng sự can thiệp của nhà nước thể hiện rõ
nhất trong việc đóng vai trị là người sản xuất thơng qua các xí nghiệp cơng cộng.
Sự tham gia của nhà nước thể hiện qua ba hình thức: Các dịch vụ cơng cộng (bưu
chính, nhà in quốc gia, vận tải, viễn thơng…), các cơng ty nhà nước (than, điện,
khí đốt, ơ tơ, ngân hàng…), và các xí nghiệp kinh tế hỗn hợp nhà nước - tư nhân
trong đó nhà nước chiếm đa số vốn (đường sắt, dầu khí…). Pháp cũng là nước
có khu vực kinh tế nhà nước lớn nhất trong Liên minh châu Âu.
Hoạt động kinh tế ở Pháp mang một sơ nét đặc trưng riêng. Trước hết,
Pháp có một ngành cơng nghiệp với cơng nghệ tiên tiến cao, có sức cạnh tranh

trên trường quốc tế, một ngành nông nghiệp truyền thống mạnh nhất châu Âu, và
một hệ thống dịch vụ năng động, hiện đại khơng ngừng đổi mới thích ứng với
nhu cầu thị trường. Tiếp đó là về quy mơ sản xuất, sự tập trung kinh tế thể hiện rõ
trong sản xuất công nghiệp với sự hiện diện của nhiều tập đoàn lớn, nhất là trong
các ngành khai thác, sản xuất vũ khí và những ngành nhà nước chiếm độc quyền.
Ba mươi tập đoàn lớn nhất thuộc các lĩnh vực khác nhau ở Pháp đạt trên 50 ty
phrang doanh số. Nét đặc trưng cuối cùng của hoạt động kinh tế ở Pháp là sự tồn
tại của ngành thủ công. Ở Pháp có hai tổ chức là: Tổng liên đồn nghề thủ công
Pháp và Liên hiệp các nhà thủ công Pháp với chức năng phát triển tay nghề thủ
công, bảo vệ quyền lợi người lao động.
8


III. Các giai đoạn phát triển kinh tế
1. Thời kỳ Phục hồi kinh tế (1945-1950)
a. Kinh tế
Sau chiến tranh thế giới thứ nhất (1914 – 1918), Pháp là nước thắng trận,
nhưng nền kinh tế đã bị chiến tranh tàn phá nặng nề và kiệt quệ: sản xuất công
nghiệp giảm xuống gấp ba lần, sản xuất nông nghiệp giảm hai lần (so với trước
chiến tranh). Nên trong những năm 1945 – 1950, kinh tế Pháp phát triển chậm
chạp, gặp nhiều khó khăn trong việc khôi phục lại nền kinh tế.
Thời kỳ này Pháp đã tăng cường vai trò của nhà nước trong nền kinh tế
nên đã hình thành mơ hình kinh tế kế hoạch hướng dẫn kiểu Pháp. Kế hoạch 5
năm đầu tiên của Pháp (1947-1951) đã ra đời nhằm mục tiêu khôi phục kinh tế
sau chiến tranh.
Năm 1948, Pháp nhận “viện trợ” kinh tế của Mĩ theo kế hoạch “phục hưng
châu Âu” do ngoại trưởng Mĩ Macsan đề ra. Nhờ đó, kinh tế có những bước phát
triển mới, nhưng bị phụ thuộc vào kinh tế Mĩ.
Bên cạnh đó để hàn gắn và khôi phục kinh tế sau chiến tranh, nhà cầm
quyền Pháp vừa tìm cách thúc đẩy sản xuất trong nước, vừa tăng cường đầu tư

khai thác thuộc địa Đông Dương. Đó là các chính sách bóc lột tối đa trên nhiều
lĩnh vực kinh tế : nông nghiệp (cướp đất của nông dân để xây đồn điền trồng lúa,
cao su...), bóc lột cơng nghiệp,thương nghiệp , và tăng thuế nặng.
b. Xã hội
Tháng 9/1946, Quốc hội lập hiến thông qua bản hiến pháp mới, thiết lập
nền Cộng hoà thứ tư với chế độ Tổng thống. Theo đó các quyền tự do dân chủ
được rộng rãi hơn, tiến bộ hơn và quyền hạn của Tổng thống giảm đi nhiều so với
trước chiến tranh. Chính phủ Pháp được thành lập trong đó có 5 đảng viên Cộng
sản giữ những chức vụ quan trọng như Phó thủ tướng, Bộ trưởng quốc phịng, lao
động, y tế… Trong khuôn khổ của hiến pháp mới và với chính phủ mới tiến bộ,
đã mở ra khả năng tiến hành những cải tạo kinh tế - xã hội sâu sắc ở Pháp.
9


Nhưng, tháng 5/1947, dưới sức ép của Mĩ thông qua “kế hoạch Macsan”,
Thủ tướng Ramađiê (Đảng Xã hội cánh hữu) đã gạt những người Cộng sản ra
khỏi chính phủ. Cũng từ đó chính phủ Pháp ngày càng thiên sang hữu, thực hiện
những chính sách đối nội, đối ngoại ngược lại lợi ích của nhân dân Pháp.
Về đối nội, thu hẹp các quyền tự do dân chủ của nhân dân, xoá bỏ những
cải cách tiến bộ đã thực hiện trước đây: tăng thuế, giảm trợ cấp phúc lợi xã hội…
Về đối ngoại, tiến hành những cuộc chiến tranh xâm lược thực dân hao
người, tốn của ở Đông Dương, Angiêri, gia nhập khối quân sự xâm lược NATO
và để cho Mĩ đóng quân và thiết lập các căn cứ quân sự trên lãnh thổ Pháp, tán
thành tái vũ trang lại cho Tây Đức và phục hồi chủ nghĩa quân phiệt phục thù Tây
Đức vốn là kẻ thù nguy hiểm của nước Pháp…
Do những chính sách đối nội, đối ngoại phản động của giới cầm quyền,
tình hình nước Pháp trở nên khơng ổn, cao trào đấu tranh của công nhân và nhân
dân Pháp bùng nổ.

2. Thời kỳ tăng trưởng nhanh (1951-1972)

a. Kinh tế
Giai đoạn này kinh tế các nước tư bản tăng trưởng khá nhanh và tương đối
ổn định.
Tốc độ tăng trưởng kinh tế của một số nước tư bản (%)
10.4
8.7
6.8
5.1

4

5.5

1952-1962
1963-1972

4.6

2.7 2.8

2.8

Mỹ

Anh

Pháp

Đức


Nhật

10


Đối với Pháp
Về nông nghiệp, do áp dụng thành tựu của khoa học kĩ thuật vào nông
nghiệp đã khiến cho năng suất và sản lượng trong nông nghiệp tăng nhanh, Pháp
đã nhanh chóng trở thành một trong bốn nước xuất khẩu nông sản lớn nhất thế
giới. Cơ cấu kinh tế cũng thay đổi nhanh chóng, từ năm 1950 đến 1973, tỷ trọng
khu vực I (nông, lâm, ngư nghiệp) ở Pháp từ 33% giảm xuống cịn 12%. Tuy
nhiên, nơng nghiệp tăng nhanh về sản lượng nhưng lao động trong nông nghiệp
lại giảm xuống rõ rệt. Năm 1950 lao động trong nông nghiệp ở Pháp là 29,1%,
đến năm 1970 giảm xuống còn 13,1% trong tổng lao động của các ngành kinh tế.
Trong giai đoạn này, nhà nước cũng trở thành người sở hữu một bộ phận
khá lớn tư bản xã hội. Đến giữa những năm 50, phần các phương tiện sản xuất cơ
bản (không kể sản xuất quân sự) nằm trong tay nhà nước đạt 42% , khu vực kinh
tế nhà nước cũng chiếm khoảng 30% tổng số đầu tư, thu hút khoảng 15-30% tổng
số công nhân viên và sản xuất khoảng 20-30% tổng sản phẩm công nghiệp. Cơ sở
hạ tầng cần thiết cho sự phát triển kinh tế đa số đều nằm trong tay khu vực nhà
nước, các xí nghiệp nhà nước của Pháp nắm gần 100% ngành sản xuất than, hơi
đốt, điện, ngành đường sắt, 88,3% ngành hàng hải, 86% ngành hàng không.
Tiếp tục các kế hoạch 5 năm, cho đến kế hoạch lần thứ 5 (1967-1971) đã
đưa ra những định hướng quan trọng giúp cho nước Pháp thúc đẩy được phát
triển kinh tế dựa vào những bước tiến của cách mạng khoa học công nghệ hiện
đại và từng bước đưa nước Pháp hội nhập kinh tế khu vực EU và kinh tế thế giới.
Sự phát triển nhanh chóng của nền kinh tế Pháp sau chiến tranh thế giới
thứ hai có liên quan đến những nhân tố sau:
- Nhờ cuộc cách mạng khoa học – kỹ thuật làm cho năng suất lao động và
khối lượng sản phẩm hàng hoá tăng tiến vượt bậc.

- Giá nhập nguyên nhiên liệu từ thế giới thứ ba rẻ.
- Chính sách mở cửa của nhà nước ra thị trường châu Âu và thế giới.
- Vai trị điều tiết nền kinh tế của Nhà nước có hiệu quả.
11


b. Xã hội
Sự phát triển kinh tế trong thời kì này đồng thời cũng gây ra những hậu
quả về bất cơng xã hội, khiến dân chúng bất bình, đặc biệt là giới sinh viên và các
cơng đồn cơng nhân. Tháng 5/1968, khủng hoảng xã hội đã bùng nổ với những
cuộc biểu tình của sinh viên, chỉ trong một vài tuần, cả nước Pháp đã bị tê liệt bởi
bãi công, bãi khóa. Bầu khơng khí căng thẳng bao trùm, phong trào đấu tranh địi
tự do hóa lan rộng. Trước tình hình đó, tướng De Gaulle phải chấp nhận giải tán
quốc hội và tổ chức bầu cử vào tháng 6/1968, sau đó tình hình khủng hoảng đã
giải quyết.

3. Thời kỳ phát triển không ổn định

(1973-1981)

a. Các vấn đề k inh tế
Bước vào thập niên 70 của thế kỉ 20, kinh tế các nước tư bản bộc lộ nhiều
mâu thuẫn mới, đồng thời cuộc khủng hoảng kinh tế dầu lửa 1974-1975 xảy ra
làm cho kinh tế thế giới mới thực sự bước vào đình trệ, tơc độ tăng trưởng kinh tế
giảm sút kèm theo đó là lạm phát cao và mức thất nghiệp gia tăng đã khơng khích
thích được đầu tư.
Pháp cũng khơng nằm ngồi tình trạng đó, kinh tế Pháp bước vào thời kỳ
phát triển không ổn định, thường xuyên diễn ra suy thoái, lạm pháp, thất nghiệp,
và mức tăng trưởng kinh tế giảm xuống còn 2,5% năm, tốc độ tăng đầu tư tư bản
cố định trong nước giảm sút nghiêm trọng đã tác động đến năng suất lao động,

mức tăng năng suất lao động trong công nghiệp giai đoạn 1973-1977 so với giai
đoạn 1963-1973 giảm từ 5,2% xuống 4%. Sau khi hệ thống tiền tệ thế giới
Bretton Woods bị phá vỡ, Pháp bước vào giai đoạn tỷ giá hối đoán thả nổi, làm
cho lạm phát trong giai đoạn này tăng cao (11,1%).

12


Những chỉ số kinh tế chủ yếu của Pháp từ năm1961 đến 1982
Bình quân 1961-1973

Bình quân 1974-1982

Tỷ lệ tăng trưởng GDP (%)

5,4

2,5

Tỷ lệ tăng trưởng sản lượng công

5,4

2,0

14,4

20,4

13,8


20,4

Cán cân thanh toán (% GDP)

-0,1

0,0

Tỷ lệ lạm phát (%)

4,5

11,1

Tỷ lệ tăng lương (%)

11,2

15,4

Tổng dân số (triệu)

49,4

53,2

Số dân ở độ tuổi lao động (nghìn)

20,8


22,8

Tỷ lệ tăng việc làm

0,7

0,3

Tỷ lệ thất nghiệp

2,0

4,8

Tỷ lệ thu ngân sách (%GDP)

34,6

38,4

Tỷ lệ chi ngân sách (%)

34,0

40,1

Thâm hụt ngân sách (%GDP)

-0,5


0,9

Lãi suất ngắn hạn (%)

5,6

9,8

Lãi xuất dài hạn (%)

6,9

11,1

nghiệp (%)
Xuất khẩu hàng hóa, dịch vụ
(%GDP)
Nhập khẩu hàng hóa, dịch vụ
(%GDP)

Nguồn: RAMSES, 1996

13


Bảng tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân năm (%)
(theo ngân hàng Thế giới, báo cáo phát triển thế giới năm 1985)
12


9.8

10
8

5.5

6

4.3

3.3
4

1973-1982

2.8

2.3

2

1953-1973

5.2

4.6
2.5

2.1


2.2

1.1

0

Mỹ

Nhật

Anh

Pháp

Đức

Italia

Năm 1978 và 1986 là Pháp có xuất siêu, đặc biệt năm 1982 Pháp có số
thâm hụt thương mại kỷ lục lên đến 93 tỷ phrang. Những mặt hàng mạnh về xuất
khẩu là thực phẩm (ngũ cốc, đồ uống, sản phẩm sữa, đường củ cải), theo bảng
dưới đấy thì trong thời kì này Pháp cũng là nước xuất khẩu nhiều về công nghiệp,
đặc biệt là công nghiệp hàng không vũ trụ, công nghiệp ô tô, công nghiệp thực
phẩm.Trái lại, Pháp nhập siêu các thiết bị điện, điển tử dân dụng, năng lượng,
hàng tiêu dùng.
Cơ cấu hàng xuất khẩu, nhập khẩu của Pháp

Mặt hàng


Xuất khẩu

Nhập khẩu

1973

1984

1973

1984

Lương thực, thực phẩm

19,7

16,8

17,7

12,9

Năng lượng

2,4

4,0

12,9


24,5

Công nghiệp

77,9

79,2

69,4

62,6

Tổng số

100

100

100

100

Nguồn INSEE, số liệu kinh tế Pháp 1994-1995
14


Khủng hoảng kinh tế đi liền với khủng hoàng cơ cấu, khủng hoảng năng
lượng, khủng hoảng tài chính, tiền tệ. Điều đó thể hiện ở sự tăng trưởng của
nhiều ngành sản xuất đã vượt quá giới hạn của thị trường và nguyên liệu. Cuộc
khủng hoảng dầu lửa thứ hai nổ ra năm 1979 giáng thêm một đòn nữa vào kinh tế

phương Tây, đặc biệt nặng nề đối với các nước phụ thuộc về dầu lửa như Pháp ở
thời kỳ đó. Trong vòng hai năm, giá dầu lửa tăng lên hơn 3 lần, từ 2,9$/thùng
năm 1973 lên 9$/thùng năm 1975, và tăng mạnh đến năm 1980 lên tới 30$/thùng
và 34,87$/thùng vào năm 1982. Do phải nhập dầu mỏ với giá quá cao, nhiều
cơng ty xí nghiệp của Pháp đã phá sản khiến cho số người thất nghiệp tăng lên
nhanh chóng, kèm theo đó là sự can thiệp nhà nước quá sâu, kích cầu làm tăng
thâm hụt ngân sách và nợ chính phủ tăng nhanh.
Nợ của chình phủ tính theo thu nhập quốc dân năm 1980 (%)

Mỹ

37,9

Nhật

52,0

Pháp

37,3

Đức

32,5

Anh

54,6

Italia


58,5

b. Các vấn đề xã hội – các chính sách khắc phục
Trong giai đoạn này, do phải chịu ảnh hưởng nặng nề từ hai cuộc khủng
hoảng dầu lửa làm cho nền kinh tế Pháp phát triển chậm chạp và khơng ổn định,
kèm theo đó là các vấn đề xã hội gia tăng.

15


Nạn thất nghiệp
Chỉ số

Đơn vị

1970

1980

- Tổng số việc làm

Nghìn

20,611

21,747

Lao động nam


%

64,5

61,4

Lao động nữ

%

35,5

38,6

% lực lượng lao động

2,5

6,4

Nam

-

1,5

4,3

Nữ


-

4,3

9,5

- Tỷ lệ thất nghiệp

Từ năm 1974, nạn thất nghiệp bùng nổ với mức độ ngày càng trầm trọng:
hơn 1 tr ng thất nghiệp năm 1975, 2 triệu năm 1982 và trở thành mối lo ngại hàng
đầu trong cuộc sống 32% dân pháp (1976). Trước tình hình này, cả chính phủ lẫn
mọi đảng phái chính trị đều tập trung coi đây là vấn đề ưu tiên giải quyết hàng
đấu trong chính sách của mình.
Các chính sách khuyến khích giới chủ tạo thêm cơng ăn việc làm dưới
nhiều dạng như hợp đồng lao động tạm thời, hợp đồng lao động tương trợ đồn
kết, khuyến khích nghỉ hưu, ưu tiên cho tuyển dụng lớp trẻ, đào tạo nghề
nghiệp… cũng giải quyết phàn nào những khó khăn về công ăn việc làm cho
người lao động.
Chỉ số

Đơn vị

1973

1982

Tổng chi phí cho chính sách cơng ăn việc làm

Tỷ Franc


38,9

118,2

Trợ cấp thất nghiệp

Tỷ Franc

7,2

47,7

Khuyến khích nghỉ hưu

Tỷ Franc

6,0

20,4

Duy trì việc làm

Tỷ Franc

0,5

4,6

Khuyến khích tạo việc làm


Tỷ Franc

1,9

4,8

Khuyến khích hoạt động mới

Tỷ Franc

0,08

1,4

Đào tạo nghề nghiệp

Tỷ Franc

26,2

36,2

Hoạt động thị trường lao động

Tỷ Franc

0,3

1,1


Nguồn: tình hình nước Pháp 1994-1995, CREDOC
16


Vấn đề nhà ở, nạn bần cùng trong xã hội
Nhà ở ln là một trong những vấn đề khó giải quyết đối với chính phủ
Pháp, mặc dù có nhiều quan tâm đến chính sách nhà ở: xây mới, cải tạo nhà cũ,
kế hoạch đơ thị hóa, ưu tiên giải quyết nhà ở cho các gia đình có thu thập thấp,
khó khăn. Năm 1975, trung bình 2,58 người có 1 nhà ở.

Tình hình nhà ở tại Pháp1975
Chỉ số

1975

Số người dân/nhà ở

2,58

Số buồng/nhà ở

3,47

Số người ở/ buồng

0,83

Nhà ở không đầy đủ tiện nghi (%)

26,9


Tuy vậy, nhà ở vẫn không đáp ứng đc nhu cầu ngày càng tăng của dân
chúng, mặt khác, từ năm 1974, số nhà mới xây đã giảm đi. Đầu những năm 1980,
khủng hoảng dầu hỏa lần thứ hai lại làm giảm tốc độ phát triển. Ngân sách dành
cho nhà ở giảm, tình trạng các chung cư xuống cấp trầm trọng. Dựa vào luật phân
quyền năm 1983, Hubert Dubedout - thị trưởng thành phố Grenoble - đưa ra dự
án khôi phục nhà chung cư và sau đó đã trở thành dự án quốc gia. Những chiến
dịch tân trang mặt tiền, cách âm và cách nhiệt các phòng được tung ra đại qui mơ.
Từ đó giá th nhà cũng tăng cao khiến cho một bộ phận người dân có thu nhập
thấp khơng có đủ tiền th nhà. Đồng thời kinh tế giảm sút làm cho thất nghiệp
gia tăng cũng là nguyên nhân chính dẫn tới cảnh người nghèo phải sống vất
vưởng, vô gia cư, không nơi nương tựa, bị gạt ra ngồi rìa xã hội. Chính phủ
Pháp cũng đã đưa ra một loạt các chính sách xã hội bổ sung để nhằm giải quyết
cấp bách tình trạng vơ gia cư: trợ cấp thất nghiệp, trợ cấp cho người nghèo để tái
hòa nhập xã hội… cũng đã cái thiện phần nào nạn bần cũng, vô gia cư trong xã
hội.
17


Vấn đề nhập cư và vấn đề ngoại ô
Từ năm 1981, ở Pháp có trên một triệu người nhập cư, chiếm 6,78% số dân
năm 1982, vì luật pháp dễ dãi, và các trợ cấp xã hội hậu hĩnh, đã làm gia tăng sự
nhập cư ồ ạt của các sắc dân thuộc Phi Châu, nhất là vùng Bắc Phi, từng là thuộc
địa cũ của Pháp. Làn sóng di cư này đã chững lại sau năm 1982 với chính sách
hạn chế nhập cư của chính phủ Pháp. Tuy nhiên, sau mấy chục năm hòa trộn vào
dân Pháp, cộng đồng các sắc dân này, ngồi một số hội nhập tốt đẹp, cịn lại số
khá đơng, nhất là lớp trẻ, gặp khó khăn về công ăn việc làm, do bản sắc dân tộc,
thêm kinh tế suy thối, và phần nào bị kỳ thị. Tình trạng thất nghiệp càng gia
tăng, họ trở thành tầng lớp bất mãn trong xã hội, sống biệt lập « kiểu ghettos », ở
vài vùng ngoại ô Paris và một số tỉnh khác. Do thiếu quan tâm đúng mức tới các

khu ngoại ơ như vậy, tình hình trật tự xã hội ở đó ngày càng xấu đi. Tại đây, đơi
khi tình trạng thiếu an ninh xa sút đến độ cảnh sát không dám vào tuần hành.
Không những ngoại ô trở thành nơi có trình độ văn hóa thấp, tỷ lệ thất nghiệp
cao, mà còn là mơi sản sinh ra các tệ nạn xã hội như tiêm chích, bn lậu ma
túy… Do đó, ngoại ơ đã được coi là điểm nóng của xã hội.
Để khắc phục tình trạng xuống cấp về mọi mặt ở các khu vực này, ngay từ
năm 1982 chính phủ đã có kế hoạch phát triển xã hội ở các khu phố, sau đó
phong trào được đẩy mạnh, phát triển thành các khu kinh doanh, dịch vụ, vui
chơi, giải trí, khơng gian xanh, cải thiện tình hính trật tự trị an, tạo điều kiện cho
những nhóm dân cư nước ngồi hịa nhập vào cuộc sống của thành phố.
Chế độ làm việc
Thời gian làm việc trong tuần của người lao động Pháp ngày càng giảm đi.
Năm 1946 là 60 giờ, đến năm 1979 còn 50 giờ và kể từ năm 1982 còn 39 giờ. Và
cũng kể từ năm 1982, người lao động được hưởng năm tuần nghỉ phép trong một
năm.

18


Y tế
Sức khỏe ngày càng trở thành một mối quan tâm sâu sắc trong dân Pháp
cũng như trong việc hoạch định chính sách của chính phủ. Năm 1970, trung bình
tổng chi phí y tế cho mỗi người dân là 3482 phrang (bao gồm khám bệnh, thuốc
chữa bệnh, phân tích, xét nghiệm, nằm viện) lên đến 6677 phrang năm 1980. Số
bác sĩ đăng kí hành nghề cũng đã tăng lên từ 118000 người năm 1970 đến
154000 người năm 1980. Các bệnh viện công đã được mở rộng và phát triển
thành các trung tâm bệnh viện và đại học, kết hợp cả chữ bệnh, đào tạo và nghiên
cứu. Hệ thống bảo hiểm xã hội và các cơ quan trợ giúp xã hội về y tế cũng được
mở rộng và đa dạng hóa các hình thức chăm sóc, bảo vệ sức khỏe cho người dân.


Chỉ số

Đơn vị

1970

1980

Pranc/người dân

3482

6677

Chi tiêu y tế trong GDP

%

5,2

6,8

Chi phí phịng bệnh trong tổng chi phí y tế

%

2,8

2,9


Sơ bác sĩ đăng kí trong nghiệp đồn y khoa

Nghìn

66

118

Tuổi thọ trung bình của năm giới

Năm

68,4

70,2

Tuổi thọ trung bình của nữ giới

Năm

75,8

78,4

Tử vong vì u ác tính

Nghìn

105


124

Tử vong vì bệnh tim

Nghìn

100

114

Tử vong vì bệnh máu não

Nghìn

77

68

Tổng chi phí y tế cho một người dân

c. Những điều chỉnh về kinh tế trong thời kì này
Sau cuộc khủng hoảng dầu mỏ và tiền tệ, nên từ đầu thập niên 80, Pháp
cũng như các nước tư bản khác mới thực sự bước vào giai đoạn tổng điều chỉnh
tồn bộ nền kinh tế. Suy thối kinh tế TBCN lần này yêu cầu phải đổi mới cơ cấu
kinh tế và cải cách kế hoạch hoá cho phù hợp. Hướng cải cách kế hoạch hoá của
19


Pháp tập trung vào nâng cao chất lượng dự báo phục vụ kế hoạch hoá và chuyển
các kế hoạch dài hạn sang chiến lược phát triển với những sự thích ứng mềm dẻo

phù hợp hơn. Chính sách của giai đoạn này là một chính sách Trung Phái Hữu
Khuynh (centre droit): chống lạm phát,quân bình cán cân ngân sách, đồng tiền
mạnh, yểm trợ xí nghiệp, yểm trợ đầu tư, giải tỏa sự lệ thuộc của lương bổng vào
giá cả, mở rộng thị trường...
Nội dung chủ yếu của điều chỉnh kinh tế
- Điều chỉnh sự can thiệp của chính phủ theo hướng làm tăng hiệu quả của
cơ chế thị trường (giảm chi tiêu chính phủ, giảm thâm hụt ngân sách, hạn chế
cung tiền, giảm lạm phát).
- Kích thích phát triển khu vực kinh tế tư nhân (giảm thuế thu nhập, hạn
chế tiêu dùng, kích thích tiết kiệm, nới lỏng kiểm sốt hành chính).
- Điều chỉnh cơ cấu kinh tế (giảm ngành sử dụng nhiều năng lượng và
nhân công, cải tiến kỹ thuật).
- Điều chỉnh cơ cấu kinh tế theo hướng phát triển mạnh mẽ các ngành khoa
học công nghệ mới. Tỷ trọng các ngành công nghiệp cao đã chiếm trên 30%
trong tổng sản phẩm xã hội ở Pháp.
- Phát triển các ngành kỹ thuật cao (điện tử, thông tin, sinh học, vật liệu
mới, vũ trụ…).
- Điều chỉnh quan hệ kinh tế quốc tế, tăng cường hợp tác khu vực và thế
giới.

4. Thời kỳ cách mạng khoa học và công nghệ (1982-2006)
a. Về kinh tế:
Trong giai đoạn này nứơc Pháp luôn giữ được tốc độ phát triển ổn định,
tốc độ tăng trưởng bình quân GDP của nước Pháp là 1,6% năm. GDP của Pháp
đứng thứ sáu thế giới sau Mĩ, Nhật, Trung Quốc, Anh, Đức. Nếu xếp hạng theo
GDP cá nhân thì Pháp đúng thứ 16 thế giới.

20



Thống kê
GDP (PPP)

1.871 tỉ USD (2006)

Tăn g trưởng GDP

2 % (2006)

GDP (PPP) đầu người

$30.100 (2006)

GDP th e o lĩnh vực

Nông nghiệp (2,7 %), công nghiệp (24,4%), dịch vụ (72,9%)(2004)

Tỉ l ệ lạm phát

1,5 % (2006)

Lực l ượng lao động

27,88 triệu (2006)

Lực l ượng lao động theo nghành Dịch vụ (71,5%), công nghiệp (24,4%), nông nghiệp (4,1%) (1999)
Tỉ l ệ th ất nghiệp

8,7 % (2006)


Các ngh ành cơng nghiệp chính

máy móc, hóa chất, ơ tơ, luyện kim, máy bay, điện tử; dệt sợi, chế
biến t hực phẩm; du lịch

“Những thông tin và số liệu nêu trên được trích từ cuốn sách CIA World Fact Book”

Trên 2 thế kỷ đã qua, khoa học và công nghệ của nước Pháp đã không
ngừng đổi mới để xây dựng một nước công nghiệp hùng mạnh. Tri thức và tiến
bộ kỹ thuật đã trở thành cái nôi sản sinh nhiều công nghệ mới. Con người và việc
làm, cơng trình và sản phẩm tạo ra sự biến đổi cơng nghiệp 50 năm gần đây đã
giúp Pháp có được vị thế cao trên thế giới. Đóng góp ấn tượng của KH&CN
trong phát triển KT-XH. Đổi mới công nghệ và cơng nghiệp hóa mạnh mẽ trên
các lĩnh vực quyết định đến kỹ thuật và phát triển kinh tế, đã đưa nước Pháp cất
cánh để trở thành 1 trong 5 quốc gia công nghiệp mạnh nhất thế giới với giá trị
xuất khẩu bình quân đầu người vượt qua Anh, Nhật, Hoa Kỳ và chỉ đứng sau
CHLB Đức.
Năm 2004, năng suất lao động của Pháp chỉ thấp hơn mức năng suất lao
động của Mĩ và cao bình quân chung của các nước G7. Nhưng xét về khía cạnh
về giờ làm việc thì Pháp đứng đầu các nước trong khối G7

21


Bảng so sánh năng suất các nước G7
GDP bình quân 1 người lao động
1990
Pháp

GDP bình quân 1 giờ làm việc


1995

2000

2004

1990

1995

2000

2004

100

100

100

100

100

100

100

100


90

88

87

92

90

86

Đức
Nhật

82

79

78

80

65

66

64


64

Anh

76

81

85

90

69

73

75

78

Mỹ

105

106

108

112


90

86

87

88

95

97

98

83

83

82

G7
Chỉ số của Pháp =100

Sự chênh lệch một vài điểm phần trăm giữa năng suất ước tính điều chỉnh
cho từng nước và số liệu ước tính năng suất năm 2004 chứng tỏ Pháp có mức
năng suất lao động cao chỉ kém Đức nhưng có xu hướng tiến lại gần nhau.
Bảng mức điều chỉnh số liệu năng suất của một số năm
GDP bình quân 1 người lao động
1990
Pháp


GDP bình quân 1 giờ làm việc

1995

2000

2003

1990

1995

2000

2003

0

0

0

0

0

0

0


0

2

0

1

1

0

1

Đức
Nhật

1

-1

-2

-2

-2

-2


-4

Anh

-1

-1

-1

0

-2

-1

-3

Mỹ

0

-1

-2

-3

-5


-4

-7

-1

-1

-2

-3

-2

-4

G7
Chỉ số của Pháp =100

22


Số liệu năm 2004 cho thấy việc xếp thứ hạng các nước, tính trên cơ sở
GDP bình qn 1 giờ lao động vẫn không thay đổi. Với các mức năng suất của
các nước, Pháp vẫn là nước dẫn đầu về năng suất cao hơn cả Mĩ (45,2
đôla/giờ),Anh (39,5 đôla/giờ), Nhật (32,9 đôla/giờ), Đức (41,8 đôla/giờ).
Bảng năng suất lao động của một số nước năm 2004
(Do tổ chức OECD ước tính tháng 7/2005)

Nước/


GDP

Tỉ

giá GDP theo Lao động Số giờ Tổng

khu vực (triệu đơ sức mua tỉ giá sức (nghìn
la)

GDP

GDP bình

làm

số giờ bình

quân 1 giờ

tương

mua tương người)

việc

làm

quân 1 làm


đương

đương

bình

việc

giờ làm (Mỹ =100)

2003

(Triệu

quân

(triệu

việc

(PPP)

USD)

giờ)

(USD)

A


(1)

(2)

(3)=(1)/ (2) (4)

(5)

(6)

(7)

(8)

Pháp

1648369

0,90

1831521

24873

1520

37811

48,4


107

Đức

2207240

0,94

2348128

38860

1445

56153

41,8

92

Nhật

505185

131,77

3833839

65224


1789

116697 32,9

73

Anh

1160339

0,62

1871515

28438

1668

47424

87

Mỹ

11678693 1,00

11678693

141606


1824

258289 45,2

100

OECD

32264850

524965

1770

928881 34,7

77

G7

24188313

339760

1717

583440 41,5

92


Bắc M ỹ

13760917

199928

1822

364264 37,8

84

EU-19

11959154

196622

1620

318546 37,5

việc

83

39,5

Thông qua ngân sách năm 2007 cho thấy chi ngân sách lớn nhất của nước
Pháp chủ yếu chi cho giáo dục, thu thuế chủ yếu từ thu trực tiếp (45,6%). Tuy

vậy Pháp vẫn là một nước có ngân sách âm

23


NGÂN S ÁCH QUỐC GIA 2007 (Pháp)
CHI

tỷ €

Ngân sách giáo dục và

Ngân sách các vùng hành

Tỷ €

Thuế tiêu thụ trực tiếp
80,3

nghiên cứu

THU

49,5

(TVA)

133,5

Thuế thu nhập cá nhân


57,1

Ngân sách trả nợ và tiền lời 40,9

Thuế lợi tức các công ty

46,1

Ngân sách quốc phịng

Thuế nội địa đánh trên các

chánh

36,2
Ngân sách cho cơng việc
và xã hội

sản phẩm dầu khí

18,0

Các loại thuế linh tinh: thuế
24,3

nhà đất, thuế tài sản lớn, 11,1
thuế xe hơi

Ngân sách An ninh nội địa


Các nguồn thu nhập của nhà
22,0

và tư pháp
Ngân sách cho Liên minh

nước

26,9

18,7

Âu Châu
Ngân

sách

di

chuyển,

thành phố và nhà ở

15,9

Các ngân sách linh tinh

46,9


Tổng cộng

334,7

Tổng cộng

292,7 tỷ €

Thiếu hụt

42 tỷ €

tỷ €

Nợ quốc gia Pháp có thể vọt lên từ 65% GDP thời điểm hiện tại (gấp đôi
nước Anh) lên 100% GDP vào trước năm 2014! Thâm hụt ngân sách hiện chiếm
2,5% GDP (cao hơn mức trung bình của khối sử dụng đồng tiền chung euro là
1,6%). GDP Pháp từng cao hơn Anh vào thập niên 70 của thế kỷ trước nhưng nay
thấp hơn 5% (Foreign Affairs số tháng 5&6-2007).
24


Nợ của chình phủ tính theo thu nhập quốc dân năm 2005 (%)

Pháp

65,5

Đức


110,5

Bồ Đào Nha

54,6

Italia

105,8

Chỉ số phần trăm mức độ nợ quốc gia tính trên căn bản tổng sản lượng quốc dân của các nước
trong khối Liên M inh Âu Châu

b. Về xã hội
Dân số dưới mức nghèo đói

6,5% (2000)

Thu nhập hoặc tiêu dùng hộ gia đình theo
tỷ lệ phần trăm

Thấp nhất 10%: 2,8%; cao nhất 10%: 25,1%
(1995)

Phân bổ thu nhập gia đình- chỉ số Gini

32,7 (199 5)

Lạm phát giá tiêu dùng


2,1% (2004 ước tính)

Tỷ lệ thất nghiệp

9,7% (2004 ước tính)

Khơng phải "Tự do, bình đẳng, bác ái" mà là "Bạo lực, thất nghiệp và tệ phân
biệt đối xử" - đó là cuộc sống của nhiều người nhập cư tại Pháp hiện nay. Mặc
dầu các chính sách đều nhằm đảm bảo mức sống khá giả cho mỗi người, nhưng
trong nền kinh tế tồn cầu hiện nay, nó lại vơ hình trung tạo ra một tầng lớp công
dân hạng hai trẻ tuổi thất nghiệp, nhiều người trong số đó có nguồn gốc nhập cư.
Mặt khác, sự phát triển kinh tế tại phần lớn các nước Tây Âu trong thời gian qua
là quá chậm để có thể tạo ra việc làm mới góp phần nâng cấp người nghèo. Kinh
tế Pháp tăng trưởng trung bình 1,4%, trong khi đó, tỉ lệ thất nghiệp khoảng gần
10%, trong đó có 22% dưới 25 tuổi - nhiều gấp đôi so với Mỹ. Số người thất
nghiệp trẻ tuổi lên tới trên 50% ở các vùng ngoại ô, nơi sinh sống của trên 5 triệu
người nhập cư gốc Phi và Arab thế hệ thứ nhất và thế hệ thứ hai. Tỉ lệ thất nghiệp
cao trong số những người nhập cư không chỉ giới hạn ở Pháp.

25


×