NGÔ VĂN HƯNG (Chủ biên)
ĐỖ THỊ HÀ - DƯƠNG THU HƯƠNG – PHAN HỒNG THE
HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN
CHUẨN KIẾN THỨC, KỸ NĂNG
CỦA CHƯƠNG TRÌNH
GIÁO DỤC PHỔ THÔNG
MÔN SINH HỌC
LỚP 9
HÀ NỘI 2009
Lời nói đầu
Đổi mới giáo dục phổ thông theo Nghị quyết số 40/2000/ QH10 của Quốc hội là một quá
trình đổi mới về nhiều lĩnh vực của giáo dục mà tâm điểm của quá trình này là đổi mới chương
trình giáo dục từ Tiểu học tới Trung học phổ thông.
Quá trình triển khai chính thức chương trình giáo dục Tiểu học, Trung học cơ sở và thí
điểm ở Trung học phổ thông cho thấy có một số vấn đề cần phải tiếp tục điều chỉnh để hoàn
thiện. Luật giáo dục năm 2005 đã quy định về chương trình giáo dục phổ thông với cách hiểu đầy
đủ và phù hợp với xu thế chung của thế giới. Do vậy, chương trình giáo dục phổ thông cần phải
tiếp tục được diều chỉnh để hoàn thiện và tổ chức lại theo quy định của Luật Giáo dục.
Từ tháng 12 năm 2003, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã tổ chức hoàn thiện bộ Chương trình
giáo dục phổ thông với sự tham gia đông đảo của các nhà khoa học, nhà sư phạm, cán bộ quản lí
giáo dục và giáo viên đang giảng dạy tại các nhà trường. Hội đồng Quốc gia thẩm định Chương
trình giáo dục phổ thông được thành lập và đã dành nhiều thời gian xem xét, thẩm định các
chương trình. Bộ Chương trình giáo dục phổ thông được ban hành là kết quả của sự điều chỉnh,
hoàn thiện, tổ chức lại các chương trình đã được ban hành trước đây, làm căn cứ cho việc quản lí,
chỉ đạo và tổ chức dạy học ở tất cả các cấp học, trường học trên phạm vi cả nước.
Để giúp các thầy cô giáo thực hiện tốt chương trình sinh học lớp 6, 7, 8 & 9, chúng tôi biên
soạn tài liệu “Hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức, kỹ năng của chương trình giáo dục phổ
thông môn sinh học lớp 6, 7, 8 &9”. Nội dung tài liệu gồm các phần:
Phần thứ nhất: Giới thiệu chung về Chuẩn kiến thức, kỹ năng của chương trình giáo dục
phổ thông.
Phần thứ hai: Hướng dẫn thực hiện chương trình và SGK sinh học 6, sinh học 7, sinh học
8 & sinh học 9.
Phần này nội dung được viết theo từng phần, từng chủ đề, bám sát chuẩn kiển thức, kỹ năng
của chương trình giáo dục phổ thông: Trình bày, mô tả và làm rõ chuẩn kiến thức, kỹ năng
bằng các yêu cầu cụ thể, tường minh (Mỗi chuẩn được mô tả đầy đủ bởi một số yêu cầu về
kiến thức, kỹ năng với nội dung cô đọng trong SGK). Không quá tải, phù hợp với điều kiện
các vùng miền.
Cuối sách chúng tôi có phần phụ lục giới thiệu với các thầy cô giáo một số giáo án dự thi
giáo viên giỏi của thành phố Hà Nội năm học 2008 – 2009 và một số báo cáo của học sinh
trong các bài thực hành (theo nhóm hoặc từng cá nhân) để tham khảo.
Nhân dịp này, các tác giả xin trân trọng cảm ơn các nhà khoa học, nhà sư phạm, nhà giáo
và cán bộ quản lí giáo dục đã tham gia góp ý trong quá trình biên soạn, hoàn thiện tài liệu. Các
tác giả xin bày tỏ sự cảm ơn tới các cơ quan, các tổ chức và những cá nhân đã đóng góp nhiều ý
kiến quý báu cho việc hoàn thiện tài liệu này.
Trong quá trình sử dụng tài liệu, nếu phát hiện ra vấn đề gì cần trao đổi các thầy cô giáo có
thể liên hệ với chúng tôi theo địa chỉ:
Ngô Văn Hưng – Vụ GDTrH – Bộ GD&ĐT, 49 Đại Cồ Việt, Hà Nội
ĐT: 043 8684270; 0913201271
Email:
CÁC TÁC GIẢ
Phần thứ nhất: Giới thiệu chung về chuẩn kiến thức, kĩ năng của Chương trình giáo dục
phổ thông
I. Mục tiêu của chương trình giáo dục Trung học cơ sở (THCS).
Giáo dục THCS nhằm giúp học sinh củng cố, phát triển những kết quả của giáo dục Tiểu học; có
học vấn phổ thông ở trình độ cơ sở và những hiểu biết ban đầu về kĩ thuật và hướng nghiệp để
tiếp tục học Trung học phổ thông, trung cấp học nghề hoặc đi vào cuộc sống lao động.
II. Yêu cầu đối với nội dung giáo dục THCS
Giáo dục THCS nhằm giúp học sinh củng cố, phát triển những nội dung đã học ở Tiểu học,
bảo đảm cho học sinh có những hiểu biết phổ thông cơ bản về Tiếng Việt, toán, lịch sử dân tộc;
kiến thức khác về khoa học xã hội, khoa học tự nhiên, pháp luật, tin học, ngoại ngữ; có những
hiểu biết cần thiết tối thiểu về kĩ thuật và hướng nghiệp
III.Chuẩn kiến thức, kĩ năng và yêu cầu về thái độ của Chương trình giáo dục THCS
− Chuẩn kiến thức, kĩ năng là các yêu cầu cơ bản, tối thiểu về kiến thức, kĩ năng của môn học,
hoạt động giáo dục mà học sinh cần pahỉ và có thể đạt được.
− Chuẩn kiến thức, kĩ năng được cụ thể hóa ở các chủ đề của môn học theo từng lớp và các lĩnh
vực học tập. Yêu cầu về thái độ được xác định cho cả cấp học.
− Chuẩn kiến thức, kĩ năng là căn cứ để biên soạn sách giáo khoa, quản lí dạy học, đánh giá kết
quả giáo dục ở từng môn học, hoạt động giao dục nhằm bảo đảm tính thống nhất, tính khả thi của
chương trình giáo dục THCS, bảo đảm chất lượng và hiệu quả của quá trình giáo dục.
IV. Phương pháp và hình thức tổ chức các hoạt động giáo dục THCS
1. Phương pháp giáo dục THCS phải phát huy được tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo
của học sinh; phù hợp với đặc trưng môn học, đặc điểm đối tượng học sinh, điều kiện của từng
lớp học; bồi dưỡng cho học sinh phương pháp tự học; khả năng hợp tác; rèn luyện kĩ năng vận
dụng kiến thức vào thực tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú và trách nhiệm
học tập cho học sinh.
Sách giáo khoa và các phương tiện dạy học khác phải đáp ứng yêu cầu của phương pháp giáo dục
THCS.
2. Hình thức tổ chức giáo dục THCS bao gồm các hình thức tổ chức dạy học và hoạt động giáo
dục trên lớp, trong và ngoài nhà trường. Các hình thức giáo dục phải đảm bảo cân đối, hài hòa
giữa dạy học các môn học và hoạt động giáo dục; giữa dạy học theo lớp, nhóm và cá nhân, bảo
đảm chất lượng giáo dục chung cho mọi đối tượng và tạo điều kiện phát triển năng lực cá nhân
của học sinh.
Đối với học sinh có năng khiếu, có thể vận dụng hình thức tổ chức dạy học và hoạt động
giáo dục phù hợp nhằm phát triển các năng khiếu đó.
Giáo viên cần chủ động lựa chọn, vận dụng các phương pháp và hình thức tổ chức giáo
dục cho phù hợp với nội dung, đối tượng và điều kiện cụ thể.
V. Đánh giá kết quả giáo dục THCS
1. Đánh giá kết quả giáo dục đối với học sinh ở các môn học và hoạt động giáo dục trong mỗi lớp
và cuối cấp học nhằm xác định mức độ đạt được của mục tiêu giáo dục THCS, làm căn cứ để
điều chỉnh quá trình giáo dục, góp phần nâng cao giáo dục toàn diện.
2. Đánh giá kết quả giáo dục các môn học, hoạt động giáo dục trong mỗi lớp và cuối cấp học cần
phải:
Bảo đảm tính khách quan, toàn diện khoa học và trung thực.
Căn cứ vào chuẩn kiến thức, kĩ năng và yêu cầu về thái độ của từng môn học và hoạt động giáo
dục ở từng lớp, cấp học;
Phối hợp giữa đánh giá thường xuyên và đánh giá định kì, đánh giá của giáo viên và tự đánh giá
của học sinh, đánh giá của nhà trường và đánh giá của gia đình, cộng đồng;
Kết hợp giữa trắc nghiệm khách quan, tự luận và các hình thức đánh giá khác.
Sử dụng công cụ đánh giá thích hợp.
3. Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định việc đánh giá bằng điểm kết hợp với nhận xét của giáo viên
hoặc chỉ đánh giá bằng nhận xét của giáo viên cho từng môn học và hoạt động giáo dục. Sau mỗi
lớp và sau cấp học có đánh giá, xếp loại kết quả giáo dục của học sinh.
Phần thứ hai:
HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN CHUẨN KIẾN THỨC, KĨ NĂNG
Môn: Sinh học
Mục tiêu: Môn Sinh học THCS nhằm giúp học sinh đạt được
Về kiến thức
Mô tả được hình thái, cấu tạo của cơ thể sinh vật thông qua các đại diện của các nhóm vi sinh
vật, nấm, thực vật, động vật và cơ thể người trong mối quan hệ với môi trường sống.
Nêu được các đặc điểm sinh học trong đó có chú ý đến tập tính của sinh vật và tầm quan
trọng của những sinh vật có giá trị trong nền kinh tế.
Nêu được hướng tiến hóa của sinh vật(chủ yếu là động vật, thực vật), đồng thời nhận biết sơ
bộ về các đơn vị phân loại và hệ thống phân loại động vật, thực vật.
Trình bày các quy luật cơ bản về sinh lí, sinh thái , di truyền. Nêu được cơ sở khoa học của
các biện pháp giữ gìn vệ sinh, bảo vệ sức khỏe, bảo vệ cân bằng sinh thái, bảo vệ môi
trường và các biện pháp kĩ thuật nhằm nâng cao năng suất, cải tạo giống cây trồng vật
nuôi.
Về kĩ năng
Biết quan sát, mô tả, nhận biết các cây, con thường gặp; xác định được vị trí và cấu tạo của
các cơ quan, hệ cơ quan của cơ thể thực vật, động vật và người.
Biết thực hành sinh học: sưu tầm, bảo quản mẫu vật, làm các bộ sưu tập nhỏ, sử dụng các
dụng cụ, thiết bị thí nghiệm, dặt và theo dõi một số thí nghiệm đơn giản.
Vận dụng kiến thức vào việc nuôi trồng một số cây, con phổ biến ở địa phương; vào việc giữ
gìn vệ sinh cá nhân, vệ sinh công cộng; vào việc giải thích các hiện tượng sinh học thông
thường trong đời sống.
Có kĩ năng học tập: tự học, sử dụng tài liệu học tập, lập bảng biểu, sơ đồ,
Rèn luyện được năng lực tư duy: phân tích, đối chiếu, so sánh, tổng hợp, khái quát hóa các sự
kiện, hiện tượng sinh học
Về thái độ
- Có niềm tin khoa học về về bản chất vật chất của các hiện tượng sống và khả năng nhận
thức của con người.
- Có trách nhiệm thực hiện các biện pháp giữ gìn vệ sinh, bảo vệ sức khỏe cho bản thân,
cộng đồng và bảo vệ môi trường.
- Sẵn sàng áp dụng các tiến bộ khoa học kĩ thuật thuộc lĩnh vực Sinh học vào trồng trọt và
chăn nuôi ở gia đình và địa phương.
- Xây dựng ý thức tự giác và thói quen bảo vệ thiên nhiên, bảo vệ môi trường sống, có thái độ
và hành vi đúng đắn đối với chính sách của Đảng và Nhà nước về dân số, sức khỏe sinh sản,
phòng chống HIV/AIDS, lạm dụng ma túy và các tệ nạn xã hội.
SINH HỌC 9
CHỦ ĐỀ MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN
I. DI TRUYỀN VÀ BIẾN DỊ
1. Các thí
nghiệm
của
Menđen
Kiến thức:
− Nêu được nhiệm vụ, nội
dung và vai trò của di
truyền học
− Giới thiệu Menđen là
người đặt nền móng cho
di truyền học
− Nêu được phương pháp
nghiên cứu di truyền
của Menđen
− Nêu được các thí
nghiệm của Menđen và
rút ra nhận xét
− Phát biểu được nội
dung quy luật phân li và
phân li độc lập
− Nêu ý nghĩa của quy
luật phân li và quy luật
phân ly độc lập.
− Nhận biết được biến dị
tổ hợp xuất hiện trong
phép lai hai cặp tính
trạng của Menđen
− Nêu được ứng dụng của
quy luật phân li trong
sản xuất và đời sống
Kĩ năng :
− Phát triển kĩ năng quan
sát và phân tích kênh
hình để giải thích được
các kết quả thí nghiệm
theo quan điểm của
Menđen.
− Biết vận dụng kết quả
tung đồng kim loại để
Học sinh làm quen với khái niệm “di truyền học”. Cần
làm rõ ý: Biến dị và di truyền là hai hiện tượng
song song gắn liền với quá trình sinh sản.
Cần giới thiệu các khái niệm: tính trạng, cặp tính trang
tương phản, nhân tố di truyền (nêu định nghĩa và cho
ví dụ).
Nêu được phương pháp nghiên cứu của MenĐen
(Phương pháp phân tích các thế hệ lai: chú ý phân tích
tới F
3
).
Làm rõ tính sáng tạo, độc đáo trong phương pháp nghiên
cứu của Menđen (Tách riêng từng cặp tính trạng để
nghiên cứu – làm đơn giản tính di truyền phức tạp của
sinh vật cho dễ nghiên cứu; Tạo dòng thuần chủng:
Dùng toán thống kê phân tích để rút ra quy luật).
Chỉ nêu hiện tượng và kết quả thí nghiệm, không giải
thích cơ chế di truyền. Rèn kĩ năng phân tích bảng số
liệu.
Nêu được quy luật di truyền và giải thích hiện tượng
thực tế
Nêu được các khái niệm: Kiểu hình, kiểu gen, thể đồng
hợp, thể dị hợp , cho ví dụ minh họa với mỗi khái niệm.
Viết các sơ đồ lai một hay hai cặp tính trạng.
Vận dụng được nội dung quy luật phân li và phân li độc
lập để giải quyết các bài tập.
Khái niệm lai phân tích: cho ví dụ, nêu ý nghĩa.
Phân biệt di truyền trung gian với di truyền trội hoàn
toàn.
Khái niệm biến dị tổ hợp: cho ví dụ, nêu ý nghĩa trong
chọn giống và tiến hóa, giải thích một số hiện tượng
thực tế.
Nội dung tiến hành: Tính xác suất xuất hiện các mặt của
đồng kim loại.
Phương tiện
Cách tiến hành
Lưu ý: nên lấy hai đông tiền khác nhau cho dễ phân biệt
(ví dụ đồng 1000 và đồng 2000); số lần gieo càng nhiều
thì tỉ lệ càng chính xác với quy luật.
giải thích kết quả
Menđen.
− Viết được sơ đồ lai
Ý nghĩa: Xác định được xác suất của một hay hai sự
kiện đồng thời xảy ra thông qua gieo các đồng kim loại.
Vận dụng xác suất để hiểu được tỉ lệ giao tử và tỉ lệ kiểu
gen trong lai một cặp tính trạng
Khả năng xuất hiện mỗi mặt của đồng kimloại là ½ liên
hệ với lai một cặp tính trạng thấy cơ thể có kiểu gen Aa
khi giảm phân cho hai loại giaotử A và a với xác suất
ngang nhau là 1Avà 1a.
Với trường hợp hai đồng kim lọai cùng được gieo một
lần hoàn toàn độc lập với nhau: xác suất ½ ss: ½ sn : ¼
nn lien hệ với tỉ lệ kiểu gen trong thí nghiệm của Men
Đen là ¼ AA: ½ Aa: ¼ aa
Liên hệvới trường hợp xác định tỉ lệ giaotử của cơ thể
có kiểu gen là AaBb.
Bài tập: Không cần giải các bài tập tính toán phức tạp.
Điều quan trọng là thông qua bài tập học sinh giải thích
được qui luật di truyền Menđen. Học sinh phải được tập
dượt để viết thành thạo 6 sơ đồ lai từ P đến F
2
:
- P: AA x AA
- P: AA x Aa
- P: AA x aa
- P: Aa x Aa
- P: Aa x aa
- P: aa x aa
2. Nhiễm
sắc thể
Kiến thức:
− Nêu được tính chất đặc
trưng của bộ nhiễm sắc
thể của mỗi loài.
− Trình bày được sự biến
đổi hình thái trong chu
kì tế bào
− Mô tả được cấu trúc
hiển vi của nhiễm sắc
thể và nêu được chức
năng của nhiễm sắc thể.
− Trình bày được ý nghĩa
sự thay đổi trạng thái
(đơn, kép), biến đổi số
lượng (ở tế bào mẹ và
tế bào con) và sự vận
động của nhiễm sắc thể
qua các kì của nguyên
phân và giảm phân.
+ Nêu được tính đặc trưng của bộ NST của mỗi loài:
Số lượng
Hình dạng
Cấu trúc
Ví dụ : bộ NST ở ruồi giấm.
+ Trình bày và giải thích được sự biến đổi hình thái
NST trong chu kì tế bào.
+ Mô tả được cấu trúc hiển vi NST:
- Crômatít: ADN và prôtêin (histôn)
- Tâm động
- Eo thứ nhất và eo thứ hai (một số NST).
+ Nêu được chức năng của NST: là cấu trúc mang gen.
+ Trình bày được sự thay đổi trạng thái (đơn,kép) và sự
vận động của NST qua 4 kì của nguyên phân.
+ Giải thích được nguyên phân thực chất là phân bào
nguyên nhiễm và ý nghĩa của nó đối vói sự duy trì bộ
NST trong sự sinh trưởng của cơ thể. Không cần nhớ
các sự kiện liên quan mà chỉ cần chú ý tới nhiễm sắc thể.
+ Trình bày được những diễn biến cơ bản của NST qua
các kì của giảm phân.
− Nêu được ý nghĩa của
nguyên phân, giảm
phân và thụ tinh.
− Nêu được một số đặc
điểm của nhiễm sắc thể
giới tính và vai trò của
nó đối với sự xác định
giới tính.
− Giải thích được cơ chế
xác định nhiễm sắc thể
giới tính và tỉ lệ đực :
cái ở mỗi loài là 1: 1
− Nêu được các yếu tố
của môi trường trong
và ngoài ảnh hưởng đến
sự phân hóa giới tính.
− Nêu được thí nghiệm
của Moocgan và nhận
xét kết quả thí nghiệm
đó
− Nêu được ý nghĩa thực
tiễn của di truyền liên
kết
Kĩ năng :
− Tiếp tục rèn kĩ năng sử
dụng kính hiển vi.
− Biết cách quan sát tiêu
bản hiển vi hình thái
nhiễm sắc thể
+ Nêu ý nghĩa của giảm phân
+ Mô tả và so sánh các quá trình phát sinh giao tử đực
và cái.
+ Nêu được bản chất của thụ tinh cũng như ý nghĩa của
nó và giảm phân đối với sự di truyền và biến dị.
+ Nêu ý nghĩa của nguyên phân giảm phân và thụ tinh:
di truyền, biến dị và thực tiễn.
+ Một số đặc điểm của NST giới tính: chỉ có một cặp
(tương đồng XX hoặc không tương đồng XY) mang gen
qui định tính trạng giới tính hay tính trạng liên quan đến
giới tính; và vai trò của nó đối với sự xác định giới tính.
+ Biết giải thích cơ chế NST xác định giới tính và tỉ lệ
đực : cái là 1:1.
+ Nêu được các yếu tố ở môi trường trong và ngoài cơ
thể ảnh hưởng đến sự phân hóa giới tính.
- Tỉ lệ 1:1 được nghiệm đúng trong một số điều kiện và
có thể thay đổi theo lứa tuổi.
- Ứng dụng thực tế trong chăn nuôi
+ Phân tích và giải thích thí nghiệm của Moocgan trên
cơ sở nhiều gen nằm trên NST phân ly cùng nhau.
+ Nêu được ý nghĩa thực tiễn của di truyền liên kết.
+ Không giải thích sâu cơ chế của sự di truyền liên kết
Cách tiến hành:
Cách chọn tiêu bản
Chọn vị trí quan sát
Cách vẽ hình
3. ADN
và gen
Kiến thức:
− Nêu được thành phần
hóa học, tính đặc thù và
đa dạng của ADN
− Mô tả được cấu trúc
+ Không đề cập tới các thành phần hóa học của nucleotit
+ Không đi sâu vào diễn biến cơ chế tự sao
+ Không đi sâu vào diễn biến cơ chế tổng hợp ARN.
- Nêu được thành phần hóa học của ADN
+ Nguyên tố cấu tạo nên
+ Kích thước, khối lượng
+ Cấu tạo theo nguyên tắc đa phân, bổ sung.
-Nêu được tính đặc thù và đa dạng của ADN do yếu tố
nào quyết định.
không gian của ADN và
chú ý tới nguyên tắc bổ
sung của các cặp
nucleôtit
− Nêu được cơ chế tự sao
của ADN diễn ra theo
nguyên tắc: bổ sung,
bán bảo toàn
− Nêu được chức năng
của gen
− Kể được các loại ARN
− Biết được sự tạo thành
ARN dựa trên mạch
khuôn của gen và diễn
ra theo nguyên tắc bổ
sung
− Nêu được thành phần
hóa học và chức năng
của protein (biểu hiện
thành tính trạng).
− Nêu được mối quan hệ
giữa gen và tính trạng
thông qua sơ đồ: Gen
→ ARN → Protein →
Tính trạng.
Kĩ năng :
− Biết quan sát mô hình
cấu trúc không gian của
phân tử ADN để nhận
biết thành phần cấu tạo
+ Mô tả được cấu trúc không gian của ADN.
Nêu được nguyên tắc bổ sung
- Nêu được ý nghĩa của quá trình tự sao ADN
+ Giải thích được cơ chế tự sao của ADN diễn ra theo
các nguyên tắc: khuôn mẫu, bổ sung, bán bảo toàn.
- Nêu được bản chất hóa học của gen là ADN và chức
năng của nó: mang và truyền đạt thông tin di truyền.
- Mô tả sơ lược cấu tạo ARN
+ Nguyên tố cấu tạo nên
+ Kích thước khối lượng
+ Cấu tạo theo nguyên tắc
- Nêu các loại ARN và chức năng của chúng
- Phân biệt được ADN và ARN
+ Trình bày được sự tạo thành ARN dựa trên mạch
khuôn của gen và diễn ra theo nguyên tăc bổ sung
- Nêu được thành phần hóa học, cấu trúc không gian và
chức năng của prôtêin. Không đề cập tới cấu trúc hóa
học của axitamin.
+Thành phần :
Nguyên tố cấu tạo nên
Kích thước, khối lượng
Cấu tạo theo nguyên tắc đa phân
+Nêu được bốn bậc cấu trúc của prôtêin
+Nêu được ba chức năng chính của prôtêin:
Chức năng cấu trúc
Chức năng xúc tác
Chức năng điều hòa
+ Trình bày được mối quan hệ giữa ARN và prôtêin
thông qua sự hình thành chuỗi axit amin.
+ Phân tích được mối quan hệ giữa gen và tính trạng
thông qua sơ đồ: gen → ARN → Prôtêin → tính trạng.
- Học sinh biết cách quan sát và tháo lắp được mô hình
ADN
4. Biến dị Kiến thức:
− Nêu được khái niệm
biến dị
− Phát biểu được khái
niệm đột biến gen và kể
được các dạng đột biến
Không đi sâu vào cơ chế phát sinh đột biến số lượng
nhiễm sắc thể.
Không đề cập đến cơ chế phát sinh đột biến cấu trúc
nhiễm sắc thể.
- Phân biệt được 2 loại biến dị: Biến dị di truyền và
thường biến.
gen
− Kể được các dạng đột
biến cấu trúc và số
lượng nhiễm sắc thể
(thể dị bội, thể đa bội)
− Nêu được nguyên nhân
phát sinh và một số
biểu hiện của đột biến
gen và đột biến nhiễm
sắc thể
− Định nghĩa được
thường biến và mức
phản ứng
− Nêu được mối quan hệ
kiểu gen, kiểu hình và
ngoại cảnh; nêu được
một số ứng dụng của
mối quan hệ đó
Kĩ năng :
− Thu thập tranh ảnh, mẫ
vật liên quan đến đột
biến và thường biến
- Viết được sơ đồ các loại biến dị.
- Trình bày được khái niệm và nguyên nhân phát sinh
đột biến gen,
- Nêu được tính chất biểu hiện và vai trò của đột biến
gen đối với sinh vật và con người.
- Nêu được các dạng đột biến gen cho ví dụ.
- Học sinh trình bày được khái niệm và các dạng đột
biến cấu trúc NST.
- Học sinh nêu được nguyên nhân và vai trò của đột biến
cấu trúc NST.
+ Học sinh trình bày được những biến đổi số lượng
thường thấy ở một cặp NST.
+ Cơ chế hình thành thể 3 nhiễm và thể 1 nhiễm.
+ Nêu được hiệu quả của biến đổi số lượng ở từng cặp
NST.
+ Nhận biết được hiện tượng đa bội hoá và thể đa bội,
+ Nhận biết được sự hình thành thể đa bội do: Nguyên
phân, giảm phân và phân biệt sự khác nhau giữa 2
trường hợp trên.
+ Nhận biết được 1 số thể đa bội qua tranh ảnh.
+ Trình bày được khái niệm thường biến
+ Phân biệt thường biến và đột biến về các phương diện:
Khái niệm
Khả năng di truyền
Sự biểu hiện trên kiểu hình.
Ý nghĩa
+ Nêu được khái niệm mức phản ứng và ý nghĩa của nó
trong chăn nuôi và trồng trọt.
-Nêu được mối quan hệ giữa kiểu gen môi trường và
kiểu hình phân tích ví dụ cụ thể.
+ Nêu được ảnh hưởng của môi trường đối với tính trạng
số lượng và mức phản ứng của chúng để ứng dụng trong
nâng cao năng suất vật nuôi và cây trồng.
+ Nhận biết được một số dạng đột biến hình thái ở thực
vật và phân biệt được sự sai khác về hình thái của thân,
lá, hoa, quả, hạt, phấn giữa thể lưỡng bội và thể đa bội
trên tranh và ảnh.
+ Nhận biết được hiện tượng mất đoạn và chuyển đoạn
NST trên tranh ảnh chụp hiển vi (hoặc tiêu bản hiển vi).
+ Biết cách sử dụng kính hiển vi để quan sát.
+ Nhận biết được một số thường biến phát sinh ở một số
đối tượng thường gặp do phản ứng kiểu hình khác nhau
của cơ thể hoặc sự tác động của những môi trường khác
nhau lên kiểu gen giống nhau, qua tranh ảnh và vật mẫu
sống.
+ Phân biệt sự khác nhau giữa thường biến và đột biến
qua tranh ảnh.
+ Qua tranh ảnh rút ra được: Tính trạng chất lượng phụ
thuộc nhiều ở kiểu gen, tính trạng số lượng chịu ảnh
hưởng nhiều của môi trường.
5. Di
truyền
học người
(Phần này
không bắt
buộc phải
dạy – Tùy
theo điều
kiện học
sinh và địa
phương có
thể dạy
theo sách
giáo khoa
Sinh học
9).
6. Ứng
dụng di
Kiến thức:
Kĩ năng :
Kiến thức:
− Định nghĩa được hiện
-Nêu được hai khó khăn khi nghiên cứu di truyền học
người
+ Phương pháp nghiên cứu phả hệ sử dụng để phân tích
sự di truyền một vài tính trạng ở người.
+ biết cách viết phả hệ
+ biết cách đọc phả hệ
- Nêu được phương pháp nghiên cứu trẻ đồng sinh và ý
nghĩa:
+ Sự khác nhau giữa sinh đôi cùng trứng và khác trứng.
+ Ý nghĩa của phương pháp nghiên cứu trẻ đồng sinh
trong nghiên cứu di truyền, từ đó giải thích được một số
trường hợp thường gặp.
-Phân biệt được bệnh và tật di truyền
+ bệnh di truyền là các rối loạn sinh lí bẩm sinh
+ tật di truyền là khiểm khuyết về hình thái bẩm sinh
+ Học sinh nhận biết được bệnh nhân đao và bệnh nhân
tơcnơ qua các đặc điểm hình thái.
+ Học sinh trình bày được đặc điểm di truyền của bệnh
bạch tạng, bệnh câm điếc bẩm sinh và tật sáu ngón tay.
+ Học sinh nêu được nguyên nhân của các tật, bệnh di
truyền và đề xuất được một số biện pháp hạn chế phát
sinh chúng.
+ Hiểu được di truyền y học tư vấn là gì và nội dung
của lĩnh vực khoa học này.
+ Giải thích được cơ sở khoa học của việc kết hôn "1 vợ,
1 chồng" và cấm kết hôn gần trong vòng 3 đời.
+ Giải thích được tại sao phụ nữ không nên sinh con ở
tuổi ngoài 35.
+ Thấy được tác hại của ô nhiễm môi trường đối với cơ
sở vật chất của tính di truyền con người.
+ Hiểu được công nghệ tế bào là gì?
+ Nêu được công nghệ tế bào gồm những công đoạn chủ
truyền
học
tượng thoái hóa giống,
ưư thế lai; nêu được
nguyên nhân thoái hóa
giống và ưu thế lai; nêu
được phương pháp tạo
ưu thế lai và khắc phục
thoái hóa giống được
ứng dụng trong sản
xuất.
yếu gì và hiểu được tại sao cần thực hiện công đoạn đó.
+ Nêu được những ưu điểm của nhân giống vô tính trong
ống nghiệm và phương hướng ứng dụng phương pháp
nuôi cấy mô trong chọn giống.
+ Học sinh hiểu được kĩ thuật gen là gì và nắm được kĩ
thuật gen bao gồm những phương pháp nào?
+ Học sinh nêu được những ứng dụng kĩ thuật gen
trong sản xuất và đời sống.
+ Học sinh hiểu được công nghệ sinh học là gì và các
lĩnh vực chính của công nghệ sinh học hiện đại, vai
trò của từng lĩnh vực trong sản xuất và đời sống.
+ Hiểu và trình bày được tại sao người ta cần chọn tác
nhân cụ thể khi gây đột biến.
+ Nêu được điểm giống và khác nhau về phương pháp
sử dụng các cá thể đột biến trong chọn giống vi sinh vật
và thực vật, giải thích được tại sao có sự sai khác đó.
+ Nêu được phương pháp tạo dòng thuần ở cây giao
phấn (cây ngô).
+ Hiểu và trình bày được nguyên nhân thoái hoá của
tự thụ phấn bắt buộc ở cây giao phấn và giao phối gần
ở động vật. Vai trò của chúng trong chọn giống.
+ Học sinh hiểu và trình bày được khái niệm ưu thế lai,
cơ sở di truyền của hiện tượng ưu thế lai, lí do không
dùng con lai F
1
để nhân giống, các biện pháp duy trì ưu
thế lai.
+ Học sinh nêu được các phương pháp thường dùng để
tạo ưu thế lai.
+ Học sinh hiểu và trình bày được khái niệm lai kinh tế
và phương pháp thường dùng để tạo con lai kinh tế ở
nước ta.
+ Học sinh thấy rõ chọn giống không chỉ có ý nghĩa
chọn lọc đơn thuần mà là một hoạt động rất sáng tạo.
+ Học sinh nêu được phương pháp chọn lọc hàng loạt
một lần và nhiều lần thích hợp đối với những đối tượng
nào và ưu điểm của phương pháp chọn lọc này.
+ Học sinh nêu được phương pháp chọn lọc cá thể,
những ưu điểm và nhược điểm so với chọn lọc hàng loạt
và thích hợp đối với đối tượng nào.
+ Học sinh phân biệt được các phương pháp chọn lọc về
cách tiến hành, phạm vi ứng dụng và ưu nhược điểm của
mỗi phương pháp.
+ Học sinh nêu được các phương pháp thường sử dụng
trong chọn giống vật nuôi và cây trồng.
+ Phương pháp cơ bản trong chọn giống cây trồng.
Kĩ năng :
− Thu thập được tư liệu
về thành tựu chọn giống
+ Phương pháp chủ yếu dùng trong chọn giống vật nuôi.
+ Các thành tựu nổi bật trong chọn giống cây trồng và
vật nuôi.
+ Học sinh biết cách sưu tầm tư liệu và trưng bày tư liệu
theo chủ đề.
+ Học sinh biết cách phân tích, so sánh và báo cáo
những điều rút ra từ tư liệu.
II. SINH VẬT VÀ MÔI TRƯỜNG
1. Sinh
vật và môi
trường
Kiến thức:
− Nêu được các khái
niệm: môi trường, nhân
tố sinh thái, giới hạn
sinh thái
− Nêu được ảnh hưởng
của một số nhân tố sinh
thái vô sinh (nhiệt độ,
ánh sáng, độ ẩm ) đến
sinh vật.
− Nêu được một số nhóm
sinh vật dựa vào giới
hạn sinh thái của một số
nhân tố sinh thái(ánh
sáng, nhiệt độ, độ ẩm).
Nêu được một số ví dụ
về sự thích nghi của
sinh vật với môi trường
− Kể được một số mối
quan hệ cùng loài và
khác loài
Không giải thích cơ chế sinh lí, các đặc điểm hình thái,
tập tính biểu hiện sự thích nghi của sinh vật với môi
trường.
- Phát biểu được khái niệm chung về môi trường sống,
Nêu các loại môi trường sống của sinh vật, cho ví dụ
sinh vật sống ở môi trường đó.
- Phân biệt được các nhân tố sinh thái. Nêu các nhóm
nhân tố sinh thái
Vô sinh
Hữu sinh
Con người
- Trình bày được khái niệm về nhân tố sinh thái
- Nêu được khái niệm giới hạn sinh thái. Nêu ví dụ
- Nêu được ảnh hưởng của nhân tố ánh sáng đến các đặc
điểm hình thái, giải phẫu, sinh lý và tập tính của sinh
vật.
- Giải thích được sự thích nghi của sinh vật với môi
trường.
- Liên hệ vận dụng giải thích một số hiện tượng về đặc
điểm sinh lý và tập tính của sinh vật.
- Học sinh mô tả được ảnh hưởng của nhân tố sinh thái:
nhiệt độ môi trường đến các đặc điểm về hình thái, sinh
lí và tập tính của sinh vật một cách sơ lược.
+ Phân tích, tổng hợp rút ra sự thích nghi của sinh vật.
- Học sinh mô tả được ảnh hưởng của nhân tố sinh thái
độ ẩm môi trường đến các đặc điểm về hình thái, sinh lí
và tập tính của sinh vật.
+ Phân tích rút ra sự thích nghi của sinh vật
- Nêu được các nhóm sinh vật và đặc điểm của các
nhóm : ưa sáng, ưa bóng, ưa ẩm, chịu hạn, hằng nhiệt và
biến nhiệt……
+ Học sinh trình bày được thế nào là nhân tố sinh vật.
Kĩ năng :
− Nhận biết một số nhân
tố sinh thái trong môi
trường
+ Học sinh trình bày được những mối quan hệ giữa các
sinh vật cùng loài và khác loài.
+ Học sinh nêu đặc điểm các mối quan hệ cùng loài,
khác loài giữa các sinh vật: cạnh tranh, hỗ trợ, cộng
sinh, hội sinh, kí sinh, ăn thịt sinh vật khác.
Quan hệ cùng loài:
Đặc điểm
Phân loại
Ví dụ
Ý nghĩa
Quan hệ khác loài:
Đặc điểm
Phân loại
Ví dụ
Ý nghĩa
+ Học sinh nhận biết được các môi trường sống của sinh
vật ngoài thiên nhiên các nhân tố sinh thái của môi
trường ảnh hưởng lên đời sống sinh vật.
+ Học sinh biết cách thu thập mẫu.
+ Xây dựng tình yêu thiên nhiên và ý thức bảo vệ thiên
nhiên.
2. Hệ sinh
thái
Kiến thức:
− Nêu được định nghĩa
quần thể
− Nêu được một số đặc
trưng của quần thể: mật
độ, tỉ lệ giới tính, thành
phần nhóm tuổi.
− Nêu được đặc điểm
quần thể người. Từ đó
thấy được ý nghĩa của
việc thực hiện pháp
lệnh về dân số
− Nêu được định nghĩa
quần xã
Khái niệm quần thể (chủ yếu đề cập đến quần thể giao
phối).
Cần phải phân biệt quần thể với một tập hợp cá thể ngẫu
nhiên
+ Học sinh trình bày được khái niệm quần thể và lấy
được ví dụ minh hoạ về một quần thể sinh vật.
+ Học sinh lấy được ví dụ để minh hoạ cho các đặc
trưng cơ bản của quần thể
+ Học sinh trình bày được một số đặc điểm cơ bản của
quần thể người, liên quan tới vấn đề dân số.
+ Học sinh thay đổi nhận thức về dân số và phát triển xã
hội.
+ Đặc điểm quần thể người giống quần thể sinh vật: giới
tính, lứa tuổi, mật độ, sinh sản, tử vong, ảnh hưởng của
môi trường tới quần thể sinh vật.
+ Đặc điểm chỉ có ở quần thể người: Pháp luật, kinh tế,
hôn nhân, giáo dục, văn hoá, do con người có tư duy
phát triển và có khả năng làm chủ thiên nhiên.
+ Học sinh trình bày được khái niệm quần xã; phân biệt
được quần xã và quần thể.
− Trình bày được các tính
chất cơ bản của quần
xã, các mối quan hệ
giữa ngoại cảnh và
quần xã, giữa các loài
trong quần xã và sự cân
bằng sinh học
− Nêu được các khái
niệm: hệ sinh thái,
chuỗi và lưới thức ăn
Kĩ năng :
− Biết đọc sơ đồ 1 chuỗi
thức ăn cho trước
+ Quần xã là tập hợp những quần thể sinh vật cùng sống
trong một khoảng không gian nhất định, chúng có mối
quan hệ gắn bó như một thể thống nhất do vậy quần xã
có cấu trúc tương đối ổn định.
+Nêu được các tính chất cơ bản của quần xã và cho ví
dụ:
Số lượng các loài trong quần xã
Thành phần loài trong quần xã
+ Học sinh lấy được ví dụ minh hoạ các mối quan hệ
sinh thái trong quần xã.
+ Học sinh mô tả được một số dạng biến đổi phổ biến
trong quần xã, thấy được sự biến đổi → ổn định và chỉ
ra một số biến đổi có hại do tác động của con người gây
nên.
Nhân tố môi trường (vô sinh + hữu sinh) luôn thay đổi →
tác động đến sinh vật làm sinh vật biến đổi về số lượng
được khống chế ở mức độ nhất định phù hợp với khả năng
của môi trường tạo nên sự cân bằng sinh học trong quần
xã.
+ Trình bày được thế nào là một hệ sinh thái, lấy được
ví dụ minh hoạ các kiểu hệ sinh thái, chuỗi và lưới thức
ăn.
+ Hệ sinh thái bao gồm quần xã sinh vật và môi trường
sống của quần xã (sinh cảnh). Trong hệ sinh thái các
sinh vật luôn luôn tác động lẫn nhau và tác động qua lại
với nhân tố vô sinh của môi trường, tạo thành một hệ
thống hoàn chỉnh và tương đối ổn định.
+ Thành phần hệ sinh thái, gồm:
- Thành phần không sống: Đất, đá, nước, thảm
mục
- Thành phần sống: Động vật, thực vật, vi sinh
vật
+ Sinh vật sản xuất trên cạn phổ biến là thực vật.
+ Sinh vật phân giải: vi khuẩn, nấm, (phân giải xác
sinh vật).
+ Cây rừng cung cấp thức ăn, nơi ở, tạo khí hậu ôn hoà
cho động vật sống.
+ Động vật ăn thực vật nhưng cũng góp phần thụ phấn,
phát tán và cung cấp phân bón cho thực vật.
+ Giải thích được ý nghĩa của các biện pháp nông
nghiệp nâng cao năng suất cây trồng đang sử dụng hiện
nay.
Mối quan hệ giữa các sinh vật trong quần xã khá phức
tạp và đa dạng, nhưng trọng tâm về mối quan hệ về dinh
dưỡng thông qua lưới và chuỗi thức ăn.
+ Học sinh nhận biết được các thành phần của hệ sinh
thái ngoài thiên nhiên và xây dựng được những chuỗi
thức ăn đơn giản.
3. Con
người và
môi
trường
sống
a) Con
người là
một nhân
tố môi
trường
Kiến thức:
− Nêu được các tác động
của con người tới môi
trường, đặc biệt là
nhiều hoạt động của
con người làm suy giảm
hệ sinh thái, gây mất
cân bằng sinh thái
− Nêu được khái niệm ô
nhiễm môi trường
− Nêu được một số chất
gây ô nhiễm môi
trường: các khí công
nghiệp, thuốc trừ sâu,
thuốc diệt cỏ, các tác
nhân gây đột biến
− Nêu được hậu quả của ô
nhiễm ảnh hưởng tới
sức khỏe và gây ra
nhiều bệnh tật cho con
người và sinh vật.
Kĩ năng :
− Liên hệ ở địa phương
xem có những hoạt
động nào của con người
có thể làm suy giảm hay
mất cân bằng sinh thái
− Lưu ý con người là một nhân tố sinh thái đặc biệt.
− Không cần nhớ các tác động của con người tới môi
trường qua các giai đoạn phát triển của xã hội.
+ Học sinh nêu được những ảnh hưởng của con người
đến môi trường ở mỗi giai đoạn.
+ Học sinh chỉ ra được những hậu quả phá rừng của con
người.
+ Học sinh nêu được các biện pháp của con người
nhằm khắc phục ô nhiễm, suy thoái môi trường, từ đó
có ý thức trách nhiệm bảo vệ môi trường.
+ Nêu được khái niệm “ô nhiễm môi trường “
+ Hiểu được các nguyên nhân chính gây ô nhiễm và tác
hại của việc ô nhiễm MT:
+ Thảo luận về vai trò của con người trong việc làm mất
cân bằng môi trường tự nhiên.
+ Giải thích được sử dụng quá mức năng lượng và các
nguồn tài nguyên khác dẫn đến cạn kiệt tài nguyên và
suy thoái môi trường.
+ Thảo luận về sự tăng dân số, công nghiệp hoá và đô
thị hoá, cơ khí hoá nông nghiệp làm suy thoái môi
trường
+ Giải thích được nguyên nhân của sự mất rừng, hiệu
ứng nhà kính, thủng tầng ôzôn và hậu quả của chúng.
+ Nêu các biện pháp hạn chế tác hại của ô nhiễm môi
trường trên thế giới và ở địa phương.
+ Quan sát phim, tranh ảnh để rút ra được khái niệm về
sự ô nhiễm môi trường và tác hại.
Liên hệ và vận dụng giải thích một số vấn đề liên quan
đến ô nhiễm môi trường trong thực tế địa phương.
b) Bảo vệ
môi
trường
Kiến thức:
− Nêu được các dạng tài
nguyên chủ yếu (tài
nguyên tái sinh, không
tái sinh, năng lượng
vĩnh cửu).
− Trình bày được các
phương thức sử dụng
các loại tài nguyên
thiên nhiên: đất, nước,
rừng.
Nêu được cụ thể một số dạng tài nguyên.
- Học sinh phân biệt và lấy được ví dụ về các dạng tài
nguyên
- Trình bày được tầm quan trọng và tác dụng của việc sử
dụng hợp lí các nguồn tài nguyên thiên nhiên.
- Giải thích được vì sao cần khôi phục môi trường, gìn
giữ thiên nhiên hoang dã.
- Nêu được ý nghĩa của các biện pháp bảo vệ thiên nhiên
hoang dã
Khôi phục môi trường và gìn giữ thiên nhiên hoang
− Nêu được ý nghĩa của
việc cần thiết phải khôi
phục môi trường và
bảo vệ sự đa dạng sinh
học
− Nêu được các biện pháp
bảo vệ thiên nhiên: xây
dựng khu bảo tồn, săn
bắt hợp lí, trồng cây
gây rừng, chống ô
nhiễm môi trường
− Nêu được sự đa dạng
của các hệ sinh thái trên
cạn và dưới nước
− Nêu được vai trò của
các hệ sinh thái rừng,
hệ sinh thái biển, hệ
sinh thái nông nghiệp
và đề xuất các biện
pháp bảo vệ các hệ sinh
thái này.
− Nêu được sự cần thiết
ban hành luật và hiểu
được một số nội dung
của Luật Bảo vệ môi
trường
Kĩ năng :
− Liên hệ với địa phương
về những hoạt động cụ
thể nào của con người
có tác dụng bảo vệ và
cải tạo môi trường tự
nhiên
dã góp phần giữ cân bằng sinh thái
+ Bảo vệ các loài sinh vật và môi trường sống của chúng
+ Tránh được các thảm hoạ: xói mòn, lũ lụt, hạn hán ô
nhiễm môi trường.
Các biện pháp bảo vệ thiên nhiên:
+ Bảo vệ các khu rừng già, rừng đầu nguồn
+ Trồng cây gây rừng tạo môi trường sống cho
nhiều loài sinh vật
+ Xây dựng khu bảo tồn, các vườn quốc gia
+ Không săn bắn động vật và khai thác quá mức
các loài sinh vật
+ ứng dụng công nghệ sinh học để bảo tồn nguồn
gen quý hiếm
- HS đưa ra được ví dụ minh hoạ các kiểu hệ sinh thái
chủ yếu.
- Trình bày được hiệu quả của các biện pháp bảo vệ đa
dạng các hệ sinh thái từ đó đề xuất được những biện
pháp bảo vệ phù hợp với hoàn cảnh của địa phương.
Biện pháp bảo vệ hệ sinh thái nông nghiệp:
+ Duy trì các hệ sinh thái chủ yếu
+ Cần cải tạo các hệ sinh thái để đạt năng suất và
hiệu quả cao
- Phát biểu được những ý chính của chương II và chư-
ơng III của luật bảo vệ môi trường.
- Hiểu được tầm quan trọng của luật bảo vệ môi trường.
- Có ý thức chấp hành luật bảo vệ môi trường
Luật bảo vệ môi trường ban hành nhằm:
+ Điều chỉnh hành vi của cả xã hội để ngăn chặn khắc
phục các hậu quả xấu do hoạt động của con người và
thiên nhiên gây ra
+ Điều chỉnh việc khai thác sử dụng các thành phần môi
trường hợp lí
Luật bảo vệ môi trường quy định:
+ Các tổ chức cá nhân có trách nhiệm giữ cho môi
trường trong lành, sạch đẹp, cải thiện môi trường, bảo
đảm cân bằng sinh thái, ngăn chặn khắc phục hậu quả
xấu; khai thác, sử dụng hợp lí và tiết kiệm tài nguyên
thiên nhiên.
+ Cấm nhập khẩu các chất thải vào Việt Nam
+ Các tổ chức và cá nhân phải có trách nhiệm xử lí
chất thải bằng công nghệ thích hợp
+ Các tổ chức và cá nhân gây ra sự cố môi trường phải
bồi thường
- HS vận dụng được những nội dung cơ bản của luật bảo
vệ môi trường vào tình hình cụ thể ở địa phương.
- Nâng cao ý thức của HS trong việc bảo vệ môi trường
ở địa phương.