Tải bản đầy đủ (.ppt) (33 trang)

TIỂU LUẬN THỰC TRẠNG THỨC ăn ĐƯỜNG PHỐ ở HUẾ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (831.74 KB, 33 trang )

THỰC TRẠNG THỨC ĂN
THỰC TRẠNG THỨC ĂN
ĐƯỜNG PHỐ Ở HUẾ
ĐƯỜNG PHỐ Ở HUẾ
1.Định nghĩa
Thức ăn đường phố (TĂĐP) là những thức ăn, đồ uống đã
làm sẵn hoặc chế biến, nấu nướng tại chỗ, có thể ăn ngay
và được bán trên đường phố, những nơi công cộng, các
khu du lịch, chợ, lễ hội .

Các món thường xuất hiện : Bún, phở, cháo, cơm hến…
2.Phân loại theo điều kiện bán hàng:
– Thức ăn đường phố bán trong cửa hàng.
– Thức ăn đường phố bán trên bàn, giá cố định trên
hè phố.
– Thức ăn đường phố bán trên xe cơ động, gánh hàng
rong
3. Tình hình sử dụng.

Ngày càng trở nên phổ biến cùng nếp sống đô thị hóa.

Hầu hết các đối tượng đều sử dụng: học sinh, sinh viên,
dân lao động…

Đáp ứng mọi lúc
Nguyên
nhân

Thông tín viên thứ hai (the second messenger)
- Tín hiệu nội bào (intracellular signaling molecules-ISM)
- Các thành phần: c.AMP, c.GMP, protein kinase, calcium nội


bào (Ca
2+
ICF
), phophatidyl inositol diphosphate (PIP
2
), IP
3

2.2. Quá trình truyền dẫn thông tin
(1). Tế bào báo tin tổng hợp và phân tiết phân tử thông tin
(2). Phân tử thông tin được vận chuyển đến các tế bào đích
(3). Tế bào đích nhận biết phân tử thông tin nhờ vào receptor
đặc hiệu
(4). Biểu hiện tác động sinh học như kích thích hoặc ức chế hay
điều hoà quá trình biểu hiện gene
(5). Tách rời và phân huỷ phân tử thông tin, chấm dứt giao tiếp
(1).Thông tin nội tiết (Endocrine signaling)
Dạng thức giao tiếp thường xảy ra trong cho thể động vật,
khoảng cách giữa tế bào tiết và tế bào đích khá lớn. Phân tử
thông tin là các hormone, chúng được phân tiết từ tuyến nội
tiết, di chuyển trong hệ thống tuần hoàn và tác động tại mô
bào đích đặc hiệu ở xa.
2.3. Kiểu thông tin
(2).Thông tin cận tiết (Paracrine signaling)
Kiểu thông tin này thường xảy ra giữa tế bào thần kinh
giao tiếp với tế bào thần kinh tiếp nối hay giữa tế bào thần
kinh với tế bào cơ (phạm vi gần). Tín hiệu là gian chất thần
kinh (neurotransmitters) hoặc hormone thần kinh
(neurohormone).
(3).Thông tin tự tiết (Autocrine signaling)

Kiểu thông tin này thường được tiến hành bởi các phân tử
thông tin là các yếu tố sinh trưởng (growth factor-GF) như
trường hợp của các tế bào bướu hay interleukin 2 (IL-2) đối với
sự tăng sinh và biệt hoá của tập đoàn lymphocyte T. Sự tác động
tự thân
CƠ CHẾ HỒI PHẢN ÂM VÀ DƯƠNG
(Thông tin nội tiết)

Yếu tố tăng trưởng lớp biểu mô (epidermal growth factor-
EGF) gắn trên màng tế bào có thể được nhận biết bởi receptor
đặc hiệu của tế bào cận bên gây ra tác động cận tiết (paracrine
signaling). Ngoài ra EGF tách rời khỏi tế bào tiết nhờ tác động
của protease tương ứng và biểu hiện tác động trên các tế bào
đích ở xa theo kiểu nội tiết (endocrine signaling).

Thông tin trực tiếp giữa 2 tế bào (autocrine signaling) khi phân
tử thông tin định vị trên màng tế bào báo tin liên kết với
receptor đặc hiệu trên màng tế bào đích (chất thông tin không
phân tiết khỏi tế bào báo tin). Kiểu thông tin này thường xảy ra
trong quá trình trình diện antigen giữa macrophage với tập
đoàn lymphocyte T.
Tuy nhiên, một số chất sinh học có thể tiến hành theo hai
hoặc ba kiểu truyền đạt thông tin

Sự truyền đạt thông tin trực tiếp như tương tác giữa tế bào
phôi biệt hoá thành neuron với tế bào chung quanh để kìm hãm
quá trình biệt hoá của các tế bào này hay thông qua các khe nối
(gap junction) giữa các tế bào.

Trong cơ chế thông tin, cấu tạo và vai trò sinh học của các

tín hiệu hóa sinh chưa phải là quan trọng, mà vấn đề chủ yếu
là receptor tiếp nhận và giải mã các tín hiệu đó trong nội bào.


Receptor (thụ thể hay thụ điểm) là các phân tử protein hay
glycoprotein được lắp đặt trên màng hay trong bào tương hoặc
nhân tế bào đích. Đây là cửa ngõ để qua đó các tín hiệu thông
tin được chuyển hóa thành các tác động sinh học.


Receptor có tính chất:
-Tính nhạy cao, biểu hiện qua sự tiếp thu và phân biệt các loại
hormone (nồng độ hormone trong môi trường rất thấp).
-Tính đặc hiệu chuyên biệt với từng loại hormone và tính chất
này rất chặt chẽ
3. RECEPTOR
(1). Dựa vào vị trí phân bố
-
Receptor ở bề mặt tế bào
-
Receptor nội bào (tế bào chất và dịch nhân)
(2). Dựa vào sự liên kết
-
Nhóm receptor nội bào liên kết với các hormone steroid (steroid
receptor)
-
Nhóm receptor của yếu tố sinh trưởng (growth factor receptor)
với đại diện là EGF receptor hay tyrosine kinase receptor là một
loại protein xuyên màng.
-

Nhóm receptor ligand chỉ hoạt động khi gắn với các phân tử
ligand (hormone epinephrine, glucagon…(Adrenergic receptor).
-
Nhóm receptor kênh ion (ion channel receptor) có liên quan đến
sự trao đổi ion, chúng thường định vị ở các đầu mút thần kinh
(Acetylcholine receptor).
3.2. Phân loại receptor
RECEPTOR NỘI BÀO- ĐIỀU HÒA QUÁ TRÌNH BIỂU HIỆN GENE
Receptor nội bào Adrenergic receptor
Acetylcholine receptor
Growth factor receptor
(3). Dựa vào quá trình tương tác (receptor bề mặt)
-
Receptor tương tác với protein G
-
Receptor tương tác với tyrosine kinase
-
Receptor tương tác với kênh ion
-
Receptor tương tác với enzyme (adenylate cyclase)
Quá trình truyền đạt thông tin nối tiếp dây chuyền từ thang bậc
này sang thang bậc khác theo kiểu quân bài domino, từ đó tạo
ra mạng lưới thông tin giữa các tế bào, mô bào với độ nhạy bén
cao và độ uyển chuyển rất lớn.
Quá trình truyền đạt thông tin nối tiếp dây chuyền từ thang bậc
này sang thang bậc khác theo kiểu quân bài domino, từ đó tạo
ra mạng lưới thông tin giữa các tế bào, mô bào với độ nhạy bén
cao và độ uyển chuyển rất lớn.
Ligand receptor
4. PROTEIN G

4. PROTEIN G
4.1.Cấu tạo
4.1.Cấu tạo

Hơn 20 loại protein G ở tế bào động vật được xác định; trong
đó, một số có vai trò đáp ứng miễn dịch. Các protein G có tín
đặc hiệu cho từng loại receptor khác nhau, do đó chúng được
gọi là siêu họ protein G (super family protein G).

Protein G có cấu tạo là protein trimer dị thể với subunit α
(40-45kD), β (37kD) và γ (8-10kD).

Subunit α đóng vai trò quan trọng trong hoạt động đặc hiệu
của protein G, còn subunit β và γ có thể thay đổi. Hiệu ứng
sinh học xảy ra trong tế bào phụ thuộc vào các ligand liên kết.
Thành phần: domain GTPase và domain dạng sợi xoắn α.
Phân loại: ít nhất 20 loại Gα khác nhau được phân thành
nhiều họ Gα như:
- G
αs
hay G
s
(stimulatory) với vai trò kích hoạt enzyme
adenylate cyclase, tăng nồng độ c.AMP trong bào tương.
- G
αi
hay G
i
(inhibitory) có vai trò ức chế hoạt động adenylate
cyclase.

- G
olf
(olfactory-khứu giác) kết hợp với olfactory receptor ở
niêm mạc mũi.
- G
t
(transducin) chuyển đổi các tín hiệu thị giác với chất cảm
quang rhodopsin ở lớp võng mạc.
- G
q
với vai trò kích hoạt enzyme phospholipase C.
- Họ G
12/13
có vai trò quan trọng trong quá trình điều hòa
thông qua các yếu tố guanonine nucleotide đối với bộ xương tế
bào và các liên kết giữa các tế bào trong sự di chuyển.
Subunit Gα
Subunit Gα
Subunit β và γ
Subunit β và γ

Phức hợp có thể tác động như một loại tín hiệu điều dẫn

Liên kết với histamine receptor có thể hoạt hóa
phospholipase A
2


Liên kết với muscarinic acetylcholine receptor sẽ trực tiếp
mở kênh potassium liên kết protein G ở phần trong (GIRK

s
-G
protein coupled inward rectifying potassium channels).
4.2. Tác động tương tác của protein G
4.2. Tác động tương tác của protein G
Tác động tương tác của protein G là quá trình truyền
dẫn tín hiệu đến các thành phần tín hiệu nội bào khác (như
adenylate cyclase, kích hoạt ion channel, enzyme kinase
khác ) để thể hiện các hiệu ứng sinh học trong tế bào đích
Cầu dao “ON, OFF’’
protein G
Protein G tương tác với adenylate cyclase và protein kinase
Protein G tương tác với adenylate cyclase và protein kinase
Protein G kiểm soát “đóng mở” ion channel
Protein G kiểm soát “đóng mở” ion channel
Protein G tương tác với growth factor
Protein G tương tác với growth factor
Ras (protein G) tương tác với EGF (Epidermal growth
factor)
Ras (protein G) tương tác với EGF (Epidermal growth
factor)
Các giai đoạn:
a.EGF liên kết receptor
b.Phosphoryl hóa các cấu tử
tyrosine
c.Liên kết với tín hiệu Grb2-
SOS
d.Hoạt hóa Ras
e.Thúc đẩy Raf-1 liên kết
với màng

f.Kích hoạt Raf-1 và ức chế
PP24
g.Kích hoạt MEK và ERK
với sự hổ trợ của KRS
h.Tác động sinh học trong
bào tương và nhân
Ras (protein G) tương tác với phopholipase
Ras (protein G) tương tác với phopholipase

4.3. Transducin – protein G
4.3. Transducin – protein G
Tế bào hình que gồm 3 phần:

Phần ngọn với hàng ngàn đĩa
cảm quang xếp chồng lên nhau và
cách rời với màng tế bào.

Phần eo là nơi sản sinh các đĩa
rhodopsin mới thay thế những
đĩa cũ.

Phần thân với nhân tế bào và
tế bào chất có nhiều ty thể.

×