Tải bản đầy đủ (.pdf) (121 trang)

Phân tích tình hình tài chính tại công ty TNHH một thành viên xuất khẩu thủy sản khánh hòa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (915.71 KB, 121 trang )



i

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc


ĐƠN XIN XÁC NHẬN
Kính gửi: BAN GIÁM ĐỐC CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN XUẤT
KHẨU THỦY SẢN KHÁNH HÒA

Em tên là: Nguyễn Thị Thanh Niệm.
Sinh viên lớp: 49TC -1, Khoa Kế toán - Tài chính, Trường Đại Học Nha Trang.
Được sự chấp thuận của công ty, em đã được thực tập tốt nghiệp ở công ty từ
14/03/2011 đến 14/06/2011. Trong thời gian thực tập tốt nghiệp ở đây, em luôn
nhận được sự giúp đỡ của Ban lãnh đạo, phòng Kế toán - Tài vụ và các phòng ban
khác. Đến nay việc thực tập đã hoàn thành, em viết đơn này kính mong Ban lãnh
đạo của công ty xác nhận cho em về thời gian thực tập tại công ty TNHH Một
Thành Viên Xuất Khẩu Thủy Sản Khánh Hòa.
Em xin chân thành cảm ơn!


Nha Trang, ngày 10 tháng 06 năm 2011
Kính đơn



Nguyễn Thị Thanh Niệm








ii

NHẬN XÉT VÀ XÁC NHẬN CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP

………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………


Nha Trang, ngày tháng năm 2011
ĐƠN VỊ THỰC TẬP














iii

NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN

Họ và tên SV : Nguyễn Thị Thanh Niệm Lớp : 49TC-1
Ngành : Tài Chính MSSV : 4913052138
Tên đề tài : Phân tích tình hình tài chính tại công ty TNHH Một Thành
Viên Xuất Khẩu Thủy Sản Khánh Hòa
Số trang : 109 Số chương: 3 Số tài liệu tham khảo: 7











Kết luận:


Nha Trang, ngày tháng năm 2011
Giáo viên hướng dẫn
(Ký và ghi rõ họ tên)









iv


NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN

Họ và tên SV : Nguyễn Thị Thanh Niệm Lớp : 49TC-1
Ngành : Tài Chính MSSV : 4913052138
Tên đề tài: Phân tích tình hình tài chính tại công ty TNHH Một Thành Viên
Xuất Khẩu Thủy Sản Khánh Hòa
Số trang : 109 Số chương: 3 Số tài liệu tham khảo: 7
Trong quá trình hoàn thành luận án, em không tránh khỏi sơ sót. Em mong
nhận được sự nhận xét và góp ý từ các thầy cô để luận văn của em thêm hoàn thiện.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô.









Kết luận:


Nha Trang, ngày tháng năm 2011
Giáo viên phản biện
(Ký và ghi rõ họ tên)





v

LỜI CẢM ƠN

Qua 4 năm được học tập tại trường Đại học Nha Trang, nhận được sự nhiệt
tình giảng dạy của quý thầy cô trong trường đã giúp em trang bị cho bản thân những
kiến thức vô cùng quý báu về chính trị, xã hội, văn hóa đặc biệt là những kiến thức
chuyên môn về kinh tế. Đó là cẩm nang, là hành trang trong cuộc sống sẽ giúp em
vững vàng trong công việc sau này và luôn hoàn thành nhiệm vụ được giao.
Em xin chân thành tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến quý thầy cô Trường Đại học
Nha Trang, nhất là các thầy cô khoa Tài chính - Kế toán và đặc biệt là các thầy cô
trong bộ môn Tài chính đã tận tình quan tâm dạy bảo và truyền đạt cho em những
kiến thức cơ bản về tình hình tài chính trong suốt thời gian em được học tập tại

trường.
Được sự chấp thuận của Ban giám đốc công ty TNHH Một Thành Viên Xuất
Khẩu Thủy Sản Khánh Hòa, em đã được thực tập tại đây và tiếp xúc với thực tế tình
hình hoạt động sản xuất kinh doanh tại công ty. Điều đó đã giúp em gắn lý thuyết đã
học với thực tiễn trong công việc.
Em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến Ban Giám Đốc công ty cùng toàn thể các
cô chú, anh chị trong phòng Kế toán-Tài vụ tại công ty đã nhiệt tình giúp đỡ, hướng
dẫn, và cung cấp những số liệu cần thiết giúp em hoàn thành báo cáo khóa luận này.
Em xin cảm ơn cô Huỳnh Thị Xuân Mai đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ
em trong suốt quá trình thực hiện báo cáo khóa luận này.
Dù đã cố gắng trong việc nghiên cứu, nhưng kinh nghiệm thực tiễn không
nhiều cùng những hạn chế về hiểu biết có thể sẽ dẫn đến những sai sót không thể
tránh khỏi trong báo cáo luận văn này. Kính mong được sự đánh giá, góp ý quý báu
của quý thầy cô, toàn thể cô chú, anh chị trong công ty để bài luận văn này được
hoàn thiện hơn.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn và kính chúc quý thầy cô và tập thể
nhân viên tại công ty TNHH Một Thành Viên Xuất Khẩu Thủy Sản Khánh Hòa có
nhiều sức khỏe, hạnh phúc và thành đạt.
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Thanh Niệm



vi

MỤC LỤC
Trang
ĐƠN XIN XÁC NHẬN I
NHẬN XÉT VÀ XÁC NHẬN CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP II
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN III

NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN IV
LỜI CẢM ƠN V
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT IX
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU X
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ VÀ BIỂU ĐỒ XII
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1 : CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ TÀI CHÍNH VÀ PHÂN TÍCH TÀI
CHÍNH 4
1.1. Bản chất và chức năng tài chính doanh nghiệp: 4
1.1.1. Bản chất tài chính doanh nghiệp 4
1.1.2. Chức năng của tài chính doanh nghiệp 4
1.2. Khái niệm, mục tiêu, ý nghĩa của phân tích tài chính 4
1.2.1. Khái niệm phân tích tài chính 4
1.2.2. Mục tiêu của phân tích tài chính 5
1.2.3. Ý nghĩa của phân tích tài chính 5
1.3. Cơ sở phân tích tài chính doanh nghiệp 7
1.3.1. Bảng cân đối kế toán 7
1.3.2. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 8
1.3.3. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ: 8
1.3.4. Bảng thuyết minh báo cáo tài chính: 10
1.4. Phương pháp phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp 11
1.4.1. Phương pháp so sánh: 11


vii

1.4.2. Phương pháp phân tích tỷ số: 11
1.4.3. Phương pháp phân tích định tính: 12
1.4.4. Phương pháp phân tích Dupont: 12
1.5. Nội dung phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp 12

1.5.1. Phương pháp phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp: 12
1.5.2. Phân tích tình hình tài chính thông qua các tỷ số tài chính 13
1.5.2.5. Phân tích tỷ số sinh lời (hiệu quả) 21
1.5.3. Phương pháp phân tích Dupont: 23
1.5.4. Phân tích nguồn vốn và sử dụng nguồn vốn 28
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH
MỘT THÀNH VIÊN XUẤT KHẨU THỦY SẢN KHÁNH HÒA 29
2.1. Giới thiệu khái quát về công ty TNHH Một Thành Viên Xuất Khẩu Thủy Sản
Khánh Hòa 29
2.1.1. Sơ lược quá trình hình thành và phát triển 29
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ, vốn điều lệ của công ty 30
2.1.3. Cơ cấu tổ chức quản lý và công tác tổ chức sản xuất, tiêu thụ sản phẩm 31
2.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty 36
2.1.5. Đánh giá khái quát kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
trong 3 năm gần đây 37
2.1.6. Khó khăn, thuận lợi và phương hướng phát triển của công ty 38
2.2. Phân tích tình hình tài chính tại công ty TNHH Một Thành Viên Xuất Khẩu
Thủy Sản Khánh Hòa trong 3 năm 2007, 2008, 2009 40
2.2.1. Phân tích bảng cân đối kế toán 40
2.2.2. Phân tích bảng báo cáo kết quả kinh doanh của công ty 50
2.2.3. Phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ 54
2.2.4. Đánh giá khái quát tình hình tài chính của công ty 57
2.2.5. Phân tích tình hình công nợ 61
2.2.6. Phân tích khả năng thanh toán 64


viii

2.2.7. Phân tích các tỷ số hoạt động 71
2.2.8. Phân tích tỷ số sinh lời 78

2.2.9. Phân tích diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn: 88
2.2.10. Phân tích tình hình tài chính theo phương pháp Dupont: 95
2.2.11. Nhận xét chung về tình hình tài chính của công ty: 98
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ TÀI
CHÍNH CỦA CÔNG TY TNHH XUẤT KHẨU THỦY SẢN KHÁNH HÒA 101
3.1. Biện pháp 1: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn 101
3.2. Biện pháp 2: Đẩy mạnh công tác huy động vốn 102
3.3. Biện pháp 3: Giảm bớt lượng hàng tồn kho để nhanh chóng đưa vốn vào sản
xuất 104
3.4. Biện pháp 4: Khắc phục tình trạng bị chiếm dụng vốn, tăng nhanh vòng quay
các khoản phải thu 105
3.5. Biện pháp 5: Tiết kiệm chi phí 107
3.6. Biện pháp 6: Sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực 107
KẾT LUẬN 108
TÀI LIỆU THAM KHẢO 109
TỜ TRÌNH
CÁC BẢNG BÁO CÁO TÀI CHÍNH


ix


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

TNHH Trách nhiệm hữu hạn
BHXH Bảo hiểm xã hội
Thuế TNDN Thuế thu nhập doanh nghiệp
TSCĐ Tài sản cố định
KQHĐKD Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
ROS Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu và thu nhập

ROA Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản
ROE Tỷ suất lợi nhận trên vốn chủ sở hữu
QLDN Quản lý doanh nghiệp
DT và TN Doanh thu và thu nhập
TC Tài chính
UBND Ủy ban nhân dân
KCS Kiểm tra chất lượng sản phẩm
XDCB Xây dựng cơ bản
SXKD Sản xuất kinh doanh
TS Tài sản
GTCL Giá trị còn lại
HTK Hàng tồn kho
PT Phải thu
LNTT Lợi nhuận trước thuế
LNST Lợi nhuận sau thuế
TSNH Tài sản ngắn hạn
TSDH Tài sản dài hạn



x


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Trang
Bảng 1: Đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh từ năm 2007-2009 38
Bảng 2 : Phân tích sự biến động của tài sản 41
Bảng 3: Phân tích sự biến động của nguồn vốn 44
Bảng 4: Phân tích kết cấu tài sản 46
Bảng 5: Phân tích kết cấu nguồn vốn 48

Bảng 6 : Phân tích báo cáo kết quả kinh doanh 51
Bảng 7: Phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ 55
Bảng 8: Phân tích tỷ suất đầu tư tài sản trong 3 năm 2007 - 2009 58
Bảng 9: Phân tích tỷ số nợ và tỷ số tài trợ từ 2007 - 2009 59
Bảng 10: Phân tích các khoản phải thu ngắn hạn trong 3 năm 2007 – 2009 61
Bảng 11: Phân tích các khoản phải trả trong 3 năm 2007 – 2009 62
Bảng 12: Phân tích tỷ số các khoản phải thu trên các khoản phải trả 63
Bảng 13: Phân tích khả năng thanh toán hiện hành 64
Bảng 14: Phân tích khả năng thanh toán nợ ngắn hạn 65
Bảng 15: Phân tích khả năng thanh toán nhanh 67
Bảng 16: Phân tích khả năng thanh toán nợ dài hạn 68
Bảng 17: Phân tích khả năng thanh toán lãi vay 69
Bảng 18: Tổng hợp khả năng thanh toán của công ty qua 3 năm 2007 -2009 70
Bảng 19 : Phân tích tình hình sử dụng hàng tồn kho 72
Bảng 20: Phân tích tình hình luân chuyển các khoản phải thu 74


xi

Bảng 21: Phân tích hiệu suất luân chuyển vốn ngắn hạn 75
Bảng 22 : Phân tích hiệu suất luân chuyển vốn dài hạn 77
Bảng 23: Tổng hợp các chỉ tiêu phân tích tỷ số hoạt động của công ty 78
Bảng 24: Phân tích tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu và thu nhập 79
Bảng 25: Phân tích tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản 81
Bảng 26: Phân tích tỷ suất lợi nhuận trên tài sản ngắn hạn 83
Bảng 27: Bảng phân tích tỷ suất lợi nhuận trên tài sản dài hạn 85
Bảng 28: Phân tích thu nhập trên vốn chủ sở hữu (ROE) 87
Bảng 29 : Tổng hợp phân tích tỷ suất sinh lời qua 3 năm 2007- 2009 88
Bảng 30: Biểu kê nguồn vốn và sử dụng vốn qua 3 năm 2007 - 2009 89
Bảng 31: Phân tích nguồn vốn và sử dụng vốn năm 2007 90

Bảng 32: Phân tích nguồn vốn và sử dụng vốn năm 2008 91
Bảng 33: Phân tích nguồn vốn và sử dụng vốn năm 2009 92
Bảng 34: Bảng tổng hợp nguồn và sử dụng nguồn giai đoạn 2007 – 2009: 94
Bảng 35: Một số chỉ tiêu dùng trong phân tích Dupont 95
Bảng 36: Bảng tóm tắt các chỉ số tài chính 98










xii


DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ VÀ BIỂU ĐỒ
Trang
Sơ đồ 1 : SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY CÔNG TY 31
Sơ đồ 2 : SƠ ĐỒ TỔ CHỨC SẢN XUẤT 34
Biểu đồ 1: Tỷ suất đầu tư tài sản 58
Biểu đồ 2: Tỷ số nợ và tỷ số tự tài trợ 60
Biểu đồ 3:Khả năng thanh toán hiện hành 64
Biểu đồ 4: Khả năng thanh toán nợ ngắn hạn 65
Biểu đồ 5: Khả năng thanh toán nhanh 67
Biểu đồ 6: Khả năng thanh toán nợ dài hạn 68
Biểu đồ 7: Khả năng thanh toán lãi vay 69
Biểu đồ 8 : Phân tích tình hình sử dụng hàng tồn kho 72

Biểu đồ 9: Tình hình luân chuyển các khoản phải thu 74
Biểu đồ 10: Hiệu suất luân chuyển vốn ngắn hạn 76
Biểu đồ 11: Hiệu suất luân chuyển vốn dài hạn 77
Biểu đồ 12: Phân tích tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu và thu nhập 79
Biểu đồ 13: Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản 81
Biểu đồ 14: Tỷ suất lợi nhuận trên tài sản ngắn hạn 83
Biểu đồ 15: Tỷ suất lợi nhuận trên tài sản dài hạn 85









1

LỜI MỞ ĐẦU

1.Sự cần thiết của đề tài:
Trong những năm gần đây, với cơ chế thị trường luôn có sự biến động hết sức
mạnh mẽ, bên cạnh đó là sự quốc tế hóa, hội nhập kinh tế toàn cầu, cùng với sự phát
triển của nền kinh tế, sự đổi mới cơ cấu quản lý kinh tế, công tác hạch toán kế toán
của các doanh nghiệp ở nước ta không ngừng hoàn thiện và phát triển góp phần tích
cực vào việc nâng cao chất lượng quản lý kinh tế tài chính của Nhà nước và doanh
nghiệp.
Vai trò chủ đạo của doanh nghiệp là sản xuất kinh doanh có hiệu quả, hiệu
quả sử dụng vốn ngày càng cao, lợi nhuận tăng. Muốn vậy doanh nghiệp phải có
những thông tin về tình hình tài chính, tình hình sản xuất kinh doanh, khả năng

thanh toán… những thông tin này rất cần thiết cho nhà lãnh đạo, nhà đầu tư, để đưa
ra các quyết định đúng đắn trong việc đưa ra các phương hướng hoạt động sản xuất
kinh doanh và đầu tư. Để có được những thông tin trên doanh nghiệp phải tiến hành
phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp là phân tích các quỹ bằng tiềncủa
doanh nghiệp mà hình thái vật chất của các quỹ là vốn bằng tiền, nguyên liệu, tài
sản cố định… trong những thời điểm, thời hạn khác nhau. Từ đó doanh nghiệp đề ra
các biện pháp tối ưu để thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh ngày càng phát
triển.
Xuất phát từ thực tiễn đó, nhận thức được tầm quan trọng của việc phân tích
tình hình tài chính doanh nghiệp nên những kiến thức đã tiếp thu được trong quá
trình học tập tại trường và những hiểu biết trong thời gian thực tập em chọn đề tài :
“ Phân tích tình hình tài chính tại công ty TNHH Một Thành Viên Xuất Khẩu Thủy
Sản Khánh Hòa” làm đề tài cho khoá luận tốt nghiệp này.




2

2. Mục tiêu nghiên cứu:
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về tài chính và phân tích tình hình tài
chính trong một doanh nghiệp.
- Nắm được thực trạng tình hình tài chính của công ty TNHH Một Thành
Viên Xuất Khẩu Thủy Sản Khánh Hòa.
- Đánh giá chung những mặt đạt được cũng như những mặt còn tồn tại, từ đó
giúp doanh nghiệp có những biện pháp hợp lý góp phần làm lành mạnh, nâng cao
hiệu quả tài chính của công ty.
3. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình thực hiện đề tài của mình; em đã sử dụng một số phương

pháp nghiên cứu sau:
- Phương pháp thống kê, thu thập số liệu.
- Phương pháp so sánh.
- Phương pháp tỷ số.
- Phương pháp phân tích định tính.
- Phương pháp phân tích tài chính Dupont.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là tình hình tài chính của công ty TNHH
Một Thành Viên Xuất Khẩu Thủy Sản Khánh Hòa.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Trong năm 2010, công ty TNHH Một Thành Viên Xuất Khẩu Thủy Sản
Khánh Hòa có công văn tờ trình lên Sở Tài Chính về việc xin phê duyệt Báo cáo tài
chính năm tài chính cuối cùng bắt đầu từ ngày 01/01/2010 và kết thúc ngày
30/09/2010 của Xí nghiệp Khai thác và Dịch vụ Thủy Sản Khánh Hòa vào ngày
05/04/2011; và đang chờ kết quả phê duyệt của Sở Tài Chính. Chính vì vậy, trong
đề tài này sử dụng số liệu của các báo cáo tài chính qua các năm 2007, 2008, 2009
tại công ty TNHH Một Thành Viên Xuất Khẩu Thủy Sản Khánh Hòa.


3

- Đề tài tập trung nghiên cứu tình hình tài chính của công ty như: phân tích
các bảng báo cáo tài chính, phân tích tình hình tài chính thông qua các chỉ số tài
chính, phân tích tài chính bằng phương pháp Dupont, phân tích diễn biến nguồn vốn
và sử dụng vốn.
5. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, nội dung của đề tài gồm 3 chương sau:
- Chương 1: Cơ sở lý luận chung về tài chính và phân tích tài chính.
- Chương 2: Thực trạng tình hình tài chính tại công ty TNHH Một Thành

Viên Xuất Khẩu Thủy Sản Khánh Hòa.
- Chương 3: Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả tài chính tại công ty
TNHH Một Thành Viên Xuất Khẩu Thủy Sản Khánh Hòa.
6. Những đóng góp của đề tài
- Đề tài đã đánh giá được thực trạng tình hình tài chính của công ty, chỉ ra
được những mặt đạt được và chưa đạt được trong công tác quản trị tài chính của
công ty. Từ đó đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao năng lực tài chính của công ty.
- Đề tài đã giúp em hiểu rõ hơn về công tác quản trị tài chính về cả mặt lý
thuyết cũng như thực tế ở doanh nghiệp.


4

CHƯƠNG 1 : CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ
TÀI CHÍNH VÀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH

1.1. Bản chất và chức năng tài chính doanh nghiệp:
1.1.1. Bản chất tài chính doanh nghiệp
Tài chính doanh nghiệp là hệ thống các quan hệ kinh tế phát sinh trong quá
trình chuyển giao các nguồn lực tài chính giữa doanh nghiệp và các chủ thể kinh tế -
xã hội, được thể hiện thông qua quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng các loại
vốn, quỹ tiền tệ trong doanh nghiệp nhằm phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
1.1.2. Chức năng của tài chính doanh nghiệp
Gồm 3 chức năng chính sau:
- Xác định và tổ chức các nguồn vốn nhằm bảo đảm nhu cầu vốn cho quá trình
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp: để thực hiện được mục tiêu và phương án
sản xuất kinh doanh trong điều kiện của cơ chế thị trường đòi hỏi các doanh nghiệp
phải có vốn và có phương án tạo lập, huy động vốn cụ thể.
- Chức năng phân phối của tài chính doanh nghiệp được biểu hiện tập trung ở

việc phân phối thu nhập của doanh nghiệp từ doanh thu bán hàng và thu nhập từ các
hoạt động khác.
- Giám đốc tài chính là việc thực hiện kiểm tra, kiểm soát quá trình tạo lập và
sử dụng các quỹ tiền tệ của doanh nghiệp.
Tóm lại, ba chức năng trên của tài chính doanh nghiệp có quan hệ mật thiết
hữu cơ với nhau. Việc vận dụng đồng bộ hợp lý ba chức năng này sẽ phát huy tối đa
vai trò của tài chính ttrong việc thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp ngày càng phát triển và đó là cơ sở cho sự tăng trưởng kinh tế.
1.2. Khái niệm, mục tiêu, ý nghĩa của phân tích tài chính
1.2.1. Khái niệm phân tích tài chính


5

Phân tích tình hình tài chính mà cụ thể là phân tích các báo cáo tài chính là
một nội dung đặc trưng, chủ yếu của công tác phân tích hoạt động kinh doanh. Phân
tích tài chính có thể được định nghĩa như một tổng thể các phương pháp cho phép
đánh giá tình hình tài chính quá khứ và hiện tại, giúp cho việc ra quyết định kinh
doanh và đánh giá doanh nghiệp một cách chính xác. (Josette Peyrard)
Phân tích tài chính còn có thể được hiểu là việc lựa chọn, đánh giá và diễn
giải các thông tin về tài chính cùng với các thông tin thích đáng khác, để trợ giúp
cho việc ra các quyết định về đầu tư và về vốn. (PGS.TS Bùi Tường Trí)
1.2.2. Mục tiêu của phân tích tài chính
Qua phân tích tài chính của doanh nghiệp phải hướng đến các mục tiêu sau:
- Hoạt động tài chính phải giải quyết tốt các mối quan hệ kinh tế, thể hiện
qua việc thanh toán với các đơn vị liên quan.
- Hoạt động tài chính phải đảm bảo nguyên tắc hiệu quả. Nguyên tắc này đòi
hỏi tối thiểu hóa chi phí nhưng vẫn đảm bảo quá trình sản xuất kinh doanh bình
thường và mang lại hiệu quả cao.
- Hoạt động tài chính phải được thực hiện trên cơ sở tôn trọng pháp luật,

chấp hành và tuân thủ các chế độ tài chính tín dụng, đồng thời thực hiện đầy đủ
nghĩa vụ đóng góp với nhà nước và các đơn vị liên quan.
1.2.3. Ý nghĩa của phân tích tài chính
Mục đích tối cao và quan trọng nhất của phân tích tình hình tài chính của
doanh nghiệp là giúp những người sử dụng thông tin đánh giá được chính xác thực
trạng tài chính và tiềm năng của doanh nghiệp cũng như những rủi ro trong tương
lai, để từ đó đưa ra các chiến lược kinh doanh và quyết định đầu tư. Bởi vậy, việc
phân tích báo cáo tài chính có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với nhiều phía.
a. Đối với chủ doanh nghiệp và các nhà quản trị doanh nghiệp
Mối quan tâm hàng đầu của họ là tìm kiếm lợi nhuận và khả năng trả nợ.
Bên cạnh đó, các nhà quản trị doanh nghiệp còn quan tâm đến nhiều mục tiêu khác
như tạo công ăn việc làm, nâng cao chất lượng sản phẩm, cung cấp nhiều sản phẩm,
hàng hóa và dịch vụ với chi phí thấp, đóng góp phúc lợi xã hội, bảo vệ môi


6

trường…Tuy nhiên, một doanh nghiệp chỉ thực hiện được các mục tiêu này nếu đáp
ứng được 2 mục tiêu cơ bản là kinh doanh có lãi và thanh toán được nợ. Một doanh
nghiệp kinh doanh lỗ liên tục sẽ bị cạn kiệt nguồn lực và buộc phải đóng cửa, hoặc
nếu doanh nghiệp không có khả năng thanh toán nợ đến hạn thường xuyên cũng bị
buộc phải ngừng hoạt động. Như vậy, hơn ai hết, các nhà quản trị doanh nghiệp và
các chủ doanh nghiệp cấn có đủ thông tin và hiểu rõ doanh nghiệp của mình nhằm
đánh giá tình hình tài chính đã qua, thực hiện cân bằng tài chính, khả năng tài chính,
sinh lời, rủi ro và dự đoán tình hình tài chính nhằm đưa ra các quyết định đúng.
b. Đối với các ngân hàng và các tổ chức tín dụng
Mối quan tâm của họ hướng chủ yếu vào khả năng trả nợ của doanh nghiệp.
Vì vậy, họ đặc biệt chú ý đến tiền và các tài sản khác có thể chuyển đổi thành tiền
nhanh để đánh giá khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn. Bên cạnh đó, họ còn
quan tâm đến số lượng chủ sở hữu để bảo hiểm vốn cho họ trong trường hợp doanh

nghiệp gặp rủi ro. Người cho vay cũng quan tâm đến khả năng sinh lời của doanh
nghiệp vì đó là cơ sở của việc hoàn trả vốn và lãi vay.
c. Đối với nhà cung cấp vật tư, thiết bị, hàng hóa, dịch vụ
Họ cũng phải xem có cho phép khách hàng sắp tới được mua chịu hàng hóa,
thanh toán chậm không và cũng phải biết khả năng thanh toán hiện tại và thời gian
sắp tới của khách hàng.
d. Đối với các nhà đầu tư
Mối quan tâm của họ hướng vào các yếu tố như sự rủi ro, thời gian hoàn vốn,
mức sinh lời, khả năng thanh toán vốn…đồng thời, các nhà đầu tư cũng rất quan
tâm tới việc điều hành hoạt động và tính hiệu quả của công tác quản lý. Những điều
đó nhằm đảm bảo sự an toàn và tính hiệu quả cho các nhà đầu tư.
Bên cạnh các đối tượng quan tâm trên, còn có nhiều nhóm người khác quan
tâm đến thông tin tài chính của doanh nghiệp. Đó là các cơ quan tài chính, cơ quan
thuế, thống kê, các nhà phân tích tình hình tài chính, các cơ quan chủ quản cấp trên,
người lao động tại doanh nghiệp…bởi vì nó liên quan đến quyền lợi và trách nhiệm
của họ.


7

1.3. Cơ sở phân tích tài chính doanh nghiệp
Các báo cáo tài chính được gọi là hệ thống bởi sự quan hệ chặt chẽ và hữu cơ
giữa chúng. Mỗi báo cáo tài chính riêng biệt cung cấp cho người đọc một khía cạnh
hữu ích khác nhau nhưng sẽ không thể nào có được những kết quả mang tính khái
quát về tình hình tài chính nếu không có sự kết hợp giữa các báo cáo tài chính.
Nội dung mà các báo cáo tài chính phản ánh là tình hình tổng quát về tài sản,
hình thành tài sản, sự vận động và thay đổi của chúng qua mỗi kỳ kinh doanh của
doanh nghiệp. Cơ sở thành lập của báo cáo tài chính là dữ liệu thực tế đã phát sinh
được kế toán theo dõi ghi chép theo những quy tắc và khách quan.Tính chính xác và
tính khoa học của báo cáo tài chính càng cao bao nhiêu thì phản ánh về “tình trạng

sức khỏe” của doanh nghiệp càng trung thực bấy nhiêu.
Hệ thống báo cáo tài chính tổng hợp gồm 4 biểu mẫu báo cáo:
Bảng cân đối kế toán tổng hợp
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh tổng hợp
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ tổng hợp
Bảng thuyết minh báo cáo tài chính tổng hợp
Mẫu số B 01 - DN
Mẫu số B 02 - DN
Mẫu số B 03 - DN
Mẫu số B 04 - DN
Nội dung, hình thức trình bày, thời hạn lập, nộp, và công khai báo cáo tài
chính tổng hợp thực hiện theo quy định tại Thông tư Hướng dẫn chuẩn mực kế toán
số 21 “Trình bày báo cáo tài chính” và Chuẩn mực kế toán số 25 “Báo cáo tài chính
hợp nhất và kế toán khoản đầu tư vào công ty con”.
Ngoài ra, tùy theo yêu cầu quản lý kinh tế - tài chính mà có thêm các loại báo
cáo chi tiết khác như: báo cáo giá thành sản phẩm, dịch vụ; báo cáo chi tiết kết quả
kinh doanh; báo cáo chi tiết chi phí sản xuất; báo cáo chi tiết chi phí bán hàng; báo
cáo chi tiết chi phí quản lý doanh nghiệp…
1.3.1. Bảng cân đối kế toán
Bảng cân đối kế toán là một báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tổng quát
giá trị toàn bộ tài sản hiện có và nguồn hình thành tài sản của doanh nghiệp tại một
thời điểm nhất định.


8

Bảng cân đối kế toán là tài liệu quan trọng đối với nhiều đối tượng sử dụng
khác nhau: bên ngoài và bên trong doanh nghiệp. Nội dung Bảng cân đối kế toán
khái quát tình trạng tài chính của một doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định,
thường là cuối kỳ kinh doanh. Cơ cấu Bảng cân đối kế toán gồm 2 phần luôn bằng

nhau: TÀI SẢN & NGUỒN VỐN.
- Phần tài sản: Phần tài sản của bảng cân đối kế toán phản ánh giá trị của
toàn bộ tài sản hiện có đến thời điểm lập báo cáo thuộc quyền quản lý và sử dụng
của doanh nghiệp. Phần tài sản được chia làm 2 loại A và B:
 Loại A: Tài sản ngắn hạn.
 Loại B: Tài sản dài hạn.
- Phần nguồn vốn: Phản ánh nguồn hình thành các loại tài sản doanh nghiệp
đến thời điểm lập báo cáo. Các chỉ tiêu nguồn vốn thể hiện trách nhiệm pháp lý của
doanh nghiệp đối với tài sản đang quản lý và sử dụng ở doanh nghiệp. Phần nguồn
vốn được chia làm 2 loại A và B:
 Loại A: Nợ phải trả
 Loại B: Vốn chủ sở hữu
1.3.2. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là một bảng báo cáo tài chính
tổng hợp, phản ánh khái quát tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh trong một
kỳ kế toán của doanh nghiệp. Ngoài ra theo quy định của Việt Nam, báo cáo thu
nhập còn có thêm phần kê khai tình hình thực hiện nghĩa vụ của doanh nghiệp đối
với ngân sách nhà nước và tình hình thực hiện thuế giá trị gia tăng.
Nội dung của báo cáo thu nhập là chi tiết hóa các chỉ tiêu của đẳng thức tổng
quát quá trình kinh doanh:
DOANH THU – CHI PHÍ = LỢI NHUẬN
1.3.3. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ:
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh việc hình
thành và sử dụng lượng tiền phát sinh trong kỳ kế toán của doanh nghiệp.


9

Dựa vào báo cáo lưu chuyển tiền tệ, người sử dụng có thể đánh giá được khả
năng tạo ra tiền, sự biến động tài sản thuần của doanh nghiệp, khả năng thanh toán

của doanh nghiệp và dự đoán được luồng tiền trong kỳ tiếp theo.
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ thể hiện các luồng tiền ra và vào của doanh
nghiệp thể hiện ở ba luồng tiền như sau:
- Lưu chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh: Phản ánh toàn bộ dòng tiền thu
vào và chi ra liên quan trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp như
doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ, doanh thu khác (bán chứng khoán vì mục
đích thương mại, tiền thu từ các khoản phải thu thương mại, tiền thu về được bồi
thường, thu phạt, hoàn thuế, tiền thu được do nhận ký quỹ, ký cược). Các khoản chi
bằng tiền như: tiền trả cho người cung cấp (trả ngay trong kỳ và tiền trả cho khoản
nợ từ kỳ trước), tiền thanh toán cho công nhân viên về tiền lương, phụ cấp, tiền
thưởng và BHXH, tiền lãi vay đã trả, tiền đã nộp thuế thu nhập doanh nghiệp, tiền
chi bồi thường, bị phạt, các khoản chi phí bằng tiền, tiền nộp các loại thuế (trừ thuế
TNDN), tiền nộp các loại phí, lệ phí, thuê đất, tiền đưa đi ký cược, ký quỹ, tiền trả
lại khoản nhận ký cược, ký quỹ, tiền chi từ quỹ khen thưởng, phúc lợi…
- Lưu chuyển tiền từ hoạt động đầu tư: Phản ánh toàn bộ dòng tiền thu vào
và chi ra liên quan trực tiếp đến hoạt động đầu tư của doanh nghiệp. Hoạt động đầu
tư bao gồm hai phần:
 Đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật cho bản thân doanh nghiệp: như hoạt động
xây dựng cơ bản, mua sắm tài sản cố định.
 Đầu tư vào các đơn vị khác dưới hình thức góp vốn liên doanh, đầu tư
chứng khoán, cho vay, không phân biệt đầu tư ngắn hạn hay dài hạn.
Dòng tiền lưu chuyển gồm toàn bộ các khoản chênh lệch giữa số tiền thu và
số tiền chi do bán, thanh lý tài sản cố định, tiền thu hồi cho vay, bán lại các công cụ
nợ của đơn vị khác (trái phiếu, kỳ phiếu, tín phiếu), tiền thu hồi các khoản đầu tư
vốn vào các đơn vị khác, thu lãi tiền cho vay, lãi tiền gửi, lãi từ thu và nắm giữ các
công cụ nợ, cổ tức và lợi nhuận được từ góp vốn vào các đơn vị khác và các khoản


10


chi mua sắm, xây dựng tài sản cố định, chi để đầu tư vốn vào các đơn vị khác, tiền
chi cho vay và mua các công cụ nợ.
- Lưu chuyển tiền từ hoạt động tài chính: Phản ánh toàn bộ dòng tiền thu vào
và chi ra liên quan trực tiếp đến hoạt động tài chính của doanh nghiệp. Hoạt động
tài chính bao gồm các nghiệp vụ làm tăng, giảm vốn kinh doanh của doanh nghiệp
như: chủ doanh nghiệp góp vốn, vay vốn (không phân biệt vay dài hạn hay ngắn
hạn), phát hành cổ khiếu, trái phiếu, trả nợ vay…
Dòng tiền lưu chuyển tài chính bao gồm toàn bộ các khoản thu, chi liên quan
như tiền vay nhận được, tiền thu được do nhận vốn góp của chủ sở hữu, do phát
hành cổ phiếu, trái phiếu, tiền chi trả vốn góp cho các chủ sở hữu, mua lại cổ phiếu
đã phát hành, tiền trả nợ gốc vay, tiền trả nợ thuê tài chính, tiền chi trả cổ tức và lợi
nhuận được chia cho các chủ sở hữu của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo.
Có hai phương pháp lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ: phương pháp gián tiếp
và phương pháp trực tiếp.
1.3.4. Bảng thuyết minh báo cáo tài chính:
Bảng thuyết minh báo cáo tài chính là một bộ phận hợp thành hệ thống báo
cáo tài chính của doanh nghiệp, được lập để giải thích và bổ sung thông tin về tình
hình hoạt động sản xuất, kinh doanh, tình hình tài chính của doanh nghiệp trong kỳ
báo cáo mà các báo cáo tài chính khác không thể trình bày rõ ràng và chi tiết được.
Những điều được diễn giải trong bảng thuyết minh báo cáo tài chính là:
 Đặc điểm doanh nghiệp.
 Tình hình khách quan trong kinh doanh đã tác động đến hoạt động của
doanh nghiệp.
 Hình thức kế toán đã và đang được áp dụng.
 Phương thức phân bổ chi phí, đặc điểm khấu hao, tỷ giá hối đoái được
dùng để hạch toán trong kỳ.
 Sự thay đổi trong đầu tư, tài sản cố định, vốn chủ sở hữu.
 Tình hình khác.





11

1.4. Phương pháp phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp
Trong phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp người ta thường sử
dụng nhiều phương pháp phân tích khác nhau. Tuy nhiên, trong phạm vi đồ án này
chỉ sử dụng một số phương pháp phân tích sau:
1.4.1. Phương pháp so sánh:
Đây là phương pháp được dùng phổ biến nhất trong phân tích tài chính
doanh nghiệp. Phương pháp này được sử dụng để so sánh giữa các kỳ với nhau để
thấy được hướng phát triển, so sánh giữa doanh nghiệp với ngành, giữa doanh
nghiệp này với doanh nghiệp khác để thấy được vị thế của doanh nghiệp.
Để so sánh được một cách chính xác thì các chỉ tiêu được sử dụng phải có
cùng nội dung phản ánh, cùng phương pháp kế toán và cùng đại lượng biểu hiện.
Việc so sánh có thể được thực hiện dưới 3 hình thức:
- So sánh số tuyệt đối
- So sánh số tương đối
- So sánh số bình quân
1.4.2. Phương pháp phân tích tỷ số:
Tỷ số là các công cụ phân tích tài chính phổ thông nhất. Một tỷ số là mối
quan hệ tỷ lệ giữa hai dòng hoặc hai nhóm dòng của bảng cân đối kế toán hoặc bảng
báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc các bảng báo cáo tài chính
khác. Tất nhiên, ta chỉ có thể so sánh các số liệu có quan hệ với nhau mới thu được
các tỷ số có ý nghĩa.
Chọn đúng các tỷ số và tiến hành phân tích chúng, chắc chắn ta sẽ phát biếu
được tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Trong mọi trường hợp, không nên nghiên cứu riêng lẻ các tỷ số. Để các tỷ số
có ý nghĩa, cần so sánh tỷ số với:
- Các tỷ số trước đây của doanh nghiệp

- Một số tỷ số “chuẩn”
- Các tỷ số của các doanh nghiệp khác mà có thể so sánh được.



12

1.4.3. Phương pháp phân tích định tính:
Phân tích tình hình tài chính theo các phương pháp trên bị giới hạn bởi nó chỉ
cho phép đánh giá thực trạng tài chính doanh nghiệp thông qua các chỉ tiêu cụ thể
đã được tính toán. Trong thực tế hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
còn chịu nhiều tác động của các yếu tố khác như: ngành nghề, đặc điểm kinh doanh,
sự biến động của tỷ giá đến việc xuất nhập khẩu, sự biến động của mức cung cầu
ảnh hưởng đến giá bán của một mặt hàng nào đó…Những nhân tố này khó có thể đo
lường tính toán và lại càng khó có thể thể hiện trên các báo cáo tài chính nhưng nó
có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Do đó
cần sử dụng phương pháp phân tích định tính để có thể đánh giá tình hình tài chính
của doanh nghiệp một cách toàn diện hơn.
1.4.4. Phương pháp phân tích Dupont:
Phân tích Dupont là kỹ thuật phân tích bằng cách chia các tỷ số ROA và
ROE thành những bộ phận liên quan với nhau để đánh giá tác động của từng bộ
phận lên kết quả sau cùng. Mối quan hệ giữa các bộ phận (các tỷ số tài chính) là
mối quan hệ hàm số giữa các tỷ số: Vòng quay tổng tài sản, doanh lợi doanh thu, tỷ
số nợ, tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản, tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữư và
một số thành phần khác.
Kỹ thuật phân tích Dupont này thường được sử dụng bởi các nhà quản lý
trong nội bộ công ty để có cái nhìn cụ thể và ra quyết định xem nên cải thiện tình
hình tài chính công ty bằng cách nào.
1.5. Nội dung phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp
1.5.1. Phương pháp phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp:

1.5.1.1. Phân tích sự biến động của tài sản và nguồn vốn:
Phân tích sự biến động của tài sản và nguồn vốn: nhằm giúp cho doanh nghiệp
biết được sự thay đổi giá trị của tài sản và nguồn vốn tại một thời điểm là bao nhiêu,
điều này có ảnh huởng đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp hay không?


13

Phương pháp phân tích sự biến động: lấy số liệu cuối kỳ trừ số liệu đầu kỳ cho
ta được giá trị tuyệt đối về mức biến động của tài sản và nguồn vốn. Sau đó lấy mức
biến động đó chia số liệu đầu kỳ cho biết tỉ lệ biến động đó là bao nhiêu phần trăm.
1.5.1.2. Phân tích bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Chúng ta phân tích trên cơ sở kết quả năm nay so với năm truớc về mặt số
tuyệt đối và số tương đối cho biết sự biến động của kết quả kinh doanh theo xu
hướng nào, đồng thời khoản chi phí nào chiếm tỷ trọng cao so với doanh thu. Qua
đó bước đầu xác định được một số nguyên nhân ảnh hưởng kết quả kinh doanh của
doanh nghiệp.
1.5.1.3. Phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ:
Phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ, người sử dụng có thể đánh giá được
khả năng tạo ra tiền, sự biến động tài sản thuần của doanh nghiệp, khả năng thanh
toán của doanh nghiệp và dự đoán được luồng tiền trong kỳ tiếp theo.
1.5.2. Phân tích tình hình tài chính thông qua các tỷ số tài chính
1.5.2.1. Đánh giá khái quát tình hình tài chính
Việc nghiên cứu kết cấu tài sản và nguồn vốn giúp doanh nghiệp biết được
sự bố trí tài sản phục vụ sản xuất kinh doanh cũng như việc bố trí nguồn vốn để
hình thành nên tài sản trong doanh nghiệp tại một thời điểm nào đó có hợp lý hay
không, có phù hợp với ngành nghề kinh doanh hay không.
1.5.2.1.1. Phân tích tỷ suất đầu tư tài sản:
1.5.2.1.1.1. Phân tích tỷ suất đầu tư tài sản dài hạn:


Chỉ tiêu này phản ánh tình hình đầu tư chiều sâu, tình hình trang bị cơ sở vật
chất kỹ thuật, xây dựng của doanh nghiệp. Nó cho biết năng lực và xu hướng phát
triển lâu dài của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này được đánh giá hợp lý hay không phụ
thuộc vào từng ngành kinh doanh cụ thể. Ngoài ra chỉ tiêu này còn cho biết tỷ lệ
Tài sản dài hạn (Mã số 200 – Phần tài sản)
Tổng tài sản (Mã số 270 – Phần tài sản)
Tỷ suất đầu tư
tài sản dài hạn
=

×