Tải bản đầy đủ (.docx) (49 trang)

THỰC TRẠNG TỔ CHỨC KẾ TOÁN TSCĐ HỮU HÌNH TẠI CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN VLCL THUỘC CÔNG TY CỔ PHẦN TRÚC THÔN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (304.18 KB, 49 trang )

THỰC TRẠNG TỔ CHỨC KẾ TOÁN TSCĐ HỮU HÌNH TẠI CÔNG
TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN VLCL THUỘC CÔNG TY CỔ PHẦN TRÚC
THÔN
2.1 Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh và quản lý sản xuất kinh
doanh ở Công ty TNHH một thành viên Vật Liệu Chịu Lửa
2.1.1.Sự hình thành và phát triển của công ty TNHH một thành viên Vật Liệu
Chịu Lửa
Mỏ đất chịu lửa nay là Công ty Cổ phần Trúc Thôn thành lập ngày
25/11/1964 trực thuộc Công ty gang thép Thái Nguyên nằm trên địa bàn Xã
Cộng Hoà - Huyện Chí Linh – Tỉnh Hải Dương với nhiệm vụ là khai thác đất
sét trắng, quặng chịu lửa đồng thời sản xuất gạch chịu lửa trên dây truyền sản
xuất vừa thủ công vừa cơ giới. Sau khi thành lập Mỏ chỉ có 70 ÷ 100 lao động,
dần dần khu gang thép càng lớn mạnh Mỏ cũng phát triển lên để đáp ứng nhu
cầu của thị trường, của khách hàng. Số công nhân tăng lên từ 100, 200,300 và
ngày càng nay là trên 600 người, sản lượng đất đèn hàng năm là 1000 tấn nay
tăng lên 3000 tấn. Cuối năm 1999 do yêu cầu chung của khu gang thép Thái
Nguyên nhà nước tách Công ty từ một đơn vị trực thuộc thành một Công ty
hạch toán độc lập, đa dạng hoá các mặt hàng sản xuất.
Từ một đơn vị hạch toán phụ thuộc thành một Công ty hạch toán độc lập.
Từ Mỏ đất sét thành Công ty VLCL & KTĐS Trúc Thôn, một thời gian sau đổi
thành Công ty Vật liệu Chịu lửa Trúc Thôn với các đơn vị thành viên trực thuộc
Công ty là: Mỏ đất sét chịu lửa, Xí nghiệp Vật liệu chịu lửa nay là Công ty
TNHH một thành viên Vật Liệu Chịu lửa, Mỏ Đôlômít – Thanh Hoá nay là
Công ty Cổ phần Đôlômít Việt Nam và Nhà máy gạch ốp lát Sao đỏ.
+ Mỏ đất sét chịu lửa chuyên kinh doanh và khai thác các loại đất chịu
lửa, đất sét trắng.
+ Công ty TNHH một thành viên Vật liệu chịu lửa: Chuyên kinh doanh
và sản xuất các loại đất đèn, gạch chịu lửa đúc rót thép, bột chịu lửa, vữa xây,
gạch xây dựng…
+ Công ty cổ phần Đôlômít Việt Nam nằm trên địa bàn Phường Hà Trung
– TP Thanh Hoá chuyên kinh doanh và sản xuất bột Đôlômit.


+ Nhà máy gạch ốp lát Sao đỏ được thành lập sau các đơn vị trên. Nhà
máy bắt đầu hoạt động vào tháng 6 năm 2003, Nhà máy sản xuất các loại gạch
men Ceramic.
Ngoài ra Công ty Cổ phần Trúc Thôn còn liên doanh góp vốn với Công ty
cổ phần VLXD Côn Sơn và Công ty cổ phần khoáng sản Thành Công
+ Công ty cổ phần VLXD Côn Sơn nằm bên cạnh trục đường 183 đi
Quảng Ninh trên địa bàn Xã Cộng Hoà - Chí Linh – Hải Dương, chuyên sản
xuất gạch đỏ xây dựng.
+ Công ty cổ phần Thành Công nằm trên địa bàn Tỉnh Yên Bái chuyên
khai thác các loại khoáng sản.
Đến ngày 1/1/2006 Công ty cổ phần hoá toàn Công ty và đổi tên thành
Công ty Cổ phần Trúc Thôn với các đơn vị trực thuộc trên. Riêng Nhà máy ốp
lát Sao đỏ và Mỏ đất sét chịu lửa nhập vào Công ty và quản lý trực tiếp, còn
các đơn vị còn lại Công ty chỉ quản lý gián tiếp.
Công ty TNHH một thành viên Vật Liệu Chịu Lửa tiền thân là Xí nghiệp
VLCL là một đơn vị thuộc Công ty cổ phần Trúc Thôn được thành lập vào ngày
01/7/2001 theo Quyết định số 912 của HĐQT Tổng Công ty Thép Việt Nam
trên cơ sở sát nhập phân xưởng Vật Liệu Chịu Lửa, phân xưởng VLXD và Phân
xưởng Đất Đèn thuộc Xí nghiệp VLCL . Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh
số 041300079 ngày 03/3/06. Vị trí nằm trên địa bàn xã Cộng Hoà - Chí Linh –
Hải Dương cách thị trấn Sao Đỏ 3Km về hướng Đông Bắc. Để thuận lợi cho
việc sản xuất kinh doanh và tổ chức của Công ty được tốt cũng như để phù hợp
với nhu cầu của thị trường vào tháng 10 năm 2006 hai phân xưởng đất đèn và
phân xưởng VLXD sát nhập thành phân xưởng 2, còn phân xưởng Vật liệu chịu
lửa đổi tên thành phân xưởng 1. Và ngày 01/5/2007 Xí nghiệp Vật liệu chịu lửa
đã chính thức đổi tên là Công ty TNHH một thành viên Vật Liệu Chịu Lửa theo
giấy phép kinh doanh số 040000102 ngày 27 tháng 4 năm 2007.
Công ty TNHH một thành viên Vật Liệu Chịu Lửa thuộc Công ty cổ phần
Trúc Thôn là đơn vị thành viên của Công ty thép Việt Nam, Công ty TNHH một
thành viên Vật Liệu Chịu Lửa được giao những việc chủ yếu là: sản xuất gạch

chịu lửa các loại, sản xuất sa mốt cục, sạn sa mốt, gạch đỏ, bột đúc, vữa xây,
sản xuất Đất Đèn các loại, sản xuất hồ điện cực, nghiền sạn sa mốt, gia công cơ
khí…
Khi mới thành lập tổng số vốn ban đầu của Công ty để tiến hành hoạt
động sản xuất kinh doanh là hơn 6 tỉ đồng trong đó:
VCĐ: 1.241.426.134 đ
VLĐ: 5.852.548.000 đ
Đến ngày 01 tháng 5 năm 2007 thì vốn lưu động của Công ty chỉ con 2 tỉ
đồng
Mặc dù là đơn vị trực thuộc của Công ty cổ phần Trúc Thôn nhưng
CTông ty TNHH một thành viên Vật Liệu Chịu Lửa luôn hoạt động theo cơ chế
thị trường, được quyền chủ động, quyết định tổ chức bộ máy quản lý trong nội
bộ của Doanh nghiệp để phù hợp với đặc điểm sản xuất, quy mô và hoạt động
của Công ty. Bộ máy quản lý của Công ty được tổ chức theo kiểu trực tuyến vì
vậy mọi hoạt động của công ty đều chịu sự quản lý thống nhất của Giám đốc
Công ty TNHH một thành viên Vật Liệu Chịu lửa.
Tổng số công nhân trong Công ty cho đến tháng 2/2008 là 172 người.
Qua gần 6 năm hoạt động thì số công nhân có sự thay đổi cụ thể là 6 tháng cuối
năm 2007 và 2 tháng đầu năm 2008 ở các phòng ban như sau:
Đơn vị T7/07 T8/07 T9/07 T10/07 T11/07 T12/08 T1/08 T2/08
PX 1 83 88 90 90 88 88 86 86
PX 2 57 56 60 60 62 62 62 62
Phòng KT – TH 8 8 8 8 8 8 8 8
Phòng KH – KD 11 11 11 11 11 11 11 11
Phòng KTSX 7 7 7 7 7 7 7 5
Cộng 166 170 176 176 176 176 174 172
Hiện nay tổng số cán bộ nhân viên công chức trong Công ty là 172 người
(2/2008) với trình độ đào tạo như sau:
- Trình độ Đại học: 10 người
- Trình độ Cao đẳng: 7 người

- Trình độ Trung cấp: 13 người
- Công nhân: 142 người
Tổng số cán bộ công nhân viên trong các phòng ban được biểu hiện qua bảng
sau:
Đơn vị Tổng GTPV Nam Nữ
Trình độ
Đại học Cao đẳng Trung cấp Công nhân
PX 1 86 3 55 31 1 1 3 81
PX 2 62 2 45 17 1 1 3 57
Cơ quan 24 24 14 10 8 5 7 4
Cộng 172 29 114 58 10 7 13 142
Từ khi thành lập đến nay thì công ty cũng có những thuận lợi và khó khăn như:
- Về mặt thuận lợi: Trong Công ty có sự phân công lao động tương đối ổn
định, đảm bảo đúng người đúng việc, công nhân viên có thu nhập ổn định và
được quan tâm đúng mức về mặt tinh thần do đó họ đã phát huy được tinh thần
hăng say lao động, chủ động sáng tạo trong công việc, đội ngũ kĩ sư giỏi, tay
nghề cao là một yếu tố quan trọng tạo thuận lợi cho Công ty trong quá trình
cạnh tranh với các đơn vị khác cùng ngành.
Bên cạnh những mặt thuận lợi đó thì Công ty cũng gặp phải những khó
khăn đó là: Các sản phẩm có sức cạnh tranh yếu trên thị trường, sản phẩm mới
chưa được thị trường làm quen, đối với cán bộ công nhân viên thì việc nhận
thức về thị trường và tiêu thụ sản phẩm còn phiến diện chủ quan. Chưa thấy
được tính khốc liệt của quy luật cạnh tranh, đội ngũ cán bộ nhân viên làm công
tác tiếp thị bán sản phẩm còn thiếu về số lượng và non yếu về nghiệp vụ, dây
chuyền sản xuất sản phẩm còn thiếu thiết bị hiện đại, trình độ khả năng vận
hành máy của công nhân còn yếu, chưa làm chủ được công nghệ. Và một khó
khăn nữa đó là nguồn tài nguyên ngày càng cạn kiệt, hiện nay trên địa bàn có
nhiều Doanh nghiệp cùng sản xuất đất sét trắng, hiệu quả sản xuất thấp lao động
thì mỗi ngày một dôi dư dẫn đến khó bổ trí công việc ảnh hưởng không nhỏ đến
mức thu nhập của người công nhân.

2.1.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh và tổ chức quản lý sản xuất kinh
doanh.
2.1.2.1. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp
Hơn 40 năm nay bằng sự nỗ lực khắc phục mọi khó khăn vươn lên của
chính mình trong cơ chế thị trường CT TNHH MTV VLCL đã nhanh chóng đổi
mới phương thức sản xuất kinh doanh cho phù hợp với điều kiện nền kinh tế thị
trường phụ vụ kịp thời các yêu cầu của người tiêu dùng. Xác định rõ xác định rõ
vị trí, các cấp lãnh đạo của Công ty đã đề ra các chức năng và nhiệm vụ sau:
Chức năng: Căn cứ các sản phẩm để đáp ứng nhu cầu thị trường
Nhiệm vụ: Sản xuất kinh doanh những ngành nghề chủ yếu sau:
- Sản xuất kinh doanh Đất Đèn, Hồ điện cực, Ferô các loại
- Sản xuất, mua bán các sản phẩm phục vụ cho ngành thép.
- Vận tải hàng hoá bằng ô tô, xây dựng công trình dân dụng, giao thông,
công nghiệp.
- Lắp đặt, sửa chữa máy móc thiết bị, xe máy, tư vấn thiết kế kĩ thuật xây
dựng công nghiệp, dịch vụ kinh tế sản xuất VLCL, vật liệu xây dựng.
Được chủ động kinh doanh những ngành nghề phù hợp với mục tiêu,
nhiệm vụ mà công ty giao, mở rộng quy mô kinh doanh theo khả năng của Công
ty và nhu cầu của thị trường, hạch toán kinh tế theo luật Doanh nghiệp trên cơ
sở chức năng nhiệm vụ quy định trong giây phép kinh doanh và quyết định
thành lập Công ty.
Ngoài ra Công ty có những nhiệm vụ cử cán bộ ra nước ngoài tham quan
khảo sát và mở rộng thị trường và đặt các đại diện chi nhánh ở trong nước.
Công ty có nhiệm vụ quản lý và sử dụng tốt nguồn vốn hiện có, đảm bảo khả
năng bảo toàn và phát triển số vốn đó. Quản lý tốt đội ngũ công nhân viên góp
phần nâng cao hiệu quả lao động và không ngừng nâng cao thu nhập cho nguời
lao động. Chấp hành và tiếp nhận mọi chính sách đối với Nhà nước trong hoạt
động kinh doanh. Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ nộp thuế đối với Nhà nước và
chấp hành mọi chế độ chính sách của Nhà nước trong hoạt động kinh doanh.
Chính vì hiểu rõ được chức năng và nhiệm vụ hoạt động sản xuất kinh

doanh của mình nên công ty không ngừng nâng cao sản xuất kinh doanh, đẩy
mạnh từng bước ổn định sản xuất và nâng cao đời sống cho cán bộ công nhân
viên của công ty, mặt khác còn giải quyết việc làm cho công nhân địa phương
và nhu cầu của gia đình công nhân. Là một đơn vị hạch toán kinh doanh độc
lập, tự chủ về tài chính có tư cách pháp nhân, có tài khoản tại ngân hàng không
thông qua một khâu trung gian nào khác. Do đó công ty tự chủ sản xuất kinh
doanh, không ngừng nghiên cứu đổi mới các biện pháp kinh tế để tăng số lượng
đảm bảo chất lượng, sản phẩm ngày càng được mở rộng trên thị trường.
Điều đó được thể hiện phần nào thông qua các chỉ tiêu trên bản tổng hợp
đánh giá tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh trong 3 năm gần đây nhất của
Công ty:
Chỉ tiêu ĐVT Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
Tổng doanh thu VNĐ 13.790.720.187 15.264.980.880 16.742.625.769
GTSXCN VNĐ 13.251.970.185 15.174.007.663 13.860.101.930
Thu nhập BQ/người/1T VNĐ 1.150.000 1.250.000 1.736.000
LNTT VNĐ 299.639.762 329.960.585 262.830.493
Nộp ngân sách VNĐ 481.190.966 573.733.082 462.965.957
2.1.2.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty TNHH MỘT
THÀNH VIÊN VẬT LIỆU CHỊU LỬA
Công ty TNHH MỘT THÀNH VIÊN VẬT LIỆU CHỊU LỬA là một đơn
vị có quy mô sản xuất vừa và thực hiện sản xuất kinh doanh theo đúng mặt hàng
để thuận lợi cho việc quản lý, giám sát các khâu và cả quá trình sản xuất công ty
đã tổ chức thành 2 phân xưởng trực tiếp sản xuất. Mỗi phân xưởng có nhiệm vụ
nhất định đảm bảo quá trình sản xuất được liên tục và có hiệu quả trên cơ sở
Giám đốc
Phó Giám đốc
Phòng kĩ thuật sản xuât
Phòngkế toántổng hợp
Phòng kế hoạch kinh doanh
Phân xưởng 1

Phân xưởng 2
các phân xưởng trực thuộc hệ thống báo lên phòng kế toán, Công ty chịu trách
nhiệm kiểm tra hướng dẫn tổng hợp hoạch toán lập báo cáo với Công ty Nhà
nước.
Bước đầu thành lập công ty còn nhiều khó khăn như máy móc thiết bị lạc
hậu, thiết bị thô sơ, nhân viên kĩ thuật còn nhiều và chưa có kinh nghiệm thực
tiễn, trong quản lý chưa sát sao, chưa đúng người đúng việc, một người phải
làm nhiều công việc khác nhau nên năng suất chưa cao.
Rút kinh nghiệm từ cách thức quản lý sản xuất của nhiều năm trước công
ty đã tổ chức bộ máy quản lý theo mô hình trực tuyến. Đứng đầu là Giám đốc
tiếp đó là Phó giám đốc và hệ thống các phòng ban được bổ trí như sau:
Trong đó vai trò, nhiệm vụ và chức năng của các phòng ban như sau:
- Giám đốc: Có nhiệm vụ lãnh đạo chung bộ máy sản xuất của toàn công
ty, Giám đốc có thể lãnh đạo thông qua Phó giám đốc khi cần thiết.
- Phó giám đốc: Có nhiệm vụ giúp việc cho Giám đốc
- Phòng kế toán – tổng hợp: Có nhiệm vụ thực hiện công tác luân chuyển
công văn, giấy tờ, công tác định mức tiền lương, chế độ của công nhân viên,
hạch toán nội bộ trong Công ty về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh, tình
hình tài chính của công ty.
- Phòng Kĩ thuật – sản xuất: Có nhiệm vụ đảm bảo các chỉ tiêu về kĩ thuật
về chất lượng sản phẩm và an toàn thiết bị sản xuất, an toàn trong lao động
nhằm giúp cho quá trình sản xuất diễn ra an toàn, sản phẩm đạt đúng thông số
tiêu chuẩn kĩ thuật và đạt hiệu quả cao trong sản xuất.
- Phòng kế hoạch – kinh doanh: Có nhiệm vụ tổ chức của hoạt động
nghiên cứu nhu cầu thị trường và tổ chức công tác tiêu thụ sản phẩm của mình
trên thị trường sao cho sản phẩm tiêu thụ được nhiều và đạt mức lợi nhuận cao
nhất. Và tiến hành lập các hoá đơn bán hàng và dịch vụ cuối tháng tổng hợp các
hoá đơn giao về phòng kế toán để làm căn cứ ghi sổ. Cách tổ chức bộ máy quản
lý phù hợp sẽ giúp cho sự điều hành được sâu sát hơn, tạo nên sự nhịp nhàng
giữa các Phòng ban.

Công ty có 2 phân xưởng sản xuất trực tiếp đó là:
Phân xưởng 1: Chuyên sản xuất gạch chịu lửa, sản xuất bột chịu lửa, sản
xuất Sa mốt cục, sản xuất cung cấp thiết bị.
Phân xưởng 2: sản xuất Đất Đèn, sản xuất gạch chịu lửa, nghiền gạch
phục vụ sản xuất, sản xuất vữa xây.
Mỗi phân xưởng có nhiệm vụ riêng vì vậy để đảm bảo cho quá trình sản
xuất được thường xuyên liên tục thì các phân xưởng chia thành các tổ chức để
thực hiện cho việc kiểm soát đứng đầu là tổ trưởng, Quản đốc có những vụ điều
hành các công việc chung của phân xưởng mình.
2.1.3 Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm chủ yếu.
Sau đây là quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm chủ yếu của Công ty:
đó là sản xuất sản phẩm Đất Đèn và sản xuất gạch chịu lửa.
Bột đất sét
Sạn sa mốt (nghiền cỡ hạt)
Phối liệu
Trộn
Ủ 24 giờ
Tạo hình
Sấy 4%
Lò nung
Ra lò
Phân loại
Nhập kho TP
QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT GẠCH CHỊU LỬA
Vôi củ
Than cám
Phối liệu
Lò điện nấu2000C
Sản phẩm Đất Đèn
Kho thành phẩm

QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT ĐẤT ĐÈN
2.1.4. Tình hình chung về công tác kế toán
2.1.4.1. Chức năng và nhiệm vụ của Phòng kế toán – tổng hợp:
Kế toán là một bộ phận cấu thành quan trọng của hệ thống quản lý Kinh
tế – Tài chính, có vai trò tích cực trong việc điều hành và kiểm soát hoạt động
kinh tế. Kế toán căn cứ các thông tin kinh tế tài chính có giá trị pháp lý và có độ
tin cậy cao, giúp Doanh nghiệp và các đối tượng có liên quan đánh giá đúng
đắn tình hình hoạt động của Doanh nghiệp trên cơ sở đó ra các quyết định phù
hợp. Muốn vậy các đơn vị phải tổ chức bộ máy kế toán sao cho phù hợp đảm
bảo cho việc thu nhập thông tin được đầy đủ nhanh chóng, kịp thời. Tổ chức bộ
máy kế toán phải đảm bảo được sự chỉ đạo toàn diện, tập chung thống nhất công
tác kế toán, thống kê trước những đặc điểm kinh doanh và những đòi hỏi yêu
cầu và tình hình thực hiện của bộ máy kế toán của công ty, phòng kế toán – tổng
hợp có nhiệm vụ điều hoà, phân phối tổ chức sử dụng vốn và nguồn vốn kinh
doanh, thực hiện đầy đủ nhiệm vụ đối với ngân sách Nhà nước phân phối thu
nhập tích luỹ tính toán và theo dõi hoạt động kinh doanh dưới hình thức vốn
tiền tệ để phản ánh cụ thể các chi phí bỏ ra, tính toán kết quả lãi lỗ. Thu nhập
tổng hợp phân loại và xử lý những thông tin về hoạt động sản xuất kinh doanh
để căn cứ một cách chung xác và kịp thời để phục vụ cho công tác quản lý. Lập
kế hoạch tài chính, phân phối các nguồn vốn bằng tiền, tình hình sử dụng vật tư
lao động và các chi phí về hoạt động sản xuất dinh doanh của công ty đồng thời
giúp giám đốc đưa ra các giải quyết đường lối mục tiêu, kế hoạch phát triển
đúng đắn, phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh.
2.1.4.2 Tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty TNHH MỘT THÀNH VIÊN VẬT
LIỆU CHỊU LỬA
Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức thành phòng kế toán chịu sự
lãnh đạo của Giám đốc, xuất phát từ đặc điểm yêu cầu và tình hình cụ thể của
quá trình sản xuất kinh doanh của Công ty hiện nay bộ máy kế toán của công ty
được tổ chức theo hình thức tập chung và đang áp dụng hình thức kế toán Nhật
ký chung toàn bộ công tác kế toán ở công ty từ việc ghi sổ kế toán chi tiết tổng

hợp, đế lập báo cáo kiểm tra kế toán đều thực hiện tại Phòng kế toán tổng hợp
của Công ty.
Cơ cấu bộ máy kế toán của công ty được bổ trí qua sơ đồ sau:
SƠ ĐỒ 8: SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN CỦA CÔNG TY TNHH
MỘT THÀNH VIÊN VẬT LIỆU CHỊU LỬA
Các bộ phận cấu thành bộ máy kế toán có nhiệm vụ thực hiện các công việc
sau:
- Trưởng phòng kế toán tổng hợp: Có nhiệm vụ tổ chức chỉ đạo bộ máy kế
toán phổ biến hướng dẫn công tác kế toán thống kê, tổ chức kiểm tra thực hiện
chế độ ghi chép ban đầu, chấp hành chế độ báo cáo thống kê định kỳ, tổ chức
bảo quản, lưu trữ hồ sơ tài liệu ghi chép kế toán. Tổ chức phân tích, đánh giá
tình hình tài chính và tình hình chấp hành các chính sách quy định tại Công ty.
- Kế toán tiền mặt, tiền gửi, nguyên vật liệu, công nợ: Theo dõi các khoản
thu chi hoặc tài khoản thanh toán phù hợp để thuận tiện cho công tác giao dịch,
thanh toán. Tổ chức và ghi chép phản ánh chính xác kịp thời số lượng, chất
lượng và giá trị thực tế của từng loại nguyên vật liệu, tình hình xuất nhập tồn
Trưởng phòng kế toán
tổng hợp
Kế toán, tài
chính
Hành chính,
tổ chức tiền
lương
Kế toán thanh
toán, vật tư,
lương, theo
dõi lương,
công nợ phải
thu, phải trả
Văn

phòng
Tổ chức
tiền lương
Kế toán tổng
hợp, tập hợp
chi phí giá
thành, TSCĐ,
kiêm thủ quỹ
kho nguyên vật liệu tiêu hao sử dụng cho sản xuất, tổng hợp lương, theo dõi
các khoản công nợ phải trả, phải thu.
- Kế toán tài sản cố định, tập hợp chi phí và tổng giá thành sản phẩm: Có
nhiệm vụ theo dõi tình hình tăng giảm, tài sản cố định hiện có, tính khấu hao,
phân bổ tài sản cố định tình hình bảo quản, sử dụng tài sản cố định. Tiến hành
tập hợp các khoản mục phí sản xuất để tính giá thành phẩm sản phẩm và xác
định hiệu quả kinh doanh, lập báo cáo tài chính kinh tế,
- Văn phòng: Chuyển và nhận công văn đi, công văn đến, quản lý thiết bị
văn phòng.
- Định mức, tiền lương: Có nhiệm vụ tính đúng, tính đủ các khoản tiền
lương, tiền thưởng và các khoản tính theo lương BHXH, BHYT, KPCĐ cho
công nhân viên.
2.1.4.3 Hình thức tổ chức kế toán áp dụng tại Công ty TNHH MỘT THÀNH
VIÊN VẬT LIỆU CHỊU LỬA
Do công ty tổ chức bộ máy kinh tế theo hình thức tập trung. Để phù hợp,
Công ty đã áp dụng hệ thống sổ sách theo hình thức Nhật kí chung.
Hình thức kế toán Nhật ký chung là hình thức phản ánh các nhiệm vụ
kinh tế phát sinh theo thứ tự thời gian vào 1 quyển sổ gọi là sổ Nhật ký chung.
Sau đó căn cứ vào sổ nhật ký chung lấy số liệu ghi vào Sổ Cái. Mỗi bút toán
phản ánh trong sổ nhật ký chung được chuyển vào Sổ Cái ít nhất cho 2 tài
khoản có liên quan. Đối với cá đối tượng có số nghiệp vụ phát sinh nhiều, để
đơn giản và giảm bớt khối lượng ghi Sổ Cái kế toán có thể mở các sổ Nhật ký

chuyên dùng để ghi các nhiệm vụ liên quan đến các đối tượng đó.
Hình thức kế toán Nhật ký chung bao gồm các sổ kế toán chủ yếu sau:
- Nhật ký chung: Bảo quản chứng từ bằng cách ghi chép các nhiệu vụ kinh
tế phát sinh theo thời gian, định khoản kế toán là căn cứ ghi Sổ Cái.
Chứng từ gốc
Sổ nhật ký đặc biệt
Sổ nhật ký chung
Sổ, thẻ hạch toán chi tiết
Sổ cái
Bảng tổng hợp chi tiết
Bảng cân đối tài khoản
Báo cáo kế toán
(1) (1)
(2)
(3)
(5)
(6)
(7)
(8)
- Sổ Cái: Trên Sổ Cái mỗi tài khoản được phản ánh trên một hoặc một số
trang sổ. Số liệu của sổ cái dùng để ghi vào Bảng cân đối số phát sinh và Bảng
cân đối kế toán.
- Các sổ chi tiết : Dùng để ghi chép, phản ánh chi tiết và cụ thể từng
nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo từng đối tượng kinh tế riêng biệt mà trên sổ kế
toán tổng hợp không phản ánh được hết.
Trình tự và phương pháp ghi sổ được thể hiện qua sơ đồ sau:Sơ đồ 9: Sơ
đồ trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung.
Ghi chú: Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiều

- Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ hợp lệ được dùng làm căn cứ ghi
sổ, Nhật ký chung, sổ nhật ký đặc biệt, Sổ Cái, hạch toán chi tiết.
- Chứng từ liên quan đến thu – chi tiền được ghi vào sổ nhật ký đặc biệt
rồi từ đó ghi vào Sổ Cái.
- Cuối tháng kiểm tra số liệu giữa Sổ Cái với Bảng tổng hợp chi tiết, Sổ
Cái với Bảng cân đối số phát sinh, sổ hạch toán chi tiết với Bảng tổng hợp chi
tiết, giữa Bảng cân đối kế toán với Bảng tổng hợp chi tiết, Bảng cân đối phát
sinh.
Căn cứ vào Bảng nhật ký chung, Nhật ký đặc biệt, Sổ Cái, Bảng tổng
hợp, chi tiết bảng cân đối số phát sinh để lập Báo cáo Tài chính.
Cuối tháng, cuối quý, cuối năm phải tổng hợp số liệu, khoá số và sổ chi
tiết, rồi lập các Bảng tổng hợp chi tiết.
Sau khi đã đã kiểm tra đối chiếu số liệu ghi sổ trên Sổ Cái và Bảng tổng
hợp chi tiết, được dùng để lập các Báo cáo kế toán.
Lập bảng chứng từ gốc để chứng minh tính hợp pháp về sự hình thành và
tình hình sử dụng vốn vào mục đích sản xuất kinh doanh, phân loại xử lý kịp
thời và luân chuyển chứng từ đúng tuyến để cung cấp thông tin quản lý. Mở sổ
sách cần thiết để ghi chép theo dõi và tổng hợp tình hình huy động và sử dụng
các loại tài sản phù hợp với đặc điểm vận động của từng giai đoạn sản xuất kinh
doanh.
Lập Báo cáo để tổng hợp cân đối tình hình tài sản của Công ty sau từng
kỳ hoạt động và và tính kết quả lãi lỗ và thực hiện nghĩa vụ của Công ty trong
phân phối thu nhập.
Việc ghi số kế toán được thực hiện trên chứng từ kế toán máy, hàng ngày
căn cứ vào chứng từ kế toán nhập số liệu vào máy, công việc thuộc trách nhiệm
kế toán nào thì kế toán đó phải trực tiếp và kiểm tra số liệu đã nhập vào máy
cuối tháng, cuối quý tiến hành kết chuyển phân bổ và lập số liệu Báo cáo kế
toán.
Các ngành nghề chính của công ty là xây dựng các công trình dân dụng
công nghiệp, giao thông vận tải, nhà ở… lắp đặt các thiết bị điện nước và trang

thiết bị nội thất, sử dụng cấu kiện bê tông đúc trước.
Sự phát triển và trưởng thành lớn mạnh của công ty trong nhiều năm qua
không chỉ nằm riêng trong nội tỉnh, mà rất nhiều các công trình của công ty đã
xây dựng trên toàn quốc như: Hà Nội, Lạng Sơn, TP.HCM…
Khi đất nước đổi mới đi lên, khi nền kinh tế đất nước chuyển mình từ chế
độ bao cấp sang kinh tế thị trường vào những năm đầu của thập kỷ 90. Công ty
TNHH một thành viên ụât Liệu Chịu Lửa cũng từng bước chuyển mình để bắt
kịp cơ chế mới. Công ty đã sắp xếp lại lao động, tinh giảm biên chế nhà nước,
quản lý hành chính gián tiếp có bộ máy quản lý gọn nhẹ,năng động.Công ty đã
chuyển mạnh sang thị trường xây dựng và kinh doanh nhà ở. Thời điểm năm
1995 doanh thu của công ty là 20.6 tỷ đồng, nộp ngân sách 0.814 tỷ đồng. Cùng
với việc đầu tư trang thiết bị máy móc hiện đại, chăm lo tới việc đào tạo nâng
cao tay nghề trình độ cho toàn thể CB - CNV trong công ty. Chính vì thế mọi
công trình do công ty xây dựng luôn đảm bảo mọi yêu cầu về chất lượng và uy
thế của công ty trên thị trường không ngừng được củng cố và nâng cao.
Đứng trước nền kinh tế phát triển không ngừng, sự tiến bộ vượt bậc về
khoa học kỹ thuật. Trước sự thay đổi về môi trường cơ chế, công ty đã gặp phải
không ít khó khăn như: sự lạc hậuvề máy móc thiết bị trình độ của CB - CNV
chưa cao, bộ máy còn nặng tư tưởng quan liêu…Song với tinh thần dám nghĩ,
dám làm công ty đã khẳng định vị trí của mình trên thị trường.
Từ năm 2004 đến năm 2007 công ty đã ký 42 hợp đồng, bàn giao đưa vào
sử dụng 22 công trình và hạng mục công trình với tổng các hạng mục công trình
lên tới 30 tỷ đồng, 20 công trình còn lại được bàn giao cho năm sau với gia trị
17.1 tỷ đồng.
Cho đến nay, Công ty TNHH một thành viên Vật Liệu Chịu Lửa luôn đảm
bảo việc làm và thu nhập ổn định cho CB -CNV trong toàn công ty với mức
lương bình quân là 500 000đồng/tháng. Đặc biệt công ty là thành viên liên kết
của tổng công ty thép Việt nam, tạo nên khả năng về vốn, thiết bị, đủ điều kiện để
tham gia đấu thầu mọi công trình, hạng mục công trình có giá trị cao, đòi hỏi kỹ
thuật phức tạp, kể cả các công trình ở nước ngoài hoặc các công trình do nước

ngoài đầu tư tại Việt Nam, các công trình liên doanh. Công ty TNHH một thành
viên Vật liệu chịu lửa đã và đang phát triển lớn mạnh không ngừng và ngày càng
vững mạnh.
2.2- Thực trạng công tác kế toán TSCĐ hữu hình tại công ty TNHH
một thành viên Vật Liệu Chịu Lửa
2.2.1. Phân loại TSCĐ hữu hình.
TSCĐ trong các doanh nghiệp nói chung và Công ty TNHH một thành
viên Vật Liệu Chịu Lửa nói riêng luôn luôn giữ, vị trí vai trò quan trọng là nhân
tố quan trọng bảo đảm cho SXKD được mở rộng, là quá trình thực hiện cuộc
cách mạng khoa học kỹ thuật và điều kiện cải thiện lao động con người.
Công ty TNHH một thành viên Vật Liệu Chịu Lửa được thành lập rất
sớm nên hiện nay TSCĐ của công ty rất đa dạng. Nhất là những năm gần đây,
công ty đã nhập 1 số thiết bị hiện đại máy móc của nước ngoài để phục vụ cho
nhu cầu sản xuất của công ty.
Để quản lý chặt chẽ phù hợp với từng loại TSCĐ, đồng thời để thuận tiện
cho việc hạch toán TSCĐ được chính xác thì từ khi tiếp nhận TSCĐ phòng kế
toán phải phân loại TSCĐ.
Tài sản cố định ở công ty chủ yếu là tài sản cố định hữu hình được phân
loại theo các nhóm và có giá trị còn lại tính đến tại 1/12/2007 như sau:
+ Nhà cửa ,Vật kiến trúc
+ Máy móc thiết bị sản xuất
+ Phương tiện vận tải
+ Thiết bị dụng cụ quản lý và TSCĐ khác
Chỉ tiêu Năm 2007 Tỷ trọng
Tổng giá trị tài sản 1,317,982,490 100%
Trong đó
nhà cửa vật kiến trúc 550,248,067 41.75
Máy móc thiết bị 531,564,994 40.33
Phương tiện vận tải 196,169,429 14.88
Thiết bị dụng cụ quản lý và TSCĐ khác 40,000,000 3.03

2.2.2. Tình hình biến động và công tác quản lý TSCĐ hữu hình
Tại Công ty TNHH một thành viên Vật Liệu Chịu Lửa khi tiếp nhận
TSCĐ kế toán chịu trách nhiệm về TSCĐ và nhận được 1 hóa đơn kiêm phiếu
xuất kho tài chính bên bán TSCĐ. Căn cứ vào các hóa đơn mà bên bán đã trao,
phòng kế toán lập phiếu xuất kho TSCĐ theo quy cách, tiêu chuẩn thông số kỹ
thuật, giá tiền ghi trên hóa đơn. Cuối tháng định kỳ kế toán TSCĐ sang phòng
kế hoạch để nhận phiếu nhập kho (hoặc phòng kế hoạch chuyển sang cho phòng
kế toán).
Trên phiếu nhập kho đã thể hiện việc TSCĐ được nhập kho của công ty
(có chữ ký xác nhận của thủ kho) và được công ty đồng ý mua và nhập kho.
Căn cứ vào hóa đơn của bên bán và phiếu nhập kho của công ty, kế toán
TSCĐ tiến hành lập thẻ TSCĐ. Mỗi Thẻ TSCĐ thể hiện 1 loại máy móc thiết bị.
Ngoài ra kế toán còn sử dụng 2 biên bản đó là:
- Biên bản lắp đặt chạy thử đưa vào sử dụng máy móc
- Biên bản bàn giao TSCĐ.
Đại diện cho bên giao là người phụ trách về kinh doanh đã ký kết hợp
đồng và mua máy móc thiết bị.
Đại diện cho bên nhận bàn giao là người phụ trách về sản xuất quá trình
vận hành và SX ra sản phẩm.
Biên bản này thể hiện TSCĐ đưa vào sử dụng ngày tháng năm ghi trên
biên bản, kế toán TSCĐ căn cứ vào biên bản bàn giao làm thẻ TSCĐ, căn cứ
vào thẻ TSCĐ đưa vào sổ chi tiết. Nhiều thẻ TSCĐ thể hiện máy móc thiết bị
giống nhau sẽ được ghi cùng 1 dòng ở cột số lượng.

×