Tải bản đầy đủ (.doc) (63 trang)

Báo cáo thực tập: Kế toán doanh thu, xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Tín Nghĩa pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (380.51 KB, 63 trang )

Báo cáo thực tập tốt nghiệp  GVHD.Th.s. Đoàn Văn Đính
ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
Đề Tài
Kế toán doanh thu, xác định kết
quả kinh doanh tại Công ty
TNHH Tín Nghĩa


SVTH. Trương Thị Hồng Chúc  Trang 1

Báo cáo thực tập tốt nghiệp  GVHD.Th.s. Đoàn Văn Đính
Mục Lục
Mục Lục 2
Chương 1: 2
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH TÍN NGHĨA 2
1.1. Đặc điểm tổ chức hoạt động của công ty TNHH Tín nghĩa: 3
1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển: 3
1.1.2.Chức năng và nhiệm vụ hiện nay: 4
1.2. Tổ chức bộ máy quản lý của doanh nghiệp: 5
1.2.1. Sơ dồ bộ máy quản lý: 5
1.2.2. Chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận: 6
1.3. Đặc điểm tổ chức công tác Kế Toán tại Công ty TNHH Tín Nghĩa: 7
1.3.2. Hình thức Kế Toán Công ty Áp Dụng: 8
1.4. Tình hình vốn và nguồn vốn của doanh nghiệp: 10
1.5. Các kênh tiêu thụ của doanh nghiệp: 11
Chương 2: 13
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN DOANH THU VÀ XÁC ĐỊNH
KẾT QUẢ KINH DOANH 13
2.1 . Cơ sở lý luận về doanh thu : 13
2.2. Các khoản giảm trừ doanh thu: 15


2.3. Hình thức kế toán: 17
2.3.4. Một số phương pháp hạch toán: 20
2.3.4.2. Hạch toán về giảm trừ doanh thu: 27
2.4. Kế toán kết chuyển xác định kết quả kinh doanh: 29
2.4.1. Khái niệm: 29
2.4.2. Cách xác định kết quả kinh doanh: 30
2.4.3.Kế toán chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp: 33
2.4.4. Kế toán xác định kết quả kinh doanh 38
Chương 3: 41
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI 41
CÔNG TY TNHH TÍN NGHĨA 41
3.1. Hình thức kế toán tại Công ty: 41
Chương 4: 55
NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ 55
Chương 1:
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH TÍN NGHĨA
  
SVTH. Trương Thị Hồng Chúc  Trang 2

Báo cáo thực tập tốt nghiệp  GVHD.Th.s. Đoàn Văn Đính
1.1. Đặc điểm tổ chức hoạt động của công ty TNHH Tín nghĩa:
1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển:
Công ty TNHH Tín Nghĩa thành lập ngày 7/9/2006 do sở kế hoạch và đầu tư
tỉnh Long An cấp, giấy phép kinh doanh số 5002001198 . Trụ sở giao dịch chính của
công ty hiện nay đóng tại Ấp Đức Ngãi 1, Xã Đức Lập Thượng, Huyện Đúc Hòa, Tỉnh
Long An.
MST: 1100798225
Trong thời kỳ đổi mới, nền kinh tế nước ta đang dần chuyên mình, thu hút nhiều
nhà đầu tư nước ngoài. Do đó nhu cầu xây dựng nhà máy xí nghiệp, mở rộng công
trình xây dưng cầu đường, cũng như nhà cửa cho người dân tăng lên. Xuất phát từ

những yêu cầu trên Công ty đã lựa chọn kinh doanh VLXD với mong muốn góp phần
xây dựng nên những công trình vững chắc và có thể tồn tại theo thời gian.
Là một Công ty tư nhân hạch toán kinh doanh độc lập tự chủ về tài chính và có
tư cách pháp nhân, có con dấu riêng và họạt động kinh doanh chính trong lĩnh vực
thương mại.
Ta có thể khái quát tình hình hoạt động và phát triển của Công ty qua 2 thời kỳ
như sau:
Thời kỳ từ năm 2006- 2008: Đây là giai đoạn xây dựng Công ty nên gặp phải
nhiều khó khăn trong việc gầy dựng thương hiêụ của mình Vì lẽ đó công ty đã lựa
chọn kinh doanh những hàng hóa có chất lượng cao phấn đấu để trở thành một địa chỉ
đáng tin cậy của người tiêu dùng. Do vậy, sản lượng hàng hóa bán ra mỗi kỳ một cao
hơn và lãi xuất thu được mỗi kỳ cũng cao hơn.
Thời kỳ từ năm 2008 đến nay: Trong giai đoạn này nền kinh tế Thế Giới có rất
nhiều biến động, chịu ảnh hưởng nhiều nhất là khu vực Đông Nam Á và Việt Nam
cũng không tránh khởi tầm ảnh hưởng này. Tuy có những khó khăn trên nhưng Công
ty vẫn liên tục hoạt động có hiệu quả cụ thể qua các năm Công ty đều nộp đủ vào
Ngân sách Nhà Nước và có lãi suất trong hoạt động kinh doanh. Tuy gặp nhiều khó
khăn do cả yếu tố khách quan của môi trường kinh doanh và cả yếu tố chủ quan con
người nhưng nói chung sự ra đời và phát triển của Công ty TNHH Tín Nghĩa đã đáp
ứng được nhu, đòi hỏi thiết yếu của nền kinh tế trong lĩnh vực xây dựng.
SVTH. Trương Thị Hồng Chúc  Trang 3

Báo cáo thực tập tốt nghiệp  GVHD.Th.s. Đoàn Văn Đính
1.1.2.Chức năng và nhiệm vụ hiện nay:
1.1.2.1. Chức năng:
Là một doanh nghiệp tổ chức lưu chuyển hàng hóa kinh doanh thuần túy các mặt
hàng như: gạch, cát, đá, ximăng, sắt, thép…
Với khối lượng hàng hóa đa dạng như vậy việc tiêu thụ sản phẩm nhiều hay ít,
nhanh hay chậm tùy thuộc vào đội ngũ nhân viên bán hàng và các đại lý bán lẻ, phân
tán ở nhiều nơi khác nhau trong địa bàn tỉnh. Bên cạnh đó nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu

dùng của khách hàng, doanh nghiệp đã điều động đội ngũ nhân viên thị trường đưa các
loại sản phẩm sang các tỉnh lân cận góp phần ổn định thị hiếu của khách hàng, đồng
thời tăng thu nhập cho ngân quỹ và đảm bảo đời sống cho công nhân viên trong doanh
nghiệp.
1.1.2.2. Nhiệm vụ chủ yếu của doanh nghiệp:
Doanh nghiệp hoạt động với hai hình thức kinh doanh trong đó mỗi hình thức
kinh doanh có một nhiệm vụ riêng:
Hình thức kinh doanh tập trung: nhiệm vụ chủ yếu là thực hiện kế hoạch được
giao gồm những mặt hàng thiết yếu như: ximăng, sắt, thép, cát, đá…
Hình thức kinh doanh khoán bộ bao gồm các đại lý, quầy hàng kinh doanh mà
cửa hàng không quản lý do đó các đại lý, quầy hàng có nghĩa vụ nộp thuế thẳng vào cơ
quan thuế.
1.1.2.3. Đặc điểm tình hình kinh doanh của doanh nghiệp:
Với sự phấn đấu không ngừng nỗ lực của cả toàn Doanh nghiệp bao gồm ban
lãnh đạo, các nhân viên văn phòng, nhân viên thị trường, từ khi thành lập đến nay
doanh nghiệp luôn nộp thuế và những khoản phải nộp cho nhà nước đầy đủ, đời sống
của nhân viên trong doanh nghiệp được được nâng cao rõ rệt. Trong những năm gần
đây với nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, bản thân doanh nghiệp cũng gặp khó
khăn không ít, số lao động còn chưa được nhiều, tài sản, cơ sở vật chất còn nghèo nàn,
nhiều mặt hàng tiêu thụ chậm song dưới sự chỉ huy của ban lãnh đạo và sự cố gắng
của nhân viên trong toàn doanh nghiệp, công ty TNHH Tín Nghĩa đã tìm mọi biện
pháp vươn lên từng bước củng cố vị trí của mình trên thị trường .
Doanh nghiệp trên cơ chế thị trường có sẵn kèm theo khuyến mãi (nếu khách
hàng mua hàng với khối lượng lớn hoặc thưởng cho các đại lý bán buôn, bán lẻ tiêu
SVTH. Trương Thị Hồng Chúc  Trang 4

Báo cáo thực tập tốt nghiệp  GVHD.Th.s. Đoàn Văn Đính
thụ hàng nhanh) trên cơ sở bù đắp được chi phí và lợi nhuận với phương thức thanh
toán bằng tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, phương thức trả chậm… phục vụ cho mọi đối
tượng có nhu cầu với điều kiện đối tượng có khả năng thanh toán cho doanh nghiệp.

1.1.2.4. Đặc điểm tổ chức kinh doanh của doanh nghiệp:
Tính chất kinh doanh thương mại có nhiều mô hình khác nhau như: Công ty bán
buôn, công ty bán lẻ, công ty kinh doanh tổng hợp, công ty mua giới kinh doanh…
Công ty TNHH Tín Nghĩa thuộc mô hình kinh doanh bán buôn. Hằng ngày các
nhân viên thị trường được phân đi theo từng tuyến trên địa bàn tỉnh và các tỉnh khác
theo các tuyến đã được phân chia để đi chào hàng và ký hợp đồng với khách hàng, từ
đó khách hàng đưa đơn đặt hàng và giao dịch với đại diện mại vụ của doanh nghiệp.
1.2. Tổ chức bộ máy quản lý của doanh nghiệp:
1.2.1. Sơ dồ bộ máy quản lý:
Tồn tại và phát triển trong điều kiện kinh tế nhiều thành phần dưới sự quản lý của
Giám Đốc Công ty TNHH Tín Nghĩa đã từng bước tổ chức lại bộ máy quản lý cũng
như sắp xếp lại lao động cho phù hợp với yêu cầu hiện tại, đổi mới các phương thức
kinh doanh để đảm bảo sản xuất kinh doanh mang lại hiệu quả cao.
Trong doanh nghiệp mọi hoạt động sản xuất kinh doanh được đặt dưới sự lãnh
đạo trực tiếp của ban giám đốc, giúp việc cho giám đốc là ba phòng ban, mỗi phòng
ban có chức năng nhiệm vụ riêng nhưng điều liên quan chặt chẽ đến nhau về mọi mặt
của công tác kinh doanh và quản lý của mặt hàng. Cơ cấu bộ máy tổ chức của doanh
nghiệp được thể hiện như sau:

SVTH. Trương Thị Hồng Chúc  Trang 5

Báo cáo thực tập tốt nghiệp  GVHD.Th.s. Đoàn Văn Đính
Sơ đồ 1 : Cơ cấu tổ chức của Công ty TNHH Tín Nghĩa

1.2.2. Chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận:
- Giám Đốc: Là đại diện pháp nhân của Công ty, là người chịu trách nhiệm trước
nhà nước tức phải chịu trách nhiệm phát triển và bảo toàn vốn của doanh nghiệp, là
người đứng đầu trong doanh nghiệp, là người lãnh đạo doanh nghiệp và các phòng
ban.
- Phòng kế toán: Giám sát mọi hoạt động của doanh nghiệp trong từng thời điểm

kinh doanh, quản lý vốn của toàn doanh nghiệp, chịu trách nhiệm tổng hợp các báo
cáo quyết toán của đại lý, cửa hàng, thuộc doanh nghiệp, thực hiện các nghiệp kế toán,
thiết lập các sổ sách, chứng từ theo đúng yêu cầu của Bộ Tài Chính ban hành, thường
xuyên thông tin kinh tế giúp ban giám đốc quyết định mọi hoạt động kinh tế trong
doanh nghiệp về mặt tài chính.
- Phòng quản lý kho: Giám sát mọi hoạt động mua bán của doanh nghiệp, ghi
chép đầy đủ số liệu hàng hóa nhập xuất kho, tạo điều kiện thuận lợi cho việc ghi chép
sổ sách, chứng từ của phòng kế toán.
- Các đại lý bán buôn, bán lẻ trong địa bàn tỉnh của doanh nghiệp và thực hiện
các kế hoạch đó, chỉ đạo hướng dẫn các đơn vị ( các đại lý,các của hàng…) thực hiện
đúng kế hoạch đặt ra, tiếp cận tìm hiểu nhu cầu tiêu dùng trên thị trường để có kế
hoạch ký kết các hợp đồng mua bán hàng hóa với các cơ sở sản xuất và các thành phần
SVTH. Trương Thị Hồng Chúc  Trang 6

Giám Đốc
Phòng Quản lý kho Phòng NV thị trường Phòng Kế Toán
Các đại lý bán buôn, bán lẻ,
trong địa bàn tỉnh
Báo cáo thực tập tốt nghiệp  GVHD.Th.s. Đoàn Văn Đính
kinh tế khác, tạo nguồn hàng cung ứng cho các đơn vị trong công ty, đồng thời trực
tiếp kinh doanh, tăng thu nhập, ổn định cải thiện đời sống cho cán bộ công nhân viên
trong toàn công ty.
1.3. Đặc điểm tổ chức công tác Kế Toán tại Công ty TNHH Tín
Nghĩa:
1.3.1. Tổ chức bộ máy Kế Toán:
 Chức năng, nhiệm vụ của các thành phần Kế Toán:
Bộ máy Kế Toán ở Công ty TNHH Tín Nghĩa được tổ chức theo mô hình kế
toán tập trung. Theo mô hình này Phòng Kế Toán Công ty có nhiệm vụ kế toán tổng
hợp và kế toán chi tiết toàn bộ các nhiệm vụ kế toán tài chính phát sinh ở Công ty.
Phòng Kế Toán có chức năng giúp Giám Đốc Công ty chỉ đạo thực hiện công

tác Kế toán, thống kê thu thập xử lý thông tin kinh tế trong doanh nghiệp. Qua đó kiểm
tra đánh gía hoạt động sản xuất kinh doanh của Doanh Nghiệp, tình hình và hiệu quả
sử dụng vốn nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Công việc Kế Toán của Công ty được chia thành các phân hành riêng theo sự
phân công của Kế Toán trưởng được phân bố như sau:
 Kế Toán trưởng: là người giúp Giám Đốc Công ty tổ chức bộ máy Kế toán Công ty
chịu sự kiểm tra về mặc chuyên môn, theo dõi chung và lập kế hoạch tài chính, tham
mưu cho Giám Đốc về hoạt động tài chình và điều hành tài chính
 Thủ quỹ: là người quản lý tiền lương trong Công ty, chịu trách nhiệm về các khoản
thu chi trong doanh nghiệp.
 Kế toán tổng hợp: Có nhiệm vụ tổng hợp kế toán văn phòng và toàn công ty, lập
báo cáo kết quả kinh doanh,lập bảng cân đối kế toán, báo cáo tình hình tăng giảm
TSCĐ và lập báo cáo khác theo yêu cầu của công ty.
Sơ đồ 2: Tổ chức bộ máy Kế Toán tại Công ty TNHH Tín Nghĩa:
SVTH. Trương Thị Hồng Chúc  Trang 7

Kế Toán Trưởng
Thủ quỹ Kế toán tổng hợp
Báo cáo thực tập tốt nghiệp  GVHD.Th.s. Đoàn Văn Đính
1.3.2. Hình thức Kế Toán Công ty Áp Dụng:
Công ty TNHH Tín Nghĩa áp dụng hình thức Kế Toán nhật ký chung. Hình thức
nhật ký chung bao gồm có các loại sổ sách kế toán chủ yếu sau đây:
- Sổ nhật ký chung
- Sổ cái
- Sổ nhật ký đặc biệt và các loại sổ kế toán chi tiết ( sổ phụ)
Nhật ký chung là hình thức phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo thời
gian vào một quyển sổ gọi là Nhật ký chung ( Tổng nhật ký). Sau đó căn cứ vào nhật
ký chung, lấy số liệu để ghi vào sổ cái. Mỗi bút toán phản ánh trong sổ nhật ký chung
được chuyển vào sổ cái ít nhất cho hai tài khoản có liên quan, Đối với các tài khoản
chủ yếu, phát sinh nhiều nghiệp vụ, có thể mở các Nhật ký phụ. Cuối tháng ( hoặc

định kỳ), cộng các nhật ký phụ, lấy số liệu ghi vào Nhật Ký Chung hoặc ghi thẳng vào
sổ cái.
- Sổ cái trong nhật Ký Chung có thể mở theo nhiều kiểu ( kiểu một bên kiểu hai
bên) và mở cho hai bên Nợ, Có của tài khoản. Mỗi tài khoản mở trên một vài trang sổ
riêng. Với những tài khoản có số lượng nghiệp vụ nhiều, có thể mở thêm sổ cái phụ,
cuối tháng, cộng sổ cái phụ rồi dựa vào sổ cái.
- Sổ Nhật Ký đặc biệt (còn được gọi là Nhật Ký chuyên dùng) được sử dụng trong
trường hợp nghiệp vụ phát sinh nhiều nếu tập trung ghi cả vào Nhật Ký Chung thì sẽ
có trở ngại về nhiều mặt cho nên phải mở các sổ Nhật Ký đặc biệt để ghi chép riêng
cho từng nghiệp vụ chủ yếu. Khi dùng số Nhật Ký đặc biệt, sau đó định kỳ hoặc cuối
tháng tổng hộp số liệu của Nhật Ký đặc biệt ghi một lần vào sổ cái.
Giải thích trình tự ghi sổ nhật ký chung:
 Hằng ngày căn cứ vào các chứng từ gốc hợp lệ để lập định khoản kế toán sau
đó ghi vào sổ nhật ký chung theo trình tự thời gian các nghiệp vụ thu tiền, chi tiền
thanh toán với khách hàng. Sau đó ghi vào sổ nhật ký chung .
 Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh sau khi đã ghi sổ nhật ký chung, kế toán lấy số
liệu để ghi vào các sổ cái các tài khoản kế toán có liên quan.
 Cuối tháng khóa sổ nhật ký chung để lấy số liệu tổng hợp chi tiết số phát sinh
và sổ cái của tài khoản tương ứng.
SVTH. Trương Thị Hồng Chúc  Trang 8

Báo cáo thực tập tốt nghiệp  GVHD.Th.s. Đoàn Văn Đính
 Đối chiếu số liệu giữa bảng tổng hợp chi tiết phát sinh và sổ cái của tài khoản
tương ứng
 Cuối kỳ kế toán lấy số liệu cần thiết trên các sổ cái để lập bảng đối chiếu số
phát sinh tài khoản
 Cuối kỳ kế toán lấy số liệu trên bảng đối chiếu số phát sinh các tài khoản và
bảng tổng hợp số liệu chi tiết để lập báo cáo. Sau đó đóng dấu, đóng thành sổ nộp,
hoặc lưu lại như khi thực hiện bằng tay theo đúng quy định của bộ tài chính
Sơ đồ 3: Trình tự ghi sổ theo hình thức nhật ký chung

Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra
Ưu và nhược điểm của kế toán nhật kí chung:
 Ưu điểm: Ghi chép đơn giản do kết cấu số đơn giản, rất thuận tiện cho việc xử
lí bằng máy tính.
SVTH. Trương Thị Hồng Chúc  Trang 9

Chứng từ gốc (bảng
tổng hợp chứng từ
gốc)
Sổ nhật kí chung
Sổ cái
Bảng cân đối số
phát sinh
Báo cáo tài chính
Sổ, thẻ kế toán chi
tiết
Bảng tổng hợp số
liệu chi tiết
Bảng tổng hợp
chứng từ cùng loại
(4)
(1)
(2)
(3)
(5)
(6)
(7)

(8)
Báo cáo thực tập tốt nghiệp  GVHD.Th.s. Đoàn Văn Đính
 Nhược điểm: Việc tổng hợp số liệu báo cáo không kịp thời nếu sự phân công
công tác của kế toán không hợp lí.
Niên độ kế toán áp dụng: Công ty áp dụng theo ngày, tháng ,năm dương lịch và
bắt đầu từ ngày 01/01/năm dương lịch đến hết ngày 31/ 12/ năm dương lịch.
Phương pháp hạch toán hàng tồn kho mà công ty sử dụng: Là phương pháp kê
khai thường xuyên. Công ty tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ.
1.4. Tình hình vốn và nguồn vốn của doanh nghiệp:
Doanh nghiệp từ khi thành lập đến nay trải qua bao nhiêu thử thách, khó khăn. Với
số vốn ban đầu ít ỏi trong suốt những năm hoạt động bằng sự năng động nhiệt tình của
ban lãnh đạo và cán bộ công nhân viên trong công ty mà hoạt động kinh doanh của
công ty đã được những bước phát triển lớn.
Về mặt cơ sở vật chất kỹ thuật hàng năm doanh nghiệp đã không ngừng đổi mới,
cải tạo lại các văn phòng, đầu tư các trang thiết bị máy móc phục vụ cho việc kinh
doanh của doanh nghiệp.
Với số ban đầu của doanh nghiệp là: 950.000.000 đ
Trong đó: Vốn cố định là: 550.000.000 đ
Vốn lưu động là: 400.000.000 đ
Qua bốn năm hoạt động kinh doanh đến nay ( 01/06/2010) tổng số vốn của doanh
nghiệp đã tăng lên là: 1.800.000.000 đ
Trong đó : Vốn cố định là: 1.000.000.000 đ
Vốn lưu động là: 800.000.000 đ
Nhìn vào vốn kinh doanh của doanh nghiệp ta thấy tổng số vốn tăng so với số vốn ban
đầu là: 850.000.000 đ trong đó:
Vốn cố định tăng lên là: 450.000.000 đ
Vốn lưu động tăng lên là: 400.000.000 đ
Điều này chứng tỏ doanh nghiệp đã phát huy rất tốt nguồn vốn của mình trong
việc kinh doanh song cũng còn nhiều mục tiêu đề cho doanh nghiệp phấn đấu trong
những năm tiếp theo. Vì vậy còn có rất nhiều khó khăn cho doanh nghiệp trên bước

đường phát triển và tồn tại.
SVTH. Trương Thị Hồng Chúc  Trang 10

Báo cáo thực tập tốt nghiệp  GVHD.Th.s. Đoàn Văn Đính
1.5. Các kênh tiêu thụ của doanh nghiệp:
Trong quá tình kinh doanh mạng lưới kênh tiêu thụ giống như đường dây nối liền
giữa doanh nghiệp với các cá nhân độc lập hoặc phụ thuộc lẫn nhau tham gia vào quá
trình tiêu thụ hàng hóa từ nơi sản xuất đến người tiêu dùng. Việc tiêu thụ các mặt hàng
của doanh nghiệp được thực hiện bằng nhiều phương thức khác nhau, do đặc điểm của
thị trường và để đảm bảo khối lượng hàng hóa tiêu thụ đều đặn không ngừng tăng lên,
doanh nghiệp đã tiến hành xây dựng các loại kênh tiêu thụ sau:
Sơ đồ 4: Các kênh tiêu thụ chính của doanh nghiệp:
Kênh tiêu thụ trực tiếp (C
0
): Hàng hóa của doanh nghiệp được bán trực tiếp tới
người tiêu dùng cuối cùng không qua khâu trung gian. Ưu điểm là đẩy nhanh tốc độ
lưu thông hàng hóa, phải đảm bảo sự tiếp cận chặt chẽ tới người tiêu dùng. Nhược
điểm của loại kênh tiêu thụ này hạn chế lượng hàng tiêu thụ.
Kênh tiêu thụ gián tiếp: hàng hóa của doanh nghiệp được bán cho người tiêu dùng
cuối cùng phải qua khâu trung gian. Kênh tiêu thụ gián tiếp gồm có:
Kênh cấp 1 (C
1
): Là kênh có khâu trung gian than gia nhờ kênh này mà doanh
nghiệp được giải phóng khởi nhiệm vụ lưu thông hàng hóa, tập trung vào hoạt động
kinh doanh. Song hàng hóa lưu thông trong kênh này với số lượng cao, mức chuyên
môn hóa chưa cao.
Kênh cấp 2 (C
2
): Là kênh có hai thành phần tham gia, kênh này có quy mô hàng
hóa lớn, tập trung thị trường phong phú, quay vòng vốn nhanh. Bởi vậy hiệu quả kinh

tế trong tiêu thụ mang lại cao.
SVTH. Trương Thị Hồng Chúc  Trang 11

Doanh
nghiệp
Đại

Người
bán
buôn
Người
bán lẻ
Người
tiêu
dùng
C
0
C
1
C
2
C
3
Báo cáo thực tập tốt nghiệp  GVHD.Th.s. Đoàn Văn Đính
Kênh tiêu thụ cấp 3 (C
3
): Gồm 3 khâu trung gian hàng hóa của doanh nghiệp được
phân phối qua các đại lý, các đại lý lại cung cấp cho người bán buôn, người bán buôn
lại cung cấp cho người bán lẻ để bán cho người tiêu dùng cuối cùng. Thông qua hình
thức tiêu thụ này doanh nghiệp có thể đáp ứng được nhu cầu về hàng hóa ngày càng

cao của người tiêu dùng. Nhờ kênh tieu thụ này mà mà doanh nghiệp có thể lập kế
hoạch tiêu thụ chính xác xác hơn, thiết lập các mới quan hệ với khách hàng, tìm hiểu
nhu cầu của khách hàng, đảm bảo hiệu quả trong quá trình lưu thông hàng hóa.
SVTH. Trương Thị Hồng Chúc  Trang 12

Báo cáo thực tập tốt nghiệp  GVHD.Th.s. Đoàn Văn Đính
Chương 2:
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN DOANH THU VÀ
XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH
  
2.1 . Cơ sở lý luận về doanh thu :
2.1.1. Khái niệm về doanh thu:
Doanh thu bán hàng là tổng giá trị được thực hiện do việc bán hàng hóa, thành
phẩm, cung cấp lao vụ, dịch vụ cho khách hàng. Doanh thu bán hàng được phân biệt
riêng cho từng loại như: doanh thu bán hàng hóa, doanh thu bán thành phẩm, doanh
thu cung cấp dịch vụ, ngoài ra người ta còn phân phân biệt doanh thu bán hàng nội bộ
và doanh thu bán hàng bên ngoài
Doanh thu bán hàng nội bộ là doanh thu của số sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ,
lao vụ tiêu thụ trong nội bộ giửa các đơn vị trực thuộc trong cùng một công ty, tổng
công ty ,…hạch toán toàn ngành.
Doanh thu hoạt động tài chính là doanh thu từ tiền lãi,tiền bản quyền, cổ tức lợi
nhuận dược chia, khoãn lãi về chênh lệch tỷ gí hối đối phát sinh và doanh thu các hoạt
động tài chính khác của doanh nghiệp.
2.1.2. Đặc điểm doanh thu:
Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế
toán, phát sinh từ các hoạt động SXKD thông thường của doanh nghiệp, góp phần làm
tăng vốn chủ sở hữu.
Doanh thu phát sinh từ giao dịch, sự kiện được xác định bởi thỏa thuận giữa
Doanh Nghiệp với bên mua hoặc bên sử dụng tài sản. Nó được xác định bằng giá trị
hợp lý của các khoản đã thu được hoặc sẽ thu được sau khi trừ đi các khoản chiết khấu

thương mại, giảm giá hàng bán và giá trị hàng bán bị trả lại.
 Doanh thu và chi phí liên quan đến cùng một giao dịch phải được ghi nhận
đồng thời theo nguyên tắc phù hợp và phải theo năm tài chính .
SVTH. Trương Thị Hồng Chúc  Trang 13

Báo cáo thực tập tốt nghiệp  GVHD.Th.s. Đoàn Văn Đính
 Chỉ ghi nhận doanh thu trong kỳ kế toán khi thỏa mãn đồng thời các điều kiện
ghi nhận doanh thu bán hàng, doanh thu cung cấp dịch vụ, doanh thu tiền lãi, tiền bản
quyền
 Khi hàng hóa trao đổi để lấy hàng hóa tương tự về bản chất và giá trị thì việc
trao đổi đó không được coi là một giao dịch tạo ra doanh thu và không được ghi nhận
là doanh thu .
 Về nguyên tắc, cuối kỳ kế toán, doanh nghiệp phải xác định kết quả hoạt dộng
SXKD. Toàn bộ doanh thu thuần thực hiện trong kỳ kế toán được kết chuyển vào tài
khoản 911 “ xác định kết quả kinh doanh “. Các tài khoản thuộc loại tài khoản doanh
thu khong có số dư cuối kỳ.
2.1.3. Điều kiện ghi nhận doanh thu:
 Bán hàng : Bán sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra và bán hàng hóa mua vào.
 Cung cấp dịch vụ : Thực hiện công việc đã thỏa thuận theo hợp đồng trong một kỳ,
hoặc nhiều kỳ kế toán, như cung cấp dịch vụ vận tải, du lịch, cho thuê tài sản cố định
theo phương thức cho thuê hoạt động…
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là toàn bộ số tiền thu được, hoặc sẽ thu
được từ các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu như bán sản phẩm, hàng hóa,
cung cấp dịch vụ cho khách hàng bao gồm cả các khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài
giá bán (nếu có)
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ thuần mà doanh nghiệp thực hiện được
trong kỳ kế toán có thể thấp hơn doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ ghi nhận ban
đầu do các nguyên nhân: Doanh nghiệp chiết khấu thương mại, giảm giá hàng đã bán
cho khách hàng hoặc hàng đã bán bị trả lại (do không đảm bảo điều kiện về quy cách,
phẩm chất ghi trong hợp đồng kinh tế), và doanh nghiệp phải nộp thuế tiêu thụ đặc biệt

hoặc thuế xuất khẩu, thuế GTGT theo phương thức trực tiếp được tính trên doanh thu
bán hàng và cung cấp dịch vụ thực tế mà doanh nghiệp đã thực hiện trong một kỳ kế
toán.
SVTH. Trương Thị Hồng Chúc  Trang 14

Báo cáo thực tập tốt nghiệp  GVHD.Th.s. Đoàn Văn Đính
2.2. Các khoản giảm trừ doanh thu:
Trong điều kiện kinh doanh hiện nay, để đẩy mạnh hàng hóa bán ra, thu hồi
nhanh chóng tiền bán hàng, doanh nghiệp cần có chế độ khuyến khích đối với khách
hàng. Nếu khách hàng mua với khối lượng hàng hóa lớn sẽ được doanh nghiệp giảm
giá, nếu khách hàng thanh toán sớm tiền hàng hóa sẽ được doanh nghiệp chiết khấu,
còn nếu hàng hoa của doanh nghiệp kém phẩm chất thì khách hàng có thể không chấp
nhận thanh toán hoặc yêu cầu doanh nghiệp giảm giá. Các khoản trên sẽ phải ghi vào
chi phí hoạt động tài chính hoặc giảm trừ doanh thu bán hàng ghi trên hóa đơn.
2.2.1. Khái niệm:
 Kế toán chiết khấu thương mại (TK 521): Chiết khấu thương mại là khoản tiền
mà doanh nghiệp đã giảm trừ, hoặc đã thanh toán cho người mua hàng do việc người
mua hàng(sản phẩm, hàng hóa), dịch vụ với khối lượng lớn theo thỏa thuận về chiết
khấu thương mại đã ghi trên hợp đồng kinh tế mua bán hoặc các cam kết mua, bán
hàng.
 Kế toán hàng bán bị trả lại (TK 531): Hàng bán bị trả lại là số sản phẩm, hàng
hóa doanh nghiệp đã xác định tiêu thụ, nhưng bị khách hàng trả lại do vi phạm các
diều kiện đã cam kết trong hợp đồng kinh tế như: hàng kém phẩm chất, sai quy cách,
chủng loại, sai thời gian giao hàng…
Doanh thu hàng Số lượng hàng Đơn giá bán đã
Bị trả lại = bị trả lại x ghi trên hóa đơn
Hàng bán bị trả lại phải có văn bản đề nghị của người mua ghi rõ lỳ do trả lại hàng, số
lượng hàng bị trả lại, giá trị hàng bị trả lại, dính kèm hóa đơn (nuế trả lại toàn bộ) hoặc
bản sao hóa đơn( nếu trả lại một phần). Và dính kèm theo chứng từ nhập lại kho của
doanh nghiệp số hàng nói trên.

 Kế toán giảm giá hàng bán (TK 532): Giảm giá hàng bán là khoản giảm trừ được
doanh nghiệp (bên bán) chấp thuận một cách đặc biệt trên giá bán đã thỏa thuận trong
hóa đơn, vì lý do hàng bán bị kém phẩm chất, không đúng quy cách, hoặc không đúng
thời hạn đã ghi trong hợp đồng.
2.2.2. Thuế GTGT, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuát nhập khẩu:
 Thuế GTGT, thuế TTĐB, thuế XK là khoản thuế gián thu, tính trên doanh thu
bán hàng. Các khoản thuế này do dối tượng tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ chịu. Các cơ sở
SVTH. Trương Thị Hồng Chúc  Trang 15

Báo cáo thực tập tốt nghiệp  GVHD.Th.s. Đoàn Văn Đính
kinh doanh chỉ là đơn vị thu nộp thuế thay cho người tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ,
(hoặc nhà nhập khẩu).
 Thuế GTGT là một loại thuế gián thu, được tính trên khoản giá trị tăng thêm của
hàng hóa, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng
Thuế GTGT phải nộp có thể được xác định theo một trong 2 phương pháp: khấu
trừ thuế hoặc tính thuế trực tiếp trên giá trị gia tăng.
 Thuế tiêu thụ đặc biệt: Được đánh vào doanh thu của các doanh nghiệp sản xuất
một số mặt hàng đặc biệt mà Nhà Nước không khuyến khích sản xuất, cần hạn chế
mức tiêu thụ vì không phục vụ thiết thực cho nhu cầu đời sống nhân dân trong xã hội
như: rượu, bia, thuốc lá, vàng mã, bài lá…
Đối tượng nộp thuế tiêu thụ đặc biệt là tất cả các tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập
khẩu hàng hóa và kinh doanh dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt.
Căn cứ tính thuế tiêu thụ đặc biệt là giá tính thuế của hàng hóa, dịch vụ chịu thuế
và thuế suất. Trong đó:
- Giá tính thuế của hàng hóa sản xuất trong nước là giá do cơ sở sản xuất bán ra tại
nơi sản xuất chưa có thuế tiêu thụ đặc biệt.
Thuế TTĐB phải nộp
Ngoài ra, hàng thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt được khấu trừ thuế TTĐB đã nộp
ở khâu trước( khâu nguyên liệu của sản phẩm đã tiêu thụ) khi tính thuế TTĐB ở khâu
sản xuất và khâu tiêu thụ sau, nếu hội đủ các chứng từ hợp lệ.

- Giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt đối với hàng hóa nhập khẩu là giá tính thếu nhập
khẩu + thuế nhập khẩu
Thuế tiêu thụ Số lượng hàng Giá tính Thuế
Đặc biệt phải nộp = nhập khẩu x thuế đơn vị x suất (%)
 Thuế xuất khẩu: Đối tượng chịu thuế xuất khẩu : Tất cả hàng hóa, dịch vụ mua
bán, trao đổi với nước ngoài khi xuất khẩu ra khởi biên giới nước Việt Nam.
Đối tượng nộp thuế xuất khẩu : Tất cả các đơn vị kinh tế trực tiếp xuất khẩu
hoặc ủy thác xuất khẩu.
Thuế xuất khẩu phải nộp do hải Quan tính trên cơ sở trị giá bán tại cửa khẩu ghi
trong hợp đồng của lô hàng xuất( thường là giá FOB) và thuế suất thuế xuất khẩu của
mặt hàng xuất và được quy đổi về tiền đồng Việt Nam theo tỷ giá hiện hành.
SVTH. Trương Thị Hồng Chúc  Trang 16

Giá bán đã có thuế TTĐB
1+ (%) thuế suất
=
x
Thuế suất (%)
Báo cáo thực tập tốt nghiệp  GVHD.Th.s. Đoàn Văn Đính
2.3. Hình thức kế toán:
Các hình thức sổ kế toán đang được áp dụng ở các doanh nghiệp Việt nam hiện
nay.Việc tổ chức kế toán trong mỗi cơ quan, doanh nghiệp cần thống nhất theo một
trong các hình thức sổ kế toán dưới đây:
- Hình thức kế toán Nhật ký chung
- Hình thức kế toán Nhật ký – Sổ cái
- Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ
- Hình thức kế toán Nhật ký - Chứng từ
- Hình thức kế toán trên máy vi tính
Áp dụng hình thức kế toán này hay hình thức kế toán khác là tùy thuộc vào quy
mô và đặc điểm sản xuất kinh doanh hay sử dụng vốn của các cơ quan, doanh nghiệp.

Khi lựa chọn hình thức kế toán để áp dụng cần tuân thủ các nguyên tắc cơ bản sau: số
lượng và kết cấu các loại sổ sách, mối quan hệ và sự kết hợp giữa các sổ.
2.3.1. Sổ sách chứng từ:
Hóa đơn bán hàng, hóa đơn GTGT, hóa đơnvận chuyển bảng kê hàng hóa bán ra,
phiếu thu, phiếu chi, giấy báo nợ, giấy báo có của ngân hàng là những chứng từ sử
dụng của kế toán doanh thu.
2.3.2. Tài khoản sử dụng:
Tài khoản kế toán sử dụng: TK 511, 512, 515, 521, 531, 532, 333
Tài khoản liên quan: TK 111, 112, 131
2.3.3. Kết cấu tài khoản:
. Kết cấu và nội dung của tài khoản 511:
Bên Nợ:
+ Thuế tiêu thụ đặc biệt hoặc thuế xuất khẩu và thuế GTGT tính theo phương
pháp trực tiếp phải nộp tính trên doanh thu bán hàng thực tế của doanh nghiệp trong
kỳ.
+ Khoản giảm giá hàng bán
+ Trị giá hàng bị trả lại
+ Khoản chiết khấu thương mại
+ Kết chuyển doanh thu bán hàng thuần sang tài khoản 911 để xác định kết quả
kinh doanh.
SVTH. Trương Thị Hồng Chúc  Trang 17

Báo cáo thực tập tốt nghiệp  GVHD.Th.s. Đoàn Văn Đính
Bên Có :
+ Doanh thu bán sản phẩm, hàng hóa và cung cấp lao vụ, dịch vụ của doanh
nghiệp thực hiện trong kỳ hạch toán.
TK 511 – Không có dư cuối kỳ
TK 511 có 5 TK cấp 2:
+ TK 5111: Doanh thu bán hàng hóa: được sử dụng chủ yếu cho các doanh
nghiệp kinh doanh hàng hóa, vật tư.

+ TK 5112: Doanh thu bán thành phẩm: được sử dụng ở các doanh nghiệp sản
xuất vật chất như: công nghiệp, nông nghiệp, xây lắp, ngư nghiệp, lâm nghiêp.
+ TK 5113: Doanh thu cung cấp dịch vụ: được sử dụng cho các ngành kinh
doanh dịch vụ như: giao thông vận tải, bưu diện, du lịch, dịch vụ công cộng, dịch vụ
khoa học kỹ thuật.
+ TK 5114: Doanh thu trợ cấp, trợ giá: được dùng đề phản ánh các khoản thu từ
trợ cấp, trợ giá của Nhà Nước khi doanh nghiệp thực hiện các nhiệm vụ cung cấp hàng
hóa, dịch vụ theo yêu cầu của Nhà Nước.
+ TK 5117: Doanh thu kinh doanh BĐS đầu tư: được dùng đề phản ánh doanh
thu kinh doanh BĐS đầu tư bao gồm số tiền cho thuê tính theo kỳ báo cáo và giá bán
BĐS đầu tư.
. Kết cấu của tài khoản 512:
Doanh thu bán hàng cho nội bộ: Dùng để phản ánh doanh thu của số sản phẩm,
hàng hóa dịch vụ, tiêu thụ trong nội bộ doanh nghiệp, hạch toán kinh tế độc lập ( giữa
các đơn vị chính, đơn vị phụ thuộc, giữa các đơn vị phụ thuộc với nhau).
Tài khoản 512: Doanh thu bán hàng nội bộ gồm 3 tài khoản cấp 2:
+ TK 5121: Doanh thu bán hàng hóa
+ TK 5122: Doanh thu bán thành phẩm
+ TK 5123: Doanh thu cung cấp dịch vụ
Kết cấu và nội dung phản ánh của tải khoản 512 cũng tương tự như TK 511.
. Kết cấu chủ yếu của tài khoản 515: “Doanh thu hoạt tài chính “như sau:
Bên Nợ :
+ Số thuê GTGT phải nộp theo phương pháp trực tiếp (nếu có)
SVTH. Trương Thị Hồng Chúc  Trang 18

Báo cáo thực tập tốt nghiệp  GVHD.Th.s. Đoàn Văn Đính
+ Kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính thuần sang tài khoản 911”Xác
định kết quả kinh doanh”
Bên Có: Doanh thu hoạt động tài chính phát sinh trong kỳ
Tài khoản 515 không có số dư cuối kỳ

. Kết cấu của tài khoản 521:
Bên nợ:
+ Số chiết khấu thương mại đã chấp nhận thanh toán cho khách hàng
Bên có:
+ Kết chuyển toàn bộ số chiết khấu thương mại sang tài khoản “ Doanh thu bán
hàng và cung cấp dịch vụ” để xác định doanh thu thuần của kỳ hạch toán.
Tài khoản 521: Chiết khấu thương mại, không có số dư cuối kỳ .
Tài khoản 521: Chiết khấu thương mại có 3 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 5211: Chiết khấu hàng hóa: Phản ánh toàn bộ số tiền chiết khấu
thương mại ( tính trên khối lượng hàng hóa đã bán ra) cho người mua hàng hóa.
- Tài khoản 5212: Chiết khấu thành phẩm: Phản ánh toàn bộ số tiền chiết
khấu thương mại tính trên khối lượng sản phẩm đã bán ra cho người mua thành phẩm.
- Tài khoản 5213: Chiết khấu dịch vụ: Phản ánh toàn bộ số tiền chiết khấu
thương mại tính trên khối lượng dịch vụ đã cung cấp cho người mua dịch vụ.
. Kết cấu của tài khoản 531:
Nội dung tài khoản 531: Hàng bán bị trả lại: Tài khoản này phản ánh giá trị
hàng bán bị trả lại và kết chuyển trị giá hàng bán bị trả lị sang tài khoản 511, TK 512
để giảm doanh thu bán hàng.
Kết cấu chủ yếu của tài khoản 531: Hàng bán bị trả lại như sau:
Bên Nợ: Ghi giá trị hàng bán bị trả lại theo giá bán chưa có thuế GTGT
Bên Có: Kết chuyển trị giá hàng bán bị trả lại sang tài khoản 511,hoặc TK 512
Sau khi kết chuyển tài khoản này không có số dư
. Kết cấu của tài khoản 532:
Giảm giá hàng bán là khoản giảm trừ được doanh nghiêp (bên bán) chấp thuận
một cách đặt biệt trên gái đã thỏa thuận trong hóa đơn.
Tài khoản sử dụng: TK 532
Bên nợ: Các khoản giảm giá đã chấp thuận cho người mua hàng.
SVTH. Trương Thị Hồng Chúc  Trang 19

Báo cáo thực tập tốt nghiệp  GVHD.Th.s. Đoàn Văn Đính

Bên có:Kết chuyển toàn bộ số giảm giá hàng bán sang TK 511: Doanh thu bán hàng.
2.3.4. Một số phương pháp hạch toán:
2.3.4.1. Hạch toán về doanh thu:
Trình tự hạch toán các nghiệp vụ kinh tế chủ yếu:
. Phương thức bán hàng trực tiếp cho khách hàng:
 Trường hợp giao hàng cho khách hàng trực tiếp tại kho của doanh nghiệp hoặc
tại các phân xưởng sản xuất không qua kho, thì số sản phẩm này khi đã giao cho khách
hàng được chính thức coi là tiêu thụ :
(1) Căn cứ vào hóa đơn GTGT phản ánh doanh thu bán hàng phát sinh.
Nợ TK 111, 112, 113, 131: Tổng giá thanh toán
Có TK 511: Doanh thu bán hàng
Có TK 33311: Thuế GTGT đầu ra
Trường hợp đơn vị tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hoặc không thuộc
diện nộp thuế GTGT:
Căn cứ vào hóa đơn bán hàng, kế toán ghi sổ:
Nợ TK 111, 112, 113, 131: Tổng giá thanh toán bao gồm cả thuế
Có TK 511
(2). Phản ánh trị giá vốn, thành phẩm xuất bán đã xác định tiêu thụ
Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán
Có TK 155: Thành phẩm theo giá thực tế xuất kho
Hoặc Có TK 154 : theo giá thành thực tế SP hoàn thành ( nếu giao
hàng tại xưởng, không qua kho)
 Trường hợp giao hàng tại kho của bên mua hoặc tại một địa điệm nào đó đã
quy định trước trong hợp đồng: sản phẩm khi xuất kho chuyển đi vẫn còn thuộc quyền
sở hữu của doanh nghiệp.Khi được bên mua thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán về
số hàng đã chuyển giao thì số hàng đó mới được xác định tiêu thụ
Phản ánh giá thực tế sản phẩm xuất gửi bán theo hợp dồng:
Nợ TK 157: Hàng gửi bán
Có TK 155: giá thực tế xuất kho thành phẩm
Có TK 154: giá thành thực tế sản phẩm hoàn thành ( trường hợp

sp hoàn thành gửi bán thẳng không qua nhập kho)
SVTH. Trương Thị Hồng Chúc  Trang 20

Báo cáo thực tập tốt nghiệp  GVHD.Th.s. Đoàn Văn Đính
(3). Khi được khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán, (một phần hay hay
toàn bộ số hàng đã chuyển giao). Kế toán ghi nhận doanh thu bán hàng
Nợ TK 111, 112 hoặc 131: Tồng giá thanh toán
Có TK 511: Doanh thu bán bán hàng
Có TK 33311: Thuế GTGT đầu ra.
 Trường hợp đơn vị tính thuế GTGT theo phương thức trực tiếp hoặc các đơn
vị kinh doanh sản phẩm hàng hóa không thuộc diện chịu thuế GTGT thì phản
ánh:
Nợ TK 111, 112 hoặc 131
Có TK 511: Tổng giá thanh toán bao gồm cả thuế
(4) Phản ánh trị giá vốn hàng gửi đi bán đã xác định tiêu thụ :
Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán
Có TK 157: Hàng gửi bán
(5) Trường hợp sản phẩm chuyển đi theo hợp đồng bị từ chối trả về vì không phù
hợp với chất lượng, quy cách như hợp dồng đã ký, được nhập lại kho
+ Căn cứ vào phiếu nhập kho, kế toán ghi sổ:
Nợ TK 155: Thành phẩm
Có TK 157: Hàng gửi bán
. Phương thức tiêu thụ qua các đại lý ( ký gửi hàng)
 Tại đơn vị có hàng ký gửi( chủ hàng)
(1) Khi xuất hàng cho các đại lý hoặc các đơn vị nhận bán hàng ký gửi thì số hàng
vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp cho đến khi số hàng được tiêu thụ. Khi bán
được hàng ký gửi, doanh nghiệp sẽ trả cho đại lý hoặc bên nhận ký gửi một khoản hoa
hồng tính theo tỷ lệ % theo giá ký gửi của số hàng ký gửi thực tế đã bán được
Nội dung hạch toán cụ thể như sau:
Phản ánh trị giá thực tế xuất kho hàng gửi:

Nợ TK 157: Hàng gửi bán
Có TK 155: Thành phẩm
(2) Căn cứ vào bảng kê hóa đơn bán ra của sản phẩm qua đại lý đã tiêu thụ trong
tháng. Doanh nghiệp lập hóa đơn GTGT phản ánh doanh thu của sản phẩm đã tiêu thụ
để giao cho đơn vị đại lý và xác định khoản hoa hồng phải trả, kế toán ghi sổ.
SVTH. Trương Thị Hồng Chúc  Trang 21

Theo giá thực tế xuất kho
Báo cáo thực tập tốt nghiệp  GVHD.Th.s. Đoàn Văn Đính
Nợ TK 641: Hoa hồng đại lý
Nợ TK 111, 112 hoặc 131: Số tiền được nhận sau khi trừ khoản hoa hồng
Có TK 511: Doanh thu bán hàng qua đại lý
Có TK 33311: Thuế GTGT dầu ra
(3) Phản ánh trị gái vốn của hàng ký gửi thực tế đã bán được
Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán
Có 157: Hàng gửi bán
 Tại đại lý hoặc đơn vị nhận bán hàng ký gửi:
Trình tự hạch toán:
(1) Khi nhận hàng ký gửi, căn cứ vào giá trị trong hợp dồng ký gửi ghi:
Nợ TK 003: Giá trị hàng hóa nhận bán hộ, ký gửi.
(2) Khi bán được hàng ký gửi:
+ Kế toán ghi giảm giá trị hàng nhận ký gửi: Có TK 003
+ Căn cứ vào hóa đơn bán hàng, đại lý hạch toán:
Nợ TK 111, 112,131
Có TK 3388
(3) Định kỳ xuất hóa đơn cho bên giao đại lý(chủ hàng) làm cơ sở để thanh toán tiền
hoa hồng.
Nợ TK 3388: Tổng tiền thanh toán cho chủ hàng
Có TK 511: hoa hồng được hưởng
Có TK 111, 112: Số tiền thực trả cho chủ hàng sau khi đã trừ lại

khoản hoa hồng được hưởng.
. Phương thức bán hàng trả góp
Trình tự hạch toán:
(1a) Đối với hàng bán chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ:
- Khi bán hàng trả chậm, trả góp, ghi số tiền trả lần đầu và số tiền cần phải thu về
bán hàng trả chậm, trả góp, doanh thu bán hàng và lãi phải thu, ghi:
Nợ các TK 111, 112, 113: Tổng giá thanh toán
Có TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (5113: Giá bán trả
tiền ngay chưa có thuế GTGT)
SVTH. Trương Thị Hồng Chúc  Trang 22

Tổng giá tiền phải thanh toán cho chủ
hàng gồm gái ký gửi theo quy định và
cả thuế GTGT.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp  GVHD.Th.s. Đoàn Văn Đính
Có TK 333: Thuế và các khoản phải nộp cho Nhà nước (3331:Thuế
GTGT phải nộp)
Có TK 3387: Doanh thu chưa thực hiện (chênh lệch giữa số chưa có thuế
GTGT).
SVTH. Trương Thị Hồng Chúc  Trang 23

Báo cáo thực tập tốt nghiệp  GVHD.Th.s. Đoàn Văn Đính
- Khi thực thu tiền bán hàng của kỳ tiếp sau, ghi:
Nợ TK 111, 112…
Có TK 131: Phải thu của khách hàng
Ghi nhận doanh thu tiền lãi bán hàng trả chậm, trả góp từng kỳ, ghi:
Nợ TK 3387: Doanh thu chưa thực hiện
Có TK 515: Doanh thu hoạt động tài chính (Lãi trả chậm, trả góp).
(1b) Đối với hàng bán không thuộc diện chịu thuế GTGT hoặc chịu thuế GTGT theo
phương pháp trực tiếp:

- Khi bán hàng trả chậm, trả góp, số tiền trả góp lần đầu và số tiền còn phải thu
về bán hàng trả chậm, trả góp, doanh thu bán hàng và lãi phải thu ghi:
Nợ TK 111, 112, 131
Có TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (giá bán trả tiền
ngay có thuế GTGT)
Có TK 3387: Doanh thu chưa thực hiện (Chênh lệch giữa tổng số tiền
theo giá bán trả chậm, trả góp với giá bán trả tiền ngay có thuế GTGT).
- Khi thực thu tiền bán hàng lẩn tiếp sau, ghi:
Nợ YK 111, 112
Có TK 131: Phải thu của khách hàng.
- Ghi nhận doanh thu tiền lãi bán hàng trả chậm, trả góp từng kỳ, ghi:
Nợ TK 3387: Doanh thu chưa tực hiện
Có TK 515: Doanh thu hoạt động tài chính (Tiền lãi trả chậm trả góp).
Cuối kỳ, kề toán tính toán, xác định thuế GTGT phải nộp theo phương thức trực tiếp
đối với động SXKD ghi:
Nợ TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 3331: Thuế GTGT phải nộp.
(2) Phản ánh trị giá vốn của sản phẩm đã xác định tiêu thụ.
Nợ TK 632
Có TK 155
. Trường hợp trả lương, thưởng cho công nhân viên bằng sản phẩm, vật tư,
hàng hóa.
Nợ TK 334: Tổng giá thanh toán
SVTH. Trương Thị Hồng Chúc  Trang 24

Báo cáo thực tập tốt nghiệp  GVHD.Th.s. Đoàn Văn Đính
Có TK 512: theo chế độ giá chưa có thuế
Có TK 3331
. Trường hợp doanh nghiệp dùng sản phẩm hàng hóa, biếu tặng ( mục đích giới
thiệu sản phẩm)

Doanh nghiệp tặng hàng hóa sản phẩm phục vụ cho sản xuất kinh doanh chịu thuế
GTGT thì được phép tính vào chi phí hợp lý.
Nợ TK 641, 642
Nợ TK 113
Có TK 511
Có 3331
(2) Biếu tặng sản phẩm, hàng hóa phục vụ sản xuất kinh doanh chịu thuế trực tiếp
hoặc không chịu thuế GTGT
Nợ TK 641, 642
Có TK 511
Có TK 3331
. Hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu về doanh thu hoạt động tài chính:
(1). Phản ánh doanh thu cổ tức, lợi nhuận được chia phát sinh trong kỳ từ hoạt động
góp vốn cổ phần, liên doanh ghi:
Nợ TK 111,112,113,138,152,156,133…
Nợ TK 228 : Đầu tư dài hạn khác (nhận cổ tức bằng cổ phiếu)
Nợ TK 222 : Vốn góp liên doanh (thu nhập bổ sung vốn liên doanh)
Có TK 515 : Doanh thu hoạt động tài chính
(2). Định kỳ tính lãi và thu lãi tín phiếu, trái phiếu hoặc nhận được thông báo về cổ
tức được hưởng.
-Trong trường hợp không nhận tiền lãi về, mà tiếp tục bổ sung mua trái
phiếu, tín phiếu, cố phiếu ghi:
Nợ TK 121 : Đầu tư chứng khoán ngắn hạn
Nợ TK 228 : Đầu tư dài hạn khác
Có TK 515 : Doanh thu hoạt động tài chính
Trường hợp nhận lãi bằng tiền, ghi:
Nợ TK 111, 112
SVTH. Trương Thị Hồng Chúc  Trang 25


×