Tải bản đầy đủ (.ppt) (50 trang)

Bệnh do vi khuẩn Pseudomonas gây bệnh ở động vật thủy sản docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.93 MB, 50 trang )


Bệnh do vi khuẩn Pseudomonas gây bệnh ở ĐVTS
Tác nhân gây bệnh:
- Pseudomonas là một giống vi khuẩn thuộc họ
Pseudomonadaceae,
- Vi khuẩn gram âm, có dạng hình que, không sinh bào tử,
- Kích thước tế bào khoảng 0,5-1,0 x 1,5-5,0
µ
,
- Chuyển động bằng một hoặc nhiều tiên mao.
- Giới hạn nhiệt độ phát triển rất rộng từ 4-43
0
C.
- Chúng phân bố rộng khắp trong môi trường, trong đất và trong
nước
- Gây bệnh cho người, động vật và thực vật.
- Tác nhân gây bệnh ở cá gồm một số loài:
P. fluorescens, P. chlororaphis,
P. anguilliseptica, P. dermoalba, P. putida.

Bệnh do vi khuẩn Pseudomonas gây bệnh ở ĐVTS

Một số bệnh do Pseudomonas spp
-
Pseudomonas có thể gây bệnh xuất huyết ở một số loài cá, nhưng
chủ yếu ở nước ngọt. Bệnh có một số dấu hiệu như:
+ Cục bộ hoặc đại bộ phận da cá xuất huyết,
+ Vẩy rụng rõ nhất là 2 bên thân và phía bụng,
+ Gốc vây lưng hoặc toàn bộ vây lưng đều xuất huyết,
+ Các tia vây rách nát cụt dần.
+ Ruột và nội tạng xuất huyết ,


+ Có thể gây chết hàng loạt cá nếu bệnh ở dạng cấp tính.
Bệnh này thường do:
Pseudomonas fluorescents.
P.puntida .
P.anguilliseptica

Bệnh do vi khuẩn Pseudomonas gây bệnh ở ĐVTS

Pseudomonas còn có thể gây bệnh trắng đuôi ở cá:
+ Thời kỳ đầu của bệnh, ở vị trí gần đuôi, có một điểm trắng,
+ Vùng trắng lan dần về phía trước cho đến vây lưng và vây hậu môn làm
phần thân sau màu trắng.
+ Bệnh nặng cá cắm đầu xuống dưới, đuôi hướng lên trên tạo thành vuông
góc với mặt nước, còn gọi là cá "trồng cây chuối", cá bệnh chết nhanh chóng và
hàng loạt, trước khi chết có hiện tượng co giật.
+ Bệnh này do loài vi khuẩn Pseudomonas dermoalba.

Pseudomonas spp gây ra bệnh lở loét, hoại tử ở baba, ếch:
+ Xuất hiện các vết loét ở chân và mặt bụng của ếch và baba,
+ Vết loét còn tồn tạI ở vùng xung quanh mai của baba,
+ Thân baba bị mềm nhũn, khi bị lật ngửa không lật úp lạI được.
+ Gan, phổi, thận có màu đen. Baba bị bệnh có thể chết 30-100%.

Gây bệnh bệnh đốm nâu ở tôm càng xanh cùng với vi khuẩn Aeromonas


Bệnh do vi khuẩn Pseudomonas gây bệnh ở ĐVTS

Các loài ĐVTS có thể bị bệnh:
- Một số loài cá nước ngọt:

+ Cá trắm cỏ: (Ctenopharyngodon idellus),
+ Cá chép (Cyprinus carpio),
+ Cá chình nhật bản (Angulla japonica),
+ Cá chình châu Âu (Anguilla anguilla).
+ Cá Tai tượng
+ Cá mè trắng, cá trê
- Một số càng nước ngọt như tôm càng xanh
- Một số đặc sản nước ngọt: Baba, ếch, cá sấu…

Mùa vụ bệnh: Bệnh xuất hiện quanh năm kể cả mùa đông nhiệt độ lạnh
và mùa hè nóng nực.

Phân bố địa lý: Trung Quốc, Nhật Bản, Châu Âu, Thái Lan, Indonesia
và Việt Nam.

Điều kiện bệnh: Khi cá trải qua điều kiện vận chuyển đường dài

Bệnh do vi khuẩn Pseudomonas gây bệnh ở ĐVTS
-
Các biện pháp phòng trị bệnh
do Pseudomonas spp tương tự
như bệnh do Aeromonas spp
Cá bị bệnh trắng đuôi do Pseudomonas
dermoalba

Bệnh do vi khuẩn Edwardsiella ở cá

Tác nhân gây bệnh:
- Edwardsiella thuộc họ Enterobacteriaceae.
- Vi khuẩn này có một số đặc điểm:

+ Dạng hình que mảnh, gram âm,
+ Kích thước 1 x 2-3
µ
m, không sinh bào tử,
+ Chuyển động nhờ vành tiêm mao.
- Thường gặp hai loài: E. tarda và E. ictaluri.
- Vi khuẩn này gây bệnh ở các loài cá nước ấm

Bệnh do vi khuẩn Edwardsiella ở cá


Dấu hiệu bệnh lý:
-Cá bệnh tỏa ra mùi hôi thối do mô bị
hoại tử.
- Gan tụy, thận xung huyết phù nề bởi
các vết hoại tử.
- Cá bệnh thể hiện kém ăn hoặc bỏ ăn,
gầy yếu, bụng thường chướng to,
xung quanh miệng và gốc vây có các
đám xuất huyết, mắt cá bị lồi.
-
Một số cơ quan nội tạng như gan, lá
lạch, thận bị hoại tử, tạo thành
những đốm màu trắng đục đường
kính 0,5-2,5mm, nên bệnh này còn
gọi là “bệnh đốm trắng”hay "bệnh
hoại tử nội tạng "

Cá Tra nuôi tại ĐBSCL bị bệnh hoại
tử nội tạng do Edwardsiella ictaluri


Bệnh do vi khuẩn Edwardsiella ở cá
Sự hoạI tử nộI tạng thể
hiện sự phù nề của
gan, tụy và thận, sự
xuất hiện các đốm
trắng đục trong các
cơ quan nộI tạng, có
mùi hôi thối
Gan cá tra bị bệnh hoạI tử nộI tạng
vớI nhiều đốm trắng nhỏ trắng gan

Bệnh do vi khuẩn Edwardsiella ở cá

Đặc điểm phân bố của bệnh:
- Vi khuẩn Edwardsiella spp thường gây bệnh ở các loài ca nước ấm:
cá trê sông (Ictalurus punctata);
cá hồi (Oncorhynchus ishawytscha);
cá chép (Cyprinus carpio);
Cá chình Nhật Bản (Anguilla japonica);
cá bơn N hật (Paralichthys olivaceus);
cá đối mục (Mugil cephalus);
cá rô phi (Tilapia nilotica);
các loài cá trê (Clarias spp)
- Một số động vật khác : Rắn, cá sấu, bò sát, lưỡng cư
- Ở Việt Nam, đã phân lập được E. tarda từ cá trê đen, trên vàng và E. ictaluri từ
cá tra, giống và cá thịt. Bệnh gây từ 60-70%, có trường hợp tới 100%.
- Bệnh xuất hiện vào mùa có nhiệt độ ấp áp, trong ao nuôi mật độ cao, chất
lượng nước xấu và trong nuôi cá lồng bè.


Bệnh do vi khuẩn Streptococcus ở cá.
Tác nhân gây bệnh
- Streptococcus spp có dạng
hình cầu hoặc hình ovan,
đường kính<2
µ
m, thuộc
VK Gram dương, không di
động,
- Nuôi cấy ở 20-30
o
C, sau 24-
48 hình thành khuẩn lạc
nhỏ đường kính 0,5-1,0mm,
màu hơi vàng, hình tròn,
hơi lồi.
- Các tế bào vi khuẩn
Streptococcus thường ghép
với nhau thành chuỗi, nên
gọi là Liên cầu khuẩn

Bệnh do vi khuẩn Streptococcus ở cá.
Dấu hiệu bệnh lý:
+ Màu sắc đen tối, bơi lội không bình thường,
+ Mắt cá lồi và đục, xuất huyết ở các vây và
xương nắp mang.
+ Các vết xuất huyết lan rộng thành lở loét,
nhưng các vết loét thường nông hơn các
bệnh có lở loét khác.
+ Cá bị bệnh vận động khó khăn, không định

hướng, hoặc bơi xoắn,
+ Thận và lá lách tăng lên về thể tích do phù
nề. Sự thương tổn nội quan là lý do gây
chết.
+ Tuy vậy, bệnh có thể xảy ra ở thể nhẹ (mãn
tính), chỉ có một vài nốt xuất huyết trên
thân mà không có hiện tượng thương tổn
nội tạng.
+ Bệnh cấp tính, tỷ lệ gây chết cao.

A
A

Bệnh do vi khuẩn Streptococcus ở cá.

Đặc điểm phân bố:
-
Bệnh có thể xảy ra ở một số loài cá
nước ngọt như:
cá ba sa (Pangasius bocourti),
cá rôphi(Oreochrromisniloticus),
cá chép (Cyprinus carpio)
cá chẽm (lates calcarifer).
-
Bệnh Streptococcus spp thường bùng
phát ở nhiệt độ 20-30
0
C.
-
Ở Việt Nam đã phân lập được

Streptococcus ininae gây bệnh xuất
huyết ở cá rô phi nuôi thâm canh.



Phòng và trị bệnh
- Để phòng bệnh có thể áp dụng
phương pháp phòng tổng hợp và
vaccine là giải pháp phòng bệnh tốt
nhất
- Để trị bệnh, có thể dùng phương
pháp trộn kháng sinh vào thức ăn:
Dùng Erythromycin hoặc
Ciprofloxacin, Enrofloxacin liều
25-50 mg/1 kg cá/1 ngày cho ăn 4-7
ngày.


Bệnh do vi khuẩn Flexibacter ở cá

Tác nhân gây bệnh:
-
Do giống Flexibacter spp, thuộc
họ Cytophagacae.
-
Vi khuẩn có dạng hình que, dài
khoảng 0,3-0,7 x 4-8
µ
m, bắt
màu gram (-).

-
Đây là những vi khuẩn chỉ ký
sinh trên bề mặt cơ thể cá, có
phương thức vận động đặc biệt,
đó là phương thức trượt.

Vi khuẩn phát triển trên môi
trường Cytophaga agar

Bệnh do vi khuẩn Flexibacter ở cá

Khuẩn lạc màu vàng, bằng đầu,
mép không đều và dính chặt vào
môi trường như khuẩn lạc của
nấm. Dưới kính soi nổi (40 lần),
mép khuẩn lạc có dạng dễ cây.

Bệnh do vi khuẩn Flexibacter ở cá

Dấu hiệu bệnh lý:
- Dấu hiệu đầu tiên xuất hiện các đốm trắng trên thân, đầu, vây, mang.
- Các đốm lan rộng thành các vết loét, xung quanh có viền màu đỏ, ở
phần giữa màu vàng hoặc xám,
-Da và vẩy cá cá có thể bị lột rồi rụng đi, tạo ra ra vết loét lan rộng.
- Các mép vây sơ, mòn cụt.
- Trên mang xuất hiện các vết loét, tơ mang bị phá huỷ làm cá ngạt thở.
- Bệnh không gây thương tích trong các cơ quan nội tạng, nhưng độc
lực của vi khuẩn vẫn có thể làm chết cá

Bệnh do vi khuẩn Flexibacter ở cá

Các vết loang màu trắng xám trên bề
mặt cơ thể cá bống tượng do
Flexibacter
Vây cá mú bị thốI, mòn cụt do
Flexibacter

Bệnh do vi khuẩn Flexibacter ở cá

Phân bố của bệnh:
-
Bệnh Flexibacter phân bố rộng khắp nơi trên thế giới, đã gặp ở châu
Mỹ, châu Âu, châu Á.
-
Nhiều loài cá nước ngọt đã nhiễm:
cá chình (Anguilla japonica,A.anguilla,
cá diếc (Carassius auratus);
cá chép (Cyprinus carpio);
cá trắm cỏ (Ctenopharyngodon idellus);
cá rô phi (Oreochromis mossambicus).
cá trê vàng Clarias macrocephalus
-
Cá nước biển: (Lates calcarifer), cá hồng (Lutjanus spp) và cá mú
(Epinephelus spp)
-
Bệnh xuất hiện ở nhiệt độ 20-35
0
C, dưới 20
0
C bệnh ít khi xảy ra


Bệnh vi khuẩn dạng sợi ở giáp xác

Tác nhân gây bệnh:
- Là một số giống vi khuẩn dạng sợi thuộc
họ Cytophagcae:
Leucothrix mucor,
Cytophagar sp,
Flexibacter sp,
Thiothrix sp,
Flavobacterium sp,
- Vi khuẩn này có thể độc lập hoặc phối
hợp với nhau gây bệnh tập trung
nhiều ở mang, thân và các phần phụ
của tôm bệnh.
Vi khuẩn dạng sợI ký sinh ở tơ
mang giáp xác

Bệnh vi khuẩn dạng sợi ở giáp xác

Dấu hiệu bệnh lý
-Ấu trùng và hậu ấu trùng khi bị bệnh thường
bẩn, bơi lội khó khăn, khó lột xác hoặc có
thể bị chết hàng lọat, đặc biệt trong điều
kiện DO thấp, hô hấp bị ảnh hưởng.
- Ở ao nuôi thương phẩm, khi bị nhiễm vi
khuẩn dạng sợi thấp không thể hiện bệnh
lý, nhưng khi nhiễm cao, bao phủ trên
phần phụ, bề mặt cơ thể và mang làm giáp
xác lờ đờ, kém ăn, bẩn mình, mang
chuyển từ màu trắng ngà sang màu vàng

hay màu đen do xác tảo, mảnh vụn hữu
cơ bị giữ lại ở các thể sợi của vi khuẩn,
ảnh hưởng đến họat động hô hấp.
-
Tôm bị nhiễm nặng thường dạt bờ, chết
rải rác
Phần phụ của giáp xác bị cảm
nhiễm dày đặc VK sợi

Bệnh vi khuẩn dạng sợi ở giáp xác
Vi khuẩn dạng sợI dướI kính hiển
vi điện tử
Vi khuẩn dạng sợI ký sinh
ở tơ mang của giáp xác

Bệnh vi khuẩn dạng sợi ở giáp xác

Đặc điểm phân bố:
- Ký chủ:
Các loài tôm he (Penaeus spp),
Tôm hùm (Panulirus spp, Homarus spp),
Cua (Callinectes spp, scylla serrata ).
- Địa lý: Gặp khắp nơi trên thế giớI
- Các giai đoạn phát triển khác nhau
- Ở Việt Nam, bệnh vi khuẩn dạng sợi đã
gặp gây bệnh trên tôm sú (P. monodon),
trên tôm hùm nuôi lồng (Panulirus
spp) , một số loài cua (Scylla spp).
- Bệnh xảy ra ở ao, bể, lồng có sự ô nhiễm
hữu cơ cao

Vi khuẩn sợI ký sinh ở đầu mút
các tơ mang (độ phóng đạI nhỏ)

Bệnh vi khuẩn dạng sợi ở giáp xác

Phòng trị bệnh:
- cần đảm bảo chất lượng môi
trường tốt, quản lí chất thải hữu
cơ. Có thể dùng các hóa chất
chứa đồng với nồng độ 0,1 – 0,2
ppm Cu, ngâm tôm cua trong 6 –
24
h
.
-Theo DV. Lightner,1996 cho biết :
dùng CuCl
2
với nồng độ 1ppm, có
kết quả vớI vi khuẩn dạng sợi
-Một số thuốc diệt khuẩn khác cũng
có thể dùng:
KMnO
4
: 2,5 – 5 ppm/ 4h
Formol :20- 25 ppm 50 – 100
ppm/8 – 12 h
Neomycine :10ppm

Phương pháp chẩn đoán
- Kiểm tra trực tiếp ấu trùng, hậu

ấu trùng hay các phần phụ, tơ
mang của tôm thịt bằng kính
hiển vi có độ phóng đại

100X,
-
Có thể nuôi phân lập vi khuẩn
này trên môi trường Cytophaga
aga,
-
Dùng phương pháp mô bệnh học
với thuốc nhuộm H và E để phát
hiện tác nhân vi khuẩn dạng sợi.


Bệnh thối mang ở cá

Tác nhân gây bệnh:
-
Là vi khuẩn dạng sợi
Myxococcus piscicola.
-
Kích thước 0,8 x 4 - 48
µ
m.
không có tiên mao, nhưng trên
môi trường ướt chúng vận động
theo phương thức trượt,
-
Bắt màu Gram âm, sinh sản

bằng phương pháp cắt ngang.
Trên môi trường thạch pepton, vi
khuẩn Myxococcus piscicola
Mọc rất tốt ở 25
0
C, độc lực mạnh
ở 18-25
0
C, ở nhiệt độ cao > 35
0
C
và < 15
0
C
-
Khuẩn lạc mầu vàng ánh

Bệnh thối mang ở cá

Dấu hiệu bệnh lý
-
Cá bệnh thể hiện dấu hiệu bơi tách
đàn, chậm chạm trên mặt nước,
-
Bắt mồi giảm hoặc không bắt mồi.
-
Da cá chuyển dần sang mầu đen,
-
Bề mặt xương nắp mang xuất huyết,
ăn mòn có hình dạng không bình

thường.
-
Các tơ mang thối nát, có dính bùn,
-
Vi khuẩn Myxococcus piscicola có
men Protease để phân giải tế bào, do
đó các mô tế bào nhanh chóng thối
rữa.

Bệnh thối mang ở cá

Phân bố và lan truyền bệnh:
-
Bệnh thường gặp ở nhiều loài
cá nước ngọt: cá trắm cỏ, trắm
đen, cá chép, mè hoa.
-
Bệnh xuất hiện vào mùa xuân,
đầu hè, mùa thu, thích hợp ở
nhiệt độ nước 25-35
0
C.
-
Bệnh xảy hay xảy ra ở cá nuôi
lồng bè mật độ cao, nước lưu
thông kém, ở cá nuôi ao có
nhiều mùn bã hữu cơ. Ngư
dân gọi là ” bệnh mang đóng
bùn”.


Phương pháp phòng trị:
-
Để phòng bệnh: cần làm tốt khâu
tẩy dọn ao trước một vụ nuôi. Quản
lý tốt để chông ô nhiễm hữu cơ,
thường xuyên thay nước để giữ môi
trường trong sạch.
-
Trong lồng bè cần đảm bảo lưu tốc
dòng chảy cho phù hợp, thường
xuyên vệ sinh thành lồng, có thể
treo các túi thuốc sát trùng ở các
góc bè,
-
Để trị bệnh trộn kháng sinh vào
thức ăn cho cá ăn trong 5-7 ngày và
phun Ca(OCl)
2
xuống ao với nồng
độ 1 ppm
Erythromycine 4 g /100 kg cá/ ngày
Oxytetracycine 20-40 mg/kgcá/ ngày

×