Tải bản đầy đủ (.pdf) (73 trang)

Đặc điểm phân bố trường tốc độ âm vùng biển thềm lục địa nam bộ việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.46 MB, 73 trang )

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

GVHD : TS. Nguyễn Bá Xuân

LỜI NÓI ĐẦU
Đại Dương thế giới đã gắn liền với nền kinh tế, chính trị, khoa học, và văn
hóa nhân loại. Biển và Đại Dương là nơi cung cấp chủ yếu các nguồn lợi sinh vật,
đặc biệt là các sản phẩm có chứa nhiều chất đạm chiếm một phần lớn để nuôi sống
nhân loại trên trái đất. Việt Nam là quốc gia ven bờ phía tây của Biển Đơng, có bờ
biển dài 3260 km , tính trung bình cứ 100 km2 đất liền có 1 km độ dài bờ biển, tính
trung bình thế giới cứ 600km2 diện tích lục địa mới có 1km độ dài bờ biển vì vậy
Việt Nam là một quốc gia rất thuận lợi về biển.
Biển Đông quan trọng về chiến lược, giàu tài nguyên và đa dạng về sinh học,
có diện tích khoảng 3587000km2 trải dài từ vĩ tuyến 30 nam tới 230 vĩ tuyến bắc và
1090 kinh độ đơng tới 1210 kinh độ đơng, địa hình đáy biển khá phức tạp có nhiều
núi ngầm và các đảo nguy hiểm. Vì vậy để có thể tận dụng được hết các tiềm năng
do biển và đại dương mang lại thì địi hỏi các nhà Hải Dương học thực hiện các đề
tài nghiên cứu khoa học để áp dụng được những tiềm năng kinh tế, sinh vật khoáng
sản của biển và đại dương vào thực tiễn đời sống của con người.
Với đặc điểm của mơi trường nước biển có khả năng ngăn cản việc truyền
sóng điện từ cũng như sóng ánh sáng với những bước sóng khác nhau. Vì vậy người
ta dùng sóng âm để thơng tin liên lạc, phát hiện các mục tiêu, xây dựng bản đồ đáy,
theo dõi sự dịch chuyển của tàu ngầm đối phương, theo dõi sự tấn cơng của thuỷ lơi,
tìm ra vùng “tối âm” làm nơi trú ẩn an toàn cho tàu ngầm … đẵ được thực hiện từ
những năm đầu của thế kỷ XX, nhưng chỉ vài chục năm trở lại đây hiệu quả cũng
như độ chính xác của các phương pháp này mới được nâng cao, cộng với việc hoàn
thiện của các thiết bị nghiên cứu đã được nâng lên. Ngày nay việc nghiên cứu thủy
âm là rất cần thiết, nghiên cứu và chế tạo các thiết bị, máy móc thủy âm sử dụng
trong môi trường nước.
Việc nghiên cứu đặc điểm phân bố trường tốc độ âm vùng biển thềm lục
địa Nam Bộ Việt Nam, nhằm mục đích đóng góp vào những kiến thức chung về


khoa học biển đông, cũng như việc giải quyết những vấn đề thiết yếu do những yêu

SVTH: Phạm Ngọc Thưởng

PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com

Trang 1


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

GVHD : TS. Nguyễn Bá Xuân

cầu trong nước đang đặt ra. Như vậy việc nghiên cứu phân bố trường tốc độ âm có
ý nghĩa rất lớn, nhằm phục vụ cho các mục đích trên. Hiện nay các cơng trình
nghiên cứu về trường tốc độ âm ở vùng biển Việt Nam nói chung và vùng biển Nam
Bộ nói riêng còn rất hạn chế, nhiều vấn đề khoa học biển nói chung liên quan đến
trường vận tốc âm hầu như còn chưa được nghiên cứu, tổng kết đánh giá một cách
đầy đủ.
Vì vậy, tơi được khoa Khai Thác Hàng Hải – Trường Đại Học Thủy Sản,
cùng thầy Ts.Nguyễn Bá Xuân giao cho thực hiện đề tài: “Đặc điểm phân bố
trường tốc độ âm vùng biển thềm lục địa Nam Bộ Việt Nam”
Nội dung thực hiện gồm V phần :
I.Tổng quan tình hình và phương pháp nghiên cứu
II. Đặc điểm phân bố trường nhiệt độ, độ muối vùng biển nghiên cứu trong bốn mùa
III.Đặc điểm phân bố cấu trúc thẳng đứng của trường tốc độ âm
IV. Đánh giá khả năng truyền âm thanh trong vùng biển nghiên cứu
V. Nghiên cứu khả năng tồn tại kênh âm tại tầng lớp đột biến mật độ
Đề tài nhằm tìm ra xu thế phân bố tốc độ âm trong khu vực biển thềm lục địa
Nam Bộ Việt Nam, nhằm phục vụ cho các lĩnh vực nghiên cứu khoa học có liên

quan, cho lĩnh vực quân sự, khai thác tài nguyên thiên nhiên và đánh bắt
hải sản…
Đây là một lĩnh vực khoa học còn chưa được nghiên cứu nhiều ở Việt Nam,
nên các kết quả nghiên cứu bước đầu khó tránh khỏi sai sót.
Do thời gian có hạn và trình độ cịn hạn chế, nên trong q trình thực hiện đề tài này
sẽ khơng tránh khỏi có những thiếu xót. Em rất mong được sự góp ý của các thầy cơ
giáo và tất cả các bạn để em để có thể hồn thành việc nghiên cứu của mình một
cách tốt hơn. Em xin chân thành cảm ơn.
Sinh Viên
Phạm Ngọc Thưởng

SVTH: Phạm Ngọc Thưởng

PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com

Trang 2


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

GVHD : TS. Nguyễn Bá Xuân

CHƯƠNG I: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU TRƯỜNG THỦY ÂM VÙNG BIỂN NAM BỘ VIỆT NAM
I: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU TRƯỜNG TỐC ĐỘ ÂM
VÙNG BIỂN NAM BỘ
Vùng biển Nam Bộ là vùng biển giàu tiềm năng về các điều kiện tự nhiên,
nguồn lợi sinh vật biển, là vùng biển có địa hình đáy tương đối thoải ở vùng thềm
lục địa, là vùng biển có nhiều tài nguyên khống sản, là nơi giao thơng quan trọng,
là đối tượng nghiên cứu của nhiều nghành khoa học.

Vận tốc sóng âm trong môi trường nước biển là một trong những thông số cơ
bản của vật lý hải dương, nó khác với các thông số khác ở chỗ với từng giá trị vận
tốc riêng lẻ khơng cho biết thơng tin gì nhiều nhưng với cả một tập hợp từ trên
xuống dưới hay cịn gọi là lát cắt vận tốc sóng âm sẽ cho biết đường truyền của tia
sóng âm, đồng thời tạo ra các vùng đặc biệt như kênh dẫn sóng, các vùng tối (vùng

SVTH: Phạm Ngọc Thưởng

PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com

Trang 3


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

GVHD : TS. Nguyễn Bá Xuân

tối âm) là nơi sóng âm khơng thể đi qua và được sử dụng nhiều trong thực tế thông
tin liên lạc và quốc phòng. Vận tốc trruyền dao động trong chất lỏng phụ thuộc vào
mật độ và độ nhớt của chất lỏng, tức là phụ thuộc vào các đặc trưng cơ bản của vật
lý thủy văn trong nước biển chủ yếu là nhiệt độ, độ muối và áp lực thuỷ tĩnh, những
giá trị này ln ln thay đổi theo vị trí, độ sâu và thời gian khảo sát. Qua thực tế
cho thấy giá trị vận tốc âm trong nước biển thay đổi trong khoảng từ 1400 m/s đến
1550 m/s tuỳ theo đặc điểm của từng vùng, từng mùa trong năm, thời tiết … và phụ
thuộc rất lớn vào nhiệt độ, độ muối.
Tốc độ âm trong nước được đo lần đầu tiên vào năm 1827 và thấy rằng tốc
độ truyền sóng âm trong nước lớn hơn vài lần so với trong khơng khí, nếu tốc độ âm
trong khơng khí là 300 m/s thì trong nước là 1500 m/s. Trong môi trường nước biển
tốc độ âm phụ thuộc vào nhiệt độ nước biển, độ muối và độ sâu truyền âm.
Người ta đã đưa ra những công thức thực nghiệm liên hệ giữa nhiệt độ, độ

muối, độ sâu với tốc độ truyền âm trong nươc. Sự tăng nhiệt độ, độ muối, và áp suất
sẽ làm tăng tốc độ truyền âm trong biển:
- Khi nhiệt độ nước biển là 100c, tốc độ âm sẽ tăng lên 3,5 m/s khi nhiệt
độ tăng lên 10c
- Khi nhiệt độ nước biển là 200c, tốc độ âm sẽ tăng lên 2,7 m/s khi nhiệt
độ tăng lên 10c.
- Khi độ muối thay đổi 1‰ thì tốc độ âm sẽ thay đổi 1,14 m/s.
- Khi thay đổi độ sâu 100 m thì tốc độ âm sẽ thay đổi 1,8 m/s.
Trong thực tế ở rất nhiều biển thì tốc độ âm chủ yếu phụ thuộc vào nhiệt độ
nước biển. Sự thay đổi của áp suất khơng nhiều, của độ muối thì rất nhỏ cho nên
ảnh hưởng đến tốc độ âm rất nhỏ. Tuy nhiên đối với các vùng cửa sông lớn do nước
sông đổ ra nhiều, nên tốc độ âm sẽ phụ thuộc phần lớn vào độ muối.
Sự thay đổi nhiệt độ nước tầng mặt ảnh hưởng rất lớn đến sự thay đổi tốc độ
âm, vì nhiệt độ nước biển ở các lớp nước tầng mặt thay đổi rất nhiều do tác động
của sóng, dịng chảy, thời gian trong năm, thậm chí thời gian trong ngày. Tại các độ

SVTH: Phạm Ngọc Thưởng

PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com

Trang 4


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

GVHD : TS. Nguyễn Bá Xuân

sâu lớn, nhiệt độ thay đổi ít và ít phụ thuộc vào thời gian trong năm, tại các độ sâu
này, tốc độ âm sẽ thay đổi và tăng lên khi độ sâu (áp suất thủy tĩnh) tăng.
Cho đến nay có rất ít cơng trình nghiên cứu về trường sóng âm tại khu vực

Nam Bộ. Năm 1999 việc nghiên cứu trường vận tốc âm tại khu vực nước trồi nam
Trung Bộ do GS.TS.Phạm Văn Thục thực hiện với các kết quả cho thấy: Với chiều
dày khoảng 100 m vùng nước trồi Nam Trung Bộ đã gây ra sự giảm bất thường của
giá trị vận tốc sóng âm so với lát cắt vận tốc sóng âm điển hình của khu vực. Tại
các độ sâu 0, 10, 30 và 50 m vùng tâm nước trồi có các giá trị vận tốc sóng âm
tuơng ứng là 1531 m/s, 1531 m/s, 1524 m/s và 1518 m/s, và tại độ sâu 100 m là
1513 m/s, tại độ sâu 150 m những bất thường của vận tốc sóng âm hầu như khơng
cịn nữa. Tại vùng nước trồi hoạt động tồn tại một dòng chảy với vận tốc cực đại
nằm tại độ sâu 60 m với vận tốc là 0.82 m/s và hướng dịng chảy là khoảng 1800,
chính do dịng chảy này đã làm dịch chuyển vùng tâm nước trồi về phía nam từ
11030’N, 109 005’E đến 10040’N, 109005E .
Một trong những đặc điểm của lát cắt vận tốc sóng âm tại khu vực Nam
Trung Bộ là có một lớp vận tốc sóng âm gần như khơng đổi có giá trị là 1540 m/s
kéo dài từ mặt(h = 0 m) đến độ sâu xấp xỉ 60 m sau đó giảm dần đến 1537 m/s và
1524 m/s tại độ sâu 110 m.
Như vậy việc nghiên cứu trường thủy âm mới được thực hiện tại vùng biển Nam
Trung Bộ, còn ở khu vực Nam Bộ chưa có một cơng trình nào nghiên cứu về trường
tốc độ âm nơi đây.
II: TÀI LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
II.1.Vùng biển nghiên cứu
Vùng biển nghiên cứu là vùng biển thềm lục địa Nam BộViệt Nam, được
giới hạn trong phạm vi từ 6045’N đến 12O00’N vĩ độ bắc và từ 103045’đến 112o45’E
kinh độ đông, đây là một vùng biển có độ sâu khơng lớn và có thềm lục địa trải
rộng, đây cũng là điểm khác biệt với vùng biển miền trung và vùng biển Bắc Bộ.
Vùng biển này có vị trí xung yếu về an ninh quốc phòng, cũng là một ngư trường
phong phú đa dạng về nguồn lợi hải sản. Ngồi ra vùng biển này cịn có nhiều tiềm

SVTH: Phạm Ngọc Thưởng

PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com


Trang 5


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

GVHD : TS. Nguyễn Bá Xuân

năng to lớn về tài ngun khống sản, giao thơng hàng hải, xây dựng các cơng trình
biển, cũng như các lĩnh vực phát triển kinh tế khác.
II.2. Tài liệu sử dụng
Tài liệu sử dụng nghiên cứu đề tài này do viện Hải dương học cung cấp, được
lấy nguồn số liệu nhiệt độ và độ muối, lấy từ cơ sở dự liệu CSDL VODC. Đây là
CSDL biển quốc gia, là kết quả tổng hợp của đề tài KC-06-01, được thực hiện từ
năm 1996 đến năm 2000. Nguồn số liệu này bao gồm 6.440 chuyến khảo sát, thực
hiện đo đạc trên 135.671 trạm đo, trong khoảng thời gian từ 16/01/1989 đến
29/05/1999. Trong đó yếu tố độ muối được đo trên 123.215 trạm, bao gồm
3.338.846 số liệu, yếu tố độ muối đo trên 32.795 trạm, bao gồm 495.166 số liệu.
Dựa trên cơ sở nguồn số liệu trên, tơi đã tính tốn và xây dựng các bản đồ
mặt rộng, cấu trúc thẳng đứng, lát cắt thẳng đứng của nhiệt độ độ muối và trường
tốc độ âm. Toàn bộ số liệu sử dụng, trước khi đưa vào phân tích đã được kiểm tra
và chuẩn hố bằng phần mềm sử lý số liệu ban đầu của đề tài KC-09-01, nhằm loại
bỏ các sai số ngẫu nhiên do nguyên nhân chủ quan và nguyên nhân khách quan
khác nhau. Có thể do máy móc hoặc do con người gây nên. Sau khi thực hiện xong
việc kiểm tra và chuẩn hoá, tồn bộ số liệu được sử dụng để tính trường phân bố
không gian tốc độ âm ở vùng biển Nam Bộ Việt Nam cho bốn mùa (mùa Đông từ
tháng 12 đến tháng 2; mùa khô từ tháng 3 đến tháng 5; mùa hè từ tháng 6 đến tháng
8 và mùa mưa từ tháng 9 đến tháng 11). Sự phân mùa này được thực hiện dựa trên
cơ sở đặc điểm thời tiết, khí hậu của tồn biển đơng nói chung và vùng biển miền
trung nói riêng.

II.3. Phướng pháp nghiên cứu
Hiện nay có nhiều phương pháp để tính tốn và xác định tốc độ truyền âm
trong biển, có thể giới thiệu tóm tắt một số phướng pháp thông dụng.
II.3.1. Phương pháp đo trực tiếp
Trước hết để ghi được những biến đổi của vận tốc sóng âm trong nước biển,
máy đo phải có quán tính nhỏ, với tần số giới hạn trên của máy phải không nhỏ hơn
tần số phổ cực đại của sự thăng giáng vận tốc. Gồm có các phương pháp sau:

SVTH: Phạm Ngọc Thưởng

PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com

Trang 6


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

GVHD : TS. Nguyễn Bá Xuân

a. Phương pháp xung
Phương pháp này được lấy thời gian đầu để xác định vận tốc của sóng âm
trong nước biển dựa trên việc xác định thời gian truyền của sóng âm trên một
khoảng cách từ đầu phát đến đầu thu. Phương pháp này có sai số khoảng 0.05%.
b. Phương pháp pha của xung
Bằng cách xác định hiệu số của xung phát và xung thu được. Hiệu số pha của
tín hiệu thu được đối với tín hiệu phát ra được xác định bởi biểu thức ϕ = 2ft, trong
đó: t = r/V. Từ đó V = 2ft/ϕ, ở đây f là tần số, V là vận tốc sóng âm.
c. Phương pháp cộng hưởng
Dựa vào việc xác định tần số cộng hưởng f của máy cộng hưởng với khối
chứa chất lỏng cần xác định vận tốc sóng âm truyền qua, giá trị tần số cộng hưởng

phụ thuộc vào tốc độ sóng âm, hình dạng và kích thước của máy cộng hưởng.
d. Phương pháp Dopler
Sử dụng hiệu ứng Dopler khi nguồn phát, máy thu dịch chuyển với mơi
trường lỏng cần đo vận tốc sóng âm ở trạng thái đứng yên, sự chênh lệch giữa tần
số sóng âm tại đầu thu khi đứng yên và tần số của tín hiệu khi phát ra phụ thuộc vào
tốc độ dịch chuyển cũng như vận tốc sóng âm trong chất lỏng, phương pháp này cho
phép xác định vận tốc sóng âm với sai số khoảng 0.3 m/s.

II.3.2. Phương pháp đo gián tiếp vận tốc sóng âm
Trong vật lý như chúng ta đều biết vận tốc V lan truyền các dao động dọc
trong môi trường đàn hồi liên tục với mật độ δ được mô tả bằng công thức sau.
V=

f
K Pδ

Trong đó f là tần số dao động của âm thanh; KP là hệ số nén.
Kết quả tính tốn theo cơng thức trên do sự khó khăn xác định chính xác
các thơng số của cơng thức là ln ln không phù hợp với sự đo đạc vận tốc âm

SVTH: Phạm Ngọc Thưởng

PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com

Trang 7


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

GVHD : TS. Nguyễn Bá Xuân


trong biển. Độ sai lệch có thể đạt tới 5(m/s), cho nên người ta đã đề ra công thức
bán thực nghiệm cho giá trị vận tốc chính xác hơn.
Dựa trên lý thuyết của Niutơn-Laplace về sự phụ thuộc giữa vận tốc truyền sóng
âm vào mật độ δ và modul đàn hồi k, bằng thực nghiệm xác định sự tương quan
giữa V và k với nhiệt độ (T), độ muối (S) và áp suất thuỷ tĩnh (P) của mơi trường
nghiên cứu, tức tìm sự phụ thuộc của chúng dưới dạng:
V = V0 + ∆VT + ∆ VS + ∆VP +∆VTSP
∆VT , ∆ VS , ∆VP là các số hiệu chỉnh do ảnh hưởng của nhiệt độ, độ muối và áp
suất thủy tĩnh, còn ∆VTSP cũng là một số hiệu chỉnh do ảnh hưởng đồng thời cả T,
S, P, bản thân số hiệu chỉnh này chỉ đơn thuần được bổ sung từ thực nghiệm chứ
khơng có ý nghĩa gì về mặt vật lý. Có nhiều cơng thức tính tốn thực nghiệm khác
nhau, cụ thể là:
a.Cơng thức thực nghiệm của Demgroco
V=[V0+4.618T-0.0523T2+0.00023T3+1.25(S-35)-0.011(S-35)T
+2,7.10-8(S-35)T4-2,10-7(S-35)(1+0.577T-0.0072T2)+0.0175p] (m/s).
V0 = 1448.96m/s
Trong đó: T là nhiệt độ, S là độ muối, p là áp suất (dp), V0 là thành phần cơ
bản với giá trị vận tốc âm đo tại vị trí có nhiệt độ T=0, độ muối S=35 0/00 và áp lực
thủy tĩnh p = 0. Độ chính xác cơng thức này so với thực tế nhỏ hơn 1(m/s)
b. Cơng thức tính tốn thực nghiệm Wilson
Giá trị V0 là thành phần cơ bản với giá trị vận tốc sóng âm đo tại vị trí có
nhiệt độ T = 00, độ muối S = 35 0/00 và với áp lực thủy tĩnh P = 0 và
V = V0,35,0 = ∆VT + ∆VS + ∆VP +∆VTSP
V0,35,0 = 1449.14
∆VT

= 4,5721T - 4,4532.10-2T - 2,6045.10-4T + 7,985.10-6T4

∆VS =1,3980 ( S-35) + 1,692.10-3 (S-35)

∆VP = 1.63431.10-5 P + 1.06768.10-15P2 + 3.73403.10-2 .4P3
– 3,63320.10-32P4
∆VTSP=(S-35)(-1,1244.10-2T+7.7711T2+7,85344.10-10P

SVTH: Phạm Ngọc Thưởng

PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com

Trang 8


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

GVHD : TS. Nguyễn Bá Xuân

–1,31981.10-12P+3,22026.10-13TP+1,61013.10-14PT2)
+P(-1,89738.10-9T+7,62870.10-11T2+ 4,61758.10-13T3)
+ P2(-2,63010.10-17T +1.93020.10-19T2)
+ P3 (-2,0831.10-25T)
Ở đây V0 là vận tốc sóng âm chuẩn ( với T = 00c, S = 350/00, P = 0 thì, V0,35,0
= 1449 m/s ). Cơng thức này chính xác hơn so với cơng thức Demgroco độ chính
xác nhỏ hơn 0.8(m/s) và có 23 số hạng tính tốn nó theo bảng.
c. Cơng thức của Frye Pugh
C = 1449,30 + CT + CS + CP + CTSP (*)
Ơ đây : CT = 4,58T – 5,356.10-2T2 + 2,604.10-4T3
CS = 1,19 (S - 35) + 9,6.10-2 (S – 35 )3
CP = 1,5848.10-1P – 1,572.10-5P2 – 3,46.10-12P4
CTSP = 1,354.10-5.T2P – 7,19.10-7TP2 – 1,2.10-2(S - 35)T
P = 1,033 + 1,028126.10-1z + 2,38.10-7z2 – 6,8.10-17z4
Để thuận tiện trong việc tính vận tốc tại một độ sâu p người ta thường chuyển đổi

CP sang CZ :
CZ = 0,1637 + 1,62971.10-2z + 2,0389.10-7z2 + 7,538.10-13z3
- 3,97.10-16z4 – 3,38.10-21z5 – 1,3.10-26z6
Với: T- nhiệt độ nước biển, S- độ muối nước biển, P- áp suất nước biển, Z- độ
sâu lớp nước.
Tính tốn theo cơng thức này có độ chính xác 0,1 m/s, với điều kiện :
-

Nhiệt độ biến đổi trong khoảng : -30 < T < 300c

-

Độ muối biến đổi trong khoảng : 33,1‰ < S < 36,6‰

-

Ap suất biến đổi trong khoảng: 1,033kg/cm3 < P < 984,3 kg/cm3.

Theo công thức Frye pugh ta thấy vận tốc âm phụ thuộc vào nhiệt độ và độ
muối, độ sâu, khi tăng độ muối lên 10/00 và độ sâu 100m thì vận tốc âm tăng khoảng
1.6m/s tương ứng. Số gia của vận tốc âm thanh dưới sự thay đổi của nhiệt độ trên
10c phụ thuộc bởi giá trị của nhiệt độ xem bảng (1a)
T( 0 c )

5

10

15


SVTH: Phạm Ngọc Thưởng

PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com

20

25

30

Trang 9


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

∆C

GVHD : TS. Nguyễn Bá Xuân

4.1

3.6

3.2

2.8

2.4

2.1


Bảng 1a
d. Công thức Del Gresse
Giá trị V0,0,0 = 1402,392 m/s ( Với T = 00 , S = 0 , P= 0 )
V = V0,0,0 + ∆VT + ∆ VS + ∆VP +∆VTSP

;

V0,0,0 = 1402,392

∆VT = 5,01109398873T – 5,5094683172.10-2T2 + 2,21535969240.10-4T3
∆VS = 1,32952290781S + 1,28955756844.104S2
∆VP = 1.59136154.105P + 2,547548.10-15P2 – 9,3668.10-24P3
∆VTSP = -1,27562783426.10-2TS + 6,47715186.10-8TP
+ 2,760566.10-18T2P2 – 1,656949.10-16TP2 + 5,53611.10-12TP3
– 4,4666741.10-12T3P - 1,681125.10-19SP2 + 9,684031564.1010
– 5T2S + 4,95214594.10-11TS2P – 3,47312322.10-9TSP .
Để xét ảnh hưởng của các sai số từ việc đo các giá trị T, S, P lên sai số của V
trong trường hợp giả thiết những sai số do bản thân các cơng thức tính tốn gây ra
bằng khơng :
∆V = ∂V.T/ ∂T + ∂V.S/ ∂S + ∂V.P/ ∂P
Ở đây; ∆T, ∆S, ∆P là sai số tuyệt đối mắc phải khi đo T, S và P
Trong đó; T/ ∂T, S/ ∂S, P/ ∂P là các đạo hàm riêng biểu thị gradient của
tốc độ sóng âm theo nhiệt độ, độ muối và áp suất thủy tĩnh. Những giá trị sau đây đẵ
được xác định bằng thực nghiệm và đẵ được dùng để xác định sai số của vận tốc
sóng âm.
V/ ∂S = 2,5 ÷ 4,5 m c0/s
với nhiệt độ trong khoảng từ 0 ÷ 300c
V/ ∂S = 1,2m/s/‰ và V/ ∂P = 0.175 m/s/kg/cm2
Từ những giá trị đạo hàm riêng trên đây khi sử dụng công thức Wilson để xác

định V có thể mắc sai số từ 0,8 ÷ 2,8 m/s.
Khi nhiệt độ nước biển tăng 10c tùy thuộc vào môi trường nước biển lúc đó, với
nước lạnh (dưới 100c) vận tốc truyền sóng âm tăng khoảng 4 m/s và khi nhiệt độ
cao hơn ( 25 ÷ 300c ) vận tốc sóng âm chỉ tăng 2,5 m/s.

SVTH: Phạm Ngọc Thưởng

PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com

Trang 10


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

GVHD : TS. Nguyễn Bá Xuân

Sự giảm nhiệt độ khi độ sâu tăng có thể đạt tới 30/m hoặc lớn hơn. Khi độ muối
tăng 1 ‰ vận tốc sóng âm tăng 1,2 m/s. Cịn khi độ sâu tăng 1 m tức áp suất thủy
tĩnh tăng 9,8 kg/cm2 vận tốc sóng âm tăng 0,0175 m/s .
Sai số khi xác định vận tốc sóng âm trong nước biển bằng phương pháp gián
tiếp sẽ bao gồm sai số do bản thân những cơng thức tính gây ra cộng với những sai
số mắc phải khi đo các giá trị T, S, P.
Để giảm khối lượng tính tốn người ta sử dụng công thức rút gọn sau :
V = 1449,2 + 4,6T – 0,055T2 + 0,00029T + (1,34 – 0,010T)(S-35) + 0,016z.
( với 0 ≤ T ≤ 350c , 0 ≤ S ≤ 45‰ và 0 ≤ z ≤ 1000 m).
Trong chuyên đề này em chọn phương pháp của Frye pugh để tính tốn tốc độ
âm dựa trên số liệu đo đạc nhiệt độ và độ muối.

CHƯƠNG II: ĐẶC ĐIỂM PHÂN BỐ NHIỆT ĐỘ, ĐỘ MUỐI VÙNG BIỂN
NGHIÊN CỨU TRONG BỐN MÙA

Vùng biển Nam Bộ là một vùng biển nước nơng, có địa hình đáy tương đối
bằng phẳng, biển thống, rộng, hồn lưu nước trao đổi trực tiếp với Biển Đơng. Vì
vậy cấu trúc nhiệt, muối của các lớp nước biển nơi đây mang tính chất của Biển
Đơng. Sự phân bố nhiệt, muối trên tầng mặt qua các mùa rất khác nhau, đặc biệt là
trong mùa hè và mùa đông. Trong mùa hè chịu tác động của chế độ gió mùa Tây
Nam ( từ tháng 6-8 ) với lượng mưa lớn, sự hoạt động của hồn lưu xốy thuận
Biển Đơng, cộng với việc hoạt động của tâm nước trồi ở vùng Nam Trung Bộ. Cịn
trong mùa đơng thì chịu ảnh hưởng của chế độ gió mùa Đơng Bắc ( từ tháng 11tháng 3 năm sau ), cộng với dòng nước lạnh từ phía bắc tràn xuống phía nam tạo
nên sự bất đồng nhất nhiệt muối của các mùa trong năm. Cũng giống như Biển
Đơng, trong vùng biển này thể hiện rõ tính chất biến đổi mùa trong hệ thống gió:
gió mùa Đơng-Bắc( vào mùa đơng ) với tốc độ trung bình 3.5 đến 4.5 m/s gió mạnh

SVTH: Phạm Ngọc Thưởng

PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com

Trang 11


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

GVHD : TS. Nguyễn Bá Xuân

nhất lá 18 – 20m/s thịnh hành nhất từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau. Gió mùa TâyNam ( vào mùa hè ) với tốc độ trung bình 2.5 – 3.5 m/s, gió mạnh nhất đạt 20 –
22m/s thịnh hành từ tháng 5 đến tháng 9. Khi có bão gió có thể đạt 20 – 27m/s, đặc
điểm là bão tập trung vào 3 tháng cuối năm ( tháng 10 – 12 ) bão ở vùng này ít sẩy
ra trung bình 10 – 20 năm chỉ có một cơn bão và khơng lớn .
Hệ thống gió mùa có vai trị quyết định trong q trình hồn lưu bề mặt biển
và ảnh hưởng lên sự phân bố nhiệt độ và độ mặn nước biển. Trong bức tranh hoàn
lưu, giống như trong các điều kiện khí tượng, phân biệt rõ hai trường hợp: mùa

đơng và mùa hè. Nhìn chung thì hướng dịng trong hai mùa ngược nhau, cịn tốc độ
dịng trong gió mùa Đơng-Bắc lớn hơn trong gió mùa Tây-Nam. Tốc độ dịng trong
vùng 10-11oN thường lớn hơn ở các vùng khác, và trong mùa gió Đơng-Bắc có thể
đạt 150cm/s. Mùa hè (từ tháng 5 đến tháng 10) trong vùng phía Nam nước sơng
tác động mạnh lên đặc điểm hoàn lưu và cấu trúc nhiệt-muối nước biển. Trong mùa
gió Tây-Nam, trong vùng 10o30’-11o 30’N thường xuất hiện nước trồi ven bờ. Có
nghĩa là vào mùa hè cấu trúc nhiệt-muối và động lực học vùng biển phức tạp hơn
trong mùa đơng, vì chúng chịu tác động mạnh của hai quá trình là nước trồi vùng bờ
và lưu lượng sông lớn đổ vào.
Biến đổi mùa của cấu trúc nhiệt-muối của vùng biển được quyết định nhiều
yếu tố, như bức xạ mặt trời, hoàn lưu nước biển, nước sơng thải ra biển, sóng …vv.
Vì vậy, cần thiết phải xem xét đặc điểm dòng chảy trong vùng.
Trong thời kỳ từ tháng 11 đến tháng đến tháng 3 năm sau gió mùa đơng bắc
ổn định tác động mạnh mẽ lên chế độ thuỷ văn của biển, đặc biệt là khu vực Nam
Trung Bộ. Chính vì vậy mà vùng biển ven bờ nơi này có khối nước lạnh ( nhiệt độ
trung bình 24oc ) và độ muối cao (34%o) có nguồn gốc của khối nước tây bắc Thái
Bình Dương xâm nhập vào biển Đông qua eo biển Đài Loan và eo biển Luson, gọi
là khối nước nhiệt đới Biển Đông tràn xuống dưới dạng dòng nước ổn định, đồng
thời khối nước này được tăng cường bởi dòng nước từ vịnh Bắc Bộ chảy xuống
phía nam. Ở khu vực ven bờ Nam Trung Bộ xảy ra hiện tượng cường hoá của dịng
nước bề mặt trong hướng đơng bắc tràn về và dịng nước tại chỗ do gió nước dâng

SVTH: Phạm Ngọc Thưởng

PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com

Trang 12


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP


GVHD : TS. Nguyễn Bá Xuân

gây ra. Đó là bởi vì gió nước dâng đã tạo ra hồn lưu vng góc với bờ biển dồn lớp
nước mặt vào bờ, sau đó chìm xuống và trườn theo sườn dốc bờ ngầm, rồi lại trồi
lên ở vùng địa hình lồi ở thềm lục địa có độ sâu gần 200m. Khi dòng nước lan
truyền theo sườn lục địa Nam Trung Bộ - Đông Nam Bộ với tốc độ 30-40cm/s đã
khép kín với dịng nước phía bắc tạo nên hồn lưu mùa đơng của biển. Tại khu vực
ngồi khơi Nam Trung Bộ Đơng có xuất hiện tâm nước trồi và chảy tràn xuống
vùng Nam Bộ, mặt khác ở trong mùa hè ảnh hưởng của mùa gió tây nam dịng nước
ấm từ phía xích đạo chảy lên qua eo Eocolimata(INDONEXIA) và qua eo Eobalabac (
MALAYXIA ). Do vậy hoàn lưu chủ yếu của vùng biển này là hồn lưu mùa đơng và

hồn lưu mùa hè, với đặc điểm vị trí địa lý của vùng biển nghiên cứu và sự ảnh
hưởng của hệ thống gió mùa Đơng – Bắc và Tây Nam, hồn lưu đã dẫn đến một số
đặc điểm của nhiệt – muối của vùng biển nghiên cứu là.
I: ĐẶC ĐIỂM PHÂN BỐ NHIỆT ĐỘ TRONG BỐN MÙA
I.1.Đặc điểm phân bố nhiệt độ trong mùa hè, mùa đông
Đây là hai mùa đặc trưng nhất của vùng biển nghiên cứu, thể hiện khá rõ sự
khác biệt của nhiệt độ, độ muối. Nhiệt độ nước tầng mặt đạt giá trị cao nhất vào
mùa hè 29-300c xem hình 1b trang 18, có xu thế tăng dần từ bờ ra khơi và từ nam ra
bắc, nhiệt độ tầng mặt thấp nhất tại vùng ven bờ.
Nhiệt độ tầng mặt thấp nhất trong mùa đông 26-27,50c, xu thế biến đổi tăng
từ bắc vào nam và từ bờ ra khơi, ở khu vực ven bờ từ Ninh Thuận tới Bạc Liêu
thấp nhấy và chỉ đạt 24-25.50c. Nguyên nhân của hiện tượng này là do dòng nước
trong lục địa đổ ra cộng với dòng nước lạnh của tầng mặt chảy từ phía bắc chảy
suống.
Ở tầng 30m xu thế biến đổi trong 2 mùa gần trùng với xu thế trên tầng mặt,
nhưng có gradient nhiệt độ cao hơn, do ở lớp nước dưới nhận được ít bức xạ mặt
trời, biến thiên nhiệt độ chịu tác động của các dòng hải lưu lạnh từ lục địa ra và từ

phía bắc tràn xuống, nhìn chung tại tầng này nhiệt độ thấp hơn tầng mặt 1-20c ( hình
2c,2d.trang 19). Ở mùa hè tầng này diễn ra phức tạp hơn nhiều so với mùa đông

SVTH: Phạm Ngọc Thưởng

PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com

Trang 13


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

GVHD : TS. Nguyễn Bá Xuân

đặc biệt là khu vực ven bờ Ninh Thuận tới Bình Thuận do mùa này ảnh hưởng của
vùng nước trồi Nam Trung Bộ tràn suống.
Trong mùa hè tại tầng 50m, giá trị nhiệt độ giảm xuống rõ rệt, trong mùa hè
đạt 26-28.50c, tại vùng ven bờ có giá trị thấp hơn do chịu tác động của dịng nước
sơng từ lục địa đổ ra, và dòng nước trồi ở vùng Nam Trung Bộ nhiệt độ chỉ đạt
22.5-24.50c tại khu vực Ninh Thuận, Bình Thuận và ở các tọa độ( 110N;1100E ).
Trong mùa đông ở tầng này nhiệt độ khá ổn định trong toàn vùng nhiệt độ dao động
từ 24-26.50c(xem hình 3d,3c trang20) như vậy gradien nhiệt độ biến đổi rất nhỏ, xu
thế phân bố nhiệt độ cả hai mùa này đều gần giống với các tầng trên mặt tương ứng
với mỗi mùa, biến đổi tăng dần từ bắc vào nam và từ bờ ra khơi, do phía nam ở gần
xích đạo nước biển nhận nhiều bức xạ mặt trời hơn, nên nhiệt độ ở khu vực này cao
hơn tuy nhiên mức độ biến đổi là nhỏ hơn nhiều so với các tầng 0, 30m.
Tại tầng 100m cả hai mùa, đông và hè các đường đẳng nhiệt diễn ra rất phức
tạp xem hình 4a, 4b trang 21. Trong mùa đông ở khu vực ven bờ nhiệt độ thường
cao hơn so với ngoài khơi, hiện tượng này là do dịng nước ấm từ xích đạo chảy lên
phía bắc dịng chảy này ngược với dịng chảy tầng mặt. quy luật phân bố nhiệt độ

chủ yếu chịu tác động của dịng nước ấm từ xích đạo đi lên và ít ảnh hưởng dịng
nước lạnh từ phía bắc tràn xuống và sự tác động của nước lục địa khơng cịn đáng
kể gradient nhiệt độ biến đổi nhỏ khoảng 1.5-20c trong tồn vùng. Trong mùa hè
nhiệt độ có xu thế biến đổi tăng dần từ bắc vào nam và từ bờ ra khơi, nhiệt độ phân
bố tương đối đồng nhất và cả hai mùa chỉ đạt 21-22,50c (xem hình 4b, 4a trang21).
Tại tầng 200 m cả hai mùa này nhiệt độ khá ổn định và chỉ đạt 14.6- 150c, nhiệt độ
giữa hai mùa này là chênh lệch nhau khá thấp khoảng 0.6-0.20c. Bởi vì tại tầng này
ít chịu tác động của ngoại lực như bức xạ mặt trời, sóng gió, dịng chảy yếu … vv,
xem hình 5a trang 22 ta thấy các đường đẳng trị nhiệt độ khá phức tạp nhưng độ
dao động không lớn chỉ khoảng 0.4-0.60c trong tồn vùng nhưng đã hình thành hai
khối nước rõ rệt đó là khối nước từ phía Nam Trung Bộ chảy suống và từ xích đạo
chảy lên và gặp nhau tại ( 8075N; 1110E ). Trong mùa hè nhiệt khá ổn định gradien
nhiệt độ biến đổi nhỏ và khoảng 10c trong tồn vùng xem hình 5b trang 22.

SVTH: Phạm Ngọc Thưởng

PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com

Trang 14


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

GVHD : TS. Nguyễn Bá Xn

Ninh Thuận
Bình Thuận

11


Vũng Tàu
10 Kiên Giang
Trà Vinh
Sóc Trăng
Bạc Liêu
Cà Mau
9

8

7
104

105

106

107

108

109

110

111

112

Hình: 1a : Bản đồ phân bố mặt rộng của nhiệt độ

tại tầng 0 m trong mùa đông

Ninh Thuận
Bình Thuận

11

Vũng Tàu
10 Kiên Giang
Trà Vinh
Sóc Trăng
Bạc Liêu
Cà Mau
9

8

7
104

105

106

107

108

109


110

111

Hình: 1b : Bản đồ phân bố mặt rộng của nhiệt độ
tại tầng 0 m trong mùa heø

SVTH: Phạm Ngọc Thưởng

PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com

112

Trang 15


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

GVHD : TS. Nguyễn Bá Xn

Ninh Thuận
Bình Thuận

11

Vũng Tàu
10 Kiên Giang
Trà Vinh
Sóc Trăng
Bạc Liêu

Cà Mau
9

8

7
104

105

106

107

108

109

110

111

112

Hình:2c : Bản đồ phân bố mặt rộng của nhiệt độ
tại tầng 30 m trong mùa hè
Ninh Thuận
Bình Thuận

11


Vũng Tàu
10 Kiên Giang
Trà Vinh
Sóc Trăng
Bạc Liêu
Cà Mau
9

8

7
104

105

106

107

108

109

110

111

112


Hình: 2d: Bản đồ phân bố mặt rộng của nhiệt độ
tại tầng 30 m trong mùa đông

SVTH: Phạm Ngọc Thưởng

PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com

Trang 16


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

GVHD : TS. Nguyễn Bá Xn

Ninh Thuận
Bình Thuận

11

Vũng Tàu
10 Kiên Giang
Trà Vinh
Sóc Trăng
Bạc Liêu
Cà Mau
9

8

7

104

105

106

107

108

109

110

111

112

Hình: 3c : Bản đồ phân bố mặt rộng của nhiệt độ
tại tầng 50 m trang mùa đông
Ninh Thuận
Bình Thuận

11

Vũng Tàu
10 Kiên Giang
Trà Vinh
Sóc Trăng
Bạc Liêu

Cà Mau
9

8

7
104

105

106

107

108

109

110

111

112

Hình : 3d : Bản đồ phân bố mặt rộng của nhiệt độ
tại tầng 50 m trong mùa hè

SVTH: Phạm Ngọc Thưởng

PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com


Trang 17


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

GVHD : TS. Nguyễn Bá Xn

Ninh Thuận
Bình Thuận

11

Vũng Tàu
10 Kiên Giang
Trà Vinh
Sóc Trăng
Bạc Liêu
Cà Mau
9

8

7
104

105

106


107

108

109

110

111

112

Hình: 4a : Bản đồ phân bố mặt rộng của nhiệt độ
tại tầng 100 m trong mùa đông
Ninh Thuận
Bình Thuận

11

Vũng Tàu
10 Kiên Giang
Trà Vinh
Sóc Trăng
Bạc Liêu
Cà Mau
9

8

7

104

105

106

107

108

109

110

111

112

Hình :4b : Bản đồ phân bố mặt rộng của nhiệt độ
tại tầng 100 m trong mùa heø

SVTH: Phạm Ngọc Thưởng

PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com

Trang 18


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP


GVHD : TS. Nguyễn Bá Xn

Ninh Thuận
Bình Thuận

11

Vũng Tàu
10 Kiên Giang
Trà Vinh
Sóc Trăng
Bạc Liêu
Cà Mau
9

8

7
104

105

106

107

108

109


110

111

112

Hình: 5a : Bản đồ phân bố mặt rộng của nhiệt độ
tại tầng 200 m trong mùa đông
Ninh Thuận
Bình Thuận

11

Vũng Tàu
10 Kiên Giang
Trà Vinh
Sóc Trăng
Bạc Liêu
Cà Mau
9

8

7
104

105

106


107

108

109

110

111

112

Hình: 5b : Bản đồ phân bố mặt rộng của nhiệt độ
tại tầng 200 m trang mùa heø

SVTH: Phạm Ngọc Thưởng

PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com

Trang 19


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

GVHD : TS. Nguyễn Bá Xuân

I.2. Đặc điểm phân bố nhiệt độ trong mùa mưa, mùa khô
Hai mùa này là hai mùa chuyển tiếp của mùa hè và mùa đông nên xu hướng
phân bố nhiệt độ gần giống với hai mùa trên nhưng gía trị thấp hơn khoảng 10c, ví
dụ tại tầng mặt vào mùa khơ nhiệt độ khoảng 27.50-290c, mùa mưa (28-29 0c ) xem

hình 1d, 1c trang 25. Trong mùa khô là mùa chuyển tiếp từ đông sang hè nên sự
phân bố nhiệt độ của nó gần giống với mùa hè nhưng mức độ yếu hơn bởi vì nó cịn
ảnh hưởng nước lạnh của mùa đông, ở khu vực ven bờ như chúng ta thấy các
đường đẳng nhiệt diễn ra rất phức tạp và thấp do ảnh hưởng của dòng nước từ lục
địa đổ ra. Trong mùa mưa nhiệt độ ở tầng mặt khá ổn định biên độ dao động khoảng
10c trong toàn vùng riêng ở khu vực Ninh Thuận nhiệt thấp hơn và khoảng 2727.50c(110N;110030’E) do ảnh hưởng của nước trồi của khu vực Nam Trung Bộ.
Tại tầng 30 m xu thế biến đổi gần trùng với tầng mặt nhưng gradien nhiệt độ
cao hơn, do lớp nước dưới nhận được ít bức xạ mặt trời hơn, nhiệt chịu tác động của
các dòng hải lưu lạnh từ lục địa đổ ra và vùng nam trung bộ tràn suống, và nhiệt độ
thấp hơn tầng mặt khoảng 1-20c xem hình 2b,2a trang 26. Trong mùa mưa ta thấy
nhiệt độ ở khu vực ven bờ thấp hơn so với ngồi khơi là do ảnh hưởng của nước
sơng từ trong lục địa đổ ra, ở khu vực Ninh Thuận, Bình Thuận nhiệt độ thấp và chỉ
đạt 26.-27.20c là do ảnh hưởng nước mưa từ vùng biển miền trung chảy suống.
Tại các tầng 50m xu hướng biến đổi của nhiệt độ giống như tầng mặt nhưng
mức độ yếu hơn xem hình 3a trang 27 ta thấy gradien nhiệt độ dao động thấp 1.520c trong tồn vùng. Trong mùa khơ ta thấy ( hình 3a) tại tầng này vẫn cịn ảnh
hưởng của dòng nước ven bờ ở khu vực Trà Vinh, Sóc Trăng và khu vực Ninh
Thuận, Bình Thuận đã suất hiện dịng nước trồi. Trong mùa mưa cùng tầng thì nhiệt
độ cao hơn so với mùa khô là do vẫn cịn ảnh hưởng của mùa hè (26.9-28.4 0c ) xem
hình 3b trang 37.
Ở tầng 100, 200m trong cả hai mùa ta thấy nhiệt độ giảm rõ rệt đối với các
tầng mặt mỗi mùa tương ứng. Trong mùa khô ta thấy ở tầng 100m nhiệt độ còn 20.4
–21.20c; tại tầng 200m nhiệt độ là 13.6-15.20c như vậy gradien nhiệt độ là rất nhỏ
biên độ dao động trong toàn vùng khoảng 0.6-0.80c cả hai tầng này đã hình thành

SVTH: Phạm Ngọc Thưởng

PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com

Trang 20



ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

GVHD : TS. Nguyễn Bá Xuân

hai khối nước đó là khối nước phía nam (khối nước xích đạo ) và khối nước từ phía
Nam Trung Bộ tràn suống tùy theo tầng mà mức độ chiếm ưu thế của mỗi khối
nước khác nhau. Trong mùa mưa ở tầng 100, 200m xu hướng phân bố nhiệt gần
giống với mùa khô nhưng ở khu vực ven bờ chịu tác động mạnh bởi nước lục địa đổ
ra và ảnh hưởng của dòng nước trồi ở Nam Trung Bộ tràn suống xem hình 4c, 5c
trang 28, 29.

SVTH: Phạm Ngọc Thưởng

PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com

Trang 21


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

GVHD : TS. Nguyễn Bá Xn

Ninh Thuận
Bình Thuận

11

Vũng Tàu
10 Kiên Giang

Trà Vinh
Sóc Trăng
Bạc Liêu
Cà Mau
9

8

7
104

105

106

107

108

109

110

111

Hình : 1d : Bản đồ phân bố mặt rộng của nhiệt độ
tại tầng 0 m trong mùa mưa

112


Ninh Thuận
Bình Thuận

11

Vũng Tàu
10 Kiên Giang
Trà Vinh
Sóc Trăng
Bạc Liêu
Cà Mau
9

8

7
104

105

106

107

108

109

110


111

112

Hình: 1c : Bản đồ phân bố mặt rộng của nhiệt độ
tại tầng 0 m trong mùa khô

SVTH: Phạm Ngọc Thưởng

PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com

Trang 22


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

GVHD : TS. Nguyễn Bá Xn

Ninh Thuận
Bình Thuận

11

Vũng Tàu
10 Kiên Giang
Trà Vinh
Sóc Trăng
Bạc Liêu
Cà Mau
9


8

7
104

105

106

107

108

109

110

111

112

111

112

Hình: 2a : Bản đồ phân bố mặt rộng của nhiệt độ
tại tầng 30 m trong mùa khô
Ninh Thuận
Bình Thuận


11

Vũng Tàu
10 Kiên Giang
Trà Vinh
Sóc Trăng
Bạc Liêu
Cà Mau
9

8

7
104

105

106

107

108

109

110

Hình :2b : Bản đồ phân bố mặt rộng của nhiệt độ
tại tầng 30 m trong mùa möa


SVTH: Phạm Ngọc Thưởng

PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com

Trang 23


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

GVHD : TS. Nguyễn Bá Xn

Ninh Thuận
Bình Thuận

11

Vũng Tàu
10 Kiên Giang
Trà Vinh
Sóc Trăng
Bạc Liêu
Cà Mau
9

8

7
104


105

106

107

108

109

110

111

112

Hình : 3a : Bản đồ phân bố mặt rộng của nhiệt độ
tại tầng 50 m trong mùa mưa
Ninh Thuận
Bình Thuận

11

Vũng Tàu
10 Kiên Giang
Trà Vinh
Sóc Trăng
Bạc Liêu
Cà Mau
9


8

7
104

105

106

107

108

109

110

111

112

Hình: 3b : Bản đồ phân bố mặt rộng của nhiệt độ
tại tầng 50 m trong mùa khô

SVTH: Phạm Ngọc Thưởng

PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com

Trang 24



ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

GVHD : TS. Nguyễn Bá Xn

Ninh Thuận
Bình Thuận

11

Vũng Tàu
10 Kiên Giang
Trà Vinh
Sóc Trăng
Bạc Liêu
Cà Mau
9

8

7
104

105

106

107


108

109

110

111

112

Hình: 4d : Bản đồ phân bố mặt rộng của nhiệt độ
tại tầng 100 m trong mùa khô
Ninh Thuận
Bình Thuận

11

Vũng Tàu
10 Kiên Giang
Trà Vinh
Sóc Trăng
Bạc Liêu
Cà Mau
9

8

7
104


105

106

107

108

109

110

111

Hình : 4c :Bản đồ phân bố mặt rộng của nhiệt độ
tại tầng 100 m trong mùa möa

SVTH: Phạm Ngọc Thưởng

PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com

112

Trang 25


×