Tải bản đầy đủ (.pdf) (100 trang)

Đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh tại công ty cổ phần bao bì 32

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (384.58 KB, 100 trang )

1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài
Trong nền kinh tế thò trường, hoạt động sản xuất kinh doanh của các
doanh nghiệp luôn gặp nhiều biến động. Xu hướng quốc tế hoá, hoà nhập kinh
tế toàn cầu, mở rộng tự do mậu dòch với các tổ chức kinh tế thế giới đã thúc
đẩy cạnh tranh giữa các doanh nghiệp ngày càng trở nên gay gắt.
Đối với các doanh nghiệp, vấn đề nâng cao hiệu quả kinh tế là mục tiêu
cơ bản của hoạt động sản xuất kinh doanh, là điều kiện kinh tế cần thiết cho
sự tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp, và nó cũng chính là điều kiện
tiền đề cơ bản để nâng cao hiệu quả của nền kinh tế quốc dân.
Để có thể tồn tại và phát triển thì đòi hỏi hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp phải có hiệu quả cao, từ đó mới có thể giúp cho doanh
nghiệp đứng vững được trong nền kinh tế thò trường hiện nay, mới đủ sức cạnh
tranh với các doanh nghiệp khác cùng ngành, vừa có điều kiện tích luỹ và mở
rộng sản xuất kinh doanh, vừa đảm bảo đời sống cho người lao động và thực
hiện đầy đủ nghóa vụ đối với Nhà nước. Kết quả của hoạt động sản xuất kinh
doanh quyết đònh đến khả năng vươn lên hay tụt hậu của doanh nghiệp. Việc
đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh là vấn đề quan trọng và cần thiết, nó
đòi hỏi phải xem xét và đánh giá một cách toàn diện, tìm ra các nguyên nhân,
các nhân tố có thể lượng hoá được, tính mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đó
đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Từ đó, có thể khắc phục được
những mặt yếu và phát huy hơn nữa những mặt mạnh nhằm chỉ đạo hoạt động
sản xuất kinh doanh ngày càng có hiệu quả hơn.
Nền kinh tế nước ta vận hành theo cơ chế thò trường có sự quản lý vó mô
của Nhà nước, bên cạnh một số doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả thì cũng
2
có không ít những doanh nghiệp làm ăn thua lỗ, dẫn đến phá sản. Doanh
nghiệp muốn kinh doanh có lãi thì vấn đề hiệu quả sản xuất kinh doanh phải
được đặt lên hàng đầu.
Công ty Cổ phần Bao Bì 3-2 là một công ty có quy mô tương đối nhỏ,


hoạt động sản xuất kinh doanh chưa thật sự đạt hiệu quả như mong muốn. Để
có thể tồn tại và phát triển thì công ty cần phải quan tâm hơn nữa tới vấn đề
này.
Xuất phát từ tầm quan trọng của hiệu quả hoạt động sản xuất kinh
doanh, trên cơ sở những lý thuyết đã được học, cùng với sự chỉ dẫn tận tình
của các thầy cô trong khoa kinh tế đã giúp em mạnh dạn chọn đề tài: “Đánh
giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh tại Công ty Cổ phần Bao Bì
3-2” làm đồ án tốt nghiệp của mình.
2. Mục tiêu của đề tài
Đề tài này nhằm phân tích và đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh
của công ty trong thời gian qua, trên cơ sở đó đưa ra một số biện pháp nhằm
nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh, tăng khả năng cạnh tranh
của công ty trên thương trường trong thời gian tới. Để đạt được mục tiêu đã đề
ra, đề tài đã giải quyết các nhiệm vụ sau đây:
- Hệ thống hoá cơ sở lý thuyết về hiệu quả sản xuất kinh doanh.
- Tìm hiểu đặc điểm chung của Công ty Cổ phần Bao Bì 3-2.
- Khái quát kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
- Đưa ra một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh
của công ty.

3

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ
phần Bao Bì 3-2 trong giai đoạn 2002-2004.
Phạm vi nghiên cứu là Công ty Cổ phần Bao bì 3-2.
4. Phương pháp nghiên cứu
Một số phương pháp được áp dụng trong đồ án là: phương pháp duy vật
biện chứng, phương pháp thống kê, phương pháp so sánh, phương pháp loại
trừ, phương pháp phân tích, phương pháp tổng hợp, phương pháp toán học và

một số phương pháp khác.
5. Đóng góp của đề tài
Về mặt lý thuyết, đề tài đã hệ thống hoá được những vấn đề lý luận cơ
bản về hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
Về mặt thực tiễn, đề tài đã phân tích, đánh giá hoạt động sản xuất kinh
doanh. Trên cơ sở đó đề ra một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt
động sản xuất kinh doanh của công ty trong thời gian tới và đồng thời đồ án có
thể làm tài liệu tham khảo cho các sinh viên khoá sau.
6. Nội dung và kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục và tài liệu tham khảo, nội dung
của đề tài bao gồm ba chương:
Chương I: Cơ sở lý thuyết về hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh
trong doanh nghiệp
4
Chương II: Thực trạng tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
Chương III: Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản
xuất kinh doanh của công ty trong thời gian tới.
Đề tài này được hoàn thành dưới sự hướng dẫn tận tình của thầy Trần
Công Tài, thầy Nguyễn Văn Ngọc cùng quý thầy cô trong khoa Kinh tế trường
Đại học Thuỷ Sản và sự giúp đỡ nhiệt tình của Ban Giám Đốc cùng các anh
chò cán bộ công nhân viên trong Công ty đã tạo điều kiện thuận lợi cho em
trong thời gian thực tập.
Tuy nhiên, do thời gian thực tập là có hạn, kinh nghiệm của bản thân
còn hạn chế nên đề tài này sẽ không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong
được sự chỉ bảo, đóng góp ý kiến của các thầy cô, tập thể cán bộ công nhân
viên trong công ty cùng các bạn để cuốn luận văn này được hoàn chỉnh hơn.
Nha Trang, tháng 11 năm 2005
Sinh viên thực hiện

Đường Lê Minh Hiếu









5
























CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT
KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP
6



1.1. BẢN CHẤT VÀ Ý NGHĨA CỦA HIỆU QUẢ SẢN XUẤT
KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP
1.1.1. Khái niệm
Hiệu quả kinh tế được thể hiện ở mức độ tăng lợi ích kinh tế và sự phát
triển toàn diện của các thành viên dựa trên cơ sở khai thác và sử dụng hợp lý,
tiết kiệm các nguồn lực sản xuất xã hội. Việc bảo đảm nâng cao hiệu quả kinh
tế là mối quan tâm của bất kỳ nền kinh tế nào. Vậy hiệu quả là gì? Trong thực
tiễn không phải ai cũng hiểu biết và quan niệm giống nhau về hiệu quả kinh
tế. Nếu hiểu đúng theo mục đích cuối cùng thì hiệu quả kinh tế là hiệu số kết
quả đạt được và chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó.
Khi nói đến hiệu quả kinh tế thì chúng ta cần đề cập đến hiệu quả hoạt
động sản xuất kinh doanh, vì giữa chúng có mối liên hệ mật thiết với nhau,
không thể tách rời được. Vì vậy, nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh
doanh là nâng cao hiệu quả kinh tế.
Khi đề cập đến vấn đề hiệu quả kinh tế chúng ta cần xem xét trong mối
quan hệ chung với hiệu quả chung trong toàn bộ nền kinh tế và hiệu quả xã
hội. Cả hai loại hiệu quả này đều có vò trí quan trọng trong sự phát triển kinh
tế của đất nước. Tuy nhiên, chỉ có doanh nghiệp Nhà nước mới có đủ điều
kiện thực hiện cả hai loại hiệu quả này, còn doanh nghiệp ngoài quốc doanh
chỉ chạy theo hiệu quả kinh tế.
Vậy, hiệu quả sản xuất kinh doanh là một phạm trù kinh tế biểu hiện

tập trung của sự phát triển kinh tế theo chiều sâu, phản ánh trình độ khai thác
7
các nguồn lực đó trong quá trình sản xuất nhằm thực hiện mục tiêu kinh doanh
và là thước đo ngày càng quan trọng đối với tăng trưởng và phát triển kinh tế,
đồng thời cũng là chỗ dựa cơ bản để đánh giá về thực hiện mục tiêu kinh tế
của doanh nghiệp trong từng thời kỳ.
1.1.2. Bản chất của hiệu quả sản xuất kinh doanh
Bản chất của hiệu quả sản xuất kinh doanh là nâng cao năng suất lao
động xã hội và tiết kiệm lao động xã hội, nó gắn liền với hai quy luật tương
ứng của nền sản xuất xã hội là quy luật tăng năng suất lao động và quy luật
tiết kiệm thời gian. Chính vì việc khan hiếm nguồn lực, sử dụng có tính cạnh
tranh nhằm thoả mãn nhu cầu ngày càng tăng của xã hội đặt ra yêu cầu phải
khai thác, tận dụng triệt để và tiết kiệm nguồn lực. Để đạt được mục tiêu kinh
doanh, doanh nghiệp buộc phải chú trọng các điều kiện nội tại, phát huy năng
lực, hiệu năng của các yếu tố sản xuất, tiết kiệm mọi chi phí.
1.2. PHÂN LOẠI HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH TRONG
DOANH NGHIỆP
1.2.1. Hiệu quả kinh tế cá biệt và hiệu quả kinh tế quốc dân
Hiệu quả kinh tế cá biệt là hiệu quả thu được từ hoạt động của từng
doanh nghiệp, của từng đơn vò sản xuất kinh doanh, biểu hiện chung của hiệu
quả kinh tế cá biệt là mức độ doanh lợi của từng đơn vò đạt được.
Hiệu quả kinh tế quốc dân là lượng sản phẩm thặng dư mà toàn xã hội
thu được trong một thời kỳ nhất đònh so với toàn bộ vốn sản xuất của toàn xã
hội.
Hiệu quả kinh tế cá biệt và hiệu quả kinh tế quốc dân có mối liên hệ
mật thiết và tác động qua lại lẫn nhau. Hiệu quả kinh tế quốc dân chỉ có thể
đạt được trong điều kiện các đơn vò cơ sở tạo được đơn vò sản phẩm thặng dư
8
trong hoạt động của mình. Nếu các đơn vò cơ sở trong nền kinh tế quốc dân
đều tạo được sản phẩm thặng dư thì sẽ góp phần thúc đẩy nền kinh tế quốc

dân phát huy mạnh mẽ. Ngược lại, hiệu quả kinh tế quốc dân có tác động trực
tiếp đến hiệu quả kinh tế cá biệt của các đơn vò cơ sở. Các đơn vò cơ sở phải
coi việc thực hiện kế hoạch Nhà nước với hiệu quả kinh tế cao là nhiệm vụ
trọng tâm. Vì vậy, Nhà nước cần có chính sách bảo đảm kết hợp hài hoà giữa
lợi ích Nhà nước, cá nhân và tập thể.
1.2.2. Hiệu quả tuyệt đối và hiệu quả so sánh
Hiệu quả tuyệt đối là hiệu quả được tính toán cho từng phướng án cụ thể
bằng cách xác đònh lợi ích thu được với lượng chi phí bỏ ra.
Hiệu quả so sánh là hiệu quả được xác đònh bằng cách so sánh các chỉ
tiêu tuyệt đối của các phương án khác nhau. Nói cách khác, đó là mức chênh
lệch về hiệu quả tuyệt đối của các phương án, tác dụng của biện pháp này là
so sánh mức độ hiệu quả đạt được của phương án, từ đó cho phép ta lựa chọn
cách làm đảm bảo đem lại hiệu quả cao.
Giữa hiệu quả tuyệt đối và so sánh có mối liên hệ mật thiết, song chúng
lại có tính độc lập tương đối, xác đònh hiệu quả tuyệt đối là cơ sở xác đònh hiệu
quả so sánh., tuy nhiên có khi hiệu quả so sánh được xác đònh không phụ thuộc
vào hiệu quả tuyệt đối.
1.2.3. Hiệu quả chi phí bộ phận và chi phí tổng hợp
Hiệu quả chi phí bộ phận được biểu hiện ở sự so sánh kết quả chung của
hoạt động đang được xem xét với chi phí của từng yếu tố tương ứng cấu thành
nên chi phí lao động xã hội như hiệu quả sử dụng tài sản cố đònh, vốn lưu
động,…
9
Hiệu quả của chi phí tổng hợp được hình thành trên cơ sở hiệu quả sử
dụng các yếu tố của quá trình sản xuất. Việc nâng cao hiệu quả các yếu tố của
quá trình sản xuất là để nâng cao hiệu quả kinh tế tổng hợp.
Hiệu quả của chi phí tổng hợp được hình thành trên cơ sở hiệu quả sử
dụng các loại chi phí bộ phận. Do đó hiệu quả chi phí bộ phận và tổng hợp có
mối quan hệ mật thiết với nhau. Nói chung, chỉ có thể thu được hiệu quả tổng
hợp với điều kiện các yếu tố của quá trình sản xuất được sử dụng có hiệu quả.

Tuy nhiên trong thực tế, có một số trường hợp một yếu tố nào đó sử dụng còn
lãng phí nhưng những yếu tố khác lại đảm bảo hiệu quả cao thì vẫn thu được
hiệu quả tổng hợp.
1.3 SỰ CẦN THIẾT PHẢI NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
1.3.1 Nâng cao hiệu quả kinh tế là yêu cầu của quy luật tiết kiệm
Quy luật tiết kiệm là một trong những quy luật chung nhất mà sự phát
triển của mọi doanh nghiệp, mọi ngành, mọi xã hội phải tuân theo. Tiết kiệm
là bớt đi những hao phí về lao động sống, lao động quá khứ nhưng kết quả vẫn
thực hiện như cũ hay cao hơn. Tiết kiệm là một nguyên tắc, một yêu cầu tất
yếu khách quan của các đơn vò sản xuất kinh doanh nhằm mục đích nâng cao
hiệu quả kinh tế. Trong sản xuất kinh doanh, để đạt được hiệu quả kinh tế cao
thì biện pháp đầu tiên phải thực hiện là thi hành chính sách tiết kiệm.
1.3.2 Nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh là một tất
yếu của nền kinh tế thò trường
Kinh tế thò trường rất phong phú và đa dạng, một mặt nó tạo cho doanh
nghiệp tính chủ động, sáng tạo, mặt khác nó cũng dễ dàng đưa doanh nghiệp
đến bờ vực phá sản. Chỉ một quyết đònh kém sáng suốt, một chiến lược sai lầm
cũng có thể đưa doanh nghiệp đến phá sản. Kinh doanh trong môi trường như
10
vậy, để đảm bảo sự tồn tại và phát triển của mình, các doanh nghiệp không
còn con đường nào khác là phải không ngừng nâng cao hiệu quả hoạt động sản
xuất kinh doanh. Hiệu quả kinh tế là một công cụ cạnh tranh ưu việt nhất cho
phép doanh nghiệp xác lập sự thắng lợi trên thương trường, là tiêu chuẩn đo
lường sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
1.3.3 Nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh còn là con
đường quyết đònh đảm bảo sự thắng lợi của nền kinh tế thò trường theo
đònh hướng xã hội chủ nghóa
Hiện nay nền kinh tế nước ta đang đi theo hướng kinh tế thò trường theo
đònh hướng xã hội chủ nghóa. Đây là một chủ trương đúng đắn của Đảng và

Nhà nước ta xuất phát từ yêu cầu khách quan của nền kinh tế. Đây là một điều
kiện vô cùng cần thiết để tận dụng mọi khả năng về sản xuất, lao động, kỹ
thuật và quản lý để phát triển mạnh mẽ với quy mô ngày càng lớn, tốc độ phát
triển ngày càng nhanh, với trình độ ngày càng hiện đại. Nhưng sự phát triển
đó không phải tuỳ tiện, tràn lan mà xuất phát từ các yêu cầu của kinh tế quốc
dân và yêu cầu của việc tính toán hiệu quả kinh tế. Cả hai mặt phát triển và
hiệu quả phải kết hợp chặt chẽ với nhau và cùng nhau thúc đẩy phát triển để
mang lại hiệu quả ngày càng cao hơnvà hiệu quả sẽ khuyến khích mạnh sự
phát triển.
1.4 HỆ THỐNG CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT
KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP
1.4.1 Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng lao động
a. Chỉ tiêu năng suất lao động
Số lượng và chất lượng lao động là yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất
kinh doanh, góp phần quan trọng trong việc tạo ra hiệu quả sản xuất và có tác
động trực tiếp đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Năng
11
suất lao động phản ánh trong một đơn vò thời gian, một lao động bình quân tạo
ra được bao nhiêu đồng doanh thu. Năng suất lao động có thể được tính theo
hiện vật, giá trò và thời gian. đây ta tính năng suất lao động theo giá trò.


Năng suất lao động được tính theo công thức sau:



b. Chỉ tiêu kết quả trên một đồng chi phí tiền lương
Chi phí tiền lương phản ánh khá chính xác chất lượng của hao phí lao
động kết tinh trong khối lượng sản phẩm sản xuất, vì trong chi phí tiền lương
có tính đến trình độ thành thạo tay nghề của người công nhân. Chính vì vậy

người ta dùng chỉ tiêu kết quả sản xuất trên một đồng chi phí tiền lương để
đánh giá hiệu quả sử dụng lao động.


c. Lợi nhuận bình quân cho một lao động
Chỉ tiêu này cho biết mỗi lao động trong doanh nghiệp có thể tạo ra
được bao nhiêu đồng lợi nhuận trong một kỳ kinh doanh nhất đònh. Chỉ tiêu
này được xác đònh bởi công thức:


1.4.2 Nhóm chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn
Năng suất lao động
bình quân
Tổng doanh thu

Số lao động
bình quân

=

Hiệu quả sử dụng
chi phí lao động
Doanh thu trong kỳ

Σ
Chi phí tiền lương trong kỳ

=

Lợi nhuận bình quân

cho một lao động
Lợi nh
uận trong kỳ

Số lao động bình quân

=

12
a. Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn cố đònh
Các chỉ tiêu dùng để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố đònh:
- Hiệu suất sử dụng vốn cố đònh:



Phản ánh một đồng vốn cố đònh tham gia vào sản xuất thì tạo ra bao
nhiêu đồng doanh thu. Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ doanh nghiệp sử dụng
vốn cố đònh có hiệu quả.
- Hiệu quả sử dụng vốn cố đònh:


Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng vốn cố đònh tham gia vào sản xuất
kinh doanh thì tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận.
b. Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Hiệu quả sử dụng vốn lưu động được biểu hiện dưới các chỉ tiêu sau:
- Số vòng luân chuyển vốn lưu động:


Chỉ tiêu này phản ánh vốn lưu động trong kỳ của doanh nghiệp đã hoàn
thành được mấy vòng luân chuyển.

- Kỳ luân chuyển:


Chỉ tiêu này phản ánh một vòng luân chuyển vốn lưu động thì phải mất
Hiệu suất sử dụng
vốn cố đònh
Doanh thu trong kỳ

VCĐ bình quân trong kỳ

=

Hiệu quả sử dụng
vốn cố đònh
Lợi nhuận trong kỳ

VCĐ bình quân trong kỳ

=

Doanh thu thuần

Số vo
øng luân
chuyển VLĐ
VLĐ bình quân

=

Kỳ luân chuyển


360 ngày

Số vòng luân chuyển VLĐ

=

13
bao nhiêu ngày. Chỉ tiêu này càng nhỏ thì càng tốt, nó cho biết hiệu quả sử
dụng vốn lưu động càng cao.
- Hệ số đảm nhiệm:



Để tạo ra 1 đồng doanh thu thì doanh nghiệp phải bỏ bao nhiêu đồng
vốn lưu động vào sản xuất. Chỉ tiêu này càng nhỏ càng tốt, nó chứng tỏ vốn
lưu động trong doanh thu chiếm tỷ trọng thấp.
- Hiệu quả sử dụng vốn lưu động:



Chỉ tiêu này cho biết để tạo ra một đồng lợi nhuận thì doanh nghiệp
phải bỏ ra bao nhiêu đồng vốn lưu động vào sản xuất kinh doanh.
1.4.3 Nhóm chỉ tiêu biểu hiện khả năng sinh lời của doanh nghiệp
a. Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu:
Chỉ tiêu thể hiện 1 đồng vốn chủ sở hữu sau một kỳ kinh doanh mang lại
bao nhiêu đồng lợi nhuận.


b. Tỷ suất lợi nhuận trên vốn kinh doanh: thể hiện 1 đồng vốn

kinh doanh sinh lời nhiều hay ít, hay vốn đầu tư vào doanh nghiệp sinh
lời nhiều hay ít so với đầu tư vào doanh nghiệp khác.
VLĐ bình quân

Hệ số đảm nhiệm
VLĐ
Doanh thu thuần

=

Lợi nhuận

Hiệu quả sử dụng
VLĐ
VLĐ bình quân

=

Tỷ suất LN trên vốn
kinh doanh bq(%)
Lợi nhuận trước thuế

Vốn KD bq trong ky
ø

=

*

100


Tỷ suất LN trên vốn
chủ sở hữu bq(%)
LN trước thuế

Vốn CSH bq trong
kỳ

=

*

100

14


c. Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu: thể hiện khả năng sinh lời
của hàng hoá tiêu thụ, hay 1 đồng doanh thu đem lại bao nhiêu đồng lợi
nhuận.

1.4.4 Phân tích tình hình tài chính
a. Phân tích kết cấu tài sản
Là đánh giá sự biến động của các bộ phận cấu thành nên tài sản nhằm
có những biện pháp sử dụng vốn có hiệu quả và hợp lý trong quá trình sản
xuất kinh doanh.Tài sản của doanh nghiệp gồm 2 loại:
- Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn: xu hướng của các doanh nghiệp
là tăng số tuyệt đối giá trò tài sản lưu động và giảm tỷ trọng tổng tài sản của
doanh nghiệp. Xét trên khía cạnh tài chính, điều này thể hiện mức tiết kiệm
vốn lưu động… Tuy nhiên, để đánh giá hợp lý sự biến động cần kết hợp so sánh

tỷ trọng từng loại tài sản trong tổng tài sản, kết hợp phân tích tình hình sự biến
động của các bộ phận hợp thành trong tổng tài sản lưu động.
- Tài sản cố đònh và đầu tư dài hạn: để hoà nhập với nền kinh tế hiện
nay, các doanh nghiệp đã không ngừng tăng giá trò tài sản cố đònh cả về tỷ
trọng lẫn số tuyệt đối. Tuy nhiên trong nhiều trường hợp thì điều này là không
tốt, mà còn phải xem xét trong mối tương quan giữa các bộ phận khác để tránh
tình trạng doanh nghiệp làm ăn không có hiệu quả gây khó khăn về tài chính
dẫn đến phá sản doanh nghiệp.
b. Phân tích kết cấu nguồn vốn
Tỷ suất LN trên
doanh thu(%)
Lợi nhuận trước thuế

Doanh thu thuần

=

*

100

15
- Nợ phải trả: phản ánh khoản nợ phát sinh trong quá trình sản xuất kinh
doanh mà doanh nghiệp phải thanh toán khi đến hạn.
- Nguồn vốn chủ sở hữu: đây là nguồn vốn chủ yếu trong doanh nghiệp,
nó cho thấy thực lực của doanh nghiệp và chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số vốn
của doanh nghiệp. Nếu vốn chủ sở hữu tăng trong tổng tài sản thì tình hình tài
chính của doanh nghiệp được đánh giá theo xu hướng tốt, biểu hiện hoạt động
sản xuất tăng quy mô.
c. Phân tích khả năng thanh toán

- Hệ số nợ của doanh nghiệp


Hệ số này phản ánh trong tài sản của doanh nghiệp có bao nhiêu phần
trăm(%) là vay nợ, tỷ lệ này càng lớn thì tính rủi ro càng cao.
- Hệ số khả năng thanh toán hiện hành



Chỉ tiêu này đánh giá khả năng về nguồn vốn sẵn sàng thanh toán các
khoản nợ của doanh nghiệp.
Hệ số này > 2 được đánh giá là tốt, tình hình tài chính lành mạnh, còn
nếu hệ số < 1 nghóa doanh nghiệp đang lâm vào tình trạng phá sản.
- Hệ số thanh toán nhanh

Tổng nợ

Hệ số nợ của

doanh nghiệp
Tổng tài sản có

=

Khả năng thanh
toán hiện hành

Tổng tài sản

Tổng nợ phải trả


=

Khả năng thanh
toán nhanh

Tiền + Các khoản tương đương tiền

Tổng nợ ngắn hạn

=

16


Phản ánh khả năng doanh nghiệp dùng tiền và các khoản tương đương
tiền để trang trải cho tất cả các khoản nợ ngắn hạn. Hệ số này dao động từ
0,2-0,25 được đánh giá là tốt.
- Hệ số thanh toán ngắn hạn


c. Các tỷ số hoạt động khác
- Số vòng luân chuyển hàng tồn kho:


Hệ số này phản ánh mối quan hệ giữa khối lượng hàng đã bán với hàng
dự trữ trong kho. Hệ số này cao chứng tỏ lượng hàng hoá bán ra nhiều, doanh
nghiệp ít bò ứ đọng hàng hoá, từ đó giảm vốn đầu tư cho dự trữ.
- Kỳ luân chuyển bình quân hàng tồn kho:



Trong kỳ kinh doanh, bình quân 1 vòng quay hàng tồn kho mất bao
nhiêu ngày. Chỉ tiêu này càng nhỏ càng tốt vì nó chứng tỏ lượng hàng tồn kho
trong doanh nghệp giảm.
- Vòng quay các khoản phải thu:



Số vòng luân chuyển
hàng tồn kho

Giá vốn hàng bán

Hàng tồn kh
o bình quân

=

Kỳ luân chuyển bình
quân hàng tồn kho

360 ngày

Số vòng luân chuyển hàng tồn kho

=

Vòng quay các khoản
pha
ûi thu


Doanh thu thuần

Các khoản phải thu bình quân

=

Khả năng thanh
toán ngắn hạn

TSLĐ và ĐTNH

Nợ ngắn hạn

=

17
Chỉ tiêu này phản ánh trong kỳ kinh doanh, bình quân các khoản phải
thu quay được bao nhiêu vòng.
- Kỳ thu tiền bình quân:


Chỉ tiêu này phản ánh trong kỳ kinh doanh, bình quân 1 vòng quay các
khoản phải thu mất bao nhiêu ngày. Chỉ tiêu này càng nhỏ càng tốt.

1.4.5 Bảo toàn – phát triển vốn
Bảo toàn vốn là sự không làm mất giá trò của đồng vốn, nghóa là trong
quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phải đảm bảo duy trì năng lực
sản xuất của tài sản cố đònh, khả năng mua bán vật tư dự trữ và tài sản đònh
mức nói chung, duy trì khả năng thanh toán của doanh nghiệp.

Đánh giá khả năng tự tích luỹ phát triển vốn là xem xét việc bổ sung
vốn hàng năm từ nguồn lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp (bổ sung vốn từ
quỹ đầu tư phát triển). Chỉ tiêu này không bao gồm các khoản tăng vốn do nhà
nước cấp, do nhà nước giữ lại các khoản nộp, do đánh giá lại tài sản.
1.4.6 Giải quyết việc làm – cải thiện đời sống cho người lao động
Đánh giá đóng góp của công ty về giải quyết việc làm và cải thiện đời
sống cho người lao động thể hiện ở 2 chỉ tiêu sau:
- Lao động sử dụng hằng năm.
- Thu nhập bình quân/CNVC/tháng.
1.4.7 Đóng góp cho ngân sách nhà nước
Kỳ thu tiền bình quân

360 ngày

Số vòng quay các khoản phải thu

=

18
Đánh giá đóng góp của Công ty cho ngân sách nhà nước thể hiện chỉ
tiêu nộp ngân sách nhà nước (gồm các loại thuế, phí, lệ phí và các khoản phải
nộp hằng năm cho ngân sách nhà nước).





















CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG
SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY
19









2.1 ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN BAO BÌ 3-2
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Công ty Cổ phần Bao bì 3-2 là doanh nghiệp hoạt động theo luật doanh
nghiệp được thành lập theo quyết đònh số 676/QĐUB ngày 19 tháng 3 năm
2003 của Uỷ Ban Nhân Dân Tỉnh Khánh Hoà về việc chuyển xí nghiệp gỗ

giấy 3-2 thành công ty Cổ phần Bao bì 3-2. Giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh số 3703000064, ngày 22 tháng 7 năm 2003 do phòng đăng ký kinh
doanh Sở Kế Hoạch và Đầu Tư Khánh Hoà cấp.
Trụ sở: Quốc lộ 1A Suối Hiệp Diên Khánh – Khánh Hoà.
Người đại diện: ng Lê Văn Tâm-Chủ tòch Hội đồng quản trò, kiêm
Giám đốc công ty.
Trước kia là xí nghiệp gỗ giấy 3-2 và xí nghiệp gỗ giấy Hoa Hồng là hai
đơn vò kinh tế của Đảng thuộc ban tài chính Tỉnh Uỷ Khánh Hoà. Trong quá
trình hoạt động sản xuất kinh doanh, do hai phân xưởng trầm trọng, máy móc
thiết bò kỹ thuật thô sơ, hàng hoá sản xuất ra chất lượng kém, không đáp ứng
20
nhu cầu thò trường nên sản phẩm sản xuất ra không tiêu thụ được hoặc tiêu thụ
được rất ít. Do vậy thò trường ngày càng bò thu hẹp lại.
Đứng trước tình hình đó ban tài chính quản trò Tỉnh Uỷ Khánh Hoà
quyết đònh sáp nhập hai xí nghiệp trên lại với nhau vào ngày 18/3/1994. Tỉnh
Uỷ Khánh Hoà đã quyết đònh thành lập doanh nghiệp đoàn thể là xí nghiệp gỗ
giấy 3-2 ( nay là công ty Cổ phần Bao bì 3-2) theo quyết đònh số 576/QĐUB,
đề ra phương hướng hoạt động của xí nghiệp là sản xuất ra những sản phẩm có
chất lượng, đáp ứng nhu cầu thò trường, mở rộng thò trường tiêu thụ, đưa xí
nghiệp trở thành một đơn vò kinh tế mạnh của Đảng và Nhà nước.
Ngày 11/4/2001 theo quyết đònh của Uỷ Ban Nhân Dân Tỉnh Khánh
Hoà. Xí nghiệp gỗ giấy 3-2 chuyển sang cơ quan trực thuộc cơ quan chủ quản
là cơ sở công nghiệp Khánh Hoà. Căn cứ quyết đònh số 1207/2001QĐUB ngày
11/4/2001 của Uỷ Ban Nhân Dân Tỉnh Khánh Hoà về việc tiếp nhận và uỷ
quyền quản lý với xí nghiệp gỗ giấy 3-2.
Xí nghiệp gỗ giấy 3-2 đóng trên đòa bàn xã Suối Hiệp, Huyện Diên
Khánh Tỉnh Khánh Hoà. Đây là một đòa bàn thuận lợi cho việc thu mua giấy
phế liệu, sử dụng nguồn nước và lực lượng lao động tại chỗ. Hoạt động sản
xuất kinh doanh trong thời gian qua không làm ô nhiễm môi trường, góp phần
giải quyết công ăn việc làm cho trên 100 công nhân đồng thời góp phần đô thò

hoá nông thôn.
2.1.2 Chức năng, quyền hạn, nhệm vụ của công ty Cổ phần Bao bì 3-2
♦ Chức năng
Công ty Cổ phần Bao bì 3-2 là một doanh nghiệp nhà nước, chuyên sản
xuất bao bì, carton, giấy đònh lượng, giấy bìa…cung cấp cho các khu vực tỉnh
Khánh Hoà và một số tỉnh lân cận.
21
♦ Nhiệm vụ
Công ty Cổ phần Bao bì 3-2 đảm nhiệm thực hiện nhiệm vụ của một
doanh nghiệp nhà nước như:
- Kinh doanh đúng ngành nghề đăng ký.
- Bảo tồn và phát triển nguồn vốn Nhà nước giao.
- Thực hiện tốt các nghóa vụ đối với Nhà nước như: quản lý sử dụng tốt
tài sản của Nhà nước, thực hiện nghóa vụ nộp ngân sách nhà nước.
- Bảo đảm sản xuất kinh doanh hiệu quả.
- Thực hiện phân phối theo lao động, chăm lo đời sống vật chất tinh thần
cho cán bộ công nhân viên, bồi dưỡng nâng cao trình độ văn hoá, phẩm chất
chính trò, trình độ khoa học kỹ thuật chuyên môn cho các cán bộ công nhân
viên trong xí nghiệp.
- Bảo vệ môi trường, bảo vệ an toàn lao động. Giữ gìn trật tự an toàn xã
hội, giữ vững quốc phòng.
♦ Quyền hạn
- Công ty Cổ phần Bao bì 3-2 có quyền quản lý, sử dụng vốn tài nguyên
và các nguồn lực khác do Nhà nước giao.
- Có quyền giao dòch trên mọi phương diện
- Tự chủ và tự chòu trách nhiệm trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Đònh giá bán hàng hoá sản phẩm trên thò trường.
- Được quyền tổ chức kinh doanh xuất nhập khẩu.
- Tuyển dụng hoặc sa thải lao động theo yêu cầu của công việc.
2.1.3 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý

22
Công ty Cổ phần Bao bì 3-2 tiến hành tổ chức bộ máy quản lý theo kiểu
cơ cấu trực tuyến chức năng duy trì chế độ một thủ trưởng, phát huy quyền tự
chủ của cán bộ công nhân viên. Theo cơ cấu này thì lãnh đạo được sự giúp đỡ
của các phòng ban chức năng tham khảo ý kiến và tìm ra các giải pháp tối ưu
trong công việc như: ký kết hợp đồng kinh tế, lập kế hoạch sản xuất kinh
doanh trong năm tới, tuy nhiên quyền quyết đònh là do Giám đốc công ty.


















Hội đồng quản trò


Giám đốc


Ban kie
åm soát

Phòng kế
toán tài vụ
Phân xưởng
Hoa Hồng
Phân xưởng
Bao Bì
Phó giám đốc kinh doanh

Phó giám đốc tài chính

Phòng tổ chức
hành chính
Phòng nghiệp
vụ kế hoạch
23


Sơ đồ 1: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý
Chú thích:
: quan hệ phối hợp
: quan hệ trực tiếp
* Hội đồng quản trò: Do cổ đông bầu ra để giải quyết các chính sách tác
nghiệp của công ty như: đề ra chính sách kinh doanh, lựa chọn bầu Ban Giám
đốc, trả lương cho các thành viên, phân chia cổ tức, phân phối lợi nhuận…
* Ban kiểm soát: Do đại hội cổ đông bầu ra, có nhiệm vụ giám sát hoạt
động Hội đồng quản trò về nguyên tắc. Ban kiểm soát không có quan hệ với
Hội đồng quản trò nhưng do đặc điểm của công ty nên Ban kiểm soát là do Hội

đồng quản trò bầu ra.
* Ban Giám đốc: Do Hội đồng quản trò bầu ra để điều hành hoạt động
sản xuất kinh doanh của công ty. Ban Giám đốc có thể là thuê ngoài hay có
thể là người trong Hội đồng quản trò. Do công ty Cổ phần Bao bì 3-2 là một
công ty có quy mô nhỏ nên Ban Giám đốc chính là các thành viên trong Hội
đồng quản trò nhưng là người nắm giữ số cổ phiếu lớn nhất.
- Giám đốc (chủ tòch hội đồng quản trò ):
+ Điều hành sản xuất chung của công ty.
+ Quan hệ giao dòch với khách hàng, ký kết hợp đồng kinh tế và chòu
trách nhiệm về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
+ Đề ra chủ trương kinh doanh đúng theo quy đònh của pháp luật.
24
- Phó giám đốc kinh doanh :giúp giám đốc trong việc sản xuất kinh
doanh và chòu trách nhiệm trước giám đốc về kết quả sản xuất kinh doanh.
-Phó giám đốc tài chính :giúp giám đốc trong việc sản xuất kinh doanh
và chòu trách nhiệm trước giám đốc về tình hình tài chính của công ty.
Ban giám đốc bao gồm các thành viên có trình độ tay nghề, nhạy bén
trong cơ chế thò trường có khả năng điều hành tốt công việc .
* Phòng kế toán tài vụ có các nghiệp vụ sau:
- Quản lý tài chính, quản lý việc sử dụng nguồn vốn đúng mục đích,
đúng thể lệ chế độ tài chính, đảm bảo nguyên tắc hoàn lại và sử dụng vốn đạt
hiệu quả cao.
- Lập kế hoạch thu chi.
- Thực hiện đầy đủ các nghóa vụ đối với Nhà nước.
- Tổ chức công tác hạch toán kế toán thống kê cho toàn công ty, chòu
trách nhiệm thực hiện các chế độ kế toán theo quy đònh của Bộ Tài chính, cơ
quan chủ quản.
- Thực hiện nghiêm túc chế độ báo cáo quyết toán thu chi đúng pháp
luật kinh tế Tài chính của Nhà nước ban hành.
- Giám sát và quản lý mọi tài sản của công ty, phân tích những nguyên

nhân tích cực và tiêu cực tác động đến tình hình sản xuất kinh doanh của công
ty và hạch toán kết quả hoạt động kinh doanh.
* Phòng nghiệp vụ kế hoạch có các nhiệm vụ sau:
- Tổ chức lập kế hoạch sản xuất kinh doanh, kế hoạch tiêu thụ sản
phẩm.
25
- Tổ chức tìm kiếm nguồn nguyên liệu, ký kết hợp đồng kinh tế với các
nhà cung cấp các yếu tố đầu vào và các đơn vò có quan hệ làm ăn với công ty.
- Chòu trách nhiệm điều độ sản xuất, đảm bảo sản xuất đúng tiến độ,
giao hàng đúng thời hạn.
- Chòu trách nhiệm bảo trì, bảo dưỡng máy móc ở văn phòng và ở hai
phân xưởng.
- Kiểm tra chất lượng sản phẩm, giúp công ty loại bỏ những sản phẩm
không đạt yêu cầu về chất lượng, không để những sản phẩm này đến tay người
tiêu dùng, gây mất uy tín cho công ty.
* Phòng tổ chức hành chính có các nhiệm vụ sau:
- Tham mưu cho Giám đốc trong công việc tổ chức cơ cấu bộ máy quản
lý của công ty.
- Quản lý toàn bộ hồ sơ của công ty.
- Tổ chức nhân sự, đề nghò tuyển dụng hoặc sa thải lao động theo yêu
cầu của sản xuất.
- Soạn thảo, phân phối và lưu trữ các văn thư hành chính.
- Phụ trách chế độ tiền lương, tiền thưởng, kỷ luật đối với cán bộ công
nhân viên trong công ty theo sự phân cấp của sở chủ quản và theo đúng chính
sách chế độ của Nhà nước.
Ngoài ra, từng phân xưởng còn có quản đốc phân xưởng. Quản đốc phân
xưởng là người chòu trách nhiệm điều hành công nhân trực tiếp sản xuất tại
phân xưởng mình quản lý, báo cáo và chòu sự điều hành trực tiếp của trưởng
phòng nghiệp vụ Kế hoạch và Giám đốc công ty.

×