Tải bản đầy đủ (.pdf) (24 trang)

Tiểu luận: Định giá doanh nghiệp - các vấn đề nan giải ở các doanh nghiệp việt Nam doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (666.02 KB, 24 trang )














Đề tài

Định giá doanh nghiệp - các
vấn đề nan giải ở các doanh
nghiệp việt Nam









1

LỜI MỞ ĐẦU


Gía cả trong nền kinh tế thị trường là một biểu hiện quan trọng cảu
quan hệ cung cầu và là công cụ hữu hiệu để điều chỉnh hành vi mua bán của
các bên liên quan. Nếu giá được định quá cao thì sẽ giảm đi nhu cầu tiêu dùng
hàng hoá, và giá định thấp thì sẽ giảm đi mức cung cấp hàng hoá cho thị
trường do nhà sản xuất không bù đắp được chi phí., với một mức giá cân bằng
phản ánh trung thực nhu cầu và khả năng cung cấp sẽ tạo ra một khối lượng
hàng hoá mua bán tốt nhất. Và để tiến hành trao đổi bất kỳ hàng hoá nào thì
điều kiện đầu tiên là phải xác định được giá trị của hàng hóa- doanh nghiệp
đó. Xác định giá trị hàng hoá- doanh nghiệp là rất quan trọng nó có ảnh
hưởng đến lợi ích của các bên liên quan. Nếu định giá doanh nghiệp quá thấp
sẽ gây thiệt hại cho người bán, còn nếu định giá doanh nghiệp quá cao sẽ gây
thiệt hại cho người mua. Do vậy, xác định giá trị doanh nghiệp một cách
chính xác sẽ đảm bảo được lợi ích của các bên.
Sự phát triển của thị trường chứng khoán Việt Nam từ một thị trường
còn non trẻ chuyển sang thị trường mới nổi, và chính sách khuyến khích của
chính phủ về chuyển các doanh nghiệp Nhà nước thành công ty cổ phần;
Quyết định phê duyệt danh sách cổ phần hoá, như một ngọn gió mạnh tiếp
sức cho quá trình cổ phần hoá các doanh nghiệp. Mà muốn tiến hành tư vấn
cổ phần hoá thì phải xác định được giá trị doanh nghiệp là cơ sở cho các hoạt
động mua bán chuyển đổi sở hữu doanh nghiệp. Do vậy, vấn đề xác định giá
trị doanh nghiệp trong tư vấn cổ phần hoá là đặc biệt quan trọng. Làm thế nào
để xác định giá trị của doanh nghiệp một cách chính xác. Trên thế giới đã
hình thành rất nhiều các phương pháp khác nhau để định giá doanh nghiệp.
Nhưng trong điều kiện Việt Nam hiện nay liệu phương pháp nào tỏ ra phù
hợp, và phương pháp đó khi áp dụng còn hạn chế nào không? Đây là câu hỏi
mà bất kể những nhà hoạt động thị trường và hoạch định chính sách cũng đều
quan tâm.


2


Cũng vì lý do trên nên trong đề án này em sẽ trình bày về đề tài:
“Định giá doanh nghiệp - các vấn đề nan giải ở các DN Việt Nam “ để hiểu
biết thêm về việc xác định giá trị doanh nghiệp em đưa ra một vài ý kiến đóng
góp về vấn đề định giá trị doanh nghiệp ở Việt Nam. Vì thời gian làm đề án
có hạn, kinh nghiệm và hiểu biết còn hạn chế do đó quá trình viết có những
phần chưa được đầy đủ mong được thầy giáo quan tâm góp ý và sửa chữa cho
đề án được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!.
CHƯƠNG I
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ XÁC ĐỊNH
GIÁ TR
Ị DOANH NGHIỆP

CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ DOANH NGHIỆP
Định giá doanh nghiệp là một phương pháp xác định giá trị thực cổ
phiếu doanh nghiệp. Cổ phiếu được phát hành bởi các công ty cổ phần, đó là
giấy chứng nhận sở hữu cổ phần vốn góp của các cổ đông thuộc doanh
nghiệp.
Cổ phiếu là đại diện cho giá trị của doanh nghiệp và được bán ra trên
thị trường.Gia trị của Doanh nghiệp đó được đánh giá là cao hay thấp thể
hiện thông qua giá cổ phiếu. Những công ty càng được đánh giá chất lượng
cao thì giá cổ phiếu của công ty đó trên thị trường càng cao và ngược lại. Một
thực tế gần như đã thành chân lý là giá cổ phiếu trên thị trường luôn biến
động. Giải thích cho sự biến động này đó là do sự kết hợp việc thay đổi giá trị
thực của cổ phiếu hay còn gọi là giá trị thực tế của doanh nghiệp với sự biến
động của các yếu tố bên ngoài doanh nghiệp ngoài sự kiểm soát của doanh
nghiệp.
+Những yếu tố thuộc về bản thân doanh nghiệp: có tác động đến giá trị
nội tại của cổ phiếu như doanh thu hoạt động, khả năng quản lý, tiêu thụ, khả



3

năng cạnh tranh, giá trị tài sản, công nghệ, tiềm năng nghiên cứu phát triển…
luôn là nhân tố đánh giá giá trị thực của doanh nghiệp.
+ Những yếu tố bên ngoài doanh nghiệp như sự thay đổi môi trường
kinh tế vĩ mô,lãi suất,lạm phát, GDP,chính sách của Nhà nước,Luật pháp,
khuynh hướng biến động giá của thị trường chứng khoán, các hành động lũng
đoạn, tung tin đồn nhảm, và các biện pháp kỹ thuật của nhà điều hành thị
trường, ý kiến các nhà phân tích, tâm lý của nhà đầu tư…
Tuy nhiên giá cổ phiếu trên thị trường luôn có khuynh hướng xoay
quanh và hướng về giá trị thực của cổ phiếu. Nếu cổ phiếu được định giá cao
hơn so với giá trị thực của nó thì nhà đầu tư sẽ muốn bán ra cổ phiếu đó ra.
Nếu có nhiều người cùng nghĩ và làm như vậy thì họ sẽ làm cho giá cổ phiếu
giảm xuống cho đến khi giá cả cổ phiếu đã bằng với giá trị nội tại. Ngược lại
khi giá cổ phiếu được định thấp hơn so với giá trị nội tại. Sự mua vào của số
đông các nhà đầu tư sẽ làm giá cổ phiếu quay về với giá trị thực.
Như vậy giá trị thực của cổ phiếu luôn là trục gốc để cho giá cả cổ
phiếu trên thị trường xoay quanh. Việc xác định giá trị doanh nghiệp chính là
để xác định giá trị thực của cổ phiếu. Một sự thay đổi trong lợi nhuận doanh
nghiệp sẽ làm giá trị cổ phiếu thay đổi theo, kéo theo nó là giá cả cổ phiếu sẽ
kịp thời biến động theo giá trị.


4

CHƯƠNG II
CÁC PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ DOANH NGHIỆP


Trên thực tế có rất nhiều cách để xác định giá trị của một DN, nhưng
người ta thường sử dụng ba phương pháp chủ yếu để xác định
1.Phương pháp xác định giá trị doanh nghiệp theo dòng tiền
1.1.Phương pháp chiết khấu luồng thu nhập DCF
Phương pháp định giá chiết khấu luồng thu nhập (DCF) được dựa trên
một nguyên lý cơ bản là “ tiền có giá trị theo thời gian”, một đồng tiền ngày
hôm nay luôn có giá trị hơn một đồng tiền của ngày mai, một đồng đầu tư vào
trong doanh nghiệp này có mức sinh lời khác với một đồng đầu tư trong
doanh nghiệp khác, do đó, giá trị của doanh nghiệp được xác định bằng các
luồng thu nhập dự kiến mà doanh nghiệp đó thu được trong tương lai được
quy về giá trị hiện tại bằng cách chiết khấu chúng bằng một mức lãi suất chiết
khấu phù hợp với mức độ rủi ro của doanh nghiệp đó.
Luồng thu nhập DCF của doanh nghiệp trong tương lai được phân làm 2 loại :
- Luồng thu nhập tự do thuộc về vốn chủ sở hữu FCFE (Free cash flows
to equity).
- Luồng thu nhập tự do thuộc về doanh nghiệp FCFF ( Free cash flows
to firm).
1.2. Phương pháp chiết khấu luồng cổ tức (DDM)
Nguyên tắc của phương pháp chiết khấu luồng cổ tức (devident
discounted model) xác định dựa trên dòng thu nhập tương lai của cổ phiếu,
dùng lợi suất yêu cầu làm lãi suất chiết khấu.
* Ưu nhược điểm của các phương pháp dòng tiền
Phương pháp chiết khấu dòng tiền là phương pháp xác định giá trị
doanh nghiệp dựa trên việc chiết khấu luồng thu nhập trong tương lai về hiện
tại với một lãi suất chiết khấu hợp lý. Phương pháp này sẽ cho phép xác định
chính xác và đầy đủ giá trị của doanh nghiệp do nó phản ánh cả thực trạng


5


(hiện tại, quá khứ) và dự báo tiềm năng (tương lai) của doanh nghiệp đó. Đặc
biệt thích hợp với các doanh nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực dịch vụ, tài
chính, ngân hàng, thương mại, tư vấn thiết kế xây dựng, các ngành lĩnh vực
phát triển công nghệ cao như phần mềm tin học, chuyển giao công nghệ. Đây
là những doanh nghiệp có giá trị tài sản không đáng kể, việc xác định giá trị
của các doanh nghiệp này qua phương pháp tài sản là không chính xác, không
phản ánh đúng tiềm năng phát triển thực của doanh nghiệp. Chủ yếu hoạt
động nhờ vào các lợi thế về khả năng bán hàng tiêu thụ sản phầm hay nhờ vào
giá trị chất xám kết tinh trong công việc hay trong sản phẩm tạo ra. Không thể
lượng hoá qua giá trị kết cấu hiện vật hình thành nên sản phẩm. Do vậy người
ta phải xác định giá trị doanh nghiệp thông qua kết quả hoạt động là luồng thu
nhập doanh nghiệp có được trong hiện tại và trong tương lai. Tuy nhiên việc
áp dụng phương pháp này tỏ ra rất khó khăn và mất nhiều thời gian do các đại
lượng k và g ước lượng chỉ mang tính chất tương đối. Việc xác định tỷ lệ tăng
trưởng của doanh nghiệp. hệ số rủi ro của doanh nghiệp, tỷ lệ tăng trưởng của
ngành, vùng kinh tế, thị phần đòi hỏi phải có một hệ thống số liệu chính xác
và đầy đủ, mà để có được điều này là rất khó đối với một thị trường thiếu
thông tin, và một nền kinh tế đang phát triển chưa ổn định. Tóm lại phương
pháp chiết khấu dòng tiền là phương pháp tương đối hiệu quả, nhưng việc áp
dụng phương pháp là không đơn giản đòi hỏi nhiều điểu kiện và giả định
trong quá trình thực hiện.
2.Xác định giá trị doanh nghiệp theo phương pháp hệ số P/E
Hệ số giá/ thu nhập (P/E) là một trong các hệ số được dùng thường
xuyên cho việc xác định giá trị của mỗi cổ phiếu của doanh nghiệp. Nó đo
lường mối liên hệ giữa thu nhập hiện tại và giá mỗi cổ phiếu của doanh
nghiệp.
Hệ số P/E của một doanh nghiệp chịu ảnh hưởng lớn bởi hệ số P/E của
các doanh nghiệp khác trong cùng một ngành. Điều này lý giải bởi một thực
tế là nếu các yếu tố cơ bản và triển vọng bán hàng của một doanh nghiệp là



6

tốt thì thông thường các nhân tố này của các doanh nghiệp khác cùng ngành
cũng tốt.
Qua số liệu thống kê trên các thị trường chứng khoán trên thế giới cho
thấy các doanh nghiệp cùng ngành có hệ số P/E khá tương đồng. Do vậy, để
xác định giá của một doanh nghiệp, có thể lấy hệ số P/E bình quân của ngành
(hoặc tốt nhất là hệ số P/E bình quân của một nhóm các doanh nghiệp tương
đương trong cùng một ngành) mà doanh nghiệp này hoạt động nhân với thu
nhập dự kiến của doanh nghiệp đó tức là:
P
A
= P/E (ngành)  E
A

Trong đó:
P
A
: Giá của doanh nghiệp A
E
A
: Thu nhập dự kiến của doanh nghiệp A.
Vấn đề khó khăn trong việc giải nghĩa hệ số P/E là ở chỗ hệ số P/E
không những phản ánh giá chứng khoán mà còn phản ánh sự khác nhau trong
rủi ro, tăng trưởng và chính sách tài chính. Do đó, hệ số P/E thấp không có
nghĩa rằng giá cổ phiếu thấp: Hệ số P/E thấp có thể đồng nghĩa với rủi ro cao
hay tiềm năng tăng trưởng thấp
* Ưu nhược điểm của phương pháp
Định giá theo phương pháp hệ số P/E không được áp dụng cho các

doanh nghiệp mà thu nhập dự tính hay hiện tại âm hay bằng không. Vấn đề
này không chỉ giới hạn cho các doanh nghiệp với thu nhập hiện tại âm. Một
doanh nghiệp có thu nhập dự tính là âm và có luồng thu nhập tự do sử dụng là
dương cũng gặp phải vấn đề này. Giá trị của các doanh nghiệp như vậy phải
là dương những không thể tính toán bằng việc nhân thu nhập âm dự tính với
hệ số P/E trung bình của ngành. Điều này có thể được điều chỉnh bằng cách
sử dụng thu nhập ước tính của năm tiếp theo hoặc thu nhập bình quân của một
số năm tiếp theo.




7

3.Phương pháp định giá tài sản ròng có điều chỉnh.
Phương pháp định giá cổ phiếu theo giá trị tài sản ròng cũng dựa trên giá
trị hiện tại của các luồng thu nhập tương lai. Tuy nhiên, có một đặc trưng
quan trọng ở phương pháp này là qng thời gian thu hồi tiền nói chung ngắn
hơn nhiều. Thơng thường, để xác định giá doanh nghiệp theo phương pháp
giá trị tài sản ròng cần phải xác định các thơng số sau: giá trị tài sản ròng của
doanh nghiệp, giá trị khả năng sinh lời (khả năng tài chính), giá trị thay đổi
(giá trị kinh tế) và giá trị lợi thế như địa điểm, uy tín, tiếng tăm của doanh
nghiệp.
3.1. Phương pháp 1
Giá doanh nghiệp
Giá
tài
sản
ròng
Giá

trò
lợi
thế
Tổng số cổ phần doanh nghiệp đònh phát hành



* Ưu nhược điểm của phương pháp
Định giá cổ phiếu theo phương pháp này có ưu điểm là đơn giản, dễ
tính, nó phản ánh tương đối đầy đủ và trực quan giá trị các tài sản hiện có của
doanh nghiệp theo giá trị hiện hành ở thời điểm định giá hoặc theo giá trị sổ
sách. Vì vậy phương pháp này được coi là một căn cứ quan trọng để định giá
cổ phiếu khi mà thị trường chứng khốn chưa phát triển hoặc đang trong giai
đoạn đầu của sự phát triển hoặc khi thiếu các thơng tin lịch sử về tình hình tài
chính và các thơng tin khác của doanh nghiệp làm cho việc định giá cổ phiếu
theo các phương pháp khác gặp nhiều khó khăn và thiếu sự tin cậy.
Định giá cổ phiếu theo phương pháp này có một số hạn chế cơ bản sau sau:
- Định giá cổ phiếu theo phương pháp này dựa trên nhận định rằng giá
trị tài sản có của doanh nghiệp (trên Bảng cân đối kế tốn) ngăng bằng với
một số lượng vốn tiền tệ nhất định có thể sử dụng ngay được mà chưa tính
đến sự ảnh hưởng bởi các quy định về thuế có liên quan đến giá trị tài sản có.
- Phương pháp này chỉ xác định giá cổ phiếu trên cơ sở xem xét giá trị
doanh nghiệp ở trạng thái tĩnh, chưa tính đến khả năng sinh lời trong tương


8

lai, cũng như tiềm năng phát triển và mức độ rủi ro của cơng ty, do vậy khơng
được sử dụng rộng rãi như một phương pháp cơ bản.
3.2. Phương pháp 2

 
Giá doanh nghiệp P
Giá
trò
tài
sản
ròng
Giá
trò
khả
năng
lời
xTổng số cổphần đònh phát hành
02
2


sinh

Nếu so sánh phương phương pháp 1 với phương pháp 2 thì phương
pháp 2 có một số tính ưu việt hơn thể hiện ở một số điểm sau:
- Do có sự kết hợp của cả hai phương pháp định giá theo tài sản ròng và
định giá theo thu nhập nên kết quả ở phương pháp 2 có thể chính xác hơn.
- Phương pháp 2 đã tính đến tiềm năng thu lợi nhuận của doanh nghiệp
trong tương lai và mức độ rủi ro của doanh nghiệp, do vậy khắc phục được
một số hạn chế so với phương pháp 1.
3.3 Phương pháp 3

Một số hạn chế chung phương pháp như sau:
- Định giá doanh nghiệp theo phương pháp giá trị tài sản ròng là khó

đạt được các giá trị tài sản xác thực và khơng tính được thời gian sử dụng, các
chi phí và thuế phải trả khi thanh lý tài sản và việc phân phối số tiền thu được
một cách thích hợp.
- Định giá tài sản thực tế hay đang sử dụng có thể vượt qua giá trị có
thể bán được của chúng.
- Giá trị của doanh nghiệp bán được có thể thấp hơn nhiều so với chi
phí và các sản phẩm đang chế tạo, các linh kiện và thiết bị chưa hồn chỉnh có
thể phải bán với giá gần như cho khơng.
- Rất khó có thể định giá riêng biệt các khoản mục vơ hình như uy tín
của doanh nghiệp, nhãn hiệu thương mại
Giádoanh nghiệp P
P
Giá
trò
tương
đối
( )
03
02
2




9

- Thị trường để bán phần lớn các máy móc và thiết bị văn phòng đã qua
sử dụng là rất hạn hẹp, do vậy khi thanh lý tài sản có thể phải bán với giá gần
như cho không.
- Các khoản nợ khó đòi thường sẽ vượt cao hơn mức thường lệ một khi

công ty bắt đầu ngừng kinh doanh.

CHƯƠNG III
ỨNG DỤNG VÀO XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN
VẬN TẢI PH ƯƠNG NAM

I. Xác định giá trị Công ty tư vấn thiết kế giao thông vận tải
Phương Nam theo phương pháp dòng tiền chiết khấu
* Phương pháp luận và giải trình cơ sở xác định giá trị doanh nghiệp
1. Phương pháp dòng tiền chiết khấu (DCF) là phương pháp xác định
giá trị doanh nghiệp trên cơ sở khả năng sinh lời của doanh nghiệp trong
tương lai.
2. Căn cứ để xác định giá trị doanh nghiệp:
- Báo cáo tài chính của doanh nghiệp trong 5 năm liền kề trước khi
xác định giá trị doanh nghiệp.
- Phương án hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cổ phần
hóa từ 3 năm đến 5 năm sau khi chuyển thành công ty cổ phần.
- Lãi suất trả trước của trái phiếu chính phủ có kỳ hạn từ 10 năm trở lên
ở thời điểm gần nhất với thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp và hệ số
chiết khấu dòng tiền của doanh nghiệp.
- Giá trị quyền sử dụng đất đối với diện tích đất được giao
3. Giá trị thực tế phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp được xác định
như sau:


10

Trong đó:
Chênh lệch về giá trị quyền sử dụng đất đã nhận giao với diện tích đất
doanh nghiệp đã được giao, đã nộp tiền sử dụng đất cho ngân sách nhà nươc:

phải xác định lại giá trị quyền sử dụng đất theo giá đất do Uy ban nhân dân
tỉnh quy định. Khoản chênh lệch giữa giá trị quyền sử dụng đất xác định lại
với giá trị hạch tốn trên sổ sách kế tốn được tính vào giá trị thực tế phần
vốn nhà nước tại doanh nghiệp.
: là giá trị hiện tại của cổ tức năm thứ i
: là giá trị hiện tại của phần vốn Nhà nước năm thứ n
i : Thứ tự các năm kế tiếp từ năm xác định giá trị doanh nghiệp (i = 1 n)
D
i
:Khoản lợi nhuận sau thuế dùng để chia cổ tức năm thư i.
n : Số năm tương lai được lựa chọn (3-5 năm)
P
n
: Giá trị phần vốn nhà nước năm thứ n và được xác định theo cơng thức :

D
n+1
: Khoản lợi nhuận sau thuế dùng để chia cổ tức dự kiến của năm thứ n+1
K : Tỷ lệ chiết khấu hay tỷ lệ hồn vốn cần thiết của các nhà đầu tư khi mua
cổ phần và được xác định theo cơng thức:
K = Rf + Rp
Rf :Tỷ suất lợi nhuận thu được từ các khoản đầu tư khơng rủi ro được tính
bằng lãi suất trả trước của trái phiếu chính phủ có kỳ hạn từ 10 năm trở lên ở
thời điểm gần nhất với thời điểm xác định gía trị doanh nghiệp
Rp : Tỷ lệ phụ phí rủi ro khi đầu tư mua cổ phần của các cơng ty ở Việt Nam
được xác định theo bảng chỉ số phụ phí rủi ro chứng khốn quốc tế tại niêm
   
Giá
trò
thực

tế
phần vốn
Nhà nước
D
K
P
K
chênh
lệch
về
giá
trò quyềnsử dụng
đất đãnhậngiao
i
i
n
n
i
n







1 1
1
 
D

K
i
i
1
 
P
K
n
n
1
P
D
K g
n
n


1


11
giám định gía hoặc do các cơng ty định giá xác định cho từng doanh nghiệp
nhưng khơng vượt q tỷ suất lợi nhuận thu được từ các khoản đầu tư khơng
rủi ro (Rf).
g : Tỷ lệ tăng trưởng hàng năm của cổ tức và được xác định như sau: g= b*R
b: Tỷ lệ lợi nhuận sau thuế lại bổ sung vốn
R : Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu bình qn của các năm
tương lai
* Giá trị thực tế của doanh nghiệp tại thời điểm định giá theo phương
pháp DCF được xác định như sau:


Trong đó:


Thực tế; phải trả
=
Tổng nợ phải trả; trên sổ kế tốn
-
Giá trị các khoản nợ; khơng phải thanh tốn
+
Giá trị quyền sử dụng; đất của diện tích; mới được giao

II. Giải trình cơ sở tính tốn giá trị doanh nghiệpTổng quan về
cơng ty
Cơng ty Tư vấn thiết kế giao thơng vận tải Phương Nam là một cơng ty
trong lĩnh vực xây dựng hạch tốn độc lập, phạm vi hoạt động trên cả nước
với các chức năng như sau: Khảo sát, thiết kế, tư vấn về mạng lưới và cơng
trình giao thơng vận tải, xây dựng thực nghiệm các đề tài nghiên cứu khoa
học kỹ thuật xây dựng giao thơng, ngồi ra cơng ty được phép liên hệ trực
tiếp, liên kết, liên doanh với các tổ chức kinh tế nước ngồi, được phép ký kết
và thực hiện các hợp đồng nước ngồi phù hợp với luật pháp của Việt Nam và
thơng lệ quốc tế.
Phân tích ngành
Năm 2004 đánh dấu bước tiến dài trên con đường phát triển của việt
nam, tốc độ tăng trưởng kinh tế đạt 7,7%, đặc biệt là tốc độ tăng trưởng của
Giá
trò
thực tế
doanh nghiệp
Giá

trò
thực
tế phầnvốn
nhànước
Nợ
thực tế
phải trả
Số

quỹ
khen thưởng
phúc lợi
Nguồn
kinh phí
sự nghiệp
   


12
công nghiệp và xây dựng đạt 16% - mức cao nhất trong 10 năm trở lại đây.
Việc duy trì được tốc độ tăng trưởng kinh tế phát triển và đặc biệt là lĩnh vực
xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông
Hoạt động tư vấn, thiết kế GTVT (giao thông vận tải) là bộ phận không
thể tách rời của ngành GTVT nói chung và xây dựng hà tầng GTVT nói riêng.
Theo quan điểm phát triển cơ sở hạ tầng giao thông từ nay đến 2020 của bộ
GTVT, mục tiêu phát triển từng chuyên ngành như sau:
- Đường bộ: Toàn bộ hệ thống quốc lộ và hầu hết các tỉnh lộ phải được
đưa vào đúng kỹ thuật; mở rộng và xây dựng mới các quốc lộ có nhu cầu vận
tải lớn; xây dựng hệ thống đường cao tốc
- Đường sắt: hoàn thành nâng cấp các tuyến đường sắt hiện có đạt được

hiện có đạt cấp đường sắt quốc gia và khu vực; xây dựng một số tuyến mới có
nhu cầu; cải tạo và xây dựng một số đường sắt đôi và điện khí hóa; xây dựng
tuyến đường sắt cao tốc Bắc- nam.
- Đường biển:hoàn thành việc mở rộng,nâng cấp các cảnh tổng hợp
quốc gia chính;xây dựng cảng nước sâu ở 3 khu vực kinh tế trọng điểm;phát
triển cảng trung chuyển quốc tế tiếp nhận tàu vận tải lớn
- Đường sông: nâng tổng chiều dài quản lý lên 16500 km; nâng cấp hệ
thống đường sông chính yếu trong mạng đường sông trung ương và địa
phương đạt cấp kỹ thuật quy định; đầu tư chiều sâu, nâng cấp và xây dựng
mới các cảng hàng hóa và hành khách, đặc biệt ở sông Hồng và sông Cửu
Long
- Hàng không:nâng cấp mở rộng và xây dựng mới các cảng hàng không
quốc tế có quy mô và chất lượng ngang tầm với các nước trong khu vực.
Hoàn thiện và nâng cấp xây dựng mới các sân bay nội địa đáp ứng tiêu chuẩn
quốc tế.
Phân tích hoạt động của công ty trong những năm qua


13
Đây là doanh nghiệp hàng đầu trong lĩnh vực tư vấn, thiết kế. Công ty
kinh doanh liên tục có lãi. Biểu dưới đây thể hiện kết quả kinh doanh của
công ty


14
(Đvị:triệu đ
ồng)
Năm 2000 2001 2002 2003 2004
1. tổng doanh thu 26,62 27,74 32,93 33,18 34,25
2. doanh thu thuần 26,62 27,74 32,93 33,18 34,25

3. giá vốn hàng bán 23,98 25,22 29,72 29,87 31,06
4. lợi nhuận gộp 2,63 2,52 3,21 3,31 3,19
5. chi phí bán hàng - - - - -
6. chi phí quản lý - - - - -
7. thu nhập hoạt động kinh doanh 2,63 2,52 3,21 3,31 3,19
8. thu nhập tài chính - - - - -
9. thu nhập khác - 0,21 - - -
10. tổng thu nhập trước thuế 2,63 2,73 3,21 3,31 3,19
11. thuế thu nhập 1,13 0,99 1,18 1,17 0,89
12. thu nhập ròng 1,50 1,74 2,02 2,14 2,29

Đánh giá một cách tổng quát, doanh thu và lợi nhuận của công ty đã có
sự tăng trưởng rõ rệt trong vòng 5 năm qua với các chỉ tiêu về doanh thu và
lợi nhuận năm sau đều cao hơn năm trước.
Các giả định của tổ chức định giá:
- Công ty không thay đổi chính sách khấu hao hiện nay sau khi chuyển
thành công ty cổ phần.
- Chính sách thuế thu nhập của doanh nghiệp và các loại thuế khác có
liên quan sẽ không thay đổi.
- Công ty chính thức hoạt động theo mô hình công ty cổ phần kể từ thời
điểm chốt số liệu để xác địnn giá trị doanh nghiệp, tức là thời điểm
31/12/2004.
- Vốn điều lệ bằng vốn nhà nước tại thời điểm xác định giá trị doanh
nghiệp 31/12/2004


15
- Do thời gian ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp hiện thời là 5 năm
(2năm miễn thuế và 3năm giảm thuế), nên để đảm bảo kết quả xác định giá
trị doanh nghiệp được chính xác, tổ chức định gía chọn năm 2010(năm hết

thời hạn ưu đãi thuế) trở về sau được dự báo là giai đoạn tăng trưởng đều
Dự báo hoạt động sản xuất kinh doanh trong giai đoạn 2005-2010
Theo khoản 1, điều 36, nghị định 187 về việc chuyển công ty nhà nước
thành công ty cổ phần: doanh nghiệp sau cổ phần hóa được hưởng ưu đãi thuế
thu nhập doanh nghiệp như đối với doanh nghiệp thành lập mới theo quy định
của pháp luật về khuyến khích đầu tư mà không cần làm thủ tục cấp giấy
chứng nhận ưu đãi đầu tư.Trên cơ sở đó căn cứ điều 36, Nghị định 164/2003
thì sau khi cổ phần hóa doanh nghiệp A sẽ được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp
2 năm kể từ khi có thu nhập chịu thuế và giảm 50% số thuế phải nộp trong 3 năm
tiếp theo do công ty đáp ứng đủ điều kiện sử dụng trên 100 lao động.
(Đvt: Triệu đồng)
Nội dung 2005 2006 2007 2008 2009 2010
1. tổng doanh thu 30,97 33,50 36,46 39,76 43,45 47,61
2. doanh thu thuần 30,97 33,5 36,46 39,76 43,45 47,61
3. giá vốn hàng bán 28,09 30,34 33,05 36,29 39,8 43,58
4. lợi nhuận gộp 2,88 3,16 3,42 3,47 3,65 4,04
5. chi phí bán hàng - - - - - -
6. chi phí quản lý - - - - - -
7. thu nhập từ hoạt động kinh doanh 2,88 3,16 3,42 3,47 3,65 4,04
8. thu nhập tài chính - - - - - -
9. thu nhập khác - - - - - -
10. tổng thu nhập trước thuế 2,88 3,16 3,42 3,47 3,65 4,04
11. thuế thu nhập(*) - - 0,48 0,49 0,51 1,13
12. thu nhập ròng 2,88 3,16 2,94 2,98 3,14 2,91
13.Ln sau thuế được phép phân phối 2,07 2,27 2,46 2,5 2,62 2,91
14. ln sau thuế dùng để chia cổ tức 1,35 1,48 1,6 1,62 1,71 1,89


16
14. vốn nhà nước dự báo 9,11 10,45 11,42 12,4 13,44 14,02




Giải trình cơ sở dự báo kết qủa kinh doanh và xác định giá trị
doanh nghiệp
a. Dự báo tốc độ tăng trưởng doanh thu:
Trên cơ sở kế hoạch phát triển cơ sở hạ tầng giao thông đến năm 2020
và quy hoạch phát triển hệ thống cảng biển từ năm 2002 đến năm 2010 của bộ
GTVT, công ty tư vấn thiết kế GTVT Phương Nam dự kiến sẽ tăng trưởng
doanh thu liên tục
b.Dự báo về chi phí:
-Chi phí nguyên vật liệu: với đặc thù kinh doanh trong lĩnh vực tư vấn,
thiết kế vì thế nguyên vật liệu của công ty chủ yếu bao gồm văn phòng
phẩm,các công cụ dụng cụ phục vụ trực tiếp tại các xí nghiệp(mũi khoan địa
chất…) Tỷ trọng chi phí này chiếm trung bình trong giai đoạn 2000-2004 là
11,36% doanh thu và có xu hướng giảm. Dự báo tỷ trọng chi phí nguyên vật
liệu trên doanh thu trong năm 2005 bằng 8,17% doanh thu do công ty mới
chuyển sang công ty cổ phần , đang trong quá trình chuyển dịch cơ cấu nên
chưa thể tiết kiệm được chi phí trực tiếp. Vào các năm sau đó do cơ cấu tổ
chức đi vào ổn định tỷ trọng chi phí này sẽ có xu hướng giảm bớt.
-Chi phí sử dụng máy móc: tỷ trọng chi phí này chiếm khoảng
8,58%doanh thu giai đoạn 2000-2004 và có xu hướng tăng lên trong những
năm tới, do ảnh hưởng của tình hình biến động rất phức tạp của giá cả xăng
dầu, cước vận tải, đầu tư tài sản,
-Chi phí nhân công: chủ yếu là tiền lương cho các chuyên gia tư vấn.
Với đặc thù kinh doanh của công ty hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ nên đòi
hỏi người lao động có trình độ chuyên môn cao, nắm bắt công nghệ, đòi hỏi
nhiều chất xám. Do vậy, chi phí tiền lương chiếm tỷ trọng cao trong doanh



17
thu(khong 43,52% so vi doanh thu) v s cú xu hng tng lờn trong nhng
nm gn õy.


c.D bỏo nhu cu u t ti sn c nh:
Ti sn c nh ca cụng ty ch yu l thit b chuyờn ngnh, thit b
in t tin hc, phng tin vn titrong s cỏ ti sn ny cú mt phn ó b
li thi, lc hu. Do vy d kin giai on 2007-2008 ti sn c nh tng
15% v trong nm 2009-2010 trung bỡnh mi nm ti sn c nh tng
10%/nm.
d.D bỏo hng tn kho
Chi phớ sn xut kinh doanh d dang: do c thự ngnh t vn thit k,
thi gian hon tt cụng trỡnh tng i di nờn chi phớ d dang thng kộo di
tng ng.Trong gớai on 2000-2004 t trng ca khon mc ny chim
trong giỏ vn cú xu hng tng v n nm 2004 t trng so vi giỏ vn l
172,14%. Trong nm tip theo khan mc ny kt chuyn dn vo chi phớ
tng ng vi phn cụng vic ó hon thnh v ghi nhn doanh thu. D bỏo
t trng 202,14% giỏ vn/ nm 2005 v t trng s gim dn qua cỏc nm do
cụng trỡnh ó hon thnh v c ghi nhõn vo gớa vn.
e. T l chit khu: K= Rp + Rf
T sut li nhun t cỏc khon u t phi ri ro Rf: c tớnh bng lói
sut tr sau ca trỏi phiu chớnh ph ký hiu TP4A0105 phỏt hnh ngy
25/01/2005 k hn 10 nm c quy i thnh lói sut tr trc theo cụng
thc:


Laừisuaỏt traỷtrửụực
Laừi
suaỏt

traỷ
sau
Laừisuaỏt traỷsau

1
Rf


8 7
1 8 7
8 0037
,
%
, %
, %


18
Tỷ lệ phụ phí rủi ro khi đầu tư mua cổ phần của cơng ty ở Việt
Nam(Rp): tỷ lệ phụ phí rủi ro khi đầu tư mua cổ phần của các cơng ty ở Việt
Nam được xác định bằng 9,61% theo chỉ số phụ phí rủi ro chứng khốn thế
giới tại niêm giám định giá. Tuy nhiên, theo quy định tỷ lệ phụ phí rủi ro
khơng vượt q tỷ suất lợi nhuận thu được từ các khoản đầu tư khơng rủi
ro(Rf). Do vậy, tổ chức định giá xác định tỷ lệ phụ phí rủi ro là 8,0037%.
Tỉ lệ chiết khấu (K) hay tỉ lệ hồn vốn cần thiết của các nhà đầu tư khi
mua cổ phần = 8,0037% + 8,0037% = 16,0074%
f.Dự báo giá trị phần vốn nhà nước tại thời điểm 2009








Dự kiến phần lợi nhuận sau thuế được phép phân phối, cơng ty sẽ dùng
10% dành cho quỹ đầu tư phát triển và 10% dành cho quỹ dự phòng tài chính.
Dự kiến tỉ lệ lợi nhậu sau thuế
để lại doanhnghiệp khi = 10% + 10% = 20%
chuyển thành cơng ty cổ phần
Tỷ lệ tăng trưởng hàng năm của cổ tức (g) = 25,95% * 20% = 5,1895%
Tỉ suất LNsauthuế trênvốnnhà nướcnăm2005
2 881889243
9
110
264
133
3163 
.
.
.
.
.
.
, %
Tỉ suất LNsau thuế trênvốnnhà nướcnăm 2006
3157489 035
10
449
039
484

30 22 
.
.
.
.
.
.
, %
Tỉ suất LN sau thuế trênvốnnhà nước năm 2007
2938 287 912
11
419
357
785
25 73 
.
.
.
.
.
.
. %
Tỉ suất LNsau thuế trênvốnnhà nướcnăm2008
2983063949
12
439
750
739
24 05 
.

.
.
.
.
.
. %
Tỉ suất LNsau thuế trênvốnnhà nước năm 2009
3135027 556
13
439
750
793
2333 
.
.
.
.
.
.
. %
Tỉ suất LNsau thuế trênvốnnhà nước năm 2009
2906 466488
14
021
044
091
20 73 
.
.
.

.
.
.
. %
 
Tỉ
suất
lợi
nhuận
sau thuế trênvốn
nhà nướcbình quân
quântừnăm
đếnnăm
2005
2010
3163 30 22 2573 2405 2333 2073
6
2595
    

, % . % . % . % . % . %
. %


19
giá trị thị phần vốn nhà nước năm 2009: P2009


*Xác định giá trị phần vốn nhà nước tại thời điểm 31/12/2004
Giá trị hiện tại của phần vốn Nhà nước năm 2009:

Theo cơng thức : giá trị hiện tại của phần vốn nhà nước năm 2009

Giá trị thực tế vốn Nhà nước tại thời điểm 31/12/2004:


= 13.305.307.904 đ









P
D
K g
đ
2009
2010
1889 203217
16 0074 51895
1889 203217
108179
17 643817943



 

.
.
.
, % , %
.
.
.
. %
. . .
 
P
K
n
2009
1
 
 
P
K
đ
n
2009
5
1
17 463814943
1 16 0074
8312112 418





.
.
.
, %
. . .
   
Giá
trò
thực
tế vốnchủ
sở hữu
D
K
P
K
i
n
i
n
n
n






1 1
1

 
     
 
Giá
trò
thực
tế
vốn
nhànướctạithời
điểm31 12 2004
1348724166
1 160074
1477704868
1 160074
1598975228
1 160074
1623341777
1 160074
1706038252
1 160074
8312112418
2 3 4
5
/ /
. . .
. %
. . .
. %
. . .
. %

. . .
. %
. . .
. %
. . .













20
KẾT LUẬN

Trong tình hình thị trường như hiện nay do việc định giá của các cơ
quan chức năng còn nhiều vấn đề bất cập dẫn đến việc định sai giá trị của các
mặt hang hoá trên thị trường đã làm thiệt hại không nhỏ cho doanh nghiệp
cũng như những người đầu tư chứng khoán, do vậy một số doanh nghiệp lớn
của Việt Nam như NH Đầu tư và phát triển Việt Nam, Pacific Airline,…. Đã
mạnh dạn thuê các tổ chức định giá nổi tiếng của nước ngoài định giá đã làm
tăng tính minh bạch của các doanh nghiệp VN trong khâu tổ chức, lãnh đạo,
cũng như hiệu quả của việc làm ăn của công ty, điều đó đã là một trong
những nhân tố không nhỏ góp phần tăng sự tin tưởng của các tập đoàn tài

chính nổi tiếng Quốc tế cũng như các tổ chức đầu tư nước ngoài và trong
nước.
Việt Nam đã là thành viên chính thức thứ 150 của tổ chức thương mại
thế giới WTO, do vậy việc thu hút đầu tư nước ngoài là rất cần thiết cho các
doanh nghiệp trong thời điểm này để Doanh nghiệp có thể tồn tại vững chắc
trên thị trường , để làm được điều đó cách hiệu quả nhất là làm trong sạch tất
cả các thông tin của công ty, và công khai cho tất cả mọi người cùng biết, làm
trong sạch bộ máy của công ty từ trên xuống dưới, ngoài ra vấn đề định giá
doanh nghiệp sát với giá trị thực của công ty cũng là một vấn đề quan trọng,
tuy nhiên song song với các thuận lợi trong việc xác định giá trị của các
doanh nghiệp VN thì cũng không thể không nhắc đến những khó khăn trong
vấn đề xác định giá trị , đó là xác định giá trị tài sản vô hình của công ty,hiện
nay thì Việt Nam đang gặp rất nhiều khó khăn trong vấn đề định giá tài sản vô
hình cũng như thương hiệu mà đã phải mời các chuyên gia thẩm định nước
ngoài. Để nâng cao chất lượng định giá doanh nghiệp trong thời gian tới , Thứ
trưởng Lê thị Băng Tâm cho biết”Bộ sẽ ban hành quy chế lựa chọn tổ chức
định giá doanh nghiệp,quy chế quản lý , giám sát hoạt động tư vấn và xác
định giá trị doanh nghiệp cũng như các tiêu chuẩn đánh giá năng lực của tổ


21
chức định giá.Ngoài ra Bộ trưởng cũng đã rà soát lại các văn bản pháp lý hiện
hành lien quan đến lĩnh vực này để kịp thời tháo gỡ các vướng mắc.Về phần
mình các công ty trong nước cần liên kết với nước ngoài để nâng cao năng
lực, đào tạo đội ngũ cán bộ trước khi các cam kết gia nhập WTO có hiệu
lực,thị trường dịch vụ tài chính là lĩnh vực được mở cửa rất sớm , các công ty
trong nước không chuẩn bị trước sẽ khó hoạt động khi đối thủ nước ngoài tràn
vào”










22
DANH SÁCH TÀI LIỆU THAM KHẢO

1 .Công ty Thương Hiệu LANTABRAND - tham khảo tài liệu nước ngoài
2.Hiệp hội các nhà đầu tư tài chính VN
3.VNEXPRESS.NET
4.Diễn đàn doanh nghiệp
5. Giáo trình Đầu tư tài chính
6.Giáo trình Phân tích và đầu tư chứng khoán của UBCKNN



23
M ỤC L ỤC

LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG I. Những vấn đề cơ bản về xác định giá trị doanh nghiệp 2
Chương II.Các phương pháp xác định giá trị doanh nghiệp 4
1.Phương pháp xác định giá trị dòng tiền 4
1.1.Phương pháp chiết khấu luồng thu nhập DCF 4
1.2.Phương pháp chiết khấu luồng cổ tức DDM 4
2.Xác định giá trị doanh nghiệp theo phương pháp P/E 5
3.Phương pháp định giá tài sản ròng có điều chỉnh 7

3.1.Phương pháp 1 7
3.2.Phương pháp 2 8
3.3.Phương pháp 3 8
Chương III. Ứng dụng vào xác định giá trị của công ty cổ phần vận tải
Phương Nam 9
I. Xác định giá trị Công ty tư vấn thiết kế giao thông vận tải Phương Nam
theo phương pháp dòng tiền chiết khấu 9
II. Giải trình cơ sở tính toán giá trị doanh nghiệp tổng quan về công ty 11
KẾT LUẬN 20







×