Tải bản đầy đủ (.pdf) (82 trang)

Tìm hiểu về hệ thống phòng chống xâm nhập (IPS) và xây dựng mô hình mạng ngăn chặn một số kiểu tấn công thông thường

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.26 MB, 82 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
An ninh thông tin nói chung và an ninh mạng nói riêng đang là vấn đề
được quan tâm không chỉ ở Việt Nam mà trên toàn thế giới. Cùng với sự phát
triển nhanh chóng của mạng Internet, việc đảm bảo an ninh cho các hệ thống
thông tin càng trở nên cấp thiết hơn bao giờ hết.
Nhiều phương pháp đã được phát triển để bảo mật hạ tầng mạng và việc
truyền thông trên Internet, bao gồm các cách như sử dụng tường lửa (Firewall),
mã hóa, và mạng riêng ảo (VPN). Hệ thống phát hiện xâm nhập trái phép
(IDS-Intrusion Detection System) là một phương pháp bảo mật có khả năng
chống lại các kiểu tấn công mới, các vụ lạm dụng xuất phát từ trong hệ thống
và có thể hoạt động tốt với các phương pháp bảo mật truyền thống. Qua đó, đồ
án tốt nghiệp này em mong muốn có thể tìm hiểu, nghiên cứu về hệ thống phát
hiện và phòng chống xâm nhập mạng với mục đích nắm bắt được các giải pháp,
các kỹ thuật tiên tiến để chuẩn bị tốt cho hành trang của mình sau khi ra trường.
Qua đó, giúp em nắm được các kiểu tấn công mạng phổ biến hiện nay.
Nguyên lý hoạt động, cách thức phát hiện và phòng chống của hệ thống. Từ đó
có thể sử dụng công cụ để ngăn chặn các kiểu tấn công mạng thông thường.
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành khóa luận này, em xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy Ngô
Văn Công đã tận tình hướng dẫn trong suốt quá trình viết đồ án tốt nghiệp.
Cung cấp kiến thức và giúp đỡ em rất nhiều.
Em cũng xin chân thành cảm ơn quý thầy cô trong khoa Công nghệ thông
tin - trường Đại học Nha Trang đã tận tình truyền đạt kiến thức trong 4 năm học
tập. Với vốn kiến thức được tiếp thu trong quá trình học không chỉ là nền tảng
cho quá trình nghiên cứu đề tài mà còn là hành trang quý báu để em bước vào
đời một cách vững chắc và tự tin.
Em cũng thầm biết ơn sự ủng hộ của gia đình, bạn bè – những người thân
yêu luôn là chỗ dựa vững chắc cho em trong suốt quá trình nghiên cứu.
Mong tiếp nhận những ý kiến, nhận xét từ quý thầy cô.
Cuối cùng, em xin kính chúc quý thầy cô và gia đình dồi dào sức khỏe và
thành công trong sự nghiệp giảng dạy.


Nha Trang, ngày tháng năm 2012
Sinh viên thực hiện
Võ Trọng Quang
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN















NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN PHẢN BIỆN
















MỤC LỤC
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ BẢO MẬT MẠNG 1
1.1 Tại sao phải cần bảo mật mạng? 1
1.2 Một số khái niệm về bảo mật 1
1.2.1 Các yếu tố bảo mật 1
1.2.2 Hành vi xâm nhập là gì? 2
1.2.3 Các đối tượng tấn công mạng 2
1.2.4 Các lỗ hổng bảo mật 3
1.3 Một số kiểu, hình thức tấn công mạng 4
1.3.1 Các kiểu tấn công 4
1.3.2 Một số hình thức tấn công mạng 5
1.3.3 Các bước hacker thường tấn công 8
1.3.4 Một số dấu hiệu xâm nhập thông thường 10
1.3.5 Các khai thác thông dụng 10
1.4 Các mức bảo vệ an toàn mạng 11
1.5 Các quy tắc bảo mật 12
1.6 Nhiệm vụ của người quản trị 13
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN VỀ IDS/IPS 15
2.1 Tổng quan về IDS/IPS 15
2.1.1 Định nghĩa IDS/IPS 15
2.1.2 Chức năng của IDS/IPS 16
2.1.3 Sự khác nhau giữa IDS/IPS 17
2.2 Các phương pháp nhận diện của hệ thống IDS/IPS 18
2.2.1 Phát hiện sự lạm dụng 19
2.2.2 Phát hiện sự bất thường 20

2.2.3 So sánh giữa 2 mô hình 23
2.3 Kiến trúc của hệ thống IDS/IPS 23
2.3.1 Các thành phần cơ bản 23
2.3.2 Kiến trúc của hệ IDS/IPS 24
2.4 Phân loại IDS/IPS 25
2.4.1 Network based IDS/IPS (NIDS) 26
2.4.2 Host-based IDS/IPS (HIDS) 31
2.4.3 So sánh giữa NIDS và HIDS 34
CHƯƠNG 3: GIỚI THIỆU IPS 36
3.1 Đặt vấn đề 36
3.2 Định nghĩa IPS 36
3.3 Chức năng IPS 36
3.4 Kiến trúc chung của hệ thống IPS 38
3.4.1 Module phân tích luồng dữ liệu 38
3.4.2 Module phát hiện tấn công 38
3.4.3 Module phản ứng 40
3.5 Phân loại hệ thống IPS 41
3.5.1 IPS ngoài luồng (Promiscuous Mode IPS) 41
3.5.2 IPS trong luồng (In-line IPS) 41
3.6 Các công cụ hỗ trợ IPS (IDS) 41
3.6.1 Hệ thống phân tích đánh giá tổn thương 42
3.6.2. Kiểm tra toàn vẹn dữ liệu 43
3.6.3. Honey Pot và Padded Cell System 43
3.7 Các kỹ thuật xử lý IPS 43
3.7.1 Anomaly detection 44
3.7.2.Misuse detection 46
3.7.3 Policy-Based IPS 48
3.7.4 Protocol Analysis-Based IPS 49
CHƯƠNG 4: NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG SNORT TRONG IDS/IPS 50
4.1 Giới thiệu về Snort 50

4.2 Kiến trúc Snort 50
4.2.1 Module giải mã gói tin 51
4.2.2 Module tiền xử lý 51
4.2.3 Module phát hiện 52
4.2.4 Module log và cảnh báo 53
4.2.5 Module kết xuất thông tin 53
4.3 Bộ luật của Snort 54
4.3.1 Giới thiệu 54
4.3.2 Cấu trúc luật của Snort 54
4.4 Chế độ ngăn chặn của Snort : Snort – Inline 62
CHƯƠNG 5: CÀI ĐẶT SNORT TRONG MÔ HÌNH MẠNG 64
5.1 Cài đặt Snort trên Ubuntu 10.04 64
5.1.1 Chuẩn bị môi trường 64
5.1.2 Cài đặt các gói bổ trợ 64
5.1.3 Cài đặt Snort 64
5.2 Các chế độ thực thi trong Snort 65
5.3 Cấu hình 1 số rules cơ bản cảnh báo, ngăn chặn Snort 65
5.3.1 Ngăn chặn 1 ping thông thường 65
5.3.1 Tấn công Ping of death 67
5.3.4 Tấn công Dos với HTTP Post 67
5.3.3 Tấn công Smurt Attack 69
5.3.4 Tấn công Land attack 69
5.3.5 Tấn công Winnuke 70
5.3.6 Tấn công ARP Cache 70
5.3.7 Tấn công UDP flood 71
5.4 Cấu hình 1 số rules cho Iptables: 71
5.4.1 Ngăn chặn ping 71
5.4.2 Chặn truy cập web 71
5.4.3 Chặn IMCP có kích thước lớn 72
5.4.4 Chặn SYN flood 72

5.4.5 Ngăn port scanning 72
5.4.5 Hạn chế UDP DOS 72
KẾT LUẬN 73
TÀI LIỆU THAM KHẢO 74
DANH MỤC
Hình 1: Các kiểu tấn công mạng 5
Hình 2: Các bước hacker thường tấn công 9
Hình 3: Các mức độ bảo vệ của mạng 11
Hình 4: Các vị trí đặt IDS trong mạng 16
Hình 5: Các thành phần chính 25
Hình 5: Mô hình NIDS 26
Hình 6: Mô hình IDS inline 27
Hình 7: Mô hình IDS pasive 28
Hình 8: Mô hình HIDS 32
Hình 9: Mô hình kiến trúc hệ thống Snort 51
Hình 10: Cấu trúc phần header 55
-1-
GVHD: Th.S Ngô Văn Công SVTH: Võ Trọng Quang
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ BẢO MẬT MẠNG
1.1 Tại sao phải cần bảo mật mạng?
Bảo mật là một trong những lĩnh vực mà hiện nay giới công nghệ thông
tin khá quan tâm. Một khi internet ra đời và phát triển, nhu cầu trao đổi thông
tin trở nên cần thiết. Mục tiêu của việc nối mạng là làm cho mọi người có thể sử
dụng chung tài nguyên từ những vị trí địa lý khác nhau. Cũng chính vì vậy mà
các tài nguyên cũng rất dễ dàng bị phân tán, dẫn đến một điều hiển nhiên là
chúng sẽ bị xâm phạm, gây mất mát dữ liệu cũng như các thông tin có giá trị.
Càng giao thiệp rộng thì càng dễ bị tấn công, đó là một quy luật. Từ đó, vấn đề
bảo vệ thông tin cũng đồng thời xuất hiện. Bảo mật ra đời.
Tất nhiên, mục tiêu của bảo mật không chỉ nằm gói gọn trong lĩnh vực bảo
vệ thông tin mà còn nhiều phạm trù khác như kiểm duyệt web, bảo mật internet,

bảo mật http, bảo mật trên các hệ thống thanh toán điện tử và giao dịch trực
tuyến,….
Mỗi nguy cơ trên mạng đều là mối nguy hiểm tiềm tàng. Từ một lổ hổng
bảo mật nhỏ của hệ thống, nhưng nếu biết khai thác và lợi dụng với tầng suất
cao và kỹ thuật hack điêu luyện thì cũng có thể trở thành tai họa.
1.2 Một số khái niệm về bảo mật
Trước hết khi tìm hiểu các vấn đề liên quan đến phương thức phá hoại và
các biện pháp bảo vệ cũng như thiết lập các chính sách bảo mât. Chúng ta sẽ tìm
hiểu 1 số khái niệm liên quan đến bảo mật trên Internet.
1.2.1 Các yếu tố bảo mật
Bảo mật là trạng thái tổ chức tốt của thông tin và kiến trúc mà trong đó
khả năng ăn cắp, giả mạo hay làm hư hỏng thông tin hay dịch vụ là rất thấp.
Bảo mật được gói gọn trong 4 tiêu chuẩn: độ tin cậy(confidentiality), tính
xác thực(authenticity), tính toàn vẹn(integrity), tính sẵn sàng(availability).
 Độ tin cậy: thể hiện tính che dấu của thông tin hay tài nguyên.
 Tính xác thực: là sự xác định và bảo đảm nguồn gốc của thông tin.
 Tính toàn vẹn: tham chiếu đến tính tin cậy của dữ liệu hay tài nguyên theo
nghĩa ngăn không cho người không có quyền chỉnh sửa trên nó.
-2-
GVHD: Th.S Ngô Văn Công SVTH: Võ Trọng Quang
 Tính sẵn sàng: tham chiếu đến khả năng sử dụng thông tin, tài nguyên
mong muốn.
1.2.2 Hành vi xâm nhập là gì?
Hành vi xâm nhập được định nghĩa là sự vi phạm hoặc cố vượt qua các
chính sách an ninh của máy tính hoặc mạng. Các xâm nhập có thể được thực
hiện thông qua sâu mạng, phần mềm gián điệp, hacker đang kiếm quyền truy
cập hợp pháp vào máy tính từ Internet, người sử dụng hợp lệ có các hành vi
vượt qua các đặc quyền truy cập được định trước hoặc lạm dụng đặc quyền
của họ.
1.2.3 Các đối tượng tấn công mạng

Là các cá nhân hoặc các tổ chức sử dụng kiến thức về mạng và các công
cụ phá hoại để dò tìm các điểm yếu, lỗ hổng bảo mật trên hệ thống. Thực hiện
các hoạt động chiếm đoạt và xâm nhập tài nguyên mạng trái phép.
Một số đối tượng tấn công mạng là:
 Hacker: những kẻ xâm nhập vào mạng trái phép bằng cách sử dụng các
công cụ phá mật khẩu hoặc khai phá điểm yếu của các thành phần truy
nhập trên hệ thống.
 Masquerader: là những kẻ giả mạo thông tin trên mạng. Một số hình thức
giả mạo như giả mạo địa chỉ IP, tên miền, định danh người dùng…
 Eavesdropping: là các đối tượng nghe trộm thông tin trên mạng, sử dụng
các công cụ sniffer, sau đó dùng các công cụ phân tích và debug để lấy
được các thông tin giá trị.
Hoặc có thể chia làm 2 loại:
Kẻ xâm nhập từ bên ngoài: thực hiện xâm nhập từ bên ngoài hệ thống của
chúng ta và những kẻ tấn công các tài nguyên bên ngoài (tấn công máy chủ
web, gửi thư rác bằng máy chủ mail…). Những kẻ xâm nhập này cũng có thể
tìm cách vượt qua tường lửa để tấn công vào mạng bên trong. Kẻ xâm nhập từ
bên ngoài có thể tấn công thông qua Internet, qua đường quay số, tấn công qua
môi trường vật lý hoặc thông qua hệ thống mạng của các đối tác (nhà cung cấp
các sản phẩm mạng, khách hàng…) có liên kết với hệ thống mạng của bạn.
-3-
GVHD: Th.S Ngô Văn Công SVTH: Võ Trọng Quang
Kẻ xâm nhập bên trong: Có thể là các nhân viên trong cơ quan, tổ chức…
sử dụng sai quyền của họ, truy cập các tài nguyên không được phép, lợi dụng
các quyền của người khác để truy cập tài nguyên thông tin của hệ thống
Các đối tượng tấn công mạng nhằm nhiều mục đích khác nhau: ăn cắp
thông tin có giá trị về kinh tế, phá hoại hệ thống mạng có chủ định hoặc là thử
nghiệm, vô tình.
Một số thuật ngữ thường dùng:
 Hacking: chỉ quá trình phát triển nhanh một phần mềm mới hay phát triển

lại (revers engineering) một phần mềm đã có để làm cho nó tốt hơn và
hiệu quả hơn.
 Cracker: chỉ người dùng kỹ năng hacking vào mục đích thực hiện các
cuộc tấn công.
 Ethical hacker: chỉ những chuyên gia bảo mật, những người dùng kiến
thức hacking của mình để bảo mật hệ thống.
 Threat: là một hành động hay sự kiện có thể làm tổn hại đến tính an toàn
của hệ thống, nó giống như là một mối đe dọa tiềm tàng.
 Vulnerability: các điểm yếu tiềm ẩn, các lỗi cài đặt có thể dẫn tới làm mất
tính an toàn của hệ thống.
 Attack: Là hành động cố găng làm mất đi tính an toàn của hệ thống.
 Exploit: Hành động khám phá hệ thống.
1.2.4 Các lỗ hổng bảo mật
Các lỗ hổng bảo mật là những lỗ hổng yếu kém trên hệ thống hoặc ẩn
chứa trong một dịch vụ mà dựa vào đó một kẻ tấn công có thể xâm nhập trái
phép để thực hiện hành động phá hoại hoặc chiếm đoạt tài nguyên bất hợp
pháp.
Nguyên nhân gây ra các lỗ hổng bảo mật là khác nhau: có thể là do lỗi bản
thân của hệ thống, hoặc phần mềm cung cấp, hoặc do người quản trị yếu kém
không hiểu được các dịch vụ cung cấp…Các lỗi bao gồm:
Các lỗi phần mềm : Các lỗi phần mềm có thể bị khai thác trên deamon,
trên các ứng dụng client, trên hệ điều hành và các ngăn xếp mạng. Các lỗi phần
mềm có thể được chia ra làm các loại sau: tràn bộ đệm, các kết quả bất ngờ khi
-4-
GVHD: Th.S Ngô Văn Công SVTH: Võ Trọng Quang
đưa vào một dữ liệu được nhiều lớp mã lệnh trong cùng một chương tình xử lý,
các dữ liệu đầu vào không hợp lệ.
Các sai sót trong cấu hình hệ thống: các sai sót này có thể do người sử
dụng để nguyên cấu hình mặc định, do người quản trị lười biếng, do trong các
chương trình trong quá trình hoạt động tạo ra các lỗ hổng.

Hoạt động phá mật khẩu: Các mật khẩu yếu dễ dàng bị lộ, ngoài ra kẻ
xâm nhập có thể thực hiện các hành vi phá mật khẩu bằng tấn công từ điển,…
Các hành vi nghe lén các giao thông mạng không được bảo vệ: nghe lén
trên môi trường chia sẻ (Ethernet), nghe lén các hoạt động của máy chủ và nghe
lén từ xa.
Các thiếu sót trong thiết kế: Các phần mềm có thể hoàn toàn đúng như
yêu cầu thiết kế, tuy nhiên vẫn có thiếu sót ngay từ khi thiết kế, tạo điều kiện
cho kẻ tấn công thực hiện hành vi xâm nhập. Ví dụ như lỗi trong giao thức
TCP/IP, dẫn đến các vấn để như tấn công kiểu smurf, IP spoofing, và SYN
floods.
Mức độ ảnh hưởng của các lỗ hổng là khác nhau. Có những lỗ hổng chỉ
ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ cung cấp, có những lỗ hổng ảnh hưởng
nghiêm trọng đến toàn hệ thống,…
1.3 Một số kiểu, hình thức tấn công mạng
1.3.1 Các kiểu tấn công
 Interruption: Tấn công trên tính sẵn sàng của thông tin.
 Interception: Tấn công trên độ tin cậy của thông tin.
 Modification: Tấn công trên tính toàn vẹn của thông tin.
 Fabrication: Tấn công trên tính xác thực của thông tin.
-5-
GVHD: Th.S Ngô Văn Công SVTH: Võ Trọng Quang
Hình 1: Các kiểu tấn công mạng
1.3.2 Một số hình thức tấn công mạng
Tấn công trực tiếp
Sử dụng một máy tính để tấn công một máy tính khác với mục đích dò tìm
mật mã, tên tài khoản tương ứng, …. Họ có thể sử dụng một số chương trình
giải mã để giải mã các file chứa password trên hệ thống máy tính của nạn nhân.
Do đó, những mật khẩu ngắn và đơn giản thường rất dễ bị phát hiện.
Ngoài ra, hacker có thể tấn công trực tiếp thông qua các lỗi của chương
trình hay hệ điều hành làm cho hệ thống đó tê liệt hoặc hư hỏng. Trong một số

trường hợp, hacker đoạt được quyền của người quản trị hệ thống.
Kỹ thuật đánh lừa : Social Engineering
Đây là thủ thuật được nhiều hacker sử dụng cho các cuộc tấn công và
thâm nhập vào hệ thống mạng và máy tính bởi tính đơn giản mà hiệu quả của
nó. Thường được sử dụng để lấy cấp mật khẩu, thông tin, tấn công vào và phá
hủy hệ thống.
Ví dụ : kỹ thuật đánh lừa Fake Email Login.
Về nguyên tắc, mỗi khi đăng nhập vào hộp thư thì bạn phải nhập thông tin
tài khoản của mình bao gồm username và password rồi gởi thông tin đến Mail
Server xử lý. Lợi dụng việc này, những người tấn công đã thiết kế một trng web
-6-
GVHD: Th.S Ngô Văn Công SVTH: Võ Trọng Quang
giống hệt như trang đăng nhập mà bạn hay sử dụng. Tuy nhiên, đó là một trang
web giả và tất cả thông tin mà bạn điền vào đều được gởi đến cho họ.
Kỹ thuật tấn công vào vùng ẩn
Những phần bị dấu đi trong các website thường chứa những thông tin về
phiên làm việc của các client. Các phiên làm việc này thường được ghi lại ở
máy khách chứ không tổ chức cơ sở dữ liệu trên máy chủ. Vì vậy, người tấn
công có thể sử dụng chiêu chức View Source của trình duyệt để đọc phần đầu đi
này và từ đó có thể tìm ra các sơ hở của trang Web mà họ muốn tấn công. Từ
đó, có thể tấn công vào hệ thống máy chủ.
Tấn công vào các lỗ hổng bảo mật
Hiện, nay các lỗ hổng bảo mật được phát hiện càng nhiều trong các hệ
điều hành, các web server hay các phần mềm khác, Và các hãng sản xuất
luôn cập nhật các lỗ hổng và đưa ra các phiên bản mới sau khi đã vá lại các lỗ
hổng của các phiên bản trước. Do đó, người sử dụng phải luôn cập nhật thông
tin và nâng cấp phiên bản cũ mà mình đang sử dụng nếu không các hacker sẽ
lợi dụng điều này để tấn công vào hệ thống.
Khai thác tình trạng tràn bộ đệm
Tràn bộ đệm là một tình trạng xảy ra khi dữ liệu được gởi quá nhiều so với

khả năng xử lý của hệ thống hay CPU. Nếu hacker khai thác tình trạng tràn bộ
đệm này thì họ có thể làm cho hệ thống bị tê liệt hoặc làm cho hệ thống mất khả
năng kiểm soát.
Để khai thác được việc này, hacker cần biết kiến thức về tổ chức bộ nhớ,
stack, các lệnh gọi hàm: shellcode.
Khi hacker khai thác lỗi tràn bộ đệm trên một hệ thống, họ có thể đoạt
quyền root trên hệ thống đó. Đối với nhà quản trị, tránh việc tràn bộ đệm không
mấy khó khăn, họ chỉ cần tạo các chương trình an toàn ngay từ khi thiết kế.
Nghe trộm
Các hệ thống truyền đạt thông tin qua mạng đôi khi không chắc chắn lắm
và lợi dụng điều này, hacker có thể truy cập vào data paths để nghe trộm hoặc
đọc trộm luồng dữ liệu truyền qua.
-7-
GVHD: Th.S Ngô Văn Công SVTH: Võ Trọng Quang
Hacker nghe trộm sự truyền đạt thông tin, dữ liệu sẽ chuyển đến sniffing
hoặc snooping. Nó sẽ thu thập những thông tin quý giá về hệ thống như một
packet chứa password và username của một ai đó. Các chương trình nghe trộm
còn được gọi là các sniffing. Các sniffing này có nhiệm vụ lắng nghe các cổng
của một hệ thống mà hacker muốn nghe trộm. Nó sẽ thu thập dữ liệu trên các
cổng này và chuyển về cho hacker.
Kỹ thuật giả mạo địa chỉ
Thông thường, các mạng máy tính nối với Internet đều được bảo vệ bằng
bức tường lửa(fire wall). Bức tường lửa có thể hiểu là cổng duy nhất mà người
đi vào nhà hay đi ra cũng phải qua đó và sẽ bị “điểm mặt”. Bức tường lửa hạn
chế rất nhiều khả năng tấn công từ bên ngoài và gia tăng sự tin tưởng lẫn nhau
trong việc sử dụng tào nguyên chia sẻ trong mạng nội bộ.
Sự giả mạo địa chỉ nghĩa là người bên ngoài sẽ giả mạo địa chỉ máy tính
của mình là một trong những máy tính của hệ thống cần tấn công. Họ tự đặt địa
chỉ IP của máy tính mình trùng với địa chỉ IP của một máy tính trong mạng bị
tấn công. Nếu như làm được điều này, hacker có thể lấy dữ liệu, phá hủy thông

tin hay phá hoại hệ thống.
Kỹ thuật chèn mã lệnh
Một kỹ thuật tấn công căn bản và được sử dụng cho một số kỹ thuật tấn
công khác là chèn mã lệnh vào trang web từ một máy khách bất kỳ của người
tấn công.
Kỹ thuật chèn mã lệnh cho phép người tấn công đưa mã lệnh thực thi vào
phiên làm việc trên web của một người dùng khác. Khi mã lệnh này chạy, nó sẽ
cho phép người tấn công thực hiện nhiều nhiều chuyện như giám sát phiên làm
việc trên trang web hoặc có thể toàn quyền điều khiển máy tính của nạn nhân.
Kỹ thuật tấn công này thành công hay thất bại tùy thuộc vào khả năng và sự
linh hoạt của người tấn công.
Tấn công vào hệ thống có cấu hình không an toàn
Cấu hình không an toàn cũng là một lỗ hổng bảo mật của hệ thống. Các lỗ
hổng này được tạo ra do các ứng dụng có các thiết lập không an toàn hoặc
người quản trị hệ thống định cấu hình không an toàn. Chẳng hạn như cấu hình
-8-
GVHD: Th.S Ngô Văn Công SVTH: Võ Trọng Quang
máy chủ web cho phép ai cũng có quyền duyệt qua hệ thống thư mục. Việc thiết
lập như trên có thể làm lộ các thông tin nhạy cảm như mã nguồn, mật khẩu hay
các thông tin của khách hàng.
Tấn công dùng Cookies
Cookie là những phần tử dữ liệu nhỏ có cấu trúc được chia sẻ giữa website
và trình duyệt của người dùng.
Cookies được lưu trữ dưới những file dữ liệu nhỏ dạng text (size dưới
4KB). Chúng được các site tạo ra để lưu trữ, truy tìm, nhận biết các thông tin về
người dùng đã ghé thăm site và những vùng mà họ đi qua trong site. Những
thông tin này có thể bao gồm tên, định danh người dùng, mật khẩu, sở thích,
thói quen,
Can thiệp vào tham số trên URL
Đây là cách tấn công đưa tham số trực tiếp vào URL. Việc tấn công có thể

dùng các câu lệnh SQL để khai thác cơ sở dữ liệu trên các máy chủ bị lỗi. Điển
hình cho kỹ thuật tấn công này là tấn công bằng lỗi “SQL INJECTION”.
Kiểu tấn công này gọn nhẹ nhưng hiệu quả bởi người tấn công chỉ cần một
công cụ tấn công duy nhất là trình duyệt web và backdoor.
Vô hiệu hóa dịch vụ
Kiểu tấn công này thông thường làm tê liệt một số dịch vụ, được gọi là
DOS (Denial of Service - Tấn công từ chối dịch vụ).
Các tấn công này lợi dụng một số lỗi trong phần mềm hay các lỗ hổng bảo
mật trên hệ thống, hacker sẽ ra lệnh cho máy tính của chúng đưa những yêu cầu
không đâu vào đâu đến các máy tính, thường là các server trên mạng. Các yêu
cầu này được gởi đến liên tục làm cho hệ thống nghẽn mạch và một số dịch vụ
sẽ không đáp ứng được cho khách hàng.
1.3.3 Các bước hacker thường tấn công
 Reconnaissance
 Scanning
 Gaining access
 Maintaining access
 Covering tracks
-9-
GVHD: Th.S Ngô Văn Công SVTH: Võ Trọng Quang
Hình 2: Các bước hacker thường tấn công
Bước 1 : Reconnaissance
 Reconnaissance tham chiếu đến bước chuẩn bị, thời điểm attacker tìm
kiếm và thu thập thông tin càng nhiều càng tốt về mục tiêu. Nó thực hiện
bằng cách quét (bên trong hay bên ngoài) hệ thống mạng mà không được
sự cho phép.
 Passive reconnaissance: lắng nghe dữ liệu trong mạng một cách thụ động.
 Active reconnaissance: thăm dò mạng để phát hiện ra
Bước 2: Scanning
 Scanning tham chiếu đến bước tiền tấn công, khi mà attacker quét hệ

thống mạng sử dụng các thông tin thu thập được tại bước 1.
 Scanning có thể dùng các kỹ thuật: port scanners, network mapping,
sweeping, vulnerability scanners.
 Rủi ro: cao, hacker có thể tìm ra một điểm truy cập vào hệ thống để triển
khai tấn công.
Bước 3: Gaining access
 Tham chiếu đến bước tấn công thực sự vào hệ thống mạng, attacker thăm
dò hệ thống.
 Quá trình thăm dò có thể trong mạng LAN, Internet Offline Ví dụ: stack-
based buffer overflows, denial of service, session hijacking, password
filtering, etc.
-10-
GVHD: Th.S Ngô Văn Công SVTH: Võ Trọng Quang
 Rủi ro: hacker có thể chiếm quyền truy cập hệ điều hành, ứng dụng và
dịch vụ.
Bước 4: Maintaining access
 Maintaining Access tham chiếu đến bước hacker cố gắng duy trì quyền
truy cập của mình trên hệ thống.
 Hacker khám phá ra một điểm yếu và có thể thay đổi và làm tổn thương hệ
thống.
 Hacker có thể upload, download hay là thao tác với dữ liệu/ ứng dụng /cấu
hình trên hệ thống.
Bước 5: Xóa dấu vết
 Xóa dấuvết là bước hacker làm cho không thể phát hiện ra hành động của
anh ta trên hệ thống.
 Lý do là để có thể kéo dài sự hiệndiện của anh ta trong hệ thống, tiếp tục
sử dụng tài nguyên
 Hacker có thể duy trì tình trạng không bị phát hiện trong 1 khoảng thời
gian hay dùng bước này để tìm hiểu thêm về hệ thống đích.
1.3.4 Một số dấu hiệu xâm nhập thông thường

Có 3 loại tấn công được coi là các dấu hiệu xâm nhập thông thường:
 Các hành vi do thám: bao gồm ping sweeps, DNS zone transfers, do thám
thư điện tử, dò quét TCP/UDP, tìm kiếm các lỗ hổng cgi của máy chủ
web, scan port….
 Khai thác: khai thác các lỗ hổng để truy cập được vào hệ thống.
 Tấn công từ chối dịch vụ: làm hệ thống/dịch vụ ngừng hoạt động, làm quá
tải kết nối mạng, làm CPU quá tải, đầy ổ đĩa….
1.3.5 Các khai thác thông dụng
Một số hành vi khai thác thông dụng:
 CGI scripts: Các đoạn mã CGI thông dụng mà kẻ tấn công thường khai
thác là TextCounter, GuestBook, EWS, info2www, Count.cgi, handler,
webdist.cgi, php.cgi, files.pl, nph-test-cgi, nph-publish, AnyForm,
FormMail. Nếu chúng ta thấy có người đang cố gắng sử dụng các mã
CGI này thì chắc chắn đang có kẻ muốn thực hiện hành vi xâm nhập.
-11-
GVHD: Th.S Ngô Văn Công SVTH: Võ Trọng Quang
 Tấn công máy chủ web: hacker có thể thực hiện xâm nhập bằng cách
tấn công vào các lỗ hổng của các ứng dụng, lỗ hổng của hệ điều hành…
của máy chủ web.
 Tấn công vào trình duyệt web: kẻ xâm nhập có thể khai thác các lỗ
hổng liên quan đến trình duyệt web: URL, HTTP, HTML, JavaScript,
Frames, Java, và ActiveX.
 Tấn công SMTP (SendMail)
 Các hành vi truy cập: truy cập khi không có tài khoản, phá mật khẩu, …
 IMAP: lấy các e-mail trên máy chủ thông qua giao thức IMAP.
 IP spoofing: hành vi smurf, TCP sequence number prediction, DNS
poisoning.
 Tấn công tràn bộ đệm.
 Tấn công DNS: DNS cache poisoning, DNS poisoning , DNS overflow.
Một số hành vi do thám: Ping sweeps, TCP scans, UDP scans, OS

identification, Account scans.
Một số tấn công từ chối dịch vụ thông dụng: Ping-of-Death, SYN Flood,
Land/Latierra, WinNuke, Smurf…
1.4 Các mức bảo vệ an toàn mạng
Vì không có 1 giải pháp nào là an toàn tuyệt đối nên người ta thường sử
dụng nhiều mức bảo vệ khác nhau tạo thành nhiều lớp “ rào chắn” đối với các
hoạt động xâm phạm. Việc bảo vệ thông tin trên mạng chủ yếu là bảo vệ thông
tin cất giữ trong các máy tính, đặc biệt là các server của mạng.
Hình 3: Các mức độ bảo vệ của mạng
-12-
GVHD: Th.S Ngô Văn Công SVTH: Võ Trọng Quang
Như hình trên ta thấy, các lớp bảo vệ mạng trên bao gồm:
Lớp bảo vệ trong cùng là quyền truy nhập nhằm kiếm soát các tài nguyên
của mạng và quyền hạn đối với tài nguyên đó. Hiện nay việc kiểm soát ở mức
sâu nhất là tệp.
Lớp bảo vệ thứ 2 là hạn chế theo tài khoản truy nhập gồm đăng kí tên và
mật khẩu tương ứng. Đây là phương pháp bảo vệ phổ biến nhất vì nó đơn giản,
hiệu quả và ít tốn kém. Người quản trị có trách nhiệm quản lý, kiếm soát mọi
hoạt động của mạng và xác định quyền truy nhập của những người sử dụng
khác tùy theo không gian, thời gian.
Lớp thứ 3 là sử dụng phương pháp mã hóa. Dữ liệu được mã hóa và sẽ
thành dạng dữ liệu “ không đọc được” theo 1 thuật toán nào đó.
Lớp thứ 4 là mức bảo vệ vật lý nhằm truy cản các truy nhập vật lý bất
hợp pháp truy nhập vào hệ thống. Thường dùng các biện pháp truyền thống như
ngăn cấm người lạ vào phòng đặt máy, dùng các máy tính khóa, cài đặt hệ
thống báo động khi truy nhập vào hệ thống…
Lớp thứ 5 là cài đặt các bức tường lửa nhằm ngăn chặn truy cập trái phép
và cho phép lọc các gói tin mà ta không muốn gửi hoặc nhận.
1.5 Các quy tắc bảo mật
Tại trung tâm hỏi đáp về an toàn bảo mật thông tin của hãng Microsoft,

hàng nghìn các bản báo cáo về an ninh hệ thống đã được nghiên cứu trong mỗi
năm. Trong một số trường hợp, kết quả về mức độ an toàn của hệ thống xuất
phát từ lỗi trong sản phẩm. Điều này có nghĩa là sẽ có một bản sửa lỗi phát triển
ngay sau đó để khắc phục lỗi vừa tìm được. Trong một số trường hợp, các vấn
đề được báo cáo là kết quả đơn giản do lỗi của ai đó tạo ra trong quá trình sử
dụng sản phẩm. Nhưng lại có rất nhiều trường hợp mà không rơi vào hai trường
hợp trên. Đó chính là các vấn đề an toàn bảo mật thông tin thực sự, nhưng các
vấn đề này lại không do các thiếu sót từ sản phẩm. Theo năm tháng, một danh
sách về những vấn đề như vậy đã được phát triển gọi là “Mười quy tắc then
chốt về an toàn và bảo mật”.
-13-
GVHD: Th.S Ngô Văn Công SVTH: Võ Trọng Quang
Dưới đây là Mười quy tắc then chốt trong bảo mật mà bạn nên tham khảo:
 Quy tắc 1 : Nếu một người nào đó có thể thuyết phục bạn chạy chương
trình của anh ta trên máy tính của bạn, Nó sẽ không còn là máy tính của
bạn nữa.
 Quy tắc 2: Nếu một người nào đó có thể sửa đổi hệ điều hành trên máy
tính của bạn, Nó sẽ không còn là máy tính của bạn nữa.
 Quy tắc 3: Nếu một người nào đó truy cập vật lí không hạn chế tới máy
tính của bạn. Nó sẽ không còn là máy tính của bạn nữa.
 Quy tắc 4: Nếu bạn cho phép một người nào đó đẩy các chương trình tới
website của bạn. Nó sẽ không còn là website của bạn.
 Quy tắc 5: Các mật khẩu dễ nhận có thể làm hỏng hệ thống bảo mật
mạnh.
 Quy tắc 6: Một hệ thống chỉ có độ an toàn như sự tin tưởng nhà quản trị.
 Quy tắc 7: Dữ liệu được mã hoá chỉ như chìa khoá giải mã.
 Quy tắc 8: Một hệ thống quét virus hết hạn thì cũng còn tốt hơn không
có hệ thống diệt virus nào.
 Quy tắc 9: Tình trạng dấu tên hoàn toàn không thực tế.
 Quy tắc 10: Công nghệ không phải là tất cả.

1.6 Nhiệm vụ của người quản trị
Lĩnh vực bảo mật thông tin đòi hỏi người quản trị mạng phải luôn tìm tòi,
nghiên cứu và đào sâu những kiến thức mới để luôn làm chủ trong mọi tình
huống sự cố.
Đồng thời họ phải thiết lập các chiến lược xây dựng hệ thống bảo mật sao
cho hiệu quả và phù hợp với cơ địa của từng hệ thống thông tin của các doanh
nghiệp khác nhau.
Thường xuyên theo dõi, giám sát những luồng thông tin và lượng truy cập
vào tài nguyên mạng. Đề xuất những phương án dự phòng khi hệ thống gặp sự
cố hay bị tấn công. Lập lịch bảo trì hệ thống thường xuyên để giảm thiểu những
rủi ro ngoài ý muốn.
-14-
GVHD: Th.S Ngô Văn Công SVTH: Võ Trọng Quang
Luôn cập nhật những công nghệ mới về bảo mật thông tin và áp dụng
chúng một cách hài hòa và hợp lý. Đó chỉ là điều kiện cần cho những quản trị
mạng phải có để đảm bảo hệ thống thông tin luôn an toàn và bảo mật ở mức độ
cao nhất có thể.
Việc bảo đảm cho hệ thống mạng máy tính hoạt động một cách an toàn,
không xảy ra sự cố là một công việc cấp thiết hàng đầu. Công tác quản trị mạng
máy tính phải được thực hiện một cách khoa học đảm bảo toàn bộ hệ thống hoạt
động bình thường trong giờ làm việc.
Song song đó phải có một hệ thống dự phòng khi có sự cố về phần cứng
hay phần mềm xảy ra. Lập kế hoạch backup dữ liệu quan trọng và bảo dưỡng
mạng theo định kỳ. Thiết lập các chính sách bảo mật dữ liệu, phân quyền truy
cập và tổ chức nhó làm việc trên mạng. Thiết lập hệ thống và quy trình để xác
định và ngăn chặn thông tin độc hại hoặc không mong muốn. Xây dựng một
quá trình phản hồi để theo dõi và thống kê các chi tiết sự cố, đánh giá rủi ro.
Luôn cập nhật thường xuyên các công nghệ mới và các ứng dụng cho tổ chức.
Liên tục cải tiến do môi trường kinh doanh thay đổi, cho phép các tổ chức
duy trì tình trạng bảo mật thông tin ở mức độ rủi ro có thể chấp nhận. Đảm bảo

việc bảo mật thông tin luôn ở trạng thái sẵn sàng để đáp ứng nhu cầu của tổ
chức ngay khi cần thiết.
-15-
GVHD: Th.S Ngô Văn Công SVTH: Võ Trọng Quang
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN VỀ IDS/IPS
2.1 Tổng quan về IDS/IPS
2.1.1 Định nghĩa IDS/IPS
Ngày nay, nhu cầu trao đổi dữ liệu qua hệ thống mạng máy tính trở thành
vô cùng quan trọng trong mọi hoạt động của xã hội. Vấn đề bảo đảm an toàn
cho thông tin trên mạng ngày càng là mối quan tâm hàng đầu của các công ty,
tổ chức, nhà cung cấp dịch vụ. Cùng với thời gian, các kỹ thuật tấn công ngày
càng tinh vi hơn khiến các hệ thống an ninh mạng trở nên mất hiệu quả. Các hệ
thống an ninh mạng truyền thống thuần túy dựa trên các tường lửa nhằm kiểm
soát luồng thông tin ra vào hệ thống mạng một cách cứng nhắc dựa trên các luật
bảo vệ cố định. Với kiểu phòng thủ này, các hệ thống an ninh sẽ bất lực trước
kỹ thuật tấn công mới, đặc biệt là các cuộc tấn công nhằm vào điểm yếu của hệ
thống. Trước các nguy cơ xâm nhập của những kẻ tấn công nhằm tìm kiếm dữ
liệu mật của công ty, doanh nghiệp, tổ chức hay một quốc gia nào đó thì hệ
thống IDS (Intrusion Detection System) ra đời để phát hiện sự xâm nhập trái
phép của kẻ tấn công thông qua việc kiểm soát lưu lượng giao thông của hệ
thống mạng.
Hệ thống phát hiện xâm nhập (IDS) là hệ thống có nhiệm vụ theo dõi, phát
hiện sự xâm nhập, cũng như các hành vi, dấu hiệu khai thác trái phép tài nguyên
của hệ thống được bảo vệ mà có thể dẫn đến việc làm tổn hại đến tính bảo mật,
tính toàn vẹn,tính sẵn sàng của hệ thống. Các dấu hiệu này xuất phát từ rất
nhiều nguyên nhân khác nhau, như lây nhiễm malwares, hackers xâm nhập trái
phép, người dùng cuối truy nhập vào các tài nguyên không được phép truy
cập Hệ thống IDS sẽ thu thập thông tin từ rất nhiều nguồn trong hệ thống
được bảo vệ sau đó tiến hành phân tích những thông tin đó theo các cách khác
nhau để phát hiện những xâm nhập trái phép.

IDS chỉ kiểm tra và thông báo khi hệ thống có sự bất thường hoặc trái với
một định nghĩa mà người dùng đặt ra cho hệ thống, IDS không thể thực hiện
việc ngăn chặn ngay khi phát hiện xâm nhập xảy ra để thực hiện an ninh cho hệ
thống mạng thì IPS ra đời.
-16-
GVHD: Th.S Ngô Văn Công SVTH: Võ Trọng Quang
Intrusion Prevention system ( IPS ) là một hệ thống bao gồm cả chức năng
phát hiện xâm nhập ( Intrusion Detection ) và khả năng ngăn chặn (Intrusion
Prevention) các xâm nhập trái phép dựa trên sự kết hợp với các thành phần khác
như Antivirus, Firewall hoặc sử dụng các tính năng ngăn chặn tích hợp.
Hình 4: Các vị trí đặt IDS trong mạng
2.1.2 Chức năng của IDS/IPS
Các ứng dụng cơ bản của hệ IDS/IPS :
 Nhận diện các nguy cơ có thể xảy ra.
 Ghi nhận thông tin, log để phục vụ cho việc kiểm soát nguy cơ.
 Nhận diện các hoạt động thăm dò hệ thống.
 Nhận diện các yếu khuyết của chính sách bảo mật.
 Ngăn chặn vi phạm chính sách bảo mật.
Các tính năng chính của hệ IDS/IPS:
 Lưu giữ thông tin liên quan đến các đối tượng quan sát.
 Cảnh báo, giám sát những sự kiện quan trọng liên quan đến các đối tượng
quan sát.
 Ngăn chặn các tấn công ( IPS )
 Xuất báo cáo.
-17-
GVHD: Th.S Ngô Văn Công SVTH: Võ Trọng Quang
2.1.3 Sự khác nhau giữa IDS/IPS
Có thể nhận thấy sự khác biệt giữa hai khái niệm ngay ở tên gọi: “phát
hiện” và “ngăn chặn”. Các hệ thống IDS được thiết kế với mục đích chủ yếu là
phát hiện và cảnh báo các nguy cơ xâm nhập đối với mạng máy tính nó đang

bảo vệ trong khi đó, một hệ thống IPS ngoài khả năng phát hiện còn có thể tự
hành động chống lại các nguy cơ theo các quy định được người quản trị thiết
lập sẵn.
Hiện nay, công nghệ của IDS đã được thay thế bằng các giải pháp IPS.
Nếu như hiểu đơn giản, có thể xem như IDS chỉ là một cái chuông để cảnh báo
cho người quản trị biết những nguy cơ có thể xảy ra tấn công. Dĩ nhiên có thể
thấy rằng, nó chỉ là một giải pháp giám sát thụ động, tức là chỉ có thể cảnh báo
mà thôi, việc thực hiện ngăn chặn các cuộc tấn công vào hệ thống lại hoàn toàn
phụ thuộc vào người quản trị. Vì vậy, yêu cầu rất cao đối với nhà quản trị trong
việc xác định các lưu lượng cần và các lưu lượng có nghi vấn là dấu hiệu của
một cuộc tấn công. Và dĩ nhiên công việc này thì lại hết sức khó khăn. Với IPS,
người quản trị không những có thể xác định được các lưu lượng khả nghi khi có
dấu hiệu tấn công mà còn giảm thiểu được khả năng xác định sai các lưu lượng.
Với IPS, các cuộc tấn công sẽ bị loại bỏ ngay khi mới có dấu hiệu và nó hoạt
động tuân theo một quy luật do nhà quản trị định sẵn. IDS hiện nay chỉ sử dụng
từ một đến 2 cơ chế để phát hiện tấn công. Vì mỗi cuộc tấn công lại có các cơ
chế khác nhau của nó. Vì vậy, cần có các cơ chế khác nhau để phân biệt. Với
IDS, do số lượng cơ chế là ít nên có thể dẫn đến tình trạng không phát hiện ra
được các cuộc tấn công với cơ chế không định sẵn, dẫn đến khả năng các cuộc
tấn công sẽ thành công, gây ảnh hưởng đến hệ thống. Thêm vào đó, do các cơ
chế của IDS là tổng quát, dẫn đến tình trạng báo cáo nhầm, cảnh báo nhầm, làm
tốn thời gian và công sức của nhà quản trị. Với IPS thì được xây dựng trên rất
nhiều cơ chế tấn công và hoàn toàn có thể tạo mới các cơ chế phù hợp với các
dạng thức tấn công mới nên sẽ giảm thiểu được khả năng tấn công của mạng,
thêm đó, độ chính xác của IPS là cao hơn so với IDS. Nên biết rằng với IDS,
việc đáp ứng lại các cuộc tấn công chỉ có thể xuất hiện sau khi gói tin của cuộc
tấn công đã đi tới đích, lúc đó việc chống lại tấn công là việc nó gửi các yêu cầu

×