Tải bản đầy đủ (.doc) (6 trang)

voi hoa cot song pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (109.27 KB, 6 trang )

- Từ vôi hóa cột sống được dùng như là từ thoái hóa cột sống hay cột sống có gai, để chỉ
sự lắng tụ canxi trên các dây chằng bám vào thân đốt sống hay các mấu gai, mấu ngang
của cột sống.
Đây là quá trình tự nhiên lão hóa theo thời gian, có thể kèm theo các yếu tố thúc đẩy như
quá trình viêm do viêm nhiễm trùng, viêm do các yếu tố khác như bệnh tự miễn hay viêm
do các cơ và dây chằng vùng cột sống bị quá tải do việc nặng hay do tư thế.
Đau lưng có thể chỉ đơn thuần là do các tổn thương cơ và dây chằng vùng cột sống hay
có thể là do bệnh lý của đĩa đệm, hay nặng hơn có thể là do sự chèn ép các rễ thần kinh
do tình trạng thoái hóa và thoát vị đĩa đệm làm hẹp các lỗ chui ra của dây thần kinh…
- Vôi cột sống (thoái hóa cột sống, gai cột sống) là từ ngữ đơn giản mà các bác sĩ hay dùng để chỉ
tình trạng thoái hóa của các dây chằng liên kết các thân đốt sống, các đĩa đệm nằm giữa các thân
đốt sống.
Theo thời gian cũng như tùy thuộc vào mức độ làm việc lúc trẻ mà các đĩa đệm sẽ bị thoái hóa
mất nước, các dây chằng bao bọc đĩa đệm bị rách làm đĩa đệm chui ra sau vào ống sống chứa tủy
sống mà người ta gọi là thoát vị đĩa đệm.
Tình trạng này càng nặng thêm khi các dây chằng dọc theo ống sống bị thoái hóa lắng tụ can xi
dày lên càng làm hẹp ống sống gây chèn ép tủy sống, chèn ép các rễ thần kinh gây đau và yếu liệt
chi.
Như vậy nếu một phẫu thuật thành công nghĩa là bệnh nhân không bị liệt do biến chứng cuộc mổ thì việc
có con cái là chuyện bình thường không ảnh hưởng gì cả.
Việc bao lâu xuất viện tùy thuộc vào bác sĩ điều trị đánh giá cuộc mổ như thế nào. Trung bình 7-10 ngày là
có thể xuất viện, mổ nội soi hay với đường mổ nhỏ có thể xuất viện sớm hơn.
Trong tháng đầu tiên bệnh nhân thường được cho mang nẹp lưng khi đi đứng để đỡ 1 phần cho cột sống
cho đến khi mô lành hẳn. Sau khi lành mô ( vết thương lành), là bắt đầu giai đoạn tập vật lý trị liệu. Giai
đoạn này cần có người kỹ thuật viên vật lý trị liệu hướng dẫn tập.
Về phần chăm sóc bệnh nhân sau mổ thoát vị đĩa đệm thì tùy giai đoạn. Giai đoạn sớm chủ yếu là chăm sóc
vết thương, tập tại giường các động tác tay chân, tập đỡ ngồi dậy, săn sóc và vệ sinh cá nhân, chườm lạnh
nơi mổ để chống viêm và chống phù nề.
Sau giai đoạn lành vết thương chủ yếu là giúp người bệnh tập các động tác vật lý trị liệu do các nhân viên
hướng dẫn. Tùy theo cuộc mổ mà bệnh nhân được cho đi lại, ngồi dậy nhưng thông thường nhất là hạn chế
các động tác này.


Việc phẫu thuật chỉ lấy đi phần đĩa đệm chèn ép mà không thể điều chỉnh các tư thế xấu gây đau lưng, do
vậy bệnh nhân cần phải tránh các động tác gây đau lưng như cúi khom lưng, tư thế nửa, nằm nửa ngồi gây
mất độ cong sinh lý cột sống, ngồi xổm hay ngồi làm việc quá lâu với lưng cong.v.v và một trong số những
nguyên nhân tại sao sau khi phẫu thuật bệnh nhân vẫn còn đau chính là không bỏ được các tư thế xấu của
lưng.
Tóm lại tùy thuộc cuộc mổ mà người thân của bạn đã trải qua, bác sĩ phẫu thuật sẽ cho chỉ định tập vật lý
trị liệu sớm hay muộn, phương cách tập, thời gian tập. Những hướng dẫn của chúng tôi chỉ mang tính chất
gợi ý và làm rõ cho bạn tại sao phải làm như thế chứ không thể thay thế hướng dẫn của phẫu thuật viên vì
như đã nói việc luyện tập tùy thuộc vào tính chất cuộc mổ
Đau lưng là biểu hiện của khá nhiều các chứng bệnh khác nhau trong cơ thể con người. Nhưng nguyên
nhân rõ rệt nhất, phổ biến nhất gây đau lưng là thoái hoá cột sống.
Và nếu như con người ta, ai cũng được sinh ra, lớn lên, già nua đi thì thoái hoá cột sống cũng là đương
nhiên theo tuổi tác và năm tháng. Quan trọng là phải biết sinh hoạt, luyện tập ra sao để hạn chế tối đa
những hậu quả do bệnh để lại.
Thoái hoá cột sống là gì?
Cột sống là khung đỡ của toàn bộ cơ thể. Theo năm tháng, do ảnh hưởng từ môi trường, chế độ ăn uống,
tư thế vận động, sinh hoạt, luyện tập và chịu sức nặng cơ thể mà bị yếu đi, lão hoá và sức nâng đỡ kém.
Những yếu tố nào đã đẩy nhanh quá trình thoái hoá cột sống của con người?
- Điều kiện sống khó khăn, ăn uống không đầy đủ.
- Làm việc, lao động nặng quá sớm và quá sức. Ví dụ như mang vác, gồng gánh nặng từ lúc 12, 13 tuổi, khi
mà khung xương còn đang trong giai đoạn phát triển, chưa định hình, hoàn thiện.
- Tập luyện thể dục, thể thao không hợp lý.
- Thường xuyên mang, vác, đẩy, kéo các vật nặng không đúng tư thế.
- Ngồi quá nhiều hoặc luôn luôn làm việc ở một tư thế ít thay đổi.
- Trọng lượng quá mức cho phép khiến cột sống luôn phải gắng đỡ cơ thể.
- Thông thường, bệnh xuất hiện ở người có tuổi từ 35, 40 trở lên. Tỷ lệ bị thoái hoá cột sống ở nam và nữ
là gần như nhau mặc dù nguyên nhân là tương đối khác nhau ở hai giới. Nếu như ở nam giới phần lớn là do
lao động nặng, chơi thể thao quá độ, thì nữ giới là do thiếu hụt canxi, hậu quả của việc mang thai và sinh
nở mà không được bù đắp kịp thời và đầy đủ.
Bạn cần đến gặp bác sĩ ngay nếu có các biểu hiện sau đây:

- Lưng đau đột ngột, không có nguyên nhân rõ ràng.
- Đau lưng kèm các triệu chứng khác như sốt, đau ngực, khó thở, co dạ dày.
- Đau dữ dội kéo dài 2 – 3 ngày không hết.
- Đau âm ỉ kéo dài 2 tuần.
- Đau lưng nhanh chóng lan xuống chân, đầu gối và bàn chân.
Biểu hiện của thoái hoá cột sống
- Biểu hiện rõ rệt nhất là những cơn đau lưng xuất hiện thường xuyên, cảm giác khó chịu, bức bối trong cơ
thể, dáng đi không bình thường, vẹo vọ hoặc lưng còng xuống Nếu gặp phải những hiện tượng như vậy,
có thể bạn đã bị thoái hoá cột sống.
- Nếu như đau lưng do bị thận hoặc một số bệnh khác thường diễn ra theo cơn, dữ dội, thì đau lưng do
thoái hoá cột sống lại thường âm ỉ, rả rích ngày này qua tháng khác. Đau chủ yếu ở vùng thắt lưng và cổ,
gáy. Cảm giác khó chịu kèm theo khiến bạn mất ăn, mất ngủ, gầy rộc đi, sức làm việc giảm sút và ảnh
hưởng đến sinh hoạt chung của cả mọi người xung quanh.
- Đôi khi có những cơn đau cấp tính khiến bạn cảm thấy nhói buốt, đau cả sang những vùng khác như vai,
thần kinh toạ, đau hông và đùi đến mức không thể đi lại lâu được.
Khống chế những cơn đau lưng và khó chịu do thoái hoá cột sống bằng cách nào?
- Có nhiều phương pháp được sử dụng hiện nay tại các bệnh viện là: Dùng thuốc, thuỷ châm, châm cứu,
kéo giãn cột sống, vật lý trị liệu v.v Tất cả các phương pháp này đều phải được bác sĩ chuyên khoa thăm
khám và chỉ định thực hiện.
- Khi ở nhà, nếu bị đau lưng, bạn nên lập tức nằm nghỉ, thư giãn. Nhưng cũng không được nằm quá lâu
khiến máu khó lưu thông, tăng cảm giác mệt mỏi. Chỉ cần cảm thấy đỡ đau là bạn đã phải đi lại đôi chút.
Nói chung, người bị thoái hoá cột sống không nên ngồi một chỗ mà nên vận động nhẹ nhàng, tập thể dục
vừa phải.
- Chườm nóng và xoa bóp được coi là biện pháp hữu hiệu tức thời. Tuy nhiên, có một sai lầm lớn là khi bị
đau lưng, ta thường bóp dầu nóng, mật gấu và rượu. Làm như vậy sẽ khiến vùng bị đau có phản ứng co cơ,
khiến cơn đau càng trầm trọng hơn.
- Khi đã cảm thấy khá hơn, bạn hãy bơi lội một chút. Theo các bác sĩ thì bơi lội chính là môn thể thao thích
hợp nhất để chữa đau lưng, đặc biệt với các cơn đau cấp thì việc bơi trong bể nước ấm sẽ rất có hiệu quả.
- Khi đã từng bị đau lưng do thoái hoá cột sống một lần thì nên giữ gìn, không để tái phát. Vì nếu những
cơn đau lặp đi lặp lại sẽ càng ngày càng nặng hơn. Đến một lúc nào đó, bạn chỉ cần đi, đứng, sinh hoạt

trong tư thế hơi khác thường là đã bị đau lưng buốt nhói dữ dội.
- Cần ăn uống đầy đủ chất dinh dưỡng và phải kiêng rượu, bia.
Phòng bệnh từ khi còn nhỏ và ngay trong cách thức sinh hoạt hàng ngày
- Các bậc làm cha, làm mẹ cần quan tâm đến con trẻ trong việc ăn uống sao cho đủ chất, học tập và thể
thao đúng mức. Ngày nay, những yếu tố dễ dẫn đến thoái hoá cột sống sau này nếu không để ý từ khi còn
bé là: trẻ có thể ngồi hàng giờ chơi games trước màn hình vi tính, xem tivi quá nhiều, ăn uống vô độ dẫn
đến béo phì v.v
- Với những người lao động trí óc, cứ ngồi làm việc khoảng 1 - 2 tiếng phải đứng dậy đi lại, tập một vài
động tác có lợi cho lưng.
- Với người lao động chân tay, chú ý không mang vác quá sức. Với những vật quá nặng, không bao giờ
được đứng cúi lưng để nhấc vật lên mà phải ngồi xổm xuống, nâng vật lên từ từ.
- Tập thể dục thường xuyên, đều đặn. Tập Thái cực quyền, bơi lội là rất tốt để phòng ngừa đau lưng do
thoái hoá cột sống.
- Với phụ nữ có thai, việc luyện tập đúng phương pháp lại càng cần thiết để giúp cho cột sống thêm dẻo
dai, tránh đau do phải đỡ thêm một phần trọng lượng lớn nữa ngoài cơ thể của chính người mẹ.
Theo Dược sĩ Lê Thị Hồng, Xí nghiệp Dược Hà Tĩnh, điều trị bệnh thoái hoá cột sống có thể dùng thuốc
uống hoặc thuốc tiêm.
Thuốc uống: Hiện có hai loại thuốc viên được sử dụng phổ biến là Hirmen của Hàn Quốc và Diclofenac của
Việt Nam. Thuốc tiêm: Ticotin của Pháp. Thông thường khi dùng các loại thuốc trên đều phải dùng kết hợp
với nhiều loại thuốc khác.
Khi bị thoái hoá cột sống, người bệnh cần được bác sĩ chuyên khoa khám, chỉ định chính xác dùng loại
thuốc gì. Không phải lúc nào thuốc ngoại cũng tốt, mà bác sĩ sẽ căn cứ vào tình trạng bệnh để kê đơn
thuốc kết hợp sao cho có hiệu quả nhất trong điều trị.
Các thuốc kể trên đều có tác dụng phụ đến dạ dày. Người bệnh phải ăn no trước khi tiêm, uống thuốc, và
phải luôn nhớ uống thuốc với nhiều nước. Người bị đau dạ dày thường được bác sĩ cho dùng thêm loại
thuốc dạ dày để bổ trợ giảm đau hoặc chuyển sang phương pháp điều trị khác.
/>q=calcification+intervertebral+disc&hl=vi&safe=off&sa=X&gbv=2&biw=1024&bih=67
7&tbm=isch&tbnid=bs9uMu_yzdwj0M:&imgrefurl= />fe468.html&imgurl= />%252520presentation/JMedLife-03-437-g004.jpg&w=417&h=337&ei=l1-
oTZC6NZLcvQOH4Kn3CA&zoom=1
/>q=calcification+intervertebral+disc&hl=vi&safe=off&sa=X&gbv=2&biw=1024&bih=67

7&tbm=isch&tbnid=vwv9qAh2n0bUkM:&imgrefurl= />56/NEJM196602242740810&imgurl= />mms/journals/content/nejm/1966/nejm_1966.274.issue-
8/nejm196602242740810/production/images/small/nejm196602242740810_f2.gif&w=11
1&h=88&ei=l1-oTZC6NZLcvQOH4Kn3CA&zoom=1
/>hl=vi&safe=off&gbv=2&tbm=isch&sa=X&ei=bCyoTdmxMYjCvgPhkeX9CA&ved=0C
DAQBSgA&q=calcification+intervertebral+disc&spell=1&biw=1024&bih=677
/>q=calcification+intervertebral+disc&hl=vi&safe=off&sa=X&gbv=2&biw=1024&bih=67
7&tbm=isch&tbnid=ZA6AVdWrU6djVM:&imgrefurl= />books/ArthritisAlliedConditions/sid2850525.html&imgurl= />8/430/20110308004910/www.msd.com.mx/secure/ebooks/ArthritisAlliedConditions/files
/11fa27c61be4ad6bf328116002093882.gif&w=400&h=413&ei=ml-
oTfPaL4O8vQPD7sCDCg&zoom=1
/>q=intervertebral+disc+calcification&hl=vi&safe=off&sa=X&gbv=2&biw=1024&bih=67
7&imgrefurl= />%253D10.4055/jkoa.2009.44.5.570%2526vmode
%253DFULL&imgurl= />570-
g002.jpg&w=100&h=139&tbm=isch&tbs=simg:CAESEgm_1ClG9jD2LuyEA8kUR994
ViQ&ei=Z16oTa6vM4OKuAO0gM3zCA&ved=0CAMQ0gUwAA
/>hl=vi&safe=off&gbv=2&tbm=isch&sa=X&ei=zFyoTf60JIrEvgOz3tHdCg&ved=0CDA
QBSgA&q=intervertebral+disc+calcification&spell=1&biw=1024&bih=677
/>hl=vi&source=hp&biw=1024&bih=677&q=disc+calcification+x+ray&gbv=2&aq=f&aqi
=&aql=&oq=
/>rlz=1C1MOWC_enVN425VN425&sourceid=chrome&ie=UTF-
8&q=Intervertebral+Disc+Calcification

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×