Tải bản đầy đủ (.pdf) (11 trang)

UNG THƯ ĐẠI TRÀNG – PHẦN 1 potx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (148.86 KB, 11 trang )

UNG THƯ ĐẠI TRÀNG – PHẦN 1


Đoạn đại tràng (ruột kết và đại tràng)
Ruột là một bộ phận trong hệ thống tiêu hoá. Nó được chia làm hai phần,
ruột nhỏ và ruột to. Ruột to bao gồm hai phần ruột kết và đại tràng.
Khi thức ăn được nuốt vào, nó đi qua thực quản vào dạ dày và tại đây quá
trình tiêu hoá bắt đầu. Tiếp đó thức ăn đi qua ruột nhỏ nơi những chất dinh
dưỡng chủ yếu được hấp thụ vào cơ thể. Thức ăn đã được tiêu hoá sau đó đi
vào ruột to và nước được thấm vào qua ruột kết.
Ruột kết và đại tràng
Những chất thải còn lại là phân hoặc các chất cặn được giữ ở đại tràng cho
đến khi được đẩy ra khỏi cơ thể qua hậu môn khi có nhu động ruột. Cạnh
ruột là các hạch bạch huyết hay tuyến bạch huyết có kích cỡ bằng một hạt
đậu nướng. Các hạch bạch huyết là một phần của hệ thống bạch huyết.
Nguyên nhân dẫn đến ung thư ruột kết và đại tràng
Ở Anh, mỗi năm có khoảng 36,000 người ung thư ruột kết và đại tràng.
Trong hầu hết các trường hợp, nguyên nhân gây ung thư chưa được biết,
nhưng những nghiên cứu vẫn đang được tiến hành để tìm ra nguyên nhân.
Cũng như hầu hết các loại ung thư khác, ung thư ruột phổ biến hơn ở người
nhiều tuổi. Không phải là bất thường nếu ung thư ruột được chẩn đoán ở
người dưới 50 tuổi.
• Chế độ ăn
• Gen lỗi di truyền
• Các bệnh về ruột
Chế độ ăn Những nghiên cứu cho thấy ung thư ruột lớn có liên quan đến chế
độ ăn. Người ta thấy rằng chế độ ăn giàu mỡ động vật và chất đạm, ít chất
xơ (hoa quả và rau) làm tăng nguy cơ ung thư ruột.
Gen lỗi di truyền Một người có một hoặc nhiều thành viên trong gia đình
mắc bệnh ung thư ruột có nguy cơ mắc bệnh này cao hơn. Họ thường có
nguy cơ cao mắc bệnh cao hơn nếu ung thư ruột đã được chẩn đoán trong


một thành viên gần gũi trong gia đình (như bố mẹ, anh chị em) dưới 45 tuổi,
hoặc khi một vài thành viên gần gũi trong cùng một gia đình mắc bệnh ung
thư ruột.
Những người lo lắng về bệnh ung thư ruột do yếu tố gia đình được hướng
dẫn đến phòng khám chuyên khoa nơi những nguy cơ mắc bệnh sẽ được
đánh giá cẩn thận. Những người có nguy cơ cao sẽ được thăm khám, thường
bằng biện pháp soi ruột.
Có hai điều kiện di truyền hiếm gặp trong đó con người có nguy cơ cao mắc
bệnh ung thư ruột. Trong tạp chí các polyp dạng u tuyến trong gia đình
(FAP), rất nhiều u còn được gọi là polyp được tìm thấy trong thành ruột.
Những người đã có người thân trong gia đình có polyp dạng u tuyến có nguy
cơ cao mắc ung thư ruột. Một loại điều kiện di truyền khác được biết đến là
ung thư ruột kết di truyền không phải ở dạng polyp , bệnh ung thư ruột phát
triển ở những người ít tuổi, xuất hiện ở một vài chỗ trong ruột.
Các bệnh về ruột Những người đã từng bị viêm loét ruột kết hoặc bệnh
Crohn trong một thời gian dài cũng làm tăng nguy cơ phát triển ung thư ruột.
Bệnh loét ruột kết và bệnh Crohn là những bệnh về thành ruột.
UNG THƯ ĐẠI TRÀNG
TRIỆU CHỨNG VÀ CHẨN ĐOÁN
Triệu trứng của ung thư đại tràng
Triệu trứng của ung thư đại tràng có thể là bất cứ triệu trứng nào được liệt kê
dưới đây:
Máu trong hoặc trên phân (khi đại tiện). Máu có màu đỏ tươi hoặc đỏ thẫm.
Có sự thay đổi trong thói quen đại tiện (như ỉa chảy hoặc táo bón) mà không
có nguyên nhân rõ ràng
Giảm cân mà không giải thích được tại sao.
Đau ở bụng hoặc đại tràng
Có cảm giác không thải được hết phân ra ngoài sau khi đại tiện.
Đôi khi ung thư gây ra tắc ruột. Triệu trứng là ốm, táo bón, đau quặn và cảm
giác trướng bụng.

Mặc dù những triệu trứng này là do các bệnh ngoài ung thư đại tràng gây ra,
nhưng điều quan trọng là bạn phải luôn đi thăm khám. Vì bệnh ung thư ruột
thường xảy ra ở người trên 50 tuổi, nên những triệu trứng này ở người trẻ
tuổi hơn thường được cho là do các vấn đề về đường ruột gây nên như viêm
loét ruột kết hoặc hội chứng ruột dễ bị kích thích (IBS). Hội chứng IBS và
viêm loét ruột kết có thể trầm trọng hơn do stress.
Chẩn đoán ung thư đại tràng
Thông thường, bạn bắt đầu bằng việc gặp bác sĩ riêng của mình, họ sẽ kiểm
tra trực tràng và sờ nắn bụng bạn. Bác sĩ sẽ yêu cầu bạn lấy mẫu phân đưa
vào phòng khám để kiểm tra máu.
Nếu bác sĩ của bạn thấy có thể bạn bị ung thư hoặc chưa chắc chắn bạn có
vấn đề gì không, họ sẽ chuyển bạn sang một bác sĩ chuyên khoa ở bệnh viện
Tại bệnh viện, bác sĩ sẽ hỏi tiểu sử bệnh của bạn trước khi tiến hành kiểm tra
sức khoẻ tổng thể, bao gồm cả kiểm tra trực tràng. Để khám trực tràng, bác
sĩ sẽ đưa ngón tay có đeo găng vào trực tràng của bạn để thăm xem có khối u
hoặc chỗ nào sưng tấy không. Việc thăm khám này sẽ khiến bạn cảm thấy
hơi khó chịu nhưng không gây đau.
Những xét nghiệm sau cần được tiến hành để chẩn đoán ung thư đại tràng.
Thụt hoá chất
Nội soi trực tràng/soi kết tràng xích ma
Nội soi ruột kết/ soi kết tràng xích ma
Thụt hoá chất
Đây là việc chiếu X quang vào toàn bộ phần đại tràng và được tiến hành ở
phòng chụp X quang của bệnh viện.
Điều quan trong là ruột phải hoàn toàn rỗng để chụp được hình ảnh rõ ràng.
Trước ngày chụp một ngày, bạn cần phải uống thật nhiều nước và thuốc
(thuốc nhuận tràng) để làm sạch ruột.
Vào buổi sáng hôm chụp X quang, bạn không được ăn hoặc uống bất cứ thứ
gì. Quy định của mỗi bệnh viện về việc này có thể khác nhau, bác sĩ hoặc y
tá sẽ đưa cho bạn một bản hướng dẫn hoặc lời khuyên.

Ngay trước khi chụp X quang, để đảm bảo ruột đã hoàn toàn sạch, bạn sẽ
trải qua việc rửa ruột. Y tá sẽ yêu cầu bạn nằm nghiêng về bên trái trong khi
một ống được đưa nhẹ nhàng vào trực tràng của bạn. Tiếp đó nước được đưa
vào bên trong qua ống này. Bạn sẽ phải giữ nước trong ruột trong một vài
phút trước khi đi toalet.
Để tíên hành chụp X quang, một hỗn hợp chất hoá học (có khả năng hiện
trên tia X) và không khí sẽ được đưa vào trực tràng của bạn giống như rửa
ruột. Việc này nhằm đảm bảo khi chụp cho ra hình ảnh rõ ràng. Điều quan
trọng là phải giữ hỗn hợp này trong ruột cho đến khi chụp X quang xong.
Bác sĩ sẽ quan sát việc di chuyển của chất hoá học bari này trong ruột trên
màn hình X quang. Bác sĩ có thể nhìn thấy bất kỳ khu vực nào bất thường
trong ruột.
Việc chụp X quang sẽ khiến bạn khó chịu và mệt mỏi nên bạn cần có ai đó
đưa bạn về nhà nếu có thể.
Nội soi trực tràng/Soi kết tràng xích ma
Xét nghiệm này cho phép bác sĩ hoặc y tá chuyên về soi trực tràng nhìn
được phía trong của trực tràng hoặc đại tràng. Xét nghiệm được tiến hành tại
phòng khám ngoại trú của bệnh viện hoặc ở phòng khám.
Bạn sẽ được yêu cầu nằm cong người và nghiêng về phía trái của bạn trong
khi một ống được luồn nhẹ nhàng vào trực tràng của bạn. Một bơm tay nhỏ
được nối vào ống này để bơm không khí vào ruột. Việc bơm không khí này
sẽ làm cho bạn có cảm giác muốn đại tiện, nhưng cảm giác này sẽ dần mất
đi khi xong xét nghiệm. Ống soi ruột là một ống nhỏ luồn vào trong đại
tràng. Ống soi kết đại tràng xích ma là một ống dài hơn có thể luồn sâu vào
bên trong đến phần đại tràng. Với thiết bị chiếu sáng, bác sĩ có thể nhìn thấy
bất cứ vùng bất bình thường nào trong ruột của bạn. Nếu cần thiết, bác sĩ sẽ
lấy một mẫu tế bào ra (sinh thiết) để kiểm tra dưới máy hiển vi. Sinh thiết
không gây đau.
Nội soi trực tràng hoặc soi kết tràng xích ma khiến bạn khó chịu nhưng
thường không gây đau. Bạn có thể về nhà sau khi xong xét nghiệm

Nội soi ruột kết/ Soi kết tràng xích ma.
Nội soi ruột kết sẽ được tiến hành nếu bác sĩ của bạn muốn nhìn bên trong
của toàn bộ phần đại tràng. Xét nghiệm này thường được tiến hành tại phòng
khám ngoại trú của bệnh viện và kéo dài khoảng 1 tiếng.
Để tiến hành nội soi ruột kết, ruột của bạn phải được làm sạch hoàn toàn. Do
vậy bạn phải tuân theo một chế độ ăn cẩn thận trong vài ngày trước khi nội
soi. Việc chuẩn bị này cũng tương tự như phần thụt hoá chất (miêu tả ở
trên). Nhân viên bệnh viện sẽ cho bạn chỉ dẫn về việc chuẩn bị này.
Ngay trước khi nội soi, bạn sẽ được uống một viên thuốc để giảm bớt căng
thẳng. Khi bạn đã nằm thoải mái và nghiêng sang một bên, bác sĩ hoặc y tá
sẽ nhẹ nhàng luồn một ống bằng chất dẻo (ống nội soi ruột kết) vào trực
tràng của bạn. Ống này được làm bằng sợi dẻo và có thể dễ dàng uốn cong
để kiểm tra toàn bộ đoạn đại tràng. Ánh sáng phía trong ống sẽ cho bác sĩ
nhìn được tất cả những vùng bất bình thường hoặc sưng tấy trong ruột của
bạn.
Trong khi xét nghiệm, ảnh và mẫu tế bào ở thành trong của đại tràng sẽ được
lấy ra. Nội soi ruột kết khiến bạn khó chịu nhưng thuốc an thần sẽ giúp bạn
giảm bớt căng thẳng.
Hầu hết mọi người đều về nhà ột vài tiếng sau khi làm nội soi. Tốt hơn bạn
nên đi cùng với một người khác để họ có thể đưa bạn về nhà vì bạn không
nên lái xe trong vòng vài tiếng sau khi uống thuốc an thần.
CÁC GIAI ĐOẠN CỦA UNG THƯ ĐẠI TRÀNG
Giai đoạn của ung thư cho biết kích thước của khối u và cho biết liệu khối u
đã lan ra khỏi vị trí ban đầu trong cơ thể chưa. Biết mức độ ung thư sẽ giúp
cho bác sĩ quyết định liệu pháp điều trị thích hợp nhất.
Thông thường giai đoạn chính xác của ung thư ruột chỉ co thể biết được sau
khi khối u được loại bỏ bằng phẫu thuật.
Nói chung, ung thư đại tràng được chia làm bốn giai đoạn, từ giai đoạn khối
u còn nhỏ và biệt lập (giai đoạn A), đến giai đoạn khối u đã lan sang các tổ
chức xung quanh (giai đoạn B và C) hoặc lan đến những vùng khác trên cơ

thể (giai đoạn D). Nếu khối u đã lan sang những vùng xa trên cơ thể thì đây
là ung thư thứ phát (hoặc còn gọi là ung thư di căn).
Các bác sĩ thường sử dụng hệ thống phân giai đoạn ung thư mang tên Dukes
do một nhà nghiên cứu bệnh học lập nên để miêu tả ung thư đại tràng.
Hệ thống phân giai đoạn Dukes
Dukes A: Khối u nằm bên trong thành ruột.
Dukes B: Khối u đã lan sang các cơ của thành ruột nhưng chưa ảnh hưởng
đến các hạch bạch huyết.
Dukes C: Khối u đã lan sang một hoặc nhiều hạch bạch huyết cạnh ruột. Các
hạch bạch huyêt thường là điểm đầu tiên mà khối u lan đến.
Dukes D: Khối u đã lan sang các vùng khác trên cơ thể như thận hoặc phổi
(ung thư thứ phát)
Hệ thống phân giai đoạn TNM
Hệ thống phân giai đoạn Dukes ngày nay dần được thay thế bằng hệ thống
phân giai đoạn TNM.
T cho biết kích thước của khối u và cho biết liệu khối u đã lan đến thành ruột
chưa.
N cho biết liệu khối u đã lan đến các hạch bạch huyết chưa.
M cho biết liệu khối u đã lan sang các phần khác trên cơ thể chưa, như thận
hoặc phổi (ung thư thứ phát hoặc di căn).
Mặc dù hệ thống này phức tạp hơn hệ thống Dukesnhưng nó lại cung cấp
những thông tin chính xác hơn về giai đoạn phát triển của khối u.
Nếu ung thư trở lại sau lần điều trị đầu tiên thì gọi là ung thư tái phát.

×