MỤC LỤC
DANH SÁCH CÁC THÀNH VIÊN THAM GIA ĐỀ TÀI
STT HỌ VÀ TÊN MSSV
1. Huỳnh Nữ Bảo Hiệp 10202501
2. Phạm Thị Thanh Hồng 10160671
3. Nguyễn Thị Thùy Linh 10198821
4. Cao Thị Trúc Ly 10196871
5. Nguyễn Thị Nhài 10198801
6. Đào Thị Thúy Phương 10202031
7. Đoàn Thị Thanh Thảo 10196831
8. Phan Thị Kim Thoại 10204271
9. Lê Thỵ Thùy Trang 10182021
10. Trần Huỳnh Hoàng Yến 10196901
1
CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI
Là sinh viên năm nhất, bước đầu làm quen với môn quản trị học, môn học không
khó cũng không dễ, kiến thức rất rộng và rất có ích cho những nhà quản trị tương lai,
công việc của một nhà quản trị được các nhà lãnh đạo, bác học phân chia thành nhiều giai
đoạn, hoạch định-tổ chức-lãnh đạo và kiểm tra. Vấn đề kiểm tra là một vấn đề khá lí thú,
kiểm tra định kỳ, kiểm tra giữa kỳ cũng như cuối kỳ những từ đó dường như quá quen
thuộc với tất cả những ai đã và đang ngồi trên ghế nhà trường, kiểm tra ở nhà trường mục
đích để nhà trường cũng như bản thân người học đánh giá được kết quả học tập của mình.
Cũng mục đích đó, kiểm tra trong doanh nghiệp được hình thành, chưa có một doanh
nghiệp nào được xây dựng và phát triển bền vững mà không có quá trình kiểm tra.
Trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp, có rất nhiều yếu tố liên quan
đến việc lên cũng như xuống của lợi nhuận nói riêng và của doanh nghiệp nói
chung. Ngoài hoạch định, quyết định và tổ chức khâu kiểm tra định kỳ là cũng là
một khâu quan trọng không thể thiếu.
Trong các hoạt động hằng ngày của doanh nghiệp, việc sai phạm cũng như
việc thực hiện các chương trình hành động có thể bị sai lệch là điều thường xảy
ra.
2
Để đảm bảo các khâu công việc được triển khai tốt dự tính, nhà quản trị
phải theo dõi xem tổ chức của mình hoạt động như thế nào. Công tác kiểm tra
nhằm đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch, so sánh kết quả thực hiện với những
mục tiêu đã đặt ra để kịp thời phát hiện những sai sót hoặc sai lệch, có biện pháp
sửa sai, đưa tổ chức trở lại đúng hướng để hoàn thành mục tiêu. Công tác này phải
dựa trên việc xác lập các tiêu chuẩn kiểm tra và lịch trình kiểm tra.
Thông qua việc kiểm tra, nhà quản trị có thể phổ biến những chỉ dẫn một
cách liên tục đến đối tượng được kiểm tra để cải tiến nhằm hoàn tất công việc với
chi phí tiết kiệm và thời gian ngắn nhất.
CHƯƠNG II: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
I. Khái niệm
Kiểm tra vừa là một quá trình xem xét các chỉ tiêu, vừa là việc theo dõi ứng xử của
các đối tượng. Đó không phải là một quá trình thụ động mà còn là một quá trình chủ
động. Kiểm tra không những là một qui trình xét những hành vi trong quá khứ mà còn
hướng về những hành động tương lai.
II. Mục đích của kiểm tra
Trong các loại hoạt động hàng ngày, việc sai phạm cũng như việc thực hiện các
chương trình hành động có thể bị sai lệch là điều thường xảy ra. Vì vậy, kiểm tra nhằm
mục đích đảm bảo kết quả các hoạt động này phù hợp với mục tiêu của tổ chức.
Kiểm tra để đảm bảo các nguồn lực của tổ chức được sử dụng một cách hữu hiệu.
Kiểm tra sẽ làm sáng tỏ và đề ra các kết quả mong muốn chính xác hơn theo một
thứ tự quan trọng.
Kiểm tra giúp cho nhà quản trị phát hiện kịp thời những vấn đề, những đơn vị, bộ
phận chịu trách nhiệm để điều chỉnh, sửa sai kịp thời.
Kiểm tra giúp cho nhà quản trị có thể phác thảo các tiêu chuẩn tường trình, báo cáo
rõ ràng, cụ thể, loại bớt những gì ít quan trọng hay không cần thiết.
3
Thông qua việc kiểm tra, nhà quản trị có thể phổ biến những chỉ dẫn một cách liên
tục đến đối tượng được kiểm tra để cải tiến nhằm hoàn tất công việc với chi phí tiết kiệm
và thời gian ngắn nhất.
III. Quy trình kiểm tra
XÁC ĐỊNH ĐỐI TƯỢNG KIỂM TRA
ĐỀ RA CÁC TIÊU CHUẨN KIỂM TRA
ĐỊNH LƯỢNG KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC
SO SÁNH KẾT QUẢ VỚI TIÊU CHUẨN KIỂM TRA
LÀM RÕ NHỮNG SAI LỆCH, CÁC BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC
NHẬN ĐỊNH, ĐÁNH GIÁ VÀ RÚT KINH NGHIỆM
1. Xác định đối tượng và nội dung kiểm tra
a. Đối tượng kiểm tra: Việc xác định đối tượng kiểm tra được thể hiện qua hình
thức kiểm tra, đó là, kiểm tra chiến lược, kiểm tra quản lý và kiểm tra tác nghiệp.
Kiểm tra chiến lược nhằm đánh giá việc thực hiện chiến lược đạt hiệu quả đến mức
độ nào, việc kiểm tra này được thực hiện trong quá trình xây dựng chiến lược và thực
hiện chiến lược.
Kiểm tra quản lý là việc kiểm tra hoạt động của các bộ phận chức năng, nghiệp vụ,
nhằm thúc đẩy các bộ phận này, hoàn thành các mục tiêu chiến lược và mục tiêu bộ phận.
Ví dụ: kiểm tra công tác, công tác, thủ kho, bán hàng…
b. Nội dung kiểm tra: Nội dung kiểm tra, tùy thuộc vào đối tượng kiểm tra và mục
tiêu kiểm tra, nhưng thông thường bao gồm các nội dung chính như:
Thành lập bộ phận tiến hành kiểm tra, gồm bao nhiêu người, bao nhiêu đơn vị tham
gia?
Thời gian và không gian kiểm tra.
Xác định phương thức kiểm tra như kiểm tra trực tiếp, kiểm tra gián tiếp, kiểm tra
thực tế, kiểm tra sổ sách.
Các yếu tố kiểm tra bao gồm các định tính, định lượng.
4
Chi phí kiểm tra
Thời gian hoàn thành công tác kiểm tra.
Báo cáo quá trình kiểm tra, kết quả kiểm tra và các nhận định đề xuất của bộ phận
kiểm tra.
2. Đề ra các tiêu chuẩn kiểm tra
Lựa chọn các tiêu chuẩn kiểm tra, tức là xác định loại mục tiêu cần đạt và mức độ
cần đạt. Sau khi xác định đối tượng và nội dung kiểm tra, nhà quản trị đề ra một số tiêu
chuẩn cụ thể phù hợp với từng yếu tố kiểm tra. Việc đề ra các tiêu chuẩn cụ thể, rõ ràng
sẽ tạo điều kiện cho công tác kiểm tra được dễ dàng thuận lợi và đạt hiệu quả. Khi đề ra
các tiêu chuẩn, nhà quản trị phải lưu ý một số vấn đề sau:
Một tiêu chuẩn khi được xác định luôn có nhiều yếu tố phụ tham gia vào.
Xác định một số tiêu chuẩn định tính phù hợp với mục tiêu của doanh nghiệp.
Xác định một số tiêu chuẩn kiểm tra định lượng.
Tiêu chuẩn kiểm tra phải mang tính chất bao trùm, hiển thị toàn bộ tác nghiệp bộ
phận, đơn vị và của doanh nghiệp.
Mỗi tiêu chuẩn kiểm tra đều có một định mức riêng phù hợp.
Đôi khi do việc xác định mục tiêu kiểm tra không rõ ràng hoặc do mục tiêu kiểm tra
phức tạp làm cho việc đề ra các tiêu chuẩn kiểm tra khó khăn và vì vậy, cần phải có
những tiêu chuẩn kiểm tra thay thế. Ví dụ để kiểm tra tính hiệu quả của câc chương trình
khuyến mãi, nhà quản trị không thể đề ra những tiêu chuẩn cụ thể và rõ ràng mà phải áp
dụng những tiêu chuẩn khác để thay thế như sản lượng tiêu thụ hay doanh số bán hàng.
Các tiêu chuẩn kiểm tra cũng như các kế hoạch đều có những sai lệch cho phép. Do
đó, khi đề ra các tiêu chuẩn kiểm tra, nhà quản trị cần lưu ý đến việc xác định ranh giới
phạm vi sai lệch cho phép và vẫn coi mức sai lệch đó phù hợp với kế hoạch ban đầu đã
đề ra.
3. Định lượng kết quả đạt được
Trong viêc định lượng kết quả hoạt động, vấn đề hết sức quan trọng là phải kịp thời
nắm bắt được các thông tin thích hợp. Do đó, nhiệm vụ của nhà quản trị là xác định cụ
thể những thông tin nào thực sự cần thiết để định lượng và đánh giá kết quả.
Việc định lượng, đo lường kết quả đòi hỏi một số yêu cầu sau:
Kết quả hữu ích.
5
Có mức độ tin cậy cao.
Kết quả không lạc hậu.
Các phương thức đo lường kết quả mà nhà quản trị thường dùng là:
Phương thức quan sát các dữ liệu:
Các dữ liệu định lượng tài chánh, kế toán…các dữ liệu định tính như mức độ thỏa
mãn nhu cầu của khách hàng.
Phương thức quan sát trực tiếp và tiếp xúc cá nhân
Nhanh chóng nắm được tình hình, khám phá được những vấn đề mới.
Có cái nhìn toàn diện về công việc đang kiểm soát.
Nhưng chi phí cao, công việc kiểm soát có nguy cơ trở nên nặng nề.
Phương pháp dự báo như phương pháp chuyên gia, liên hệ xu hướng…
Chuyên gia: nhờ các chuyên gia nhận định và đánh giá kết quả đạt được.
Liên hệ xu hướng: Qua những kết quả đạt được, nhà quản trị tìm hiểu mối liên hệ
của các kết quả này. Từ đó, có thể sử dụng cho những dự báo kết quả tiếp theo.
Các phương thức đo lường phải đảm bảo một số yêu cầu sau:
Tiết kiệm chi phí, thời gian…
Phải được tiến hành định kỳ đều đặn.
Các đơn vị sử dụng trong đo lường phải giống nhau.
Các qui tắc sử dụng trong hệ thống thông tin kiểm tra phải thống nhất.
Các công cụ đo lường phải thống nhất.
Không thay đổi người kiểm tra. Điều này quan trọng hơn trong công tác
kiểm tra định tính.
Việc định lượng và đánh giá kết quả có thể thực hiện ở một số lĩnh vực sau:
Đánh giá theo chỉ tiêu marketing:
Có 5 yếu tố trong marketing chính cần đánh giá và phân tích:
Phân tích doanh số bán hàng, nghĩa là phân tích và so sánh doanh số bán hàng với
chỉ tiêu đề ra. Việc so sánh này, nhằm kiểm tra việc thực hiện chiến lược giá của doanh
nghiệp.
Phân tích thị phần nhằm xác định vị thế của doanh nghiệp so với các đối thủ cạnh
tranh. Việc so sánh thị phần bao gồm nội dung:
Xác định tổng thị phần của doanh nghiệp.
6
Thị phần của doanh nghiệp trong thị trường mục tiêu.
So sánh thị phần doanh nghiệp với thị phần của đối thủ cạnh tranh đứng đầu.
So sánh thị phần của doanh nghiệp với thị phần với tổng thị phần của 3 đối thủ
cạnh tranh đứng đầu.
Nghiên cứu hành vi khách hàng, thái độ khách hàng.
Phân tích tỉ lệ kinh phí hoạt động marketing với tổng doanh số.
Phân tích, so sánh mức độ hiệu quả của công tác bán hàng; mức độ hiệu quả của các
hoạt động chiêu thị.
Đánh giá theo chỉ tiêu nguồn nhân lực:
Việc định lượng và đánh giá kết quả theo chỉ tiêu nguồn nhân lực, bao gồm một số
nội dung chính:
Phân tích và đánh giá chỉ tiêu tổng sản lượng, năng suất lao động.
Phân tích và đánh giá về thời gian làm việc, số lần tăng ca, số lần nghỉ việc, đi
muộn, lãng công…
Phân tích đánh giá quan điểm, nhận thức của công nhân viên, nhà quản trị thông
qua các phiếu điều tra hay phỏng vấn trực tiếp.
Việc phân tích và đánh giá này nhằm mục đích phục vụ cho việc xét duyệt tăng
lương, đề bạt và nó còn phục vụ cho chiến lược phát triển nhân sự trong tương lai.
Đánh giá theo chỉ tiêu sản xuất:
Đối với lĩnh vực sản xuất cần phân tích nhiều yếu tố và phân tích một cách sâu sắc.
Đối với quá trình sản xuất, nhà quản trị phải tiến hành kiểm tra 3 lần:
Kiểm tra trước sản xuất, nhằm xác định trước những tiêu chuẩn của các yếu tố
sản xuất đầu vào như nguyên liệu, lao động, máy móc thiết bị, vốn đầu tư… nói
chung là kiểm tra nguồn lực đầu vào.
Kiểm tra trong quá trình sản xuất là kiểm tra số lượng, chất lượng các yếu tố
trong sản xuất. Việc kiểm tra này được tiến hành thông qua bộ phận theo dõi tiến độ
sản xuất (công tác điều độ sản xuất).
Kiểm tra sau quá trình sản xuất nhằm đánh giá mức độ hiệu quả của quá trình
sản xuất. Việc kiểm tra này được thực hiện thông qua yếu tố như giá thành sản phẩm,
chất lượng sản phẩm, số lượng sản phẩm…
Thanh tra:
7
Thanh tra là việc phân tích, đánh giá định kỳ ở các cấp, các bộ phận, đơn vị chức
năng; là việc kiểm tra một cách có hệ thống các mục tiêu, làm rõ các mặt yếu kém, các
vấn đề vướng mắc tồn đọng và các cơ hội tiềm năng. Các hình thức thanh tra là kiểm
toán, thanh tra tài chính,thanh tra bán hàng…
4. So sánh kết quả đạt được với tiêu chuẩn đề ra:
Việc so sánh kết quả đạt được với tiêu chuẩn đề ra thật sự là một điều cần thiết. Có
nhiều nhà quản trị, khi thấy kết quả đạt được tương đối tốt, đã chủ quan bỏ qua giai đoạn
này hoặc lãng quên tiêu chuẩn kiểm tra đã đề ra. Nếu không có sự so sánh thì việc kiểm
tra mang nặng tính chủ quan dễ dẫn đến những sai lầm sau này.
Khi tiến hành so sánh, nhà quản trị cần lưu ý một số vấn đề như:
Phải định lượng kết quả theo các tiêu chuẩn đề ra, nhằm tạo điều kiện cho việc so
sánh, đo lường một cách dễ dàng, thuận lợi.
Biên độ sai lệch cho phép đối với từng yếu tố kiểm tra.
Như vậy, mục đích chính của việc so sánh các kết quả nhận được với tiêu chuẩn đề
ra là nhằm tìm ra khoảng cách biến động của kết quả so với mục tiêu ban đầu để làm cơ
sở cho việc điều chỉnh sau này.
5. Làm rõ những sai lệch:
Làm rõ những sai lệch, mặc dù có những sai lệch tốt hoặc sai lệch xấu. Vì khi có
một sự sai lệch ngoài mức cho phép thì việc kiểm tra đã có vấn đề. Có thể là tiêu chuẩn
kiểm tra không hợp lý hoặc vấn đề đã có nhiều sai phạm đến mức báo động. Làm rõ
những sai lệch chính là đi tìm những nguyên nhân chính gây ra những sai lệch đó.
Nếu không tìm ra được những nguyên nhân gây ra sai lệch, nhà quản trị phải tiến
hành khảo sát sâu hơn, bằng cách đặt thêm các câu hỏi cụ thể có liên quan.
6. Các biện pháp khắc phục, điều chỉnh:
Khi xác định được những nguyên nhân gây ra sự sai lệch, nhà quản trị đưa ra một
số biện pháp khắc phục. Các biện pháp đó có thể là:
Xem xét và sửa đổi lại các tiêu chuẩn kiểm tra có phù hợp hay không?
Xem xét và sửa đổi lại mục tiêu hoạt động của đối tượng được kiểm tra có còn phù
hợp hay không? Hay là đã lạc hậu do những biến động của môi trường kinh doanh.
8
Nếu các mục tiêu và tiêu chuẩn đó vẫn còn phù hợp thì sai lệch đó có thể là do
chiến lược không còn phù hợp. Trong trường hợp này, nhà quản trị có thể điều chỉnh
chiến lược lại cho thích hợp.
Xem xét lại các hệ thống và các nguồn lực hỗ trợ.
Xem xét lại các chương trình hành động. Việc xây dựng và thực hiện có những sai
sót, khuyết điểm gì hay không? Ví dụ như thiếu sự chỉ đạo kịp thời của nhà quản trị.
Tiến hành những hành động dự phòng.
Khi tiến hành các hoạt động điều chỉnh, nhà quản trị cần phải lưu ý hành động điều
chỉnh phải nhanh và điều chỉnh với liều lượng thích hợp.
7. Nhận định, đánh giá và rút kinh nghiệm:
Trước khi kết thúc quá trình kiểm tra, nhà quản trị thường có những nhận định,
đánh giá tổng hợp về các vấn đề như:
Trình bày quá trình kiểm tra đối tượng.
Trình bày tổng quát quá trình hoạt động của đối tượng được kiểm tra.
Những mặt ưu điểm của đối tượng trong hoạt động.
Trình bày và phân tích những sai phạm quá giới hạn cho phép của đối tượng, nếu
có.
Những biện pháp khắc phục, điều chỉnh.
IV. Những nguyên tắc khi tổ chức công tác kiểm tra
Hệ thống kiểm tra được xây dựng dựa theo nguyên tắc sau đây:
Phải xác lập sự liên hệ chặt chẽ giữa toàn bộ công việc kiểm soát với các mục tiêu
thiết thực. Các tiêu chuẩn kiểm tra phải diễn đạt dưới dạng tác nghiệp.
Phải xác lập sự thừa nhận tích cực của các đối tượng kiểm tra đối với các mục tiêu
và tiêu chuẩn của hệ thống kiểm tra nhằm tránh những phản ứng tiêu cực của đối
tượng khi được kiểm tra. Muốn vậy, các tiêu chuẩn kiểm tra phải là các yếu tố nằm
trong hoạt động của đối tượng.
Xây dựng mối quan hệ tốt đẹp giữa người kiểm tra và người được kiểm tra, bằng
cách:
Người kiểm tra tham gia thực sự vào tiến trình quản trị nói chung và kiểm
tra nói riêng.
Tạo môi trường thuận lợi cho 2 bên trao đổi.
9
Phải chi tiết hóa các mục tiêu tổng thể thành những tiêu chuẩn tác nghiệp.
Để cho người được kiểm tra có quyền điều chỉnh hoặc bổ sung khi cần thiết.
Trong quá trình kiểm tra, khuyến khích sự tham gia tích cực của mọi thành
viên vào việc ra quyết định.
Xây dựng mức tiêu chuẩn cao như thực tế.
Phải có thái độ phê phán khoa học đối với hệ thống kiểm tra và đối tượng
kiểm tra.
CHƯƠNG III: GIỚI THIỆU DOANH NGHIỆP
VIETCOMBANK
I. Giới thiệu doanh nghiệp
1. Tình hình doanh nghiệp trước khi cổ phần hóa:
Ngày 01 tháng 04 năm 1963, NHNT chính thức được thành lập theo Quyết định số
115/CP do Hội đồng Chính phủ ban hành ngày 30 tháng 10 năm 1962 trên cơ sở tách ra
từ Cục quản lý Ngoại hối trực thuộc Ngân hàng Trung ương (nay là NHNN). Theo Quyết
định nói trên, NHNT đóng vai trò là ngân hàng chuyên doanh đầu tiên và duy nhất của
Việt Nam tại thời điểm đó hoạt động trong lĩnh vực kinh tế đối ngoại bao gồm cho vay tài
trợ xuất nhập khẩu và các dịch vụ kinh tế đối ngoại khác (vận tải, bảo hiểm ), thanh toán
quốc tế, kinh doanh ngoại hối, quản lý vốn ngoại tệ gửi tại các ngân hàng nước ngoài,
làm đại lý cho Chính phủ trong các quan hệ thanh toán, vay nợ, viện trợ với các nước xã
hội chủ nghĩa (cũ) Ngoài ra, NHNT còn tham mưu cho Ban lãnh đạo NHNN về các
10
chính sách quản lý ngoại tệ, vàng bạc, quản lý quỹ ngoại tệ của Nhà nước và về quan hệ
với Ngân hàng Trung ương các nước, các Tổ chức tài chính tiền tệ quốc tế.
Là một trong 5 ngân hàng thương mại quốc doanh lớn nhất Việt Nam. Được biết
đến rộng rãi trong cộng đồng tài chính trong nước và quốc tế như là một ngân hàng hoạt
động lâu đời và có uy tín nhất trong lĩnh vực cung cấp dịch vụ ngân hàng quốc tế,
Vietcombank đến nay đã phát triển lớn mạnh cả về quy mô và chất lượng hoạt động để
tiếp tục giữu vững vị trí hàng đầu trong hệ thống ngân hàng Việt Nam.
Ngày 21 tháng 09 năm 1996, được sự ủy quyền của Thủ tướng Chính phủ, Thống
đốc NHNN đã ký Quyết định số 286/QĐ-NH5 về việc thành lập lại NHNT theo mô hình
Tổng công ty 90, 91 được quy định tại Quyết định số 90/QĐ-TTg ngày 07 tháng 03 năm
1994 của Thủ tướng Chính phủ.
Đến 31/12/2006, hệ thống Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam bao gồm 59 chi
nhánh và 78 phòng giao dịch tại các thành phố lớn và vùng kinh tế trọng điểm trên cả
nước, 3 công ty trực thuộc, 1 công ty tài chính hoạt động tại Hong Kong và 2 văn phòng
đại diện tại Singapore và Paris. Vietcombank duy trì vị trí hàng đầu về tài trợ thương mại
với tỷ trọng thanh toán quốc tế chiếm gần 30 tổng kim ngạch thanh toán quốc tế của cả
nước. Vietcombank là ngân hàng dẫn đầu thị trường về các nghiệp vụ kinh doanh ngoại
tệ, các sản phẩm, dịch vụ dựa trên nền tảng công nghệ hiện đại như thẻ, Auto-banking,
VCB-Money, Internet-Banking Ngân hàng hiện đang sở hữu một hệ thống máy ATM
lớn nhất Việt Nam với hơn 750 máy. Ngoài ra, NHNT còn tham gia góp vốn, liên doanh
liên kết với các đơn vị trong và ngoài nước trong nhiều lĩnh vực kinh doanh khác nhau
như kinh doanh bảo hiểm, bất động sản, quỹ đầu tư Tổng tài sản của NHNT tại thời
điểm cuối năm 2006 lên tới xấp xỉ 170 nghìn tỷ VND (tương đương 11 tỷ USD), vốn chủ
sở hữu và các quĩ đạt trên 11.200 tỷ đồng (~700 triệu USD) và Vietcombank cũng là
ngân hàng thương mại nhà nước có mức lợi nhuận cao nhất - đạt hơn 3.400 tỷ đồng lợi
nhuận trước thuế (khoảng 2.575 tỷ đồng lợi nhuận sau thuế), tổng dư nợ đạt gần 68 nghìn
tỷ VND (4,25 tỷ USD), vốn chủ sở hữu đạt hơn 11.127 tỷ VND, đáp ứng tỉ lệ an toàn vốn
tối thiểu 8% theo chuẩn quốc tế.
Vietcombank đã nhận được nhiều giải thưởng trong nước và quốc tế dành cho
những thành tựu mà Ngân hàng đã đạt được và những đóng góp cho ngành ngân hàng
trong hơn 40 năm hoạt động. Năm năm liên tục Vietcombank được Tạp chí The Banker
11
bình chọn là Ngân hàng tốt nhất Việt Nam. Danh hiệu trên cũng đã được Tạp chí
Euromoney và Global Financial (Mỹ) trao tặng cho Vietcombank trong năm 2003 và
2004.
Một số thành tựu:
Năm 1993, NHNT được nhà nước trao tặng huân chương lao động hạng
Năm 1993, NHNT thành lập ngân hàng liên doanh với đối tác Hàn Quốc
Năm 1995, NHNT được tạp chí Asia Money – tạp chí tiền tệ uy tín của
châu Á bình chọn là ngân hàng hạng nhất tại VN năm 1995
Năm 2003, NHNT được Nhà nước trao tặng Huân chương Độc lập hạng
Ba.
Năm 2003, NHNT được tạp chí EUROMONEY bình chọn là ngân hàng
tốt nhất năm 2003 tại Việt Nam.
Năm 2003, sản phẩm thẻ Connect 24 của NHNT là sản phẩm ngân hàng
duy nhất được trao giải thưởng "Sao vàng Đất Việt".
Năm 2004: NHNT được tạp chí The Banker bình chọn là "Ngân hàng tốt
nhất Việt Nam" năm thứ 5 liên tiếp.
Năm 2005: NHNT được trao giải thưởng Sao Khuê 2005 – do Hiệp hội
doanh nghiệp phần mềm Việt Nam (VINASA) tổ chức dưới sự bảo trợ của Ban chỉ
đạo quốc gia về công nghệ thông tin và Bộ Bưu chính Viễn thông. NHNT là đơn vị
ngân hàng duy nhất được nhận giải thưởng này.
Năm 2005: NHNT chi nhánh Đồng Nai vinh dự là chi nhánh đầu tiên của
hệ thống NHNT được Chủ tịch nước phong tặng danh hiệu cao quý "Anh hùng lao
động" vì đã có thành tích đặc biệt xuất sắc trong thời kỳ đổi mới từ năm 1995-2004,
góp phần vào sự nghiệp xây dựng Chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc.
Năm 2006: Tổng Giám đốc NHNT nhận giải thưởng "Nhà lãnh đạo ngân
hàng châu Á tiêu biểu".
Năm 2006: NHNT vinh dự là 1 trong 4 đơn vị được trao danh hiệu "Điển
hình sáng tạo" trong Hội nghị quốc gia về thúc đẩy sáng tạo cho Việt Nam.
Năm 2006: Tổng Giám đốc NHNT được bầu giữ chức Phó Chủ tịch Hiệp
hội Ngân hàng Châu Á.
12
Năm 2007, NHNT được trao tặng giải thưởng Thương hiệu mạnh Việt
Nam 2006 do Thời báo Kinh tế và Cục xúc tiến Bộ Thương mại tổ chức. Đặc biệt
thương hiệu Vietcombank lọt vào Top Ten (mười thương hiệu mạnh nhất) trong số
98 thương hiệu đạt giải. Đây là lần thứ 3 liên tiếp Vietcombank được trao tặng giải
thưởng này.
Năm 2007, NHNT được bầu chọn là "Ngân hàng cung cấp dịch vụ ngoại
hối cho doanh nghiệp tốt nhất năm 2007" do tạp chí Asia Money bình chọn.
Ngành nghề kinh doanh:
Huy động vốn
Hoạt động tín dụng
Dịch vụ thanh toán và ngân quỹ
Các hoạt động khác: bao gồm góp vốn, mua cổ phần, tham gia thị trường
tiền tệ, kinh doanh ngoại hối, kinh doanh chứng khoán…
Sản phẩm và dịch vụ cung cấp:
Dịch vụ tài khoản
Dịch vụ huy động vốn
Dịch vụ cho vay
Dịch vụ bảo lãnh
Dịch vụ chiết khấu chứng từ
Dịch vụ thanh toán quốc tế
Dịch vụ chuyển tiền
Dịch vụ thẻ
Dịch vụ nhờ thu
Dịch vụ mua bán ngoại tệ
Dịch vụ ngân hàng đại lý
Dịch vụ bao thanh toán
Các dịch vụ khác theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh
2. Tình hình doanh nghiệp sau cổ phần hóa:
Ngày 26/09/2007 Thủ Tướng Chính Phủ phê duyệt phương án cổ phần hóa
Ngân Hàng Ngoại Thương.
Ngành nghề lĩnh vực kinh doanh:
13
Hoạt động dịch vụ tài chính:
Trọng tâm là hoạt động ngân hàng thương mại (kinh doanh phục vụ
khách hàng doanh nghiệp);
Hoạt động ngân hàng bán lẻ:
Phát triển hoạt động trong lĩnh vực tín dụng tiêu dùng;
Phát triển loại hình dịch vụ cho vay
Phát triển kinh doanh dịch vụ tài chính
Bảo hiểm:
Triển khai hoạt động kinh doanh bảo hiểm nhân thọ;
Mở rộng sang các lĩnh vực bảo hiểm phi nhân thọ, tái bảo
hiểm…
Ngân hàng đầu tư:
Đẩy mạnh kinh doanh đầu tư chính khoán
Triển khai các hoạt động quản lý tài sản…
Phát triển dịch vụ tư vấn.
Hoạt động phi tài chính:
Kinh doanh và đầu tư bất động sản;
Đầu tư xây dựng và phát triển các dự án kết cấu hạ tầng;
Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Vietcombank :
14
Đại hội đồng
cổ đông
HĐQT
(Nguyễn Hòa
Bình)
Ban
kiểm
soát
Kiểm
toán nôi
bộ
UB Rủi
ro…
HĐ, UB
khác
Tổng giám
đốc và Ban
Điều Hành
HĐTD
TW
ALCO
Kiểm tra
nội bộ
HĐ, UB
khác…
Khối ngân
hàng bán lẻ
Khối quản lý
rủi ro và xử
lý Tài sản nợ
xấu
Khối tác
nghiệp
Khối tài
chính & kế
toán
Các bộ
phận hỗ
trợ khác
Khối kinh
doanh và
quản lý
vốn
Khối ngân
hàng bán
buôn
Hệ thống các Phòng/Ban tại hội sở chính và mạng lưới các chi nhánh, điểm giao dịch …
Cấp bậc chính trong tổ chức quản trị của doanh nghiệp:
Đại hội đồng cổ đông
Hội đồng quản trị
Ban kiểm soát
Ban điều hành
Người quản lý ngân hàng
II. Công tác kiểm tra của doanh nghiệp:
Cơ cấu kiểm tra theo cấp của doanh nghiệp:
Đại hội đồng cổ đông:
Có quyền biểu quyết, hoạt động thông qua cuộc họp Đại hội đồng cổ đông
thường niên, Đại hội đồng cổ đông bất thường và thông qua việc lấy ý kiến
bằng văn bản. Là cơ quan có quyết định cao nhất của Ngân hàng.
Đại hội cổ đông thường niên được tổ chức mỗi năm một lần do Hội đồng
quản trị triệu tập trong thời hạn 04 (bốn) tháng kể từ ngày kết thúc năm tài
chính hoặc không quá 06 (sáu) tháng kể từ ngày kết thúc năm tài chính khi có
sự chấp thuận của cơ quan đăng ký kinh doanh theo đề nghị của Hội đồng quản
trị.
Được tổ chức dưới hình thức lấy ý kiến bằng văn bản.
15
Biên bảng họp Đại hội đồng cổ đông phải gửi đến các thành viên Hội đồng
quản trị, Ban kiểm soát, Ban điều hành và tất cả các cổ đông của Ngân hàng
trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày bế mạc cuộc họp.
Quyết định của Đại hội cổ đông phải được thông báo ra công chúng theo
quy định của pháp luật vào từng thời điểm.
Hội đồng quản trị:
Được Đại hội đồng cổ đông bầu ra để quản lý Ngân hàng, có toàn quyền
quyết định, thực hiện các nghĩa vụ của Ngân hàng không thuộc thẩm quyền của
Đại hội đồng cổ đông.
Nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản trị phải được gửi 01 bản sao cho
Trưởng ban kiểm soát để giám sát và 01 bản cho Tổng giám đốc để biết, thực
hiện sau khi ban hành.
Ban kiểm soát:
Là cơ quan thay mặt các cổ đông để giám sát các hoạt động và việc tuân thủ
theo quy định của Pháp luật và điều lệ Ngân hàng đối với Hội đồng quản trị,
Ban điều hành, Người quản lý Ngân hàng trong việc quản lý và điều hành Ngân
hàng.
Các cuộc họp định kỳ của ban kiểm soát tổ chức ít nhất mỗi quý một lần do
Trưởng ban kiểm soát hoặc người tạm thời giữ chức Trưởng ban kiểm soát triệu
tập.
Ban hành quy định về tổ chức và hoạt động của Ban kiểm soát, quy trình
kiểm toán nội bộ.
Chỉ đạo công tác kiểm toán nội bộ; đánh giá hoạt động kiểm tra, kiểm soát
nội bộ của NHNT.
Quyết định của Ban kiểm soát phải được gửi 01 bản cho Chủ tịch hội đồng
quản trị và 01 bản cho Tổng giám đốc để biết, thực hiện ngay sau khi ban hành.
Ban điều hành:
Gồm Tổng giám đốc và các Phó Tổng giám đốc do Hội đồng quản trị bổ
nhiệm.
16
Có nhiệm vụ quản lý, điều hành trực tiếp hoạt động kinh doanh của Ngân
hàng theo chính sách, định hướng được Đại hôi đồng cổ đông và Hội đồng quản
trị về việc thực hiện các nhiệm vụ được giao.
Phó Tổng giám đốc là người giúp việc của Tổng giám đốc trong việc quản
lý, điều hành…theo phân công của Tổng giám đốc.
Quyết định, chỉ đạo điều hành của Tổng giám đốc có tính hiệu lực cao
nhất đối với mọi cán bộ trong Ngân hàng, trừ các thành viên Hội đồng quản trị và
thành viên Ban kiểm soát.
Quyết định, chỉ đạo điều hành của Phó Tổng giám đốc có giá trị hiệu lực
đối với Người quản lý Ngân hàng và các cá nhân có liên quan trong Ngân hàng
tương tự như quyết định, chỉ đạo điều hành của Tổng giám đốc.
Mọi quyết định và ý kiến chỉ đạo điều hành của Tổng giám đốc, Phó Tổng
giám đốc đều phải gửi một bản đến Chủ tịch hội đồng quản trị để báo cáo.
Người quản lý Ngân hàng:
Người quản lý Ngân hàng là người đứng đầu 01 bộ phận/đơn vị trong bọ
máy tổ chức của Ngân hàng, bao gồm: Kế toán trưởng, Giám đốc khối, phó Giám
đốc khối, Giám đốc sở giao dịch/công ty con/chi nhánh…(không bao gồm Chủ
tịch, các thành viên Hội đồng quản trị và Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc).
Có nhiệm vụ quản lý, điều hành các hoạt động của bộ phận/đơn vị do
mình phụ trách theo sự phân công, ủy quyền của Tổng giám đốc và có trách
nhiệm tổ chức thực hiện các nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản trị và
quyết định, chỉ đạo của Tổng giám đốc.
Danh mục báo cáo định kỳ:
Báo cáo Nội dung Định kỳ Nơi nhận
1. Vốn kinh doanh
ngoại tệ
1.1 Số liệu huy
động/sử dụng theo
các loại khách
hàng/thị trường,
chênh lệch đầu
vào, đầu ra (so
Tuần/tháng/quý/năm Thành viên HĐQT
Thành viên BĐH
Thành viên BKS
17
với kế hoạch)
1.2 Doanh số
mua/bán, trạng
thái, lợi nhuận
Tuần/tháng/quý/năm Thành viên HĐQT
Thành viên BĐH
Thành viên BKS
1.3 Tổng lượng
đầu tư, đối tác đầu
tư, đánh giá thị
trường
Qúy/năm Thành viên HĐQT
Thành viên BĐH
Thành viên BKS
2. Tín dụng 2.1 Số liệu cho
vay theo các loại
Tháng/quý/năm Thành viên HĐQT
Thành viên BĐH
Thành viên BKS
2.2 Đánh giá tình
hình thu từ nợ đã
xử lý, trích lập và
xử lý dự phòng rủi
ro
Qúy Thành viên HĐQT
Thành viên BĐH
Thành viên BKS
2.3 Đánh giá tình
hình nợ xấu
Tháng/quý/năm Thành viên HĐQT
Thành viên BĐH
Thành viên BKS
2.4 Đánh giá tình
hình tín dụng
Tháng/quý/năm Thành viên HĐQT
Thành viên BĐH
Thành viên BKS
2.5 Đánh giá tình
hình tài sản thế
chấp
6 tháng/năm Thành viên HĐQT
Thành viên BĐH
Thành viên BKS
3. Kế toán tài
chính
3.1 Thu nhập chi
phí (phân tích)
Tháng/quý/năm Thành viên HĐQT
Thành viên BĐH
Thành viên BKS
3.2 Đánh giá tình
hình mua sắm tài
sản, thuê văn
phòng
Qúy/năm Thành viên HĐQT
Thành viên BĐH
Thành viên BKS
18
4. Liên doanh đầu
tư
4.1 Chi tiết đầu tư
(kể cả các công
ty100% vốn)
Qúy/năm Thành viên HĐQT
Thành viên BĐH
Thành viên BKS
4.2 Đánh giá giá
trị các khoảng đầu
tư
Qúy/năm Thành viên HĐQT
Thành viên BĐH
Thành viên BKS
5. Xây dựng cơ
bản
Tình hình triển
khai chủ trương
xây dựng trụ sở
VCB
6 tháng/năm Thành viên HĐQT
Thành viên BĐH
Thành viên BKS
6. Công nghệ
thông tin
Đánh giá hệ thống
công nghệ thông
tin của VCB
6 tháng/năm Thành viên HĐQT
Thành viên BĐH
Thành viên BKS
7. Uỷ ban quản lý
rủi ro
Đánh giá rủi ro Qúy/năm Thành viên HĐQT
Thành viên BĐH
Thành viên BKS
8. Kiểm tra nội bộ Kết quả kiểm tra
nội bộ
6 tháng/năm Thành viên HĐQT
Thành viên BĐH
Thành viên BKS
Ghi chú:
_HĐQT là Hội đồng quản trị
_BĐH là Ban điều hành
_BKS là Ban kiểm soát
Doanh nghiệp kiểm tra qua các bước:
1)Đối tượng và nội dung kiểm tra của doanh nghiệp:
Đối tượng kiểm tra:
Thông qua các cuộc họp thường niên, ban lãnh đạo doanh nghiệp đã đưa ra những
đánh giá về việc thực hiện các chiến lược do ban lãnh đạo đề ra đạt hiệu quả đến mức độ
nào, cũng thông qua đó xem xét các hoạt động của các bộ phận chức năng , nghiệp vụ và
thúc đẩy các bộ phận này hoàn thành mục tiêu chiến lược.
Nội dung kiểm tra:
Doanh nghiệp Vietcombank kiểm tra dựa trên sổ sách và thực tế
19
Các cấp quản trị đều có qui trình kiểm tra riêng, sau đó tổng hợp lại và đưa ra xem
xét trong các cuộc họp, bao gồm : họp Ban Kiểm Soát, họp Hội Đồng Quản Trị, họp Đại
Hội Đồng Cổ Đông.
2)Các tiêu chuẩn kiểm tra:
Các bản báo cáo cần chính xác, rõ ràng, đầy đủ thông tin và cập nhập mới nhất
3)Định lượng kết quả đạt được:
Xác định kết quả có đạt đúng mục tiêu đã đề ra hay không?, kết quả có phù hợp với
tốc độ lên xuống của thị trường hay không?, …
4)So sánh kết quả đạt được với tiêu chuẩn đề ra:
So sánh kết quả đạt được ở hiện tại với kết quả đã đạt được năm trước với cùng kỳ,
xem xét sự tăng giảm giữa các lĩnh vực kinh doanh…
• Theo cơ cấu quản lý chung về kiểm tra nội bộ của VCB ta khảo sát tình
hình thực hiện và tính hiệu quả của công tác kiểm tra qua các báo cáo tài chính
giai đoạn 2007 đến 2010.
Kế hoạch lợi nhuận giai đoạn 2007-2010:
Đơn vị: Tỷ VND
Chỉ tiêu 2007 2008 2009 2010
Tổng tài sản 197.363 221.950 246.365 258.254
Vốn chủ sở hữu 13.528 13.790 16.445 21.521
Thu nhập hoạt động 4.486 6.296 4.524 6.979
kinh doanh thuần
Lợi nhuận trước thuế 3.149 3.3243 3.320 5.250
Lợi nhuận sau thuế 2.390 2.537 2.538 3.780
Nguồn báo cáo tài chính hợp nhất kiểm toán năm 2007, báo cáo tài chính hợp nhất đã
kiểm toán từ 01/01/2008 đến 31/12/2008
Một số chỉ tiêu cơ bản đến năm 2010:
Vốn chủ sở hữu đạt khoảng 15 nghìn tỷ VND;
Tổng tài sản tăng trung bình 10%/năm;
Tỷ lệ trung bình hàng năm ROAE là 18%;
20
Tỷ lệ trung bình hàng năm ROAA là 1,55%
Hệ số an toàn vốn (CAR) đạt khoảng từ 8% - 10%
Kết quả hoạt động năm 2007:
Kết thúc năm 2007, Ngân hàng Ngoại thương đã thu hút được 157.436 tỷ
quy đồng, tăng 17,2% so với năm 2006
Đến cuối năm 2007, vốn chủ sở hữu của Ngân hàng Ngoại thương đạt
13.552 tỷ đồng tăng 20,7% so với năm 2006, duy trì tỷ lệ an toàn vốn ở mức
12,25%
Hoạt động tín dụng trong năm 2007 khá thuận lợi
Tỷ lệ nợ xấu được kiểm soát ở mức 3,87% tổng dư nợ, so với tỷ lệ 2,66%
tỷ lệ nợ xấu năm nay tăng thêm 1,21%
Hoạt động chuyển tiền trong năm 2007 đạt 20,9 tỷ USD
Ngoài ra các hoạt động khác đều có sự tăng tỷ trọng như: kinh doanh thẻ,
kinh doanh ngoại tệ, dịch vụ Ngân hàng bán lẻ, phát triển công nghệ…
Định hướng năm 2008:
Tổng tài sản 211.000 tỷ VND
Tổng nguồn vốn sở hữu bình quân 15.500 tỷ VND
Tốc độ tăng huy động vốn từ nền kinh tế > 9%
Lợi nhuận trước thuế 3.383 tỷ VND
Tăng cường công tác quản trị điều hành
Định hướng phát triển hoạt động ngân hàng trên các lĩnh vực chính: Ngân
hàng thương mại, đặc biệt là ngân hàng bán lẻ, Ngân hàng đầu tư; Các dịch vụ
tài chính và phi tài chính khác.
Tiếp tục củng cố và mở rộng mạng lưới khách hàng, tăng cường công tác
marketing,…thu hút khách hàng mới, đa dạng hóa khách hàng.
Nâng cấp hệ thống công nghệ
Đẩy mạnh đa dạng hóa hoạt động đầu tư, góp vốn liên doanh…
Kết quả năm 2008:
Các số liệu về vốn và tài sản tại thời điểm 31/12/2008
21
Đơn vị: tỷ đồng
TT Chỉ tiêu NQ ĐHCĐ Thực hiện Đánh giá
1. Tổng tài sản 211.000 221.950 Vượt
2. Tăng trưởng dư nợ cho vay khách
hàng
29,20% 15,53% Vượt
3. Tăng trưởng huy động vốn từ nền
kinh tế
9,23% 10,48% Vượt
4. Tổng thu nhập trước thuế 3.383 3.324 Đạt
5. Lao động (người) 9.000 8.960 Đạt
6. Tỷ lệ nợ xấu Dưới 5,8% 4,60% Đạt
Tổng tài sản 221.950 tỷ đồng, tăng 12,46% so với 31/12/2007 và đạt
110,97% kế hoạch.
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu đạt 18,86%
Hệ số an toàn vốn (theo VAS) đạt 8,9%
Tổng vốn huy động tại thời điểm 31/12/2008 đạt 193.406 tỷ đồng, trong
đó vốn huy động từ nền kinh tế đạt 159.989 tỷ đồng, tăng tương ứng 10,24%
và 10,48% so với năm 31/12/2007.
Tổng dư nợ cho vay khách hàng tại thời điểm 31/12/2008 đạt 112.793 tỷ
đồng, tăng 15,53% so với năm 2007 và đạt 100,46% kế hoạch.
Tỷ lệ nợ xấu chiếm 4,6%.
Định hướng hoạt động năm 2009:
Tiếp tục hoàn thiện và củng cố cơ cấu tổ chức và các công cụ quản lý
Mở rộng có cân nhắc mạng lưới, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.
Tăng cường huy động vốn từ nền kinh tế 15%, tiếp tục mở rộng tín dụng,
triển khai tốt chủ trương kích cầu của Chính Phủ; chú trọng công tác khách hàng.
Chú trọng quản trị rủi ro, xử lý nợ xấu, tỷ lệ nợ xấu < 3,5%.
Tổng thu nhập trước thuế 3.320 tỷ đồng
Đẩy mạnh phát triển bán lẻ.
Phát triển công nghệ
Củng cố và nâng cao giá trị thương hiệu, tăng cường quan hệ với cổ đông.
Chỉ tiêu kế hoạch cơ bản 2009:
TT Chỉ tiêu Thực hiện Kế hoạch Tăng trưởng
22
2008 2009 (%)
1. Tổng tài sản (tỷ đồng) 221.950 246.365 11,00%
2. Dư nợ cho vay khách hàng (tỷ
đồng)
112.793 133.069 18,00%
3. Huy động vốn từ nền kinh tế
(tỷ đồng)
159.989 183.987 15.00%
4. Tổng thu nhập trước thuế (tỷ
đồng)
3.324 3.320
5. Lao động (người) 8.960 9.860 10,00%
6. Tỷ lệ nợ xấu 4,60% Dưới 3,5%
Kết quả hoạt động năm 2009:
Đơn vị: tỷ đồng
TT Chỉ tiêu TH 2008 KH 2009 TH 2009 TH2009/
KH2009
TH2009/
TH2008
1. Tổng tài sản 222.090 246.365 255.496 3,71% 15,04%
2. HĐV từ nền
kinh tế
159.989 183.987 169.458 - 7,90% 5,92%
3. Lợi nhuận trước
thuế
3.590 3.320 5.004 50.72% 39.39%
4. Lao động cuối
kỳ
9,212 10,133 10,401 2,64% 12,91%
5. Tỷ lệ nợ xấu 4,60% Dưới
3,5%
2,47% -29,43% -46,30%
Định hướng hoạt động năm 2010:
1)Tập trung đẩy mạnh huy động vốn, tăng trưởng tín dụng hợp lý đi đôi với kiểm
soát chất lượng tín dụng và chuyển dịch cơ cấu tín dụng phù hợp; tăng cường công tác
khách hàng:
Huy động vốn năm 2010 phải phấn đấu đạt mức tăng tối thiểu 23%
Tỷ lệ nợ xấu tối đa không quá 3,5%.
Tập trung đẩy mạnh công tác bán lẻ.
2)Tiếp tục hoàn thiện cơ cấu tổ chức, phát triển và mở rộng mạng lưới.
3)Tăng cường quản trị rủi ro:
23
Tăng cường công tác kiểm soát, kiểm toán, trong đó đặc biệt chú trọng công tác
kiểm tra bao gồm cả tự kiểm tra.
4)Phát triển hoạt động đối ngoại, tăng cường công tác cổ đông và các hoạt động
khác.
Một số chỉ tiêu kế hoạch cơ bản năm 2010
TT Chỉ tiêu TH 2009 KH 2010 Tăng trưởng
1. Tổng tài sản 255.496 293.820 15.00%
2. HĐV từ nền kinh tế 169.458 208.433 23.00%
3. Lợi nhuận trước thuế 5.004 4.500 -10.07%
4. Lao động cuối kỳ (người) 10.401 11.961 15.00%
5. Tỷ lệ nợ xấu 2.47% 3.50% 41.70%
Hoạt động 6 tháng đầu năm 2010:
Đơn vị: tỷ đồng
TT Chỉ tiêu 2010 2009
1. Tổng tài sản 246.334.673 255.067.701
2. Tổng lợi nhuận trước thuế 2.800.328 2.610.618
3. Lợi nhuận sau thuế 2.146.478 1.975.167
4. Lao động (người) 10.184 10.056
• Thông qua các bảng báo cáo từ giai đoạn 2007 đến 2010 nhìn chung các chỉ số
tăng đều. Trong năm 2008 mọi chỉ tiêu đều tăng so với dự kiến đánh giá một năm
hoạt động thành công của Vietcombank, nhưng cũng có những chỉ tiêu bị tụt lại
so với kế hoạch, một phần cũng do nền kinh tế trong thời điểm đó bị khó khăn,
Doanh nghiệp cũng bị ảnh hưởng theo những khó khăn đó của thị trường.
24
CHƯƠNG IV : NHẬN ĐỊNH, ĐÁNH GIÁ VÀ RÚT KINH
NGHIỆM
I. Trình bày tổng quát hoạt động của đối tượng:
Hoạt động giám sát của ban kiểm soát được duy trì thường xuyên thông
qua việc trực tiếp chỉ đạo hoạt động kiểm toán nội bộ và đánh giá hoạt động của
hệ thống kiểm tra, kiểm soát nội bộ. Hoạt động kiểm toán nội bộ được thực hiện
trên cơ sở định hướng rủi ro. Hoạt động kiểm tra, kiểm soát là một phần không
thể tách rời hoạt động nghiệp vụ, được thực hiện thường xuyên nhằm đảm bảo
cho hoạt động ngân hàng an toàn, hiệu quả và bền vững. Bộ phận kiểm toán nội
bộ và bộ máy kiểm tra nội bộ được thiết lập và hoạt động theo Quy chế kiểm toán
nội bộ, Quy chế kiểm tra, kiểm soát nội bộ của Ngân hàng nhà nước và các Quy
định nội bộ của NHTMCP NTVN.
Trong năm Ban kiểm soát và các bộ phận giúp việc đã phát hiện và cảnh
báo các sai sót, rủi ro và thường xuyên rà soát quy trình kinh doanh và hoạt động
nghiệp vụ, nêu ra các đánh giá độc lập, khách quan, ý kiến cảnh báo phòng ngừa
rủi ro, kiến nghị để hoàn thiện các hoạt động của Ngân hàng theo hướng an toàn
hiệu quả hơn.
Ban kiểm soát đã tổng kết kết quả giám sát, kiểm toán đối với các mảng
hoạt động chính như hoạt động tín dụng, kế toán đối với các mảng hoạt động
chính như hoạt động tín dụng, kế toán, ngân quỹ - bán lẻ, kinh doanh vốn ngoại tệ
và kiến nghị với Hội đồng quản trị, Ban điều hành Ngân hàng; cụ thể như sau:
_Phổ biến đến các đơn vị của Ngân hàng về các tồn tại, thiếu sót đã được
phát hiện để các đơn vị cùng rút kinh nghiệm và chỉnh sửa.
_Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ trong toàn hệ thống.
_Tiếp tục ban hành các văn bản hướng dẫn cụ thể các quy định trong các
mảng nghiệp vụ cho phù hợp với tình hình thực tiễn; đảm bảo chặt chẽ, an toàn
cho ngân hàng.
25