Tải bản đầy đủ (.pdf) (13 trang)

HẠ ÐƯỜNG HUYẾT TRÊN BỆNH NHÂN ÐÁI THÁO ÐƯỜNG pptx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (173.23 KB, 13 trang )

HẠ ÐƯỜNG HUYẾT TRÊN BỆNH NHÂN ÐÁI THÁO ÐƯỜNG

TÓM TẮT
Hiện tại chưa có 1 nghiên cứu cụ thể về hạ đường huyết trên bệnh nhân đái
tháo đường, nhưng có rất nhiều khả năng rằng đây không phải là tình trạng
hiếm gặp ở Việt nam.
Trong khoảng thời gian từ tháng 01 năm 1995 đến tháng 12 năm 1998 có
108 trường hợp hạ đường huyết trên tổng số 3051 trường hợp đái tháo
đường nhập Bệnh viện Chợ rẫy (3,53%).
Triệu chứng rối loạn thần kinh trung ương xuất hiện ở trị số đường huyết
thấp hơn so với triệu chứng rối loạn thần kinh tự chủ. Trong nhóm hạ đường
huyết do thuốc (56 trường hợp) thì Insulin chiếm 37,5% và Glibenclamid
chiếm 30,4%. Trong nhóm hạ đường huyết do bỏ ăn hay ăn kém (51 trường
hợp) thì suy chức năng thận là bệnh lý phối hợp hay gặp nhất (tỷ lệ 31,3%).
Ða số trường hợp hồi phục tri giác hoàn toàn trong vòng 30 - 60 phút sau khi
điều trị.
SUMMARY
THIẾU
Nguyen bich Phuong, Nguyen Thy Khue * Y hoc TP. Ho Chi Minh 1999 *
Special issue of Endocrinology * Vol. 3 * Supplement of N
0
4: 27-32
Until now there is no clearcut study about hypoglycemia in diabetic patients,
a condition which is probably common in Vietnam.
During the period from January 1995 to December 1998 there were 108
patients with hypoglycemia in the total of 3051 diabetes mellitus patients
admitted in Cho Ray hospital (3.53%).
The neuroglucopenic symptoms happened at a lower level of plasma glucose
than that of the adrenergic symptoms. In the pharmacogenic hypoglycemia
group (56 cases), exogenous Insulin administration has been found in 37.5%
and Glibenclamide in 30.4%. The remaining 51 patients of hypoglycemia


are related to decreased caloric intake. 16 of these 51 have underlying
chronic renal failure (31.3%). In the majority of cases, the complete
recovery of neurobehavioral function occurs within 30 - 60 minutes after
treatment.
ÐẶT VẤN ÐE
Não không tổng hợp và không dự trữ được glucoz nên hoạt động chức năng
của nó tùy thuộc hoàn toàn vào nồng độ glucoz trong huyết tương. Khi hạ
đường huyết kéo dài, rối loạn chức năng hệ thần kinh có thể tiến triển đưa
bệnh nhân đến hôn mê và tử vong.
Mặc dù có mối tương quan giữa triệu chứng lâm sàng và nồng độ glucoz
trong huyết tương nhưng đôi khi vẫn có sự bất tương hợp giữa chúng. Triệu
chứng hạ đường huyết có thể tiềm ẩn nên dễ bị bỏ quên trên lâm sàng.
Hiện nay chưa có nghiên cứu về hạ đường huyết trên bệnh nhân đái tháo
đường trong hoàn cảnh Việt nam. Do đó, chúng tôi thực hiện đề tài trên bệnh
nhân đái tháo đường để có được nhận xét về (1) tỷ lệ hạ đường huyết (2) đặc
điểm lâm sàng và nguyên nhân (3) điều trị.
ÐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Bệnh nhân được chọn vào lô nghiên cứu đã được chẩn đoán xác định đái
tháo đường, có glucoz máu tĩnh mạch <70 mg%, kèm theo hay không triệu
chứng lâm sàng của hạ đường huyết và không phân biệt giới tính, tuổi.
Phương pháp nghiên cứu là kết hợp tiền cứu và hồi cứu theo kiểu thống kê
mô tả các trường hợp hạ đường huyết trên bệnh nhân đái tháo đường nhập
bệnh viện Chợ rẫy trong thời gian từ 1995 - 1998.
Số liệu thu được sẽ được nhập và xử lý bằng phần mềm SPSS. Test thống kê
được sử dụng tùy trường hợp thích hợp. Sự khác biệt được coi là có ý nghĩa
thống kê khi P < 0,05.
KẾT QUẢ
Bảng 1 : Phân bố tuổi và giới
Tuổi
(năm)

Gi
ới nam (n
= 41)
Gi
ới nữ (n
= 67)
T
ổng
số
19 - 29
30 - 39
40 - 49
50 - 59
04
03
01
05
04
01
07
10
08
04
08
15
60 - 69
70 - 79
80 - 89
14 (34%)
11 (21%)

03
17 (25%)
22 (32%)
06
31
33
09
Bảng 2 : Tỷ lệ bệnh nhân được giáo dục sức khỏe (GDSK)
Trình đ

văn hóa
xã hội
Dưới cấp I
hay mù ch

(n = 101)
Cấp III

(n = 07)
Giá
trị P
Ðược
GDSK
18 / 101 02 / 07
P >
0,05
Bảng 3: Phương pháp điều trị đái tháo đường
Phương pháp đi
ều
trị

S
ố bệnh
nhân (n
= 108)
T
ỷ lệ
(%)
Thuốc viên h

đường huyết
53 49,1
Insulin 17 15,7
Phối hợp Insulin v
à
thuốc viên
07 6,5
Không rõ 23 21,3
Không điều trị 08 7,4
Bảng 4: Triệu chứng hạ đường huyết
Nhóm I : nhóm có triệu chứng rối loạn thần kinh trung ương
Nhóm II : nhóm có triệu chứng rối loạn thần kinh tự chủ
Nhóm III : nhóm không có triệu chứng lâm sàng
Nhóm IV : nhóm có triệu chứng rối loạn thần kinh trung ương và tự chủ
Tri
ệu chứng
lâm sàng
Số bện
h nhân
(n = 108)
T

ỷ lệ
(%)
Nhóm I 37 34,25

Nhóm II 32 29,60

Nhóm IV 13 12,14

Nhóm III 26 24,01

Bảng 5: Ðặc tính của 3 nhóm I, II, III
Ðặc tính Nhóm
I
(n =
37)
Nhóm
II (n =
32)
Nhóm
III (n
= 26)
Giá
trị
P
Tu
ổi trung
65,4 58,21 58,96
P =
bình (năm) 
15,13

 3,78


20,15
0,01
*
ÐH trung
bình
(mg/dL)
35,13
 13,7

51,71

12,95
60,5

11,87
P =
0,02
*
T
ỷ lệ hạ
ÐH trong
BV
7/37 15/32 22/26
P =
0,02
*
(* : kết quả P có được sau khi so sánh giữa nhóm I và II, nhóm II và III,

nhóm III và I). ÐH : đường huyết, BV : bệnh viện, TG : thời gian
Bảng 6: Nguyên nhân hạ đường huyết
Nguyên nhân S
ố bệnh
nhân (n
= 108)
T
ỷ lệ
(%)
Thuốc hạ đư
ờng
huyết
56 51,8
Bỏ ăn, ăn kém và v
ẫn
dùng thuốc hạ đư
ờng
huyết
51 47,2
Uống rượu 01 09
Tập thể lực quá sức 00 00
Bảng 7: Các bệnh phối hợp
Bệnh phối hợp S
ố bệnh
nhân (n
= 51
/108)
T
ỷ lệ
(%)

Suy thận 16 31,3
Ðơn thuần
phối hợp xơ gan
phối hợp suy tim
10
02
04
19,6
3,9
7,8
Ph
ẫu thuật cắt đoạn
chi
10 19,6
Tai bi
ến mạch máu
não
08 15,6
Lao 05 9,8
Nhiễm trùng tiểu
Viêm phổi
Viêm dạ dày, u xơ t

cung
07
03
02
13,7
5,8
3,9

Bảng 8: Tỷ lệ các loại thuốc gây hạ đường huyết
Thuốc
Nam (n
= 22)
N
ữ (n =
34)
T
ỷ lệ
(%)
Insulin 10 11 37,5
Gliclazid

00 02 3,5
Chorprop
amid
02 03 8,9
Glibencl
amid
05 12 30,4
Phối hợp

02 02 7,2
Không rõ

03 04 12,5
Bảng 9: Thời gian hồi phục tri giác sau khi điều trị
Th
ời gian
S

ố bệnh nhân
T
ỷ lệ
(phút) (n = 50) (%)

ới 15
phút
04 08
Từ 15 -
30
phút
09 18
Từ 30 -
60
phút
16 32
Trên 60
phút
17 34
Không tỉnh 04 04
Bảng 10: Ðặc điểm của nhóm có thời gian hồi phục tri giác dưới 60 phút
(T1) và trên 60 phút (T2)
Ðặc tính Nhóm
T1
Nhóm
T2
Tr
ị số
P
Tuổi (năm) 56,03 


14,26
65,04 

15,18
P =
0,02
T
ỷ lệ suy
thận
3/29 11/21
P =
0,02
Hạ đư
ờng
huy
ết do
Insulin
4/29 7/21
P =
0,02

×