Tải bản đầy đủ (.pdf) (12 trang)

NHIỄM TRÙNG CỔ SÂU TRÊN BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG ppsx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (274.19 KB, 12 trang )

NHIỄM TRÙNG CỔ SÂU TRÊN BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG:
SO SÁNH HÌNH ẢNH LÂM SÀNG VÀ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ VỚI BỆNH
NHÂN KHÔNG ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TỪ 1/ 2005 ĐẾN 9/ 2006
BS. Trần Anh Bích, BS. Trần Minh Trường
TÓM TẮT
Mục tiêu
So sánh sự khác nhau về hình ảnh lâm sàng và kết quả điều trị của bệnh
nhân nhiễm trùng cổ sâu kết hợp với bệnh lý đái tháo đường và nhiễm trùng cổ sâu
đơn thuần
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu
Qua 20 tháng (1/2005-9/2006) tại khoa TMH BV Chợ Rẫy, chúng tôi đã
nhận điều trị 108 trường hợp “nhiễm trùng cổ sâu”, Trong đó có 19 trường hợp
nhiễm trùng cổ sâu kết hợp bệnh lý đái tháo đường và 89 trường hợp nhiễm trùng
cổ sâu đơn thuần.Chúng tôi nhận thấy có những đặc điểm khác biệt giữa hai nhóm
về: nguyên nhân, biến chứng, vi trùng học, thời gian điều trị
Kết quả
Nhiễm trùng cổ sâu do răng thường gặp ở bệnh nhân đái tháo đường
(31.6%) và không đái tháo đường(24.7%).Nhiễm trùng khoang cạnh họng thường
gặp ở cả hai nhóm đái tháo đường(47.63%) và không đái tháo
đường(43.8%).Klebsiella sp thường gặp ở nhóm đái tháo đường
(50%),streptococcus sp thường gặp ở bệnh nhân nhiễm trùng cổ sâu đơn thuần
(54.76%).Nhóm đái tháo đường có thời gian nằm viện kéo dài (16 ngày-10,2
ngày),biến chứng nhiều hơn.
Kết luận
Bệnh nhân đái tháo đường thường nhạy cảm với nhiễm trùng cổ sâu.
Đường huyết khó kiểm soát là yếu tố tiên lượng nặng.Vi trùng thường gặp là
klebsiella.Thời gian điều trị kéo dài,biến chứng nặng.
ĐẶT VẤN ĐỀ
“Nhiễm trùng cổ sâu” là tình trạng nhiễm trùng xảy ra ở các khoang và mạc
vùng cổ với biểu hiện viêm mô tế bào hoặc apxe. Ngày nay mặc dù có nhiều lọai
kháng sinh diệt khuẩn hiệu quả cao nhưng “nhiễm trùng cổ sâu” vẫn còn là bệnh


lý nguy hiểm với những biến chứng nặng như: nhiễm trùng lan rộng đến trung
thất, huyết tắc mạch cảnh, vở mạch cảnh, suy hô hấp , choáng nhiễm trùng….
Những diễn biến của nhiễm trùng cổ sâu trở nên phức tạp, khó tiên lượng khi bệnh
nhân có kết hợp bệnh lý nội khoa nặng.
Đái tháo đường là một bệnh có tính hệ thống, ảnh hưởng toàn thân cũng
như ảnh hưởng đến sức đề kháng của cơ thể và hệ thống mạch máu. Qua 20 tháng
chúng tôi nhận thấy rằng tỉ lệ khá cao bệnh nhân “nhiễm trùng cổ sâu” kết hợp
bệnh lý đái tháo đường.
Câu hỏi đặt ra là liệu rằng những bệnh nhân nhiễm trùng cổ sâu kèm theo
bệnh lý đái tháo đường có đặc điểm lâm sàng khác biệt gì so với những bệnh nhân
nhiễm trùng cổ sâu đơn thuần. Điều này thúc đẩy chúng tôi thực hiện nghiên cứu
vấn đề này.
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
Bệnh nhân nhiễm trùng cổ sâu được chẩn đoán và điều trị tại khoa TMH
bệnh viện Chợ Rẫy từ tháng 1/2005 – 9/2006
Phương pháp nghiên cứu
Hồi cứu mô tả
Các bước tiến hành
Thu thập số liệu qua hồ sơ bệnh án bệnh nhân nhiễm trùng cổ sâu được
chẩn đoán và điều trị tại khoa TMH bệnh viện Chợ Rẫy từ tháng 1/2005 – 9/2006
KẾT QUẢ
Số trường hợp nghiên cứu
Tổng số bệnh nhân nhiễm trùng cổ sâu trong nhóm nghiên cứu là 108 bệnh
nhân.66 nam,42 nữ. Trong đó 19(17.59%) bệnh nhân có đái tháo đường và
89(82.4%) bệnh nhân không đái tháo đường.Tuổi từ 16 _83,trong đó bệnh nhân có
đái tháo đường 59,5 tuổi,bệnh nhân không đái tháo đường 49,5 tuổi
Nguyên nhân



Nguyên nhân Đái tháo đường
Không đái
tháo đường


Sâu răng
Áp-
xe quanh
Amiđan
Dị vật thực quản
Viêm tuy
ến mang
tai
Viêm tuyến dư
ới
6(31.6%)
0
0
2(10.4%)
0
0
22(24.7%)
2(2.2%)
13(14.6%)
2(2.2%)
4(4.4%)
2(2.2%)
hàm
Viêm tuyến giáp
Không rõ ngu

yên
nhân
11(57.9%) 37(41.5%)
Sâu răng là nguyên nhân thường gặp nhất trong nhiễm trùng cổ sâu chiếm
28 bệnh nhân, trong đó 22 (24.7%) bệnh nhân thuộc nhóm nhiễm trùng cổ sâu đơn
thuần, 6(31.6%)bệnh nhân trong nhóm có đái tháo đường.Dị vật thực quản là
nguyên nhân thường gặp thứ 2 chiếm 14.6% trong nhóm không đái tháo đường
Vị trí nhiễm trùng: Khoang cạnh họng thường gặp trong nhiễm trùng cổ
sâu ở cả hai nhóm đái tháo đường (47.63%) và không đái tháo đường (43.8%)


Vị trí Đái tháo đường
Không đái
tháo đường


Khoang cạnh họng
Khoang dưới hàm
Khoang tuy
ến mang
9(47.63%)
4(21.05%)
2(10.5%)
39(43.8%)
24(26.96%)
5(5.6%)
tai
Khoang sau họng
Khoang trư
ớc khí

quản
Lan r
ộng các
khoang
0
0
4(21.05%)
14(15.7%)
3(3.4%)
4(4.54%)
Vi trùng học: Những trường hợp nhiễm trùng cổ sâu được mổ dẫn lưu
mủ,cấy mủ làm kháng sinh đồ. Vi trùng thường gặp trong nhiễm trùng cổ sâu có
đái tháo đường là klebsiella sp (50%), trong nhóm không đái tháo đường là
streptococcus sp (54.76%)


Vi trùng
Đái tháo
đường(12)
Không đái
tháo đường(42)
Tổng
số(54)


Klebsiella Sp
Streptococcus
Sp
Staphylococus
6(50%)

4(33.3%)

0
6(14.28%)

23(54.76%)
4(9.52%)
12
27
4
aureus
Enterococcus Sp
Bacteroides
fragilis
Alcaligenes Sp
Lactococcus Sp

Edwardsiella
Tasda
Pseudomonas
aeruginosa
1(8.33%)

0
0
0
1(8.33%)

0
5(11.90%)


1(2.38%)
1(2.38%)
1(2.38%)
0
1(2.38%)
6
1
1
1
1
1
Biến chứng


Biến chứng Đái tháo đường
Không đái tháo
đường


T
ắc nghẽn hô hấp
trên
2 5
Lan trung thất
Choáng nhi
ễm
trùng
3
1

4
0

Thời gian điều trị
Thời gian nằm viện ở bệnh nhân nhiễm trùng cổ sâu:
Có đái tháo đường là 16 ± 1.5 ngày.
Không đái tháo đường 10.02 ± 2.6 ngày
BÀN LUẬN
Đái tháo đường là bệnh thường gặp với tỷ lệ khoảng 5% dân số . Bệnh nhân
đái tháo đường có biểu hiện tổn thương các vi mạch, giảm miễn dịch thể dịch lẫn
miễn dịch tế bào do đó có nguy cơ nhiễm trùng cao và khi đã xảy ra nhiễm trùng
thì thường lan rộng và điều trị khó khăn. . Nhóm 108 trường hợp nhiễm trùng cổ
sâu trong nghiên cứu của chúng tôi có 19 (17.59% )trường hợp có bệnh đái tháo
đường . Tỷ lệ này vượt quá tỷ lệ bệnh đái tháo đường trong dân số (5%). Kết quả
này cho thấy đái tháo đường nhạy cảm với nhiễm trùng cổ sâu hay nói cách khác
đái tháo đường là yếu tố thuận lợi của nhiễm trùng cổ sâu.
Kết quả nghiên cứu cho thấy nhóm có bệnh đái tháo đường tỷ lệ nhiễm
trùng cổ sâu lan rộng(nhiễm trùng > 2 khoang vùng cổ) 21.05% nhiều hơn nhóm
nhiễm trùng cổ sâu đơn thuần 4.54%. Kết quả này là do suy yếu hệ vi mao mạch,
suy giảm sức đề kháng của cơ thể.
Mẫu số chung của nhiễm trùng cổ sâu là nhiễm trùng lan rộng đến khoang
cạnh họng và sau đó khi nhiễm trùng không được kiểm soát sẽ lan rộng đến trung
thất. Nhóm bệnh nhân có đái tháo đường tỷ lệ lan đến khoang cạnh họng và trung
thất cao có ý nghĩa so với nhóm không đái tháo đường.
Về vi trùng trong nhiễm trùng cổ sâu thường là tạp khuẩn. Trong nghiên
cứu của chúng tôi kết quả vi trùng học qua cấy mủ từ ổ apxe cũng nhận thấy tạp
khuẩn. Nhưng có một số điểm đáng lưu ý ở hai nhóm bệnh nhân này: nhiễm trùng
cổ sâu nỗi bật 2 dòng vi khuẩn là klebsiella sp và streptococcus sp; đặc biệt nhóm
đái tháo đường ưu thê' là klebsialla sp( 50%) ,còn trong nhóm không đái tháo
đường ưu thê là streptococcus sp (54.76% ).

Phát đồ điều trị nhiễm trùng cổ sâu là kiểm soát đường thở,rạch rộng dẩn
lưu mủ,sử dung kháng sinh,chăm sóc vết mổ hằng ngày, nhưng có một đặc điểm
đáng quan tâm là kiểm soát tốt đường huyết trong nhóm đái tháo đường là một
trong những yếu tố quyết định kết quả điều trị. Một đặc điểm thường thấy nhóm
đái tháo đường báo hiệu nặng đường huyết vẫn không kiểm soát được mặc dù điều
trị đái tháo đường tích cực …Như vậy nhiễm trùng lan rộng ảnh hưởng đến điều
chỉnh đường huyết
Thời gian điều trị nhóm bệnh nhân nhiễm trùng cổ sâu có đái tháo đường là
16 ± 1.5 ngày kéo dài hơn rõ rệt so với nhóm nhiễm trùng cổ sâu đơn thuần 10.02
± 2.6 ngày, điều này cũng hợp lý với đặc điểm lâm sàng của bệnh nhân nhiễm
trùng cổ sâu có đái tháo đường: nhiễm trùng thường lan rộng (dẫn đến thời gian
dẫn lưu, cắt lọc kéo dài, sử dụng kháng sinh kéo dài), thời gian lành vết thương
chậm(tưới máu ngoại vi kém dẫn đến kém dinh dưỡng cho vùng tổn thương, giảm
sức đề kháng của cơ thể dẫn đến phản ứng viêm kéo dài ở bệnh nhân đái tháo
đường
Tiêu chuẩn xuất viện thông thường đối với bệnh nhân nhiễm trùng cổ sâu
khi bệnh nhân hết sốt, bạch cầu trong giới hạn bình thường, hố mổ sạch, lên mô
hạt viêm, kháng sinh chích 7-10 ngày. Nhưng đối với bệnh nhân đái tháo đường
phải kiểm soát đường huyết ở mức an toàn.
KẾT LUẬN
Đặc điểm lâm sàng bệnh nhân nhiểm trùng cổ sâu có kèm đái tháo đường:
 Bệnh nhân đái tháo đường thường nhạy cảm với nhiểm trùng
cổ sâu
 Bệnh nhân nhiễm trùng cổ sâu có đái tháo đường thường
nhiễm trùng lan rộng,biến chứng nặng
 Đường huyết dao động khó kiểm soát là yếu tố tiên lượng
nặng
 Vi trùng thường gặp Klebsiella sp
 Thời gian điều trị kéo dài
TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. ĐẶNG CHI MAI –Vi khuẩn kỵ khí. Bộ Môn Vi Sinh-TĐHYD TpHCM.
Vi khuẩn học. 2002. 22. 144-151
2. MAI THẾ TRẠCH –Điều trị đái tháo đường chưa có biến chứng. Bộ
Môn Nội TĐHYD Tp HCM –NXB-Đà Nẵng 1997, 119
3. NGUYỄN HỮU KHÔI –Viêm tấy vùng cổ lan tỏa và nhiễm HIV . Nội
san TMH -1997
4. NGUYỄN TRƯƠNG KHƯƠNG –Một số nhận xét về đặt điểm lâm sàng
của nhiểm trùng cổ sâu. Luận văn tốt nghiệp Bác sĩ nội trú .2003. 24-34
5. VÕ TẤN –Tai Mũi Họng Thực Hành –Tập I .NXB Y Học, xuất bản lần
IV 1994
6. A.Parhiscar and G.Har-EL,Deep neck abscess a retrospective review of
210 ca ses,Ann Otol Rhinol Laryngol 110 (2001),PP.1051-1054
7 . Bruce A. Scott, Charles M. Stiernberg, and Brian P. Driscoll. Deep Neck
Space Infection s . In: Byron J. Bailey , MD, Head and Neck Surgery-
Otolaryngology, Volume 1, 2 nd ed. Lippincott-Raven, Philadelphia, New York,
1998, 58: 819 – 35
8. C.S.Bryan,K.L.Reynolds and W.T. Metzger, Bacteremia in diabetic
patients comparison of incidence and mortality with nondiabetic patients,Diabetes
Care 8 (1985),pp.244-249
9. H.J.BECK, J.R. Salassa and T.V. McCaffrey et al. ,Life_threatening soft
tissue infections of the neck, Laryngoscope 94(1984),pp.354-362.
10. P.I.Will and R.P. Vernon Jr, complications of space infections of the
head and neck,Laryngoscope 91 (1981),pp.1129-1136.


×