Tải bản đầy đủ (.pdf) (10 trang)

LIPID, LIPOPROTEIN VÀ BỆNH MẠCH VÀNH potx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (127.48 KB, 10 trang )

LIPID, LIPOPROTEIN VÀ BỆNH MẠCH VÀNH


TÓM TẮT
Phát hiện và điều trị tình trạng rối loạn lipid, lipoprotein là việc rất quan
trọng trong việc làm giảm tỉ lệ tử vong do bệnh động mạch vành. Tất cả mọi
người từ 20 tuổi trở lên nên được xét nghiệm cholesterol toàn phần. Còn các
đối tượng có bệnh động mạch vành hoặc có yếu tố nguy cơ của bệnh động
mạch vành nên được xét nghiệm cholesterol toàn phần, triglyceride, LDL,
HDL. Chúng ta có thể tin tưởng kết quả xét nghiệm nếu chúng ta cố gắng
tránh tất cả các khả năng có thể làm ảnh hưởng đến kết quả như do tình trạng
bệnh nhân, hay do phòng xét nghiệm. Chế độ ăn kiêng là biện pháp đầu tiên,
cơ bản của điều trị rối loạn lipid máu. Việc chọn thuốc điều trị tùy thuộc
vào loại rối loạn của bệnh nhân: tăng cholesterol, tăng triglyceride hoặc tăng
cả hai.
SUMMARY
LIPID, LIPOPROTEIN AND CORONARY ARTERY DISEASE
Part IV: Management of Lipid And Lipoprotein Disorders
Dang Van Phuoc, Trương Quang Binh * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 2 -
No 4 - 1998: 191-196
Management of lipid and lipoprotein disorders is very important in reducing
atherosclerotic cardiovascular mortality. All individuals aged 20 years or
older without coronary artery disease (CAD) have their total cholesterol.
Persons, who have CAD or risk factors of CAD should have their total
cholesterol, triglyceride, LDL and HDL. We can trust laboratory
measurement when we try to avoid normal variations, laboratory variations
and sampling errors. The primary therapy for dyslipidemia is dietary.
Choosing lipid lowering drugs depends on the patients types of lipid,
lipoprotein disorders (hypercholesterolemia, hypertriglycedemia or mixed
hypercholesterolemia).
MỞ BÀI


Phòng ngưà bệnh tim do bệnh động mạch vành đã đem lại lợi ích rất to lớn.
Tại Hoa kỳ,việc phát hiện và xử trí các yếu tố nguy cơ của bệnh tim do động
mạch vành đã làm giảm tỉ lệ tử vong do bệnh này từ 226,4 người/100.000
dân/năm xuống còn 108 người/100.000 dân/năm
(3)
. Tỉ lệ tử vong giảm được
nhiều phần nào là nhờ việc phát hiện và điều trị tình trạng rối loạn lipid,
lipoprotein trong huyết thanh
(3)
. Với những chương trình phòng ngừa tiên
phát và thứ phát bệnh động mạch vành chúng ta sẽ biết:
- Ai là đối tượng được khảo sát về lipid, lipoprotein trong huyết thanh.
- Những xét nghiệm lipid, lipoprotein nào sẽ được dùng để đánh giá tình
trạng rối loạn lipid, lipoprotein trong huyết thanh.
- Liệu thầy thuốc có tin được kết quả các xét nghiệm về lipid, lipoprotein
được thực hiện ở
những phòng xét nghiệm khác nhau.
- Ðánh giá phân loại và theo dõi tình trạng rối loạn về lipid, lipoprotein trong
huyết thanh như thế nào.
- Ðiều trị tình trạng rối loạn lipid, lipoprotein trong huyết thanh như thế nào.
AI LÀ ÐỐI TƯỢNG ÐƯỢC KHẢO SÁT VỀ LIPID, LIPOPROTEIN
TRONG HUYẾT THANH ?
Ðể phòng ngừa mắc bệnh động mạch vành cần phải loại trừ các yếu tố nguy
cơ của bệnh càng nhiều càng tốt. Việc phòng ngừa như thế gọi là phòng
ngừa tiên phát.
Trong việc phòng ngừa này tất cả mọi người  20 tuổi đều phải được truy
tầm yếu tố nguy cơ rối loạn lipid, lipoprotein trong huyết thanh
(3)
. Muốn
thế, người ta chỉ cần làm xét nghiệm cholesterol và HDL trong huyết

thanh
(3)
.
Dĩ nhiên là tất cả những người có bệnh động mạch vành hay có bệnh xơ vữa
động mạch đều phải được khảo sát về lipid, lipoprotein trong huyết thanh.
Tuy nhiên, dù không có bệnh động mạch vành nhưng nếu có một trong
những tình trạng sau đây thì việc khảo sát lipid, lipoprotein trong huyết
thanh là điều bắt buộc:
- Gia đình có người bị bệnh động mạch vành sớm (< 55 tuổi) hoặc bị tăng
lipid máu.
- Cao huyết áp.
- Tiểu đường.
- Béo phì.
- Hút thuốc lá.
- Bệnh thận mãn tính.
- Có biểu hiện của tăng lipid máu trên lâm sàng
(1,2,3).


TRẠNG RỐI LOẠN LIPID, LIPOPROTEIN TRONG HUYẾT
THANH ?
NHỮNG XÉT NGHIỆM NÀO ÐƯỢC DÙNG ÐỂ ÐÁNH GIÁ TÌNH
Trong mục đích phòng ngừa tiên phát thì cholesterol toàn phần và HDL có
thể được thực hiện mà không cần phải nhịn đói vì 2 loại này ít bị ảnh hưởng
bởi bữa ăn
(1)
.
Còn đối với các đối tượng có nguy cơ bệnh động mạch vành như đã nêu ở
trên và đối tượng dã có bệnh động mạch vành thì một bộ xét nghiệm sau đây
phải được thực hiện lúc đói (cách bữa ăn sau cùng  12 giờ): cholesterol

toàn phần, HDL, Triglyceride. Rồi từ đó tính ra LDL theo công thức
sau: LDL (mg/dl) = Cholesterol tp - (HDL + Triglyceride)
Kết quả của các xét nghiệm từ những phòng xét nghiệm khác nhau có
đáng tin cậy hay không ?
Bảng sau đây sẽ cho thấy mức độ thay đổi của kết quả các xét nghiệm lipid,
lipoprotein. Sự thay đổi này có thể là sự thay đổi sinh lý của từng cá thể
hoặc có thể là do sự khác nhau của kỹ thuật của từng phòng xét nghiệm
(1,4)
.
XÉT
NGHIỆM

S
ự thay đổi do
phòng xét
nghiệm (%)
S
ự thay đổi
không do
phòng xét
nghiệm(%)
Cholester
ol toàn
phần
Triglyceri
de
HDL
LDL
Apo A-I
Apo B


2 - 2,5
2,7 - 5
3,7 - 7,2
4,3 - 5,2
6,1 - 7,8
6,4 - 8,4

5 - 8,2
17,2 - 22,3
7,1 - 10,0
7,8 - 13,6
7,1 - 10,4
6,4 - 12,2
Sự thay đổi có tính chất sinh lý của từng cá thể
(4)

Lipid và lipoprotein trong máu có thể thay đổi theo giờ trong ngày (3-5%),
mùa trong năm (mùa đông thì cholesterol tăng 3-5%), theo chu kỳ kinh
nguyệt (kinh nguyệt làm cholesterol toàn phần tăng 6-9%). Ngoài ra còn có
nhiều yếu tố khác có thể làm thay đổi nồng độ của lipid và lipoprotein huyết
thanh như: có thai, chế độ ăn trong ngày, mức độ tập thể dục, hút thuốc lá,
uống rượu, uống cà phê
Sự thay đổi do kỹ thuật lấy máu và do phòng xét nghiệm
(1,4)

Có nhiều yếu tố làm thay đổi nồng độ lipid, lipoprotein huyết thanh, có thể
xảy ra trước khi mẫu máu được đưa vào định lượng. Thời gian nhịn đói
trước khi lấy máu ảnh hưởng lớn lao đến nồng độ của lipid và lipoprotein
huyết thanh (nhất là triglyceride), tư thế của người bệnh khi được lấy máu

cũng làm thay đổi mức độ lipid và
lipoprotein trong máu (lấy máu ở tư thế đứng làm tăng cholesterol và
triglyceride từ 9 - 19%), chất chống đông khi lấy máu, phương cách lấy máu
(máu tĩnh mạch hay máu mao mạch), nhiệt độ nơi lưu mẫu máu đều có
ảnh hưởng lên nồng độ lipid trong máu.
Phương pháp định lượng ảnh hưởng rất lớn đến nồng độ lipid và lipoprotein
huyết thanh. Có nhiều phương pháp định lượng cho từng loại lipid,
lipoprotein nhưng hiện tại phương pháp sử dụng enzyme là phương pháp
chuẩn nhất, ít cho sai số dù hóa chất được cung cấp bởi nhiều hãng khác
nhau.
Ðể tránh các thay đổi về nồng độ lipid, lipoprotein có thể xảy ra qua các lần
xét nghiệm khác nhau, thầy thuốc nên khuyên bệnh nhân :
- Ði xét nghiệm vào lúc đói (nhịn ăn trước đó12 giờ), vào cùng một thời
điểm trong ngày.
- Tránh xét nghiệm vào các ngày đang có kinh nguyệt, đang có các bệnh cấp
tính như viêm, nhiễm, mới phẫu thuật
- Nên xét nghiệm ở cùng một phòng xét nghiệm cho nhiều loại lipid,
lipoprotein và cho nhiều lần.
Và tất nhiên là nhân viên phòng xét nghiệm phải được qui định về kỹ thuật
lấy máu, lưu trữ, kỹ thuật phân tích thật chính xác, cố định và đồng bộ.
PHÂN LOẠI, THEO DÕI CÁC RỐI LOẠN LIPID, LIPOPROTEIN
HUYẾT THANH
(2,3)

Ðánh giá kết quả xét nghiệm lipid và lipoprotein huyết thanh
(3)

Như đã trình bày ở trên, kết quả của các xét nghiệm về lipid và lipoprotein
trong máu bị thay đổi tùy theo phương cách thực hiện. Tuy nhiên, ngày nay
các phòng xét nghiệm đã cố gắng tránh các sai số, nên cũng có thể đánh giá

kết quả các xét nghiệm này theo cùng một tiêu chuẩn được nêu sau đây:
Ðối vơí Cholesterol toàn phần:
Mức CT mong muốn: < 200 mg%
Tăng CT giới hạn: 200 - 239 mg%
Tăng CT thật sự:  240 mg%
Ðối với LDL:
Mức LDL mong muốn:  130 mg%
Tăng LDL giới hạn: 130 - 159 mg%
Tăng LDL: 160 - 189 mg%
Tăng LDL nhiều:  190 mg%
Ðối với HDL:
Mức HDL mong muốn:  50 mg%
HDL thấp:  35 mg%
Ðối với triglyceride:
Mức TG mong muốn: < 250 mg%
Tăng TG giới hạn: 250 - 500 mg%
Tăng TG nặng: > 500 mg%
Ðánh giá kết quả như trên chỉ dùng cho người không có bệnh động mạch
vành và người không có nhiều yếu tố nguy cơ bệnh động mạch vành. Khi có
các tình trạng này thì việc phân loại sẽ khác đi (xem phần điều trị).
Có nhiều cách phân loại tình trạng rối loạn lipid, lipoprotein huyết thanh.
Phân loại Fredrickson dựa vào các kết quả cholesterol toàn phần,
triglyceride và điện di lipoprotein để chia các rối loạn thành 5 typ. Phân loại
này hướng vào bệnh học của tình trạng rối loạn lipid, lipoprotein huyết
thanh. Phân loại của Hiệp Hội xơ vữa Châu Âu (European Atherosclerosis
Society) nhằm vào mục đích điều trị. Phân loại này hiện nay được áp dụng
rộng rãi
(2)
.
LOẠI Thành ph

ần
lipoprotein
tăng
Thành ph
ần
lipid tăng
Tăng
Cholesterol/
LDL

Cholesterol

máu (týp
IIa)
Tăng
Triglyceride/
máu (týp IV)

Tăng k
ết
hợp(týp IIb)

VLDL

LDL +
VLDL
Triglyceride


Cholesterol


Triglyceride

Theo dõi
(3)

Theo dõi tình trạng rối loạn lipid và lipoprotein máu chủ yếu dựa vào
cholesterol toàn phần và LDL.

×