Tải bản đầy đủ (.doc) (35 trang)

quản trị chiến lược công ty tnhh thế giới di động (mobile world co, ltd)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (329.66 KB, 35 trang )

I. Giới thiệu khái quát về công ty Thế giới di động
1.1. Xác định hoạt động kinh doanh chiến lược của Thế giới di động
(SBU)
Tên đầy đủ của DN: Công ty TNHH Thế Giới Di Động (Mobile World Co,
LTD)
Tên viết tắt của DN:
Ngày thành lập: 03/2004
Loại hình DN: Công ty cổ phần
Tell: 1900.561.292
Website: />Ngành nghề kinh doanh của DN: GPĐKKD số: 41020980 do Sở KHĐT
Tp.HCM cấp ngày 25/03/2004. Cty chuyên mua bán sửa chữa các thiết bị liên quan
đến điện thoại di động, thiết bị kỹ thuật số và các lĩnh vực liên quan đến thương
mại điện tử.
Từ những hoạt động kinh doanh trên của Thế giới di động có nhiều SBU và
chúng tôi chọn SBU điện thoại với thị trường kinh doanh truyền thống làm đề tài
thảo luận
1.2. Tầm nhìn chiến lược, sứ mạng kinh doanh của Thế giới di động
Tầm nhìn chiến lược:
Thế Giới Di Động nỗ lực hướng tới mục tiêu phát triển bền vững và trở thành
thương hiệu hàng đầu về cung cấp các sản phẩm kỹ thuật số công nghệ cao tại Việt
Nam mang tầm cỡ quốc tế. Dựa vào nội lực của chính mình và mở rộng hợp tác
với các đối tác trong và ngoài nước, Thế Giới Di Động sẽ mang tới những sản
phẩm và dịch vụ tốt nhất cho khách hàng, đem lại lợi nhuận cho các cổ đông, cho
sự nghiệp cá nhân của mỗi nhân viên.
Sứ mạng kinh doanh:
Thế Giới Di Động không chỉ bán sản phẩm mà còn “Bán sự hài lòng”. Chất
lượng dịch vụ luôn được nâng cấp để phục vụ tốt nhất cho “Ông Chủ” của tất cả
chúng ta đó là KHÁCH HÀNG.
Giá cả hàng hóa luôn hợp lý và được cập nhật chính xác, kịp thời nhất để phục
vụ khách hàng tốt nhất.
Luôn lắng nghe, phân tích và học hỏi từ thị trường trong và ngoài nước.


Không bao giờ tự mãn với thành công đã có.
Luôn nhìn lại mình để phát triển (đạo đức và kiến thức chuyên môn). Mỗi
nhân viên là một thương hiệu cá nhân. Mỗi nhân viên là một đại sứ thiện chí của
Thế Giới Di Động đối với thế giới bên ngoài.
Giá trị cốt lõi:
Thế Giới Di Động xác định các yếu tố chính tạo nên sự thành công của 1
doanh nghiệp:
Nguồn nhân lực: Thế Giới Di Động xác định nguồn nhân lực là yếu tố sản
sinh ra mọi nguồn lực của Công ty. Công ty Thế Giới Di Động chú trọng thu hút
nhân tài, đào tạo về nghiệp vụ chuyên môn và công nghệ, đãi ngộ thỏa đáng để xây
dựng một lực lượng hùng hậu cho sự phát triển bền vững của Công ty.
Chất lượng lượng sản phẩm và dịch vụ: Thế Giới Di Động nhận thức rằng sự
trung thành của khách hàng sẽ đưa Thế Giới Di Động tới thành công và chỉ có chất
lượng của sản phẩm và dịch vụ mới là phương tiện mang tính quyết định để giữ
vững sự trung thành của khách hàng.
Quan hệ hợp tác: Thế Giới Di Động mở rộng quan hệ hợp tác với các đối tác
trong và ngoài nước nhằm kịp thời đưa những sản phẩm công nghệ mới nhất và
dịch vụ theo các yêu cầu đặc thù của khách hàng.
1.3. Chặng đường phát triển của công ty
04/2004, ra quyết định thành lập công ty.
07/2004, website www.thegioididong.com được chính thức ra mắt (các tên
miền khác: www.thegioimobi.com, www.thegioimobile.com)
10/2004, tại siêu thị Điện Thoại Di Động - 89A Nguyễn Đình Chiểu siêu thị
đầu tiên của hệ thống khai trương với chương trình ra mắt ấn tượng “Đi săn Điện
Thoại Di Đông kiểu thổ dân”.
09/2005, khai trương siêu thị thứ 2 của hệ thống, siêu thị ĐTDĐ – 330 Cộng
Hoà.
Trong năm 2006, khai trương thêm 2 siêu thị mới tại: 26 Phan Đăng Lưu, 182
Nguyễn Thị Minh Khai .
Đến nay, các hệ thống siêu thị của công ty không ngừng được mở rộng ra

phạm vi toàn quốc, các website luôn được nâng cấp và đầu tư, từng bước gây được
tiếng vang trong thị trường Thương mại điện tử Việt Nam.
Hiện nay số lượng điện thoại bán ra trung bình tại Thế Giới Di Động khoảng
60.000 máy/tháng doanh thu trung bình 7 triệu USD chiếm khoảng 6% thị phần
hàng chính hãng cả nước. Dự kiến đến cuối năm 2008 Thế Giới Di Động&nbspsẽ
mở rộng hệ thống thành 41 siêu thị và có mặt ở 16 tỉnh thành, nâng doanh số lên
100.000 máy/ tháng và doanh thu 12 triệu USD/ tháng chiếm từ 10 – 12% thị phần
bán lẻ toàn Việt Nam.
Thế Giới Di Động tham gia thị trường bán lẻ Laptop từ tháng 12 năm 2006
tại TP.HCM với showroom trưng bày tại 182 Nguyễn Thị Minh Khai Q3, đến nay
đã mở rộng thêm các khu vực Hà Nội, Đà Nẵng…. Ngoài ra việc bán hàng qua
mạng và giao hàng tận nhà trên phạm vi toàn quốc cũng được triển khai từ đầu
năm 2007, hiện nay lượng khách hàng mua hàng Laptop thông qua website
www.thegioididong.com và tổng đài 1900.561.292 đã tăng lên đáng kể.
Sự rót vốn và hỗ trợ về mặt quản trị doanh nghiệp của Mekong Capital năm
2007 đã giúp Công ty nhanh chóng gia tăng số lượng cửa hàng trong các năm sau
đó (lên đến 15, 30, 40 cửa hàng qua các năm 2007, 2008, 2009) với tốc độ tăng
trưởng tương ứng về doanh thu và lợi nhuận. Năm 2010 có 93 cửa hàng và năm
2011 có khoảng 150 cửa hàng. Và tính đến nay có 219 cửa hàng(nguồn thế giới di
động)
1.4. Một số chỉ tiêu tài chính cơ bản
Doanh thu năm 2010 tăng gấp đôi năm trước lên 150 triệu USD và hứa hẹn
sẽ tiếp tục tăng gấp đôi trong năm 2011(theo số liệu phân tích cũ)
II. Phân tích môi trường bên ngoài
2.1. Tốc độ tăng trưởng của ngành kinh doanh của doanh nghiệp.
Thực trạng ngành bán lẻ nói chung ở Việt Nam:
Vào thời điểm Việt Nam gia nhập WTO đã có các nhận định trái chiều, lo sợ
về khả năng sụp đổ kênh phân phối bán lẻ truyền thống cũng như hiện đại. Nhiều
chuyên gia kinh tế cũng lo ngại việc mở cửa thị trường bán lẻ cho các các tập đoàn
phân phối đa quốc gia với thế mạnh tài chính, công nghệ và mạng lưới sẽ đẩy hoạt

động kinh doanh bán lẻ trên cả nước đi vào bước ngoặt mới của cuộc cạnh tranh.
Tuy nhiên, những thống kê cho thấy, trong tổng mức bán lẻ hàng hóa và dịch
vụ của Việt Nam, bán lẻ luôn giữ tỷ lệ áp đảo với hơn 79% so với các phân ngành
khác như dịch vụ lưu trú, ăn uống chiếm khoảng 11% và dịch vụ du lịch chiếm gần
10% theo số liệu năm 2010.
Bán lẻ hiện đại tiếp tục phát triển mạnh tại Việt Nam với gần 640 siêu thị và
100 trung tâm mua sắm. Kênh bán lẻ truyền thống chuyển mình, thay đổi về chất
dưới áp lực cạnh tranh. Đến cuối năm 2010, Việt Nam có gần 8.600 chợ các loại.
Thị trường còn rất nhiều khoảng trống
Theo quy hoạch tổng thể phát triển thương mại Việt Nam giai đoạn 2011 -
2020 và định hướng đến năm 2030, tốc độ tăng trưởng của tổng mức bán lẻ hàng
hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng cả nước (theo giá thực tế) tăng bình quân 19 -
20% trong giai đoạn 2011 và 20 - 21%/năm trong giai đoạn 2016 - 2020
Các động lực của ngành bán lẻ Việt Nam đó là dân số tương đối trẻ với ảnh
hưởng của internet, truyền hình, du lịch, v.v làm tăng nhu cầu mua sắm, nhất là
phân khúc khách hàng có lối sống hiện đại, đặc biệt ưa thích các sản phẩm công
nghệ cao.
Ngoài ra, quá trình đô thị hóa và phong cách sống công nghiệp sẽ làm tăng
nhu cầu tiện lợi, tiết kiệm thời gian. Internet, mạng xã hội và điện thoại di động là
cơ hội mới cho ngành bán lẻ của Việt Nam trong tương lai.
Thị trường bán lẻ tiếp tục tăng trưởng tại Việt Nam
Theo nhận định của Tiến sĩ Đinh Thị Mỹ Loan - Phó Chủ tịch, Tổng Thư ký
Hiệp hội các nhà bán lẻ Việt Nam (AVR) tại diễn đàn “Toàn cảnh phân phối bán lẻ
Việt Nam 2011về xu hướng bán lẻ hiện đại sẽ nở rộ và thị trường bán lẻ nông thôn
được dự báo có nhiều khởi sắc.
Lĩnh vực bán lẻ hiện đại sẽ tiếp tục tăng trưởng mạnh mẽ theo xu hướng: Siêu
thị lớn phát triển tới mức cao nhất trong năm 2011-2012 và chậm dần lại tại các đô
thị lớn. Các siêu thị quy mô nhỏ hơn ngày càng phổ biến; hệ thống siêu thị tổng
hợp và chuyên lương thực, thực phẩm sẽ hình thành.
Bên cạnh đó, hình thức kết hợp bán lẻ truyền thống và hiện đại tại cùng một

địa điểm có thể hình thành tại Việt Nam. Dân số trẻ và đang lớn mạnh, tốc độ đô
thị hóa cao, thị trường nông thôn rộng lớn vẫn tạo nên sức hấp dẫn khó cưỡng của
thị trường bán lẻ Việt Nam.
Bà Đặng Thúy Hà - Giám đốc bộ phận Quan hệ khách hàng Hà Nội, Công ty
Nghiên cứu thị trường Nielsen Việt Nam cho rằng, Việt Nam vẫn là một trong
những nước có mức tăng trưởng bán lẻ cao nhất thế giới. Bà Hà dẫn chứng khảo
sát của Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF) năm 2010 về tăng trưởng bán lẻ một số nước
cho thấy: Tỷ lệ tăng trưởng trung bình của thế giới trong lĩnh vực này năm 2010 là
3,6%; các nước phát triển là 2,3%. Tỷ lệ này ở Việt Nam là 6%, ngang bằng với
Indonesia và cao hơn cả Thái Lan, Singapore, Philippines.
Thế giới di động thuộc lĩnh vực kinh doanh bán lẻ công nghệ, kĩ thuật.
Sự xuất hiện hàng loạt hệ thống bán lẻ điện thoại di động lớn, nhỏ trong hơn 5
năm qua đã cho thấy sức hút của thị trường này. Tuy nhiên, hiện nay, các nhà bán
lẻ chính hãng đang đối mặt với nhiều rào cản, trong đó có sự phá bĩnh của những
“kẻ không chính thống”. Và đã có một số dấu hiệu cho thấy, thị trường bán lẻ điện
thoại di động sẽ không còn dễ ăn trong những năm tới.
Ước tính năm nay, doanh số thị trường bán lẻ điện tử- điện máy có thể lên đến
gần 9 tỉ USD. Trong đó, thị trường phía Nam chiếm khoảng 60% và phía Bắc
khoảng 40%. So với năm 2010, tốc độ tăng trưởng của ngành hàng này là khoảng
25%.
Việt Nam là nước đông dân (xấp xỉ 90 triệu), thu nhập bình quân đầu người
khá thấp, khoảng 1.000 USD/1 người/1 năm. Trong đó, có nhiều người chưa thể
mua các sản phẩm điện tử- điện máy thiết yếu như: máy giặt, điều hòa, tivi LCD,
máy ảnh du lịch, điện thoại di động, máy tính… Do đó, thị trường vẫn còn nhiều
khoảng trống có thể gia tăng doanh số cho các doanh nghiệp bán lẻ. Ngoài ra, Việt
Nam là nước có độ tuổi dân số khá trẻ. Có đến 60% là dân số trẻ nên họ sẵn sàng
đầu tư mua sắm nhiều hơn, đồng thời cũng sẵn sàng mua những sản phẩm đắt tiền
hơn. Cùng với tâm lý tiêu dùng là chạy theo thị hiếu, người Việt Nam thường thích
những sản phẩm đẹp, nhiều tính năng và có thương hiệu mạnh. Như vậy, các công
ty bán lẻ và hãng sản xuất càng có cơ hội bán được nhiều hàng đắt tiền hơn và thu

được nhiều lãi hơn.
Thành danh sớm, “trưởng thành” muộn?
Chỉ trong vòng 4 năm, từ 2006 đến 2010, chúng ta thấy sự xuất hiện của hàng
loạt hệ thống siêu thị điện máy từ Nam ra Bắc như: thế giới di động, Pico, Trần
Anh, Ideas, Thiên Hòa, HC, Best carings… Tuy nhiên đó chỉ là những nhà bán lẻ
trong nước, có rất ít nhà bán lẻ điện tử điện máy của nước ngoài đầu tư vào Việt
Nam, vì sao vậy? Như trên đã nói, các nhà đầu tư nước ngoài như Wall- Mart, Best
Buy, Tesco… vẫn đang tiếp tục theo dõi sự phát triển của thị trường điện máy Việt
Nam. Bởi với họ, Việt Nam vẫn đang là tiềm năng dù rất hấp dẫn. Bên cạnh đó, họ
còn tiếp tục phải chờ đợi cơn khủng hoảng kinh tế toàn cầu thực sự đi qua và người
ta sẽ mạnh dạn hơn trong các quyết định đầu tư chiến lược.
Thêm vào đó, Việt Nam vẫn đang trong tiến trình xóa bỏ các rào cản thương
mại để tham gia WTO một cách hoàn chỉnh. Dó đó, chừng nào chúng ta chưa đi
hết lộ trình hòa nhập vào WTO, chúng ta sẽ chưa có được 1 môi trường bán lẻ thực
sự hấp dẫn các nhà đầu tư.
Ngoài ra, yếu tố thu nhập bình quân đầu người cũng là vấn đề làm cho các nhà
đầu tư phải cân nhắc. Bởi với thu nhập bình quân đầu người chỉ là 1.000 USD thì
Việt Nam chưa thể là thị trường bán lẻ hấp dẫn được. Nhìn sang các nước có thị
trường bán lẻ hấp dẫn như Trung Quốc, Nga, ta có thể hiểu được phần nào. Trung
Quốc năm 2010, thu nhập bình quân đầu người là gần 4.800 USD, trong khi đó, ở
Nga, con số này là 15.900 USD (số ước tính năm 2010). Có lẽ, chỉ khi nào Việt
Nam có thu nhập bình quân đầu người từ 3.000 USD trở lên thì mới thực sự thu
hút các nhà đầu tư bán lẻ nước ngoài.
Một yếu tố nữa ảnh hưởng mạnh đến việc phát triển thị trường bán lẻ, đó là
sự thông thoáng và minh bạch của cơ chế quản lý nền kinh tế. Rút kinh nghiệm từ
Hàn Quốc và Nhật Bản, các nhà đầu tư Mỹ và châu Âu đã từng gặp rất nhiều khó
khăn ở 2 nước đó, có thể sẽ phải theo dõi và cân nhắc kỹ hơn khi quyết định vào
thị trường Việt Nam. Bởi trong kinh doanh bán lẻ điện tử điện máy, mặt bằng bán
lẻ là yếu tố vô cùng quan trọng. Khi các thương hiệu nội địa đã nắm được các vị trí
đẹp thì việc các nhà đầu tư nước ngoài tham gia vào sẽ gặp nhiều khó khăn nếu

không hợp tác kinh doanh với các đại gia trong nước.
2.2. Giai đoạn trong chu kỳ phát triển của ngành.
Về thực chất, lĩnh vực bán lẻ điện thoại di động đã hình thành từ rất lâu. Năm
1996, trung tâm kinh doanh điện thoại di động của FPT (FMB) ra đời, phân phối
sản phẩm của các hãng như Alcatel, Siemens, Ericsson và Samsung. Đến năm
2007, FMB có khoảng 300 nhân viên với doanh thu hơn 200 triệu USD. Năm
2009, FMB sáp nhập với 2 công ty thành viên khác của FPT là FDC (Công ty Phân
phối FPT) và FRT (Công ty Bán lẻ FPT) để trở thành Tổng Công ty Phân phối FPT
(mảng phân phối của FPT năm 2010 đạt gần 700 triệu USD).
Theo kết quả thống kê được Bộ Thông tin và Truyền thông công bố, tính đến
tháng 6-2011, Việt Nam có 30,2 triệu khách thuê bao điện thoại di động, ngang
ngửa với lượng người sử dụng Internet trên cả nước (30,04 triệu người, tính đến
tháng 8-2011). Trên thực tế, chiếc điện thoại di động đã trở thành một công cụ
cách mạng khi vượt qua vai trò liên lạc (communicative) để tích hợp chức năng kết
nối (connective) vào hệ thống Internet.
Nhờ vào những tính năng vượt trội mà các dòng điện thoại thế hệ mới thường
được gọi chung là điện thoại thông minh (smartphone) khi vừa là chiếc máy tính di
động, vừa làm người bạn thông minh (intelligent) có khả năng hỗ trợ người sử
dụng tìm kiếm thông tin hay chỉ dẫn nhiều vấn đề, vừa là phương tiện gần gũi nhất
để thực hiện các giao dịch (interactive) bất cứ lúc nào và bất cứ ở đâu.
Thúc đẩy thương mại di động
Tốc độ mua sắm qua điện thoại di động trên toàn cầu hiện đang tăng lên rất
nhanh. Tháng 7-2010, nhà bán lẻ Amazon.com công bố doanh thu qua thiết bị di
động vượt quá con số 1 tỉ đô la Mỹ, cùng lúc đó eBay dự báo doanh thu thương
mại di động (mobile commerce) của hãng trong năm 2011 vào khoảng 1,5-2 tỉ đô
la. Theo Công ty tư vấn Booz & Company thì doanh thu thương mại di động ở Mỹ,
Đức, Pháp và Anh trong năm 2011 này chiếm khoảng 10 đến 15% doanh số bán lẻ.
Bình quân một người sử dụng bình thường sẽ thay đổi điện thoại di động
trong vòng 18 tháng, nhưng ở một số nơi ở Nhật Bản và Hàn Quốc thì người tiêu
dùng sẵn sàng thay máy chỉ sau sáu tháng.

Hiện tại, ngành bán lẻ điện thoại di động được chia thành 3 nhóm quy mô
kinh doanh: lớn, vừa và nhỏ. Viễn Thông A, Thế Giới Di Động, Phước Lập
Mobile, Viettel, FPT đang ngồi “chiếu trên” trong lĩnh vực này, nắm giữ hơn 30%
thị phần với quy mô từ 10 trung tâm trở lên. Thuộc nhóm này còn có Petrosetco và
Nguyễn Kim, nhà phân phối hàng điện máy gia dụng lớn có kinh doanh thêm mảng
bán lẻ điện thoại di động. Các nhà bán lẻ này chủ yếu phân phối hàng chính hãng.
“Chiếu giữa” thuộc về những công ty có quy mô nhỏ hơn, dưới 10 trung tâm,
thị phần khoảng 10% như Mai Nguyen Mobiado (4 cửa hàng ở TP.HCM), Nhật
Cường Mobile (4 cửa hàng ở Hà Nội). Các hãng này hoặc phân phối hàng chính
hãng nhưng với quy mô nhỏ hơn (như Nhật Cường Mobile), hoặc chọn phân khúc
ngách là chỉ bán lẻ các dòng điện thoại siêu hạng như Vertu, Mobiado (Mai
Nguyen Mobiado).
Một phần lớn của thị trường đang nằm trong tay những nhà bán lẻ mà ông
Đào Nguyễn Tấn Tài, cửa hàng trưởng một hệ thống phân phối tại Hà Nội, gọi là
những “kẻ không chính thống”, gọi nôm na là nhóm “chiếu dưới”. Theo ông, đây
là lực lượng dễ chết nhất nhưng cũng thuộc loại “nhỏ mà có võ”. Đó là các cửa
hàng bán lẻ điện thoại di động với quy mô rất nhỏ, không thương hiệu mọc lên
khắp nơi, mang tính tự phát và liên tục rút khỏi thị trường không kèn không trống
do cạnh tranh quá gay gắt trong chính phân khúc này. Vì thế, không thể thống kê
số lượng chính xác. Các cửa hàng này phân phối 100% hàng xách tay, với mức
chênh lệch giá so với hàng chính hãng lên đến 30%, nên thu hút khá đông người
tiêu dùng.
Sẽ bão hòa?
Tuy nhiên, nhìn cận cảnh hơn có thể thấy ngành bán lẻ điện thoại di động
không hề dễ ăn và đang có những dấu hiệu giảm nóng trong tương lai. Phát Tiến,
một trong những siêu thị điện thoại di động chính thống đầu tiên tại TP.HCM, là
một ví dụ. Công ty đã phải chuyển sang kinh doanh sản phẩm khác do không chịu
nổi mức cộng gộp của thuế nhập khẩu 3% và thuế giá trị gia tăng 10% trên giá của
các sản phẩm chính hãng, trong khi một số lượng lớn hàng xách tay giá thấp hơn
nhiều đang tràn ngập thị trường.

Các nhà phân phối chính hãng cũng cho biết, mức lợi nhuận bình quân trên
mỗi sản phẩm mà họ phân phối chưa tới 5%. Con số này không cao và chỉ có các
hệ thống lớn mới có thể tồn tại nhờ bán với số lượng lớn.
Đó là một thách thức lớn cho những nhà kinh doanh có ý định bước vào lĩnh
vực này trong thời gian tới. Theo IDC, nếu năm 2010, dòng điện thoại có giá trên 3
triệu đồng tại Việt Nam đạt tăng trưởng về số lượng là 240% so với năm 2009 thì
năm 2011 sẽ chỉ còn khoảng 25%. Trong khi đó, dòng điện thoại giá thấp (dưới 3
triệu đồng) được dự báo có mức tăng không nhỉnh hơn năm 2010 (chỉ khoảng 4-
5%). Ông Nguyễn Hồng Châu, đại diện Công ty HTC tại Việt Nam, nhận định:
“Các dòng điện thoại có giá trên 3 triệu đồng đã qua thời kỳ tăng trưởng bùng nổ
và đang đi vào ổn định”.
Vì tỉ suất lợi nhuận không cao, thị trường có dấu hiệu đi vào ổn định, nên
chiến lược mở thêm nhiều siêu thị, bán càng nhiều sản phẩm càng tốt là giải pháp
được nhiều công ty thuộc nhóm “chiếu trên” lựa chọn.
Đại diện của Viễn Thông A cho biết, Công ty sẽ tiếp tục đặt mục tiêu tăng
trưởng 40-50% trong năm 2011, đồng thời mở thêm nhiều mặt bằng bán lẻ (chưa
tiết lộ số lượng cụ thể). Phần lớn các nhà kinh doanh khác khi được hỏi cũng cho
biết sẽ tiếp tục mở rộng mặt bằng bán lẻ, không chỉ ở thành thị mà còn ở khu vực
nông thôn, nơi nhu cầu đối với các điện thoại di động có giá rất rẻ (dưới 500.000
đồng/chiếc) đang tăng lên (về thực chất, ngay cả ở các thành phố, năm 2010, phân
khúc có giá dưới 500.000 đồng/chiếc đã chứng kiến sự cạnh tranh vô cùng gay
gắt).
Tuy nhiên, việc thâm nhập thị trường nông thôn là điều không phải dễ dàng.
Giám đốc một công ty bán lẻ (công ty này từng nổi đình nổi đám vào năm 2006
với hàng loạt các chương trình khuyến mãi nhưng sau đó bị một công ty khác mua
lại năm 2007) cho biết: “Chúng tôi không thể cạnh tranh nổi ở thị trường nông
thôn, nơi có văn hóa và ngân sách tiêu dùng cho các sản phẩm công nghệ chưa cao.
Các điểm bán nhỏ lẻ các hàng không chính ngạch đã giành được thị phần trong khi
chúng tôi không bù đắp nổi các khoản chi phí đầu tư, marketing và chịu giá bán
cao sau khi đã có thuế”.

Thế Giới Di Động thì chọn chiến lược mở rộng mô hình kinh doanh với việc
ra mắt siêu thị Thế Giới Điện Tử vào cuối năm 2010. Siêu thị này chuyên kinh
doanh các mặt hàng điện tử gia dụng, bao gồm cả sản phẩm di động mà Thế giới
Di Động đang kinh doanh. Sự lấn sân này cho thấy có thể Công ty đã nhận ra mức
tăng trưởng đối với bán lẻ điện thoại di động trong những năm tới có thể sẽ thấp
hơn 5 năm vừa qua do thị trường dần đi vào ổn định.
Ngoài những thách thức trên, các hãng bán lẻ điện thoại di động còn vấp phải
một trở lực khác. Đó là trong quý II/2010, điện thoại di động đã được đưa vào
nhóm hàng cần hạn chế nhập khẩu bởi mức nhập cao trong quý I/2010, tăng gần
40% so với năm 2009. Bộ Công Thương cũng đã đề xuất với Bộ Tài chính đưa
điện thoại di động vào nhóm sản phẩm chịu thuế tiêu thụ đặc biệt.
Cho đến nay, dù chưa có động thái mới về mức thuế này nhưng các nhà kinh
doanh vẫn đang xem đây là vấn đề phải lo trước thực trạng hàng không chính
ngạch vẫn đường đường chính chính vào Việt Nam. Như vậy, câu chuyện bán lẻ
điện thoại di động thời gian sắp tới càng trở nên khó khăn hơn và thị trường có thể
sẽ bước vào một cuộc sàng lọc khắc nghiệt để chỉ còn tồn tại những nhà kinh
doanh chuyên nghiệp, có chiến lược dài hạn.
2.3. Đánh giá tác động của môi trường vĩ mô
Môi trường vĩ mô bao gồm 5 yếu tố chủ yếu:
a. Môi trường nhân khẩu: Thể hiện sự tăng trưởng dân số trên toàn thế giới,
sự thay đổi cơ cấu tuổi tác, cơ cấu dân tộc trình độ học vấn, những sự di chuyển
dân cư và sự chia nhỏ thị trường đại chúng thành những thị trường nhỏ. dân số
Việt Nam là 90.549.390 người, đứng thứ 14 trên thế giới
Việt Nam đang trong thời kỳ cơ cấu dân số vàng, thời kỳ mà nhóm dân sô
trong độ tuổi lao động cao gần gấp đôi nhóm dân sô trong độ tuổi phụ thuộc.Tuy
nhiên nước ta cũng đang bắt đầu vào thời kỳ già hóa dân số.Ngoài yếu tố thị
trường trẻ thu nhập của người tiêu dùng ở các đô thị của Việt Nam cũng tăng đáng
kể trong vài năm gần đây.Trong một chừng mực nào đó, điều này sẽ tiếp tục ảnh
hưởng đến thói quen tiêu dùng và lối sống của người Việt Nam
Dân số tăng lên mỗi năm và tập trung chủ yếu ở đồng bằng và các thành phố

lớn, vì vây khu vực này là thị trường chủ yếu. Cơ cấu dân số vàng sẽ mang lại cơ
hội cho các công ty trong ngành có nguồn lao động trẻ có tay nghề cao.Dân số
đông, tỷ lệ sinh cao, tốc độ tăng trưởng kinh tế ổn định thu nhập dần cải thiện đời
sống vật chất ngày càng cao vấn đề về thông tin trao đổi liên lạc và cập nhật tin tức
càng được chú trọng hơn giúp công ty phát triển thị trường mục tiêu của mình,dân
số đông thì nhu cầu sử dụng điện thoại hay các thiết bị số càng tăng cao.
b. Môi trường kinh tế: thể hiện tốc độ tăng giảm thu nhập thực tế, tích lũy
tiết kiệm, nợ nần và cách chi tiêu của người tiêu dùng thay đổi. Tăng trưởng kinh
tế của Việt Nam chậm lại 5,9% và lạm phát tăng vọt trong năm 2011 ngay cả khi
chính phủ tập trung vào chiến đấu với giá cao tăng lên bằng cách thắt chặt cho vay
ngân hàng. Tỷ lệ lạm phát tăng gấp đôi, tới 18,58% trong năm nay so với 9,19%
trong năm 2010, chính phủ công bố ngày hôm qua.
“Tổng sản phẩm quốc nội (GDP) tăng trưởng trong năm 2011 ở khoảng 5,9%
là tương đối cao trong bối cảnh của những nỗ lực để kiểm soát lạm phát”, chính
phủ cho biết trong một báo cáo Reuters có. Năm 2010, GDP tăng trưởng là 6,78%.
Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) trong tháng 12 tăng 18,13% so với cùng tháng năm
ngoái, giảm từ 19,83% trong tháng 11, Tổng cục Thống kê cho biết trong báo cáo
hàng tháng.Mặc dù vậy thì khả năng kinh tế của con người ngày càng phát triển vì
thế càng tạo điều kiện cho con người quan tâm hơn đến công nghệ thông tin,là cơ
hội để công ty phát triển các sản phẩm phù hợp với từng nhóm khách hàng có đọ
thỏa dụng khác nhau.
Tuy nhiên thì mức sống của đại bộ phận dân Việt Nam còn thấp
Người thành thị có thu nhập cao hơn người nông thôn trung bình 2,04 lần =>
khách hàng mục tiêu của công ty vẫn là những người sống ở thành thị và 1 số ít
khách hàng tỉnh lẻ
Thu nhập trung bình của đồng bào thiểu số chỉ bằng 40% so với trung bình cả
nước vì vậy những người dân vùng cao sẽ ít có nhu cầu hơn về thiết bị điện tử sản
phẩm của công ty
c. Môi trường công nghệ: thể hiện sự thay đổi công nghệ đang tăng tốc,
những cơ hội đổi mới vô hạn, ngân sách nghiên cứu và phát triển lớn, sự tập trung

vào những cải tiến nhỏ và khám phá lớn, sự điều tiết quá trình thay đổi công
nghệ.phát triển công nghệ sẽ thu hút được khách hàng hơn, các sản phẩm có tính
năng cao giá cả phù hớp sẽ khiến người tiêu dùng thích thú hơn, hay là những sản
phẩm có mẫu mã kiểu dáng tinh tế thích hợp với họ hơn.Một điều nữa trong môi
trường công nghệ là việc bán hàng trực tuyến, dịch vụ thanh toán trực tuyến cũng
đáp ứng được khách hàng.
d. Môi trường chính trị: thể hiện việc điều tiết hoạt động kinh doanh cơ bản,
các cơ quan nhà nước được củng cố và sự phát triển các nhóm bảo vệ lợi ích quan
trọng.hệ thống pháp luật tác động đến các doanh nghiệp ngày càng gia tăng; luật
chống độc quyền; quyền sở hữu trí tuệ, bằng phát minh sáng chế,…sẽ tạo ra cơ hội
cạnh tranh lành mạnh giữa các công ty trong ngành. Với sự phát triển hiện nay của
các nhóm bảo vệ lợi ích người tiêu dùng sẽ là sự đe dọa với các công ty vì điều này
sẽ làm tăng vị thế của người tiêu dùng lên, buộc công ty phải có trách nhiệm hơn
về an toàn sản phẩm điện tử của mình, quảng cáo trung thực và có văn hóa,…Ngày
19/6/2009: kỳ họp thứ 5 quốc hội khóa XII đã ra nghị quyết số 32 năm 2009/QH12
với nội dung: “ tập trung mọi nỗ lực ngăn chặn suy giảm kinh tế, phấn đấu duy trì
tốc độ tăng trưởng kinh tế hợp lý, bền vững và giữ ổn định kinh tế vĩ mô, chủ động
phòng ngừa lạm phát cao trở lại trong đó mục tiêu hàng đầu là ngăn chăn suy giảm
kinh tế”
e. Môi trường văn hoá: thể hiện xu hướng lâu dài muốn tự khẳng định mình,
hưởng thụ ngay và một định hướng thế tục hơn. Người tiêu dùng Việt Nam trẻ
khỏe và ham vui, họ rất yêu nước và tự hào dân tộc, yêu thích thể thao. Người Việt
Nam rất thích thể hiện bản thân và quan tâm nhiều đến thương hiệu. Giới trẻ Việt
Nam rất sáng tạo và thích thể hiện, muốn thể hiện bản thân và thử nghiệm những
điều mới mẻ. Đây là đặc điểm chính của người tiêu dùng Việt Nam. Trong giới trẻ
hiện nay rất nhiều người đam mê về công nghệ và thích các trò chơi điện tử, các
chương trình giải trí hơn là xem truyền hình, và công nghệ thông tin dường như là
phần không thể thiếu trong xã hội hiện nay điều này là cơ hội cho các công ty về
công nghệ số phát triển sản phẩm phục vụ khách hàng => nắm bắt được yếu tố này
sẽ là cơ hội cho các nhà marketing thu hút và nhận được sự quan tâm của giới trẻ

nhiều hơn.
2.4. Đánh giá cường độ cạnh tranh trong ngành
Đe dọa giai nhập mới
Các rào cản giai nhập: Công ty thế giới di động khi mới thành lập đã gặp rất
nhiều khó khăn và công ty đã vượt qua khó khăn và đạt mức tăng trưởng doanh thu
200% trong giai đoạn 2007-2010, đây là hệ thống bán lẻ có mặt khá sớm trên thị
trường và trở thành một thương hiệu khá có tiếng trong ngành vì vậy nó đã ảnh
hưởng không nhỏ tới các công ty muốn tham gia thị trường. Và năm 2010 công ty
thế giới di động đã lọt vào top 500 nhà bán lẻ hàng đầu châu á. Đi tiên phong xây
dựng mô hình “Tư vấn tại bàn” và triết lý kinh doanh “Bán sự tận tâm”,
thegioididong.com đã khẳng định tên tuổi và uy tín của mình thông qua việc giúp
người tiêu dùng tiếp cận nhanh chóng với các sản phẩm công nghệ - kỹ thuật số
tiên tiến nhất trên thế giới. Công ty đã tổ chức nhiều chương trình mua sắm hiệu
quả với dịch vụ bảo hành và hậu mãi tốt tại hệ thống gần 60 siêu thị trên toàn quốc
như “Mua Nokia trúng xe Mercedes”, “Tặng 2 xe Mini Cooper trị giá hơn 2 tỷ”,
“200 LCD đón WorldCup”, “Mua laptop mới tặng điện thoại xinh cho sinh viên”,
“6 tuần sôi động cùng các thư cùng các thương hiệu hàng đầu.
Ngành bán lẻ điện - điện tử cần chi phí đầu vào lớn để xây dựng cửa hàng .
Yêu cầu về chuyên biệt hóa sản phẩm thì thấp không cần quá nhiều kinh
nghiệm
Tính kinh tế theo quy mô tác động lớn tới ngành này .
Ngành bán lẻ điện thoại điện tử đang trên đà tăng trưởng và chuẩn bị bước
sang giai đoạn bão hòa vì vậy các rào cản giai nhập khá nhiều nên cường độ cạnh
tranh trong ngành sẽ không cao .
Thang điểm đánh giá là 6/10
Đe dọa từ các sản phẩm dịch vụ thay thế
Chi phí chuyển đổi trong sử dụng sản phẩm là không cao và khách hàng có xu
hướng sử dụng thay thế các sản phẩm bình dân bằng các dòng sản phẩm chất lượng
cao do tốc độ tăng trưởng kinh tế ngày càng cao, đời sống nhân dân được cải thiện.
Vì vậy sự thay đổi giữa các dòng sản phẩm là khá lớn .

Tương quan giữa giá cả và chất lượng của các mặt hàng thay thế là cao vì đây
là sản phẩm chứa hàm lượng công nghệ cao luôn cần sự cải tiến của sự phát triển
công nghệ. Vì vậy cường độ cạnh tranh trong ngành khá cao.
Thang điểm đánh giá: 7/10
Quyền lực thương lượng của nhà cung ứng
Phụ thuộc rất lớn vào từng dòng sản phẩm như quyền lực thương lượng của
hãng điện thoại iphone 4G lại cao hơn quyền lực thương lượng của các công ty
cung cấp các dòng sản phẩm khác như nokia loại 1280 lại khác với nokia đời cao
hơn. Khi quyền lực thương lượng của nhà cung ứng càng lớn thì giá bán sản phẩm
càng cao dẫn tới thị phần giảm và cường độ cạnh tranh cao và ngược lại. Tuy nhiên
nhìn chung thì quyền lực thương lượng của nhà cung ứng trong ngành là khá cao
và nó ảnh hưởng lớn tới công ty. Mức độ tập trung trong ngành cao ,chu kỳ sống
sản phẩm phụ thuộc rất lớn vào sự phát triển của khoa học công nghệ. Chi phí
chuyển đổi giữa các nhà cung ứng không cao.
Thang điểm đánh giá: 5/10.
Quyền lực thương lượng của khách hàng :
Vì đây là sản phẩm công nghệ nên quyền lực thương lượng của khách hàng
khá là thấp, với số lượng người mua rất lớn và yêu cầu về đặc tính trong một dòng
sản phẩm không có sự khác biệt khá lớn từ đó thấy được cường độ cạnh tranh thấp
Thang điểm đánh giá : 5/10.
Đối thủ cạnh tranh
Rào cản rút lui khỏi ngành không cao nhờ hình thức chuyển nhượng, bán cửa
hàng….mức độ tăng trưởng của ngành là mạnh thể hiện Với tốc độ phát triển thuê
bao chóng mặt tại các quốc gia đang phát triển, số người sử dụng điện thoại di
động trên toàn thế giới sẽ vượt qua con số 50% dân số trong khi con số này của
năm 2000 chỉ là 12%.
Riêng tại Việt Nam, theo số liệu của các báo cáo mới nhất, tính đến cuối năm
2007, cả nước có khoảng 40 triệu thuê bao di động thuộc 6 nhà cung cấp dịch vụ
(MobiFone, Vinaphone, Viettel, S-Fone, EVN Telecom và HT Mobile), trong đó
thuê bao trả trước chiếm 70-80%, 2007 cũng là năm có tốc độ phát triển thuê bao

di động cao nhất từ trước đến nay. Chỉ 2 trong số 5 người dùng tại Việt Nam hiện
nay vào mạng qua điện thoại di động, tỷ lệ thấp nhất trong khu vực. Tuy nhiên,
tình hình sẽ thay đổi nhanh chóng trong vòng 12 tháng tới.
Nhận định này được hãng nghiên cứu thị trường Nielsen đưa ra trong báo cáo
mang tên Người tiêu dùng công nghệ số khu vực Đông Nam Á, dự kiến sẽ ra mắt
vào 30/9.
Dự báo tỷ lệ người sử dụng mobile Internet và sở hữu
smartphone tại Việt Nam. Theo: Nielsen
Tính cạnh tranh trong dư thừa công suất ở một số mặt hàng đã xuất hiện và nó
ảnh hưởng tới giá cả của các mặt hàng công nghệ. Đối thủ cạnh tranh trong ngành
khá nhiều tuy nhiên có một số đối thủ chính của công ty thế giới di động như: FPT,
trần anh, pico , Phú đông.
Cường độ cạnh tranh trong ngành khá cao .
Thang điểm đánh giá 9/10
Các bên liên quan khác
Các cổ đông , chính phủ , dân chúng thì ảnh hưởng không đáng kể trong
ngành vì vậy cường độ cạnh tranh thấp.
Thang điểm đánh giá 3/10.
2.5 xây dựng mô thức EFAS
Các nhân tố chiến lược
Độ quan
trọng
Xếp
loại
Tổng điểm
quan trọng
Chú giải
Các cơ hội:
1. Tốc độ tăng trưởng kinh tê
của việt nam cũng như thế

giới ngày càng phát triển
2. Vì việt nam gia nhập WTO
3. Hệ thống phân phối ngày
càng chuyên nghiệp hơn
4. Sự phát triển của công nghệ
5. Tốc độ thành thị hóa và chất
lượng cuộc sống ngày càng
cao
0.2
0.1
0.05
0.1
0.05
3
3
4
4
2
0.6
0.3
0.2
0.4
0.1
Có vị thế tốt do
là một công ty
đi đầu trong
ngành
Mở rộng quy

Cần thêm thời

gian
Cần thêm thời
gian
Mở rộng quy
mô và năng
xuất nâng cao
vị thế
Các đe dọa:
1. Các công ty nước ngoài có xu
hướng xâm nhập thị trường
việt nam
2. Tình trạng lạm phát
3. Tình trạng bão hòa trong
ngành bán lẻ điện thoại di
động
4. Cạnh tranh giữa các công ty
trong ngành
5. Công nghiệp phụ trợ và hệ
0.15
0.05
0.03
0.25
0.02
4
3
3
4
3
0.6
0.15

0.09
1.0
0.06
Vị thế tốt
Ảnh hưởng tới
toàn cầu
Tìm kiếm thị
trường mới
Vị thế tốt
Thêm thời gian
thống phân phối , giao thông
vận tải còn kém
để nâng cao
Tổng 1.0 3.6
Yếu tố quan trọng nhất ảnh hưởng tới công ty là các đối thủ cạnh tranh như
Phước Lập Mobile, Viettel, FPT …
Từ mô thức trên ta thấy được công ty thế giới di động có khả năng thích ứng
tốt với các yếu tố môi trường bên ngoài( tổng điểm quan trọng 3.6>2.5)
III. Phân tích môi trường bên trong
3.1. Sản phẩm chính của Thế giới di động
- Chuyên cung cấp sản phẩm điện thoại di động hàng đầu Việt Nam
Hiện nay số lượng bán ra trung bình tại TGDĐ khoảng 60.000 máy/tháng
chiếm 6% thị phần điện thoại chính hãng cả nước
- Ngoài ra còn cung cấp phụ kiện ĐTDĐ, Laptop, sim số, dịch vụ mạng
3.2. Thị trường của Thế giới di động
Thế giới di động đã trở thành một thương hiệu bán lẻ, phân phối sản phẩm hi-
tech khá quen thuộc với khách hàng. Hệ thống siêu thị của công ty liên tục được
mở rộng trên toàn quốc với tốc độ khá nhanh.
Từ 89A Nguyễn Đình Chiểu - siêu thị điện thoại di động đầu tiên của hệ thống
được khai trương vào năm 2004, đến khoảng tháng 9/2009, công ty đã sở hữu

chuỗi 35 siêu thị điện thoại di động trên toàn quốc. Hệ thống mạng lưới của Thế
giới di động trải khắp các thị trường trọng điểm như TP HCM, Hà Nội, Đà Nẵng,
Cần Thơ, Biên Hòa, Buôn Mê Thuột…
Bên cạnh đó, ý thức được nhu cầu đa dạng của người tiêu dùng, hệ thống các
cửa hàng của công ty từng bước bổ sung thêm nhiều ngành hàng như bán lẻ máy
tính xách tay, linh phụ kiện điện thoại di động, sản phẩm kỹ thuật số (máy ảnh kỹ
thuật số, camera, MP3/MP4), sim số…Tháng 12/2009, công ty vừa khai trương
thêm ba siêu e mới tại Rạch Giá (Kiên Giang), Long An và Đà Nẵng nhằm phục vụ
nhu cầu mua sắm của khách hàng miền Tây và sông Hàn. Ba cơ sở mới khai
trương đã nâng tổng số siêu thị của hệ thống phân phối lên 41. Giờ đây thế giới di
động đã mở rộng phạm vi của mình về quy môi kinh doanh với hơn 200 của hàng
tại các vùng miền khắp cả nước, và đa dạng hóa cả sản phẩm của mình đáp ứng
nhu cầu của khách hàng, đồng thời tạo dựng thương hiệu, chỗ đứng riêng cho mình
trong thị trường điện tử- điện máy đầy cạnh tranh và cũng rất tiềm năng.
3.3. Đánh giá nguồn lực trên chuỗi giá trị
- Hoạt động cơ bản của thế giới di động
Đi tiên phong xây dựng mô hình “Tư vấn tại bàn” và triết lý kinh doanh “Bán
sự tận tâm”
+ Nhà phân phối bán lẻ điện thoại di động và các phụ kiện di động
+ Dịch vụ bán hàng: ưu đãi đối với doanh nghiệp, khuyến mại với đặt hàng
online
+ Dịch vụ hậu mãi: cài đặt nhạc, hình, game; quy trình bảo hành và trung tâm
chăm sóc khách hàng
Thế giới di động nổi tiếng với hơn 95% nhân viên có tuổi đời, có thài độ phục
vụ khách hàng nhiệt tình hài long, tạo nên văn hóa riêng cho thế giới di động mà
hiếm có nơi nào, hang nào có được. Thế giới di động mạnh về nguồn nhân lực trẻ
trung, năng động, chuyên nghiệp và nhiệt tình đồng thời cách quản lý cũng rất
hiện đại, thúc đẩy nhân viện làm việc hiệu quả, ý thức trách nhiệm cao. Họ ứng
dụng hệ thống quản lý ERP. Điều đó tạo nên giá trị cốt lõi cho thế giới di động.
- Hoạt động bổ trợ

+ Hoạt động giao lưu, chia sẻ kinh nghiệm và học hỏi từ các nhà bán lẻ khác ở
nhiều quốc gia trên thế giới để giúp đội ngũ nhân viên công ty cải tiến và nâng cấp
năng lực với phương châm “Nỗ lực phục vụ để mang tới cho khách hàng một dịch
vụ tốt và hoàn hảo nhất”.
+ Chương trình mua sắm hiệu quả với dịch vụ bảo hành và hậu mãi tốt tại hệ
thống gần 60 siêu thị trên toàn quốc như “Mua Nokia trúng xe Mercedes”, “Tặng 2
xe Mini Cooper trị giá hơn 2 tỷ”, “200 LCD đón WorldCup”, “Mua laptop mới
tặng điện thoại xinh cho sinh viên”, “6 tuần sôi động cùng các thương hiệu hàng
đầu”…
+ Mở các khóa đào tạo cho nhân viên, đào tạo để nâng cao năng lực
3.4. Xác định năng lực cạnh tranh của Thế giới di dộng
- Có thể nói, ngoài chất lượng của sản phẩm đã được đảm bảo bởi nhưng nhà
cung cấp chính hãng, các dịch vụ chăm sóc khách hàng là thế mạnh lớn nhất khẳng
định vị thế của Thế Giới Di Động trên thị trường cạnh tranh như hiện nay.
Thực chất giá điện thoại di động của Thế giới di động không phải rẻ hơn nhiều so
với các doanh nghiệp trong ngành nhưng họ có đội ngũ nhân sự cực kỳ trẻ trung,
năng động, nhiệt tình và rất chuyên nghiệp cung cấp cho khách hàng những dịch
vụ tư vấn khách hàng có một không hai khác hẳn với các đoanh nghiệp khác. Các
nhân viên tư vấn về tính năng kĩ thuật cảu các sản phẩm một cách chuyên nghiệp
giúp khách hàng hiểu qua 1 phần tính năng sản phẩm. Dù khách hàng không mua
sản phẩm nhưng các nhân viên vẫn niềm nở tươi cười. Ngoài ra ứng dụng quản lý
theo hệ thống ERP và có cách thu hút nhân tài rất hiệu quả. Chính cách quản lý
hiệu quả và tầm nhìn xa trong kinh doanh đã làm cho thế giới di động thu hút thêm
nhà đầu tư làm tăng nguồn vốn cho hang tạo nên lợi thế cạnh tranh.
-Thành công của thương hiệu. Từ sau cú vấp ngã đau đớn bước đầu khởi
nghiệp nhưng Thế giới di động đã nhìn nhận lại sai lầm, nắm bắt thời cơ thị trường
đang tăng trưởng rất nhanh. Thế giới di động đã mở những cửa hàng với quy môi
lớn, phân phối điện thoại chính hãng chất lượng tốt và liên tiếp xúc tiến thương
mại: khuyến mại, quảng cáo, xây dựng văn hóa riêng…tạo nên thương hiệu Thế
giới đi động mạnh như hiện nay. Và tận dụng thương hiệu trong long khách hàng

và thời cơ thị trường điện máy họ lại lấn sân sang kinh doanh điện máy khi trên thị
trường rát tiềm năng, chưa có đại gia lớn để ngày càng xây dựng thương hiệu cho
mình, khẳng định vị thế cạnh tranh.
-Doanh nghiệp đã lắng nghe khách hàng, hợp tác với các nhà cung cấp, lập ra
các nhóm mua hàng và xây dựng những quan hệ đối tác chiến lược.
3.5. Xác định vị thế cạnh tranh của Thế giới di động
- Một yếu tố nữa của Thế Giới Di Động được những người trong giới đánh giá
cao là năng lực quản trị tốt
Với đội ngũ “binh hùng tướng giỏi”+ chính sách “làm theo năng lực, hưởng
theo năng lực”.
Trích dẫn lời của ông Nguyễn Đức Tài “Trong đội ngũ hơn 5.000 người làm
việc ở đây, chúng tôi tự hào có những “tướng” rất giỏi. Một “tướng” của tôi có thể
bằng một ông tổng giám đốc của một công ty khác. Doanh số năm nay(năm 2011)
chúng tôi dự kiến sẽ đạt hơn 6.000 tỷ đồng và mỗi “ông tướng vùng” chịu trách
nhiệm doanh số 1.000 tỷ đồng”.
- Ngoài tầm nhìn xa và khả năng quản trị tốt, nhiều người vẫn cho rằng thành
công của Thế Giới Di Động còn có sự “góp sức” của thương mại điện tử.
Đây là một “vũ khí” lợi hại giúp Thế giới di động cạnh tranh với các nhà bán
lẻ khác. Hiện tại, doanh thu từ bán hàng online của hãng đạt khoảng 50 tỷ đồng
trong tổng doanh thu 500 tỷ đồng mỗi tháng.
Chúng ta có thể thẩy rõ rằng Thế giới di động là hãng bán lẻ điện thoại di
động hàng đầu Việt Nam, giờ đây nhắc đến thế giới di động rất quen thuộc với
khách hàng và được khách hàng cho là 1 đại chỉ mua hàng chính hãng tin cậy và
rất hấp dẫn.
3.6. Thiết lập mô thức IFAS
Mô thức IFAS
Nhân tố Độ quan
trọng
Xếp loại Tổng điểm
quan trọng

Giải thích
Điểm
mạnh
1. Công nghệ 0.15 3 0.45
2. Văn
hóa
doanh
nghiệp
0.05 3
0.15
3. Hệ thống
mạng lưới chi
nhánh
0.1 3 0.3
4. Đa dạng hoá
các loại hình
dịch vụ
0.05 3 0.15
5.Liên kết, hợp
tác với các tổ 0.15 4 0.6

×