Tải bản đầy đủ (.docx) (87 trang)

Quản Trị Chiến Lược Công ty SABIC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.11 MB, 87 trang )

September 18, 2012
[QTCL3_07]



 
GVHD: TS NGUYỄN XUÂN LÃN
TS NGUYỄN THANH LIÊM
NHÓM: 17
1. Hồ Ngọc Tân - 35k12.2
2. Phạm Thế Dũng - 35k12.2
3. Phạm Phước Đạt - 35k12.1
4. Nguyễn Thị Lài - 35k12.2
NHÓM 17 Page 1
Năm học 2012 - 2013
September 18, 2012
[QTCL3_07]
I. 
Giới thiệu công ty:
- Tên công ty:  !"# $#%&"!$'(#)$*(+*( '#*& (viết tắt ,
Tiếng Ả Rập: /01230/0456/7/89:;2<=>?@;52ABC;5
- Ngành công nghiệp: Hóa chất
- Được thành lập: 1978
- Trụ sở chính: Riyadh, Ả-rập Xê-út
- Thành viên chủ chốt:
+ Hoàng tử Saudi Bin Thunayan Al-Saud, Chủ tịch
+ Mohammed Al Mady, Giám đốc điều hành
- Sản phẩm: Hóa chất và trung gian, polyme, nhựa, phân bón và các kim loại công
nghiệp
- Doanh thu: 40,5 tỷ USD (2010)
- Nhân viên: 33.000 (2010)


- Website: www.sabic.com
SABIC thành lập năm 1976 có trụ sở đặt tại Riyadh khi chính phủ Ả Rập Saudi
quyết định sử dụng nguồn khí hydrocarbon từ việc sản xuất dầu như là một nguồn
nguyện liệu chính để sản xuất hóa chất, polymer và thuốc trừ sâu. Chính phủ sỡ hữu
70% cổ phần của SABIC, phần còn lại 30% được chia cho những nhà đầu tư tư nhân ở Ả
Rập Saudi và những quốc gia thuộc Ủy Ban Hợp Tác vùng Vịnh khác. SABIC là một
trong số các công ty hóa dầu hàng đầu về bán hàng và đa dạng sản phẩm và là công ty
lớn nhất ở Trung Đông với tổng giá trị thị trường của vốn hơn 100 tỷ USD và tổng tài sản
33 tỷ USD.
Mạng lưới sản xuất của SABIC tại Ả-rập Xê-út bao gồm 18 công ty thành viên.
Hầu hết trong số này có trụ sở tại thành phố công nghiệp Al-Jubail trên Vịnh Ả Rập. Ba
trong số đó được đặt tại thành phố Yanbu công nghiệp trên vùng Biển Đỏ và một ở tỉnh
phía đông thành phố Dammam. SABIC cũng là một trong ba đối tác liên doanh khu vực có
trụ sở tại Bahrain
Lĩnh vực hoạt động:
SABIC hoạt động trong sáu lĩnh vực chiến lược được lên kết với nhau: Hóa Chất Cơ
Bản, Sản phẩm trung gian, Polyme, Phân Bón, Kim Loại và Nhựa cải tiến. Công ty này
cũng có những nguồn tài nguyên nghiên cứu đáng kể và những trung tâm Nghiên Cứu và
Công Nghệ ở Trung Đông, các nước châu Mỹ, châu Âu và châu Á Thái Bình dương và
một hệ thống mạng lưới trên 60 văn phòng kinh doanh trên toàn cầu. SABIC hiện có hơn
33.000 nhân viên trên khắp thế giới.
Lĩnh vực hoạt động bao gồm:
+ Hoá chất cơ bản: Hoá chất cơ bản, là lĩnh vực hoạt động lớn nhất của SABIC, chiếm
khoảng 40% tổng sản lượng của công ty. Được làm từ nguyên liệu hydrocarbon như
NHÓM 17 Page 2
September 18, 2012
[QTCL3_07]
methane, ethane, propane và butan. Hoá chất cơ bản là nền tảng cho các ngành công
nghiệp của SABIC và là các khối xây dựng chính cho các sản phẩm hóa dầu sản xuất từ
các loại khí Hydrocarbon kết hợp với sản phẩm dầu thô.

+ Sản phẩm trung gian: Hóa chất trung gian chủ yếu được sử dụng bởi các ngành công
nghiệp hóa dầu như là nguyên liệu để sản xuất các sản phẩm khác ở cuối quy trình sản xuất,
Ví dụ như EG, EDC, VCM, 2-EH, SODA, DOP. Các sản phẩm trung gian bao gồm bốn phân
đoạn sản phẩm chính: sợi trung gian, khí công nghiệp, các chất trung gian hóa học và olefin
Alpha tuyến tính. Chúng được sử dụng trong quá trình công nghiệp của SABIC , làm nguyên
liệu cho các chi nhánh của công ty, và xuất khẩu sang các thị trường toàn cầu.
+ Polymes: Polyme là sự kết hợp các các lĩnh vực polyolefin và PVC / Polyester. PVC &
Polyester đảm nhiệm việc sản xuất Polyester & Melamine và PVC & Polystyrene. Polyester
& Melamine bao gồm nhiều sợi chủ yếu được sử dụng trong sản xuất dệt thảm , dệt thoi và
dệt kim, nhựa cây, các chất nhựa được sử dụng để làm chai, khay và đóng gói, và chất kết
dính melamine, laminates, chất phủ bề mặt và các hợp chất đúc. Sản phẩm của PVC &
Polystyrene bao gồm : PVC homo-polyme được sử dụng trong lớp phủ đường ống, dây và
cáp, chai, cửa sổ, da nhân tạo, bìa cuốn sách và hình nền. Polystyrenes được sử dụng trong
một loạt các ứng dụng, từ đồ chơi và dao kéo khả dụng để cách nhiệt và công nghiệp đóng
gói. SABIC đứng thứ 4 về sản xuất polyolefin trong các công ty hóa dầu hàng đầu thế giới.
Năng lực sản xuất được phát triển rộng nhằm đáp ứng nhu cầu gia tăng cho các sản phẩm
này ở thị trường nước ngoài cũng như trong ngành công nghiệp nhựa của Ả-rập Xê-út.
+ Phân bón: lĩnh vực phân bón của SABIC bao gồm ba bộ phận - Urê, Amoniac / Phốt
phát và hoạt động và Kế hoạch, cùng với 3 chi nhánh phân bón - Công ty Saudi Arabian
Phân bón (SAFCO), Công ty Phân bón Jubail (AL-BAYRONI) và Quốc Công ty Phân bón
Hóa chất (IBN AL-BAYTAR).
+ Kim loại: Chi nhánh HADEED thuộc quyền sở hữu của công ty SABIC là nhà sản
xuất thép hàng đầu của vùng Vịnh. HADEED tạo thành cốt lõi của SBU kim loại SABIC ,
và chủ yếu tham gia vào việc sản xuất các sản phẩm thép dài và thép dẹt. SBU cũng quản lý
các cổ phần trong hai công ty sản xuất nhôm tại Bahrain của SABIC - Nhôm Bahrain
(ALBA) và Công ty Vịnh nhôm máy cán (GARMCO) và nhà máy luyện SABAYEK Hợp
kim ferô trong Al-Jubail. HADEED là một trong số những công ty sản xuất thép ở Trung
Đông – và là một trong những khu phức hợp lớn nhất tích hợp đầy đủ của loại hình này ở bất
cứ nơi nào trên thế giới.
+ Nhựa cải tiến: SABIC Innovative plastics là một nhà lãnh đạo thế giới trong việc cung

cấp các giải pháp kỹ thuật vật liệu dẻo nhiệt, hoạt động hơn 35 quốc gia trên thế giới. Sự ra
đời của Innovative plastics là một bước chiến lược quan trọng để trở thành các nhà lãnh đạo
thế giới ưa thích trong hóa chất.
SABIC tiếp tục đóng một vai trò quan trọng trong việc đạt được một số những
nguyện vọng của quốc gia đang phát triển Ả-rập Xê-út. Bao gồm cả sự phát triển của nguồn
nhân lực của đất nước, các giá trị xã hội và văn hóa Ả Rập và kinh doanh quốc tế và tiêu
chuẩn môi trường.
II. DEF
1. G#%H&IJK%I$LIM&I'IN&I%O 
NHÓM 17 Page 3
September 18, 2012
[QTCL3_07]
Giữa những năm 1970 mức dự trữ rộng lớn dầu thô của nước này đã được sử dụng
gần như độc quyền để sản xuất dầu và khí hydrocarbon. Sự gia tăng đột ngột của giá dầu
trong những năm 1970 - khi giá dầu tăng vọt từ chỉ $2 một thùng lên hơn $30 một thùng mở
ra tiềm năng để đầu tư có lợi nhuận. Trong nhiều thập kỷ qua, Saudi Arabia ( vùng vịnh Ả
rập ) đã đốt bỏ các loại khí dầu tại các giếng dầu mà không biết đến tầm quan trọng của các
loại khí đó. Trong những năm đầu 1970, vương quốc đã quyết định nắm bắt cơ hội này bằng
cách thiết lập một hệ thống Gas Master (MGS) sẽ cung cấp khí để sử dụng làm nhiên liệu và
nguyên liệu cho các mặt hàng công nghiệp giá trị tăng thêm từ dầu khí. Nó sẽ được thực hiện
thông qua một chuỗi các ngành công nghiệp cơ bản, với quy mô lớn nằm gần các nguồn tài
nguyên này. Với nguồn khí dầu tại các mỏ giếng dầu đã có sẵn ở Ả rập, các khí này được
chế biến và sơ chế tại nơi này sau đó sẽ được xuất khẩu đi. Để hoàn thiện dự án đó, chính
phủ dành ngôi làng đánh cá nhỏ Jubail, trên bờ Vịnh của đất nước, như các vùng của một
"thành phố công nghiệp." Một thành phố tương tự đã được xây dựng ở Yanbu, trên bờ Biển
Đỏ của đất nước. Để định định hình một thành phố với các ngành công nghiệp, và đặc biệt là
các công ty hóa dầu, chính phủ tạo ra Saudi Basic Industries Corporation (SABIC) vào năm
1976. Và SABIC được thành lập để tăng giá trị nguồn tài nguyên hydrocarbon tự nhiên của
Ả-rập Xê-út.
2. Những giai đoạn lịch sữ dẫn đến sự hình thành của SABIC

Năm 1970, Giá dầu trên thị trường quốc tế trung bình chỉ $ 1,30 mỗi thùng 42-gallon. Kế
hoạch năm năm đầu tiên được Saudi soạn thảo theo chỉ đạo của vua Faisal và phát hành
như là bước đầu tiên trong đa dạng hóa nền kinh tế Saudi.
Năm 1971, Saudi Arabian Công ty Phân bón (SAFCO), được thành lập vào năm 1965
như là ngành công nghiệp hóa dầu đầu tiên Saudi Arabian, bắt đầu sản xuất acid sulfuric
và urê tại Dammam.
Năm 1973, Tổ chức các nước xuất khẩu dầu mỏ (OPEC) áp đặt lệnh cấm vận đối với các
chuyến hàng dầu Hoa Kỳ. Công việc bắt đầu được tập trung vào các cơ sở cảng Al-Jubail
thành phố công nghiệp.
Năm 1975, Giá dầu ở mức $ 10,72. Nghị định Hoàng gia tạo ra Ủy ban Hoàng gia Al-
Jubail và Yanbu, kêu gọi cho việc xây dựng hai thành phố công nghiệp. Kế hoạch 5 năm
đặt ra trong việc xây dựng thành phố công nghiệp Al-Jubail và Yanbu. Cũng trong thời
gian này thì vua King Faisal, cha đẻ của Ả-rập Xê-út hiện đại chết và vua Khalid thành
công ngai vàng.
9/1976 Công ty cổ phần SABIC ( Saudi Basic Industries Corporation ) được thành lập bởi
nhà sáng lập Royal Decree vào tháng 9 năm 1976 thông qua sắc lệnh hoàng gia Ả Rập ký
bởi vua Khalid.
Cuối những năm 1970 và đầu những năm 1980, người dân ở đây đã chứng kiến sự chuyển
đổi của một làng chài trên bờ biển vùng Vịnh (Arabian Sea) Al-Jubail, thành một thành phố
công nghiệp hiện đại. Ủy ban Hoàng gia cho phép Jubail và Yanbu xây dựng các cơ sở hạ
tầng và SABIC xây dựng các ngành công nghiệp cơ bản.
III. PFQPR
NHÓM 17 Page 4
September 18, 2012
[QTCL3_07]
1. (*&SS# #T*U&'V&WXYZ[\T]&&WXYZ^_: Trong những năm đầu khi mới thành lập,
SABIC đã liên doanh với hàng loạt các đối tác để thực hiện các dự án sản xuất của công
ty
Các hoạt động liên doanh của SABIC từ năm 1976 đến 1980:
- Các cuộc đàm phán giữa SABIC và Công ty dầu khí Shell về liên doanh xây dựng nhà máy

ethylene, styrene, ethylene dichloride, ethanol công nghiệp dầu thô, và xút.
- Tổng công ty SABIC và Mobil thương lượng các điều khoản về liên doanh xây dựng nhà
máy để sản xuất ethylene, polyethylene mật độ thấp tuyến tính, và ethylene glycol.
- SABIC và Công ty hóa chất Dow bắt đầu các cuộc đàm phán về liên doanh để sản xuất
ethylene, polyethylene mật độ thấp, và ethylene glycol.
- SABIC và Exxon Công ty Hóa chất tiến hành các cuộc đàm phán liên doanh để sản xuất
ethylene và polyethylene.
- SABIC và một nhóm các công ty Nhật Bản, bao gồm Mitsubishi Gas Chemical, C. Itoh, và
những người khác, thương lượng các điều khoản liên doanh cho methanol sản xuất loại
hóa chất.
- SABIC thương lượng với nhà sản xuất thép của Đức KORF-Stahl về liên doanh để sản
xuất sắt xốp và phôi thép
Năm 1982, Công ty liên kết với HADEED (công ty chuyên sản xuất thép) để bắt đầu cho
công việc sản xuất của mình.
2. V&WXYZ^_YZZ`: Đánh dấu bước chuyễn mình quan trọng của SABIC, trở thành công
ty xuất khẩu và liên tiếp mở rộng các hoạt động ra nước ngoài.
Đến năm 1982, hầu hết các nhóm của các công ty SABIC đã hình thành và đang được xây
dựng, như bản thân các thành phố, cũng như các cảng và sân bay của họ, đến gần hoàn
thành. Đó là năm đánh dấu một thời điểm quan trọng khác trong lịch sử công nghiệp
Saudi, khi hệ thống Gas Master của nước này đã được đưa vào hoạt động. Cũng trong năm
này, nhà máy thép HADEED bắt đầu được đưa vào sản xuất.
Năm 1983, Nhà máy liên doanh lần đầu tiên của SABIC được đưa vào hoạt động, kế tiếp
sau đó công ty nhanh chóng mở rộng thêm nhiều chi nhánh của mình. SABIC đã mở trụ sở
mới tại Riyadh, và thành lập hai công ty con mới: SABIC Tiếp thị và Dịch vụ SABIC.
Cũng trong năm này, công ty đã xuất khẩu lần đầu tiên hóa chất Methanol. Công ty đặt lô
hàng xuất khẩu đầu tiên của mình năm đó, gửi 33.000 tấn hóa chất (methanol) từ liên kết
AR-Razi đối với Nhật Bản
Năm 1984, SABIC được niêm yết trên thị trường chứng khoán Ả Rập, mặc dù chính phủ
vẫn duy trì 70% cổ phần của công ty. Đây cũng là năm mà công ty đã hoàn thành và đưa
sản phẩm nhựa Ladene ra thị trường.

Vào năm 1985, Công ty tự hào khi đạt 5% tổng sản lượng sản xuất thế giới khi mà công ty
được thành lập trong thời gian xảy xa cuộc khủng hoảng dầu mỏ năm 1973- 1975. SABIC
đã chứng tỏ một lợi thế tiếp cận với trữ lượng khí đốt khổng lồ của Ả-rập Xê-út, SABIC có
thể nhập vào thị trường với một số chi phí nguyên liệu hơn rất nhiều so với các công ty
khác. Năm 1985 thì sản lượng công ty đạt được 6,5 triệu tấn, 5 năm kế tiếp sau đó sản
lượng đã tăng lên 13 triệu tấn.
NHÓM 17 Page 5
September 18, 2012
[QTCL3_07]
Tuy nhiên, bước ngoặt lớn khi SABIC bắt đầu sản xuất loại nhựa plastic vào năm
1987. Công ty này là nguồn quan trọng của nguyên liệu hóa chất quốc gia và quốc tế một
số cũng như các công ty chế biến nhựa.
Năm 1988- 1994 Công ty liên tiếp mở các văn phòng tiếp thị quốc tế ở New York ( Năm
1988), London (Năm 1988), Tokyo(Năm 1988), và Hồng Kông(Năm 1988), NewDelhi, Ấn
Độ ( Năm 1993), Pháp ( Năm 1994)
3. V&WXYZZ`_aa[: SABIC bắt đầu đầu tư mạnh vào công nghệ, tiếp tục mở rộng hoạt
động ra thị trường Châu Âu, nhằm tiến tới mục tiêu trở thành một công ty toàn cầu
Năm 1994 SABIC chính thức dành riêng, tích hợp mới Viện nghiên cứu và Phát triển công
nghiệp ở vùng ngoại ô Riyadh
Vào năm 1997, Công ty mở ra phòng nghiên cứu và trung tâm công nghệ lần đầu tiên ở
nước ngoài tại Houston, Texas. Đây là một thành phố lớn thứ tư của Mỹ và là nơi có nền
công nghiệp năng lượng ( chủ yếu là dầu mỏ) rất phát triển.
Năm 1998, SABIC đã thành lập trung tâm công nghệ ở Vadodara, Ấn Độ và Al-Jubail,
Saudi Arabia.
Năm 2000, SABIC đã ký một thỏa thuận liên doanh với công ty năng lượng mới (New
Enegry) Nhật Bản và Tổ chức Phát triển Công nghệ Công nghiệp (Industrial Technology
Development Organization)
Tháng 7 năm 2002, SABIC bắt đầu lấn sân đến thị trường Châu Âu sau khi đạt được thỏa
thuận mua lại với giá 1,983 triệu USD các doanh nghiệp hóa dầu của tập đoàn Hà Lan.
Cũng trong năm này, SABIC đã thành lập trung tâm công nghệ ở Châu Âu.

Năm 2003, Công ty đã ký một thỏa thuận với công ty Sud-Chemie cho việc mua lại thiết
kế khoa học (Scientific Design)
Năm 2004, công ty dự kiến sẽ đưa ra nhà máy hóa dầu Jubai United được đầu tư với trị giá
2 tỷ USD vào hoạt động.
Năm 2005, SABIC đã tham gia vào một thỏa thuận hợp tác với với Technip và Toyo
Engineering
Corporation để gia tăng sản lượng sản xuất của nó.
Trong tháng 6 năm 2006, SABIC thành lập “Công ty SABIC sukuk” phát hành trái phiếu
Hồi giáo (sukuk) có giá trị được ước tính khoảng giữa 1 tỷ đồng SAR ( 266.67 triệu USD)
và 3 tỷ đồng SAR (800 USD triệu).
Trong tháng 1 năm 2007, số lượng nhà máy sản xuất của SABIC ( Châu Âu ) đặt tại Anh
đã hơn công ty cổ phần Huntsman. Với trụ sở chính đặt tại Sittard, Hà Lan, SABIC Châu
Âu có một mạng lưới châu Âu rộng khắp với các văn phòng kinh doanh và trung tâm hậu
cần, cũng như ba địa điểm sản xuất hóa dầu tại châu Âu: Geleen (Hà Lan), Teesside
(Vương quốc Anh), và Gelsenkirchen (Đức).
4. V&WX_aa[T]&& b: Đa dạng hóa sản phẩm, mở ra một thời kì hứa hẹn đem lại sự
tăng trưởng cao cho công ty. Cũng trong giai đoạn này, SABIC tiếp tục thực hiện nhiều dự
án liên doanh, mở rộng nhằm thực hiện tham vọng trở thành công ty dẫn đầu trong lĩnh
vực hóa dầu vào năm 2020.
Ngày 21 tháng 7 năm 2007, công ty đã đạt được thỏa thuận với tập đoàn General
Electric trong việc mua lại bộ phận Plastic của công ty này với mức giá 11,6 tỷ tiền mặt
NHÓM 17 Page 6
September 18, 2012
[QTCL3_07]
bao gồm 8,7 tỷ tiền trách nhiệm pháp lý của nó, cùng thời điểm bộ phận này đã đưa ra sản
phẩm nhựa đổi mới. Một trong những nhà máy của họ được đặt ở Bergen op Zoom, Hà
Lan. Trong cùng năm đó, công ty được xếp hạng 145 (trước đó là 301) trong 2000 danh
sách Forbes toàn cầu. Ngày nay, SABIC Innovative Plastics là một công ty nhiều tỷ đô la
với các hoạt động tại hơn 25 quốc gia và hơn 9.500 nhân viên trên toàn thế giới. Năm
2008, SABIC (Châu Âu) sản xuất 7,3 triệu tấn sản phẩm hóa dầu, chủ yếu cho thị trường

châu Âu.
Năm 2008, Công ty Sino Saudi Aramco, một chi nhánh thuộc sở hữu của Saudi
Aramco, đã tiến hành một thỏa thuận hợp tác lẫn nhau với SABIC Shenzhen Trading
Company, một công ty con SABIC ở Trung Quốc để tiếp thị các sản phẩm Polyolefin của
lọc và hóa dầu liên doanh ở Trung Quốc. Cũng trong năm này, Công ty đã ký một thỏa
thuận giữa các chi nhánh của nó SAFCO và HADEED để thiết lập một cơ sở cho các sản
phẩm thép phẳng. Công ty cũng đã ký một thỏa thuận với Exxon Mobil Chemical cho một
chất đàn hồi dự án mới ở Ả Rập Saudi. SABIC thành lập trung tâm công nghệ ở Mỹ
Năm 2009, SABIC cam kết xây dựng mối quan hệ gần gũi hơn với khách hàng của mình
tất cả trên thế giới, và đầu tư liên tục trong việc phát triển phân phối, nghiên cứu, và các cơ
sở sản xuất trên toàn thế giới. Nó đã đươc thành lập ở Trung Đông, châu Âu và châu Mỹ,
trong năm này SABIC đang nhanh chóng phát triển sự hiện diện của mình trong khu vực
châu Á - Thái Bình Dương đang phát triển nhanh chóng, với các văn phòng ở Bắc Kinh,
Thượng Hải, Thâm Quyến, Hong Kong, Đài Bắc, Tokyo, Seoul, Manila, Jakarta ,
Singapore, và thành phố Hồ Chí Minh.
Trong tháng 7 năm 2009, công ty đã nhận được sự chấp thuận của chính phủ Trung Quốc
để xây dựng một phức hợp công ty hóa dầu với 3 tỷ USD ở Trung Quốc, điều này nhằm
giúp công ty có thể đạt được một chỗ đứng trong thị trường hóa chất phát triển nhanh nhất
của thế giới.
Cũng trong năm 2009, hàng loạt các dự án liên doanh được thực hiện:
Công ty, cùng với công ty con 50%, Ibn Sina Company đã ký một thỏa thuận với Công ty
Silanese cho việc thành lập một nhà máy sản xuất cho công ty con của nó. Các công ty con
của SABIC, Saudi Iron and Steel Company (HADEED), đã ký một thỏa thuận với Danieli
cho việc xây dựng một nhà máy thép và một dòng sản xuất mạ kẽm các sản phẩm dài tại
Jubail, Saudi Arabia.
Mitsubishi Rayon đã ký thỏa thuận liên doanh với SABIC, thành lập một công ty Ả-rập
Xê-út. Công ty đã ký một Biên bản ghi nhớ (MOU) với Công ty hóa dầu Ả rập Quốc tế
(SPICHEM) để thiết lập các dự án mới trong Jubail.
Năm 2010, SABIC bắt đầu sản xuất các sản phẩm hóa chất hiệu suất với nhứng sáng kiến
sáng tạo

Như vậy có thể nói liên doanh là mô hình cốt lõi của sự tăng trưởng và chiến
lược kinh doanh của công ty SABIC. Công ty đã tham gia vào các mối quan hệ đối tác liên
doanh với các nhà lãnh đạo ngành công nghiệp từ khắp nơi trên thế giới, cung cấp một
phần tài nguyên và công nghệ của họ cho SABIC, hỗ trợ trong việc phát triển nguồn nhân
lực và tiếp thị toàn cầu. Việc SABIC thành công với mô hình liên doanh của mình thường
được trích dẫn như là một mô hình chiến lược cho các nước đang phát triển. Ba mươi lăm
NHÓM 17 Page 7
September 18, 2012
[QTCL3_07]
năm là một thời gian ngắn để làm nên một lịch sử huy hoàng. Tuy nhiên, trong những năm
qua, với sự phát triển của mình SABIC đã chứng minh cho thế giới biết rằng mình là một
trong những công ty hàng đầu thế giới.
IV. c
Tập đoàn Saudi Basic Industries Corporation (SABIC) là một trong 10 nhà sản xuất
lớn nhất trên thế giới về hóa dầu. Công ty này là một trong những công ty hàng đầu trên thị
trường của thế giới chuyên sản xuất polyethylene, polypropylene và những loại chất dẻo
nóng tiên tiến khác, glycols, methanol và thuốc trừ sâu đồng thời cũng là nhà sản xuất
polyolefin lớn nhất đứng hàng thứ tư.
Năm 2004, giá trị của cổ phiếu SABIC, được liệt kê trên thị trường chứng khoán Ả Rập,
tăng 170%, trong khi lợi nhuận ròng tăng 112% từ 2003 đến 2004.
Vào năm 2005, SABIC được đánh giá và niêm yết công khai là một trong những công ty
có lợi nhuận cao nhất và lớn nhất ở Trung Đông ( về vốn hóa thị trường ), 1 trong 11 công
ty hóa dầu lớn nhất thế giới và xếp hạng 331 trên tạp chí Fortune Global, sản xuất Etylen
glycol và Methanol đứng thứ 2 trên thế giới, đứng thứ 3 với polyethylene và đứng 4 sản
xuất polypropylene và polyolefin trong toàn tổng thể. Cùng năm này, Bloomberg xếp hạng
SABIC là công ty lớn nhất thứ 13 trên thế giới về vốn hóa thị trường (vào đầu năm 2005,
nó vượt mức 375 tỷ đồng SAR, tương đương với 100 USD tỷ) và lớn thứ hai tính theo giá
trị thị trường bên ngoài nước Mỹ và Anh.
Năm 2007 SABIC xếp hạng thứ 301 do tạp chí Fortune Global 500 bầu chọn.
Năm 2008 SABIC đứng thứ 4 trong các công ty hóa dầu lớn nhất thế giới và xếp hạng thứ

227 do tạp chí Fortune Global 500 bầu chọn.
Năm 2009 SABIC xếp hạng thứ 186 do tạp chí Fortune Global 500 bầu chọn.
Năm 2010 SABIC xếp hạng thứ 293 do tạp chí Fortune Global 500 bầu chọn. Cùng năm
này, đã phát triển đa dạng Công ty hóa chất lớn thứ 2 lên thứ 1 khi được tính bằng thị
trường và giá trị tài sản. Đo được đối với tất cả các chi nhánh, 95 tập đoàn lớn nhất thế
giới, xếp hạng Forbes 2000 toàn cầu với doanh thu $ 40,5 tỷ USD, lợi nhuận là $ 5,7 tỷ
USD và tài sản đứng ở mức $ 84,3 tỷ.
Năm 2011 SABIC xếp hạng thứ 210 do tạp chí Fortune Global 500 bầu chọn
V. defg
1. hXi&IjNj#k&%H&I
Sứ mệnh:
“Our mission is to responsibly provide quality products and services through
innovation, learning and operational excellence while sustaining maximum value for our
stakeholders.”
Tạm dịch:
“ Nhiệm vụ của chúng tôi là có trách nhiệm cung cấp sản phẩm và dịch vụ chất
lượng thông qua sự đổi mới, học tập và hoạt động xuất sắc trong khi duy trì giá trị tối đa
cho các giới hữu quan của SABIC.”
Viễn cảnhl
“ Our vision is to be the preferred world leader in chemicals.”
Tạm dịch: “Trở thành người dẫn đầu được ưa thích trong ngành hóa chất.”
NHÓM 17 Page 8
September 18, 2012
[QTCL3_07]
J*S &l“Sharing our future”
2. QIm&'n%I$hXi&IjNj#k&%H&I
+ Khách hàng SABIC là ai?
Khách hàng của SABIC là những tổ chức, cá nhân có nhu cầu đối với các dòng sản
phẩm y tế, hàng không vũ trụ, quốc phòng, nông nghiệp…trên toàn thế giới. SABIC được
tạo ra để sử dụng tốt hơn các tài sản năng lượng của vương quốc, cung cấp các sản phẩm

chất lượng cao, công việc và dòng sản phẩm đó sẽ thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và cải thiện
các chất lượng của cuộc sống ở Saudi Arabia và xa hơn nữa. Hôm nay, SABIC đã phát
triển để trở thành một trong những thành công lớn nhất của hầu hết các công ty hóa dầu
trên thế giới. Sản phẩm của SABIC là các khối xây dựng của cuộc sống hiện đại và được
sử dụng nhiều loại sản phẩm bao gồm thiết bị y tế, nhẹ hơn và tiết kiệm nhiên liệu xe ô tô,
dược phẩm, phân bón mà giúp cây trồng thức ăn của thế giới và thiết bị điện tử mà đang
trở thành một phần thiết yếu cuộc sống hàng ngày của người dân. SABIC đã có những
đóng góp quan trọng tới chất lượng cải thiện cuộc sống ở Ả-rập Xê-út và ngoài nước.
+ SABIC cung cấp gì cho khách hàng?
SABIC với các lĩnh vực hoạt động đa dạng mà trong đó ngành hóa dầu là cốt lõi với
mục đích gia tăng giá trị cho nguồn năng lượng dầu khí thiên nhiên của nước Ả-rập Xê-út
đồng thời cung cấp nguồn năng lượng đầu vào cho các các ngành công nghiệp của các
quốc gia trên thế giới. SABIC luôn mong muốn đem lại cho khách hàng những sản phẩm
chất lượng cao và công ty luôn đa dạng các loại sản phẩm để phục vụ tốt hơn cho nhiều đối
tượng khách hàng khác nhau.
Với chuyên môn kỹ thuật của SABIC, kết hợp với khả năng của SABIC để thích
ứng với nhu cầu kinh doanh của khách hàng cho phép SABIC có các giải pháp vật liệu tối
ưu để tối đa hóa lợi thế thị trường của khách hàng đó trong dài hạn.
Sản phẩm và dịch vụ của SABIC ngày càng được mở rộng. Công ty được đánh giá
cao kiến thức về ngành công nghiệp và SABIC không ngừng tìm kiếm những cách thức
mới về vật liệu để tối đa hóa sự thành công thị trường khách hàng của SABIC.
Giá trị cốt lõi của SABIC:
“With uncompromising integrity as our foundation we will: Inspire, Engage,
Create and Deliver.”
“Với tính toàn vẹn kiên quyết như là nền tảng của Sabic, chúng tôi sẽ: Truyền cảm
hứng, cam kết, sáng tạo và phân phối”.
Giá trị cốt lõi của SABIC đó là tính toàn vẹn o#&')S(#'b). SABIC luôn hoạt động
trên cơ sỡ tạo ra tính toàn vẹn của tổ chức, nó là nền tảng cho SABIC được xây dựng và là
nền tảng mà trên đó họ sẽ tiếp tục phát triển để đáp ứng các mục tiêu năm 2020 của
SABIC. SABIC luôn giữ mình với những tiêu chuẩn cao nhất của đạo đức mỗi ngày, trong

mọi giao dịch và ở khắp mọi nơi họ kinh doanh. Công ty luôn cam kết tạo ra một nền văn
hóa mà nhân viên được an toàn và thoải mái khi biết rằng tất cả các vấn đề tuân thủ sẽ
được giải quyết và rằng sẽ không có hậu quả tiêu cực đối với những người muốn gia tăng
cổ phần của họ trong công ty.
Hệ thống giá trị của SABIC:
NHÓM 17 Page 9
September 18, 2012
[QTCL3_07]
+ Inspire (truyền cảm hứng): Với một thái độ chiến thắng và cách tiếp cận đầy
nhiệt huyết trong tất cả mọi thứ SABIC làm. Công ty đã truyền cảm hứng cho nhân viên
của mình bằng cách trao quyền cho họ với một sự hiểu biết rõ ràng và phổ biến của các
ranh giới đạo đức mà họ phải hoạt động. Các thành viên của SABIC làm việc với nhau để
tạo ra một môi trường hành động theo định hướng phát triển các giải pháp và kết quả cho
khách hàng của công ty.
+ Engage (cam kết): SABIC cam kết với mọi người để trở thành một ảnh hưởng
tích cực tại địa phương và trên toàn cầu trong khi đánh giá sự khác biệt của mỗi người
khác. SABIC tôn trọng và giá trị khác biệt ở những con người của SABIC và các phương
pháp tiếp cận kinh doanh, bồi dưỡng một môi trường làm việc tuyệt vời. Cam kết không
bao giờ cạn của SABIC để các cộng đồng nơi SABIC hoạt động giúp chúng ta vẫn là
một ảnh hưởng tích cực trong toàn công ty và trên thế giới.
+Create (sáng tạo): Sáng tạo các giải pháp bền vững và xây dựng mối quan hệ
mạnh mẽ với khách hàng. Sự tò mò của SABIC là không bao giờ hài lòng và SABIC luôn
thách thức suy nghĩ thông thường. Thông qua các liên minh lâu dài với khách
hàng của SABIC, công ty luôn tìm kiếm những cách thức mới để khám
phá các cơ hội trong cả hai sản phẩm và quá trình để tìm giải pháp sáng tạo tiếp theo.
+ Deliver ( phân phối): SABIC tạo ra sự tăng trưởng bằng cách kiếm sự tin tưởng
của nhân viên, khách hàng và đối tác kinh doanh mà họ sẽ luôn luôn tiến hành kinh doanh
với tính toàn vẹn kiên quyết.
Mục đích cốt lõi:
“Our expertise creates tailored material solutions that help our customers

change the world for good.”
“ Chuyên môn của chúng tôi tạo ra các giải pháp vật liệu phù hợp giúp khách hàng
của chúng tôi thay đổi thế giới tốt hơn.”
Hình dung tương lai:
Mục tiêu thách thức: Là một trong những công ty hóa dầu hàng đầu thế giới.
Mô tả sống động: SABIC là trong số các cầu thủ hóa dầu hàng đầu thế giới và Sabic đang
thực hiện một chiến lược tăng trưởng đầy tham vọng sẽ đưa công ty đến đầu của bảng xếp
hạng toàn cầu vào năm 2020.
Kể từ năm 1985, tổng sản lượng của công ty là 6,3 triệu tấn và dự đoán vào cuối
năm 2012, công ty sẽ đã đạt 69 triệu tấn. Với Dự án SABIC2020, ra mắt vào năm 2006, rõ
ràng ý nghĩa tham vọng của công ty nhằm đạt đến mục tiêu vị trí lãnh đạo toàn cầu trong
lĩnh vực hóa dầu.
Cam kết của SABIC với các giới hữu quan
SABIC đã có những tuyên bố cam kết rõ ràng đối với các giới hữu quan và những cam kết
đó luôn định hướng cho những hoạt động của SABIC
 Đối với khách hàng:
 SABIC cam kết cung cấp sản phẩm và dịch vụ chất lượng cao đáp ứng mong đợi của
khách hàng trong khi đảm bảo rằng hoạt động của SABIC là an toàn và đáng tin cậy.
NHÓM 17 Page 10
September 18, 2012
[QTCL3_07]
 SABIC xây dựng và trân trọng mối quan hệ lâu dài với khách hàng và với các nước, các
tổ chức và với con người. Thông qua sự tin tưởng và sự cống hiến, họ làm việc một cách
công khai với nhau để lập kế hoạch và xây dựng tương lai
 Đối với nhân viên:
 SABIC liên tục cải tiến hiệu suất của công ty và thực hiện các chương trình phát triển
hiệu quả để nâng cao năng lực nhân viên và nhận thức của công ty.
 SABIC luôn xem trọng những ý kiến cá nhân của nhân viên và luôn thách thức sự sáng
tạo của nhân viên
 Đối với cộng đồng

 SABIC luôn tuân thủ áp dụng sức khỏe, an toàn và pháp luật môi trường, quy định và
tiêu chuẩn chất lượng.
 SABIC áp dụng các phương tiện thiết thực để bảo tồn tài nguyên và ngăn ngừa ô nhiễm,
giảm chất thải và giảm thiểu các rủi ro liên quan đến hoạt động của Sabic.

pf
- Không gian nghiên cứu: Nước Ả- Rập- Xê- Út
- Thời gian nghiên cứu: Trong giai đoạn từ năm 2000-2011
- Lĩnh vực nghiên cứu: SABIC hoạt động trên nhiều lĩnh vực khác nhau nhưng nỗi bật nhất
đó là ngành hóa dầu nên nhóm xin chọn ngành Hóa Dầu để phân tích.
I. gqr
Đối với ngành hóa dầu ở Ả-Rập-Xê-Út thì môi trường toàn cầu có tác động rất lớn đến
ngành vì đây là nước xuất khẩu lớn nhất thế giới. Các xu hướng, sự biến đổi từ môi trường
toàn cầu sẽ có ảnh hưởng rất lớn đối với sự phát triển của ngành
1. Xu hướng toàn cầu hóa
Toàn cầu hóa đã thay đổi kinh tế của doanh nghiệp. Trong bối cảnh kinh tế hiện nay
quá trình toàn cầu hóa kinh doanh diễn ra mạnh mẽ. Toàn cầu hóa là một trong những chủ
đề được bàn thảo sôi nổi nhất về kinh tế quốc tế trong những năm qua. Không nằm ngoài
xu thế toàn cầu hóa, các doanh nghiệp ở Ả rập hiện nay phải có những bước chuyển mình
để thích ứng với môi trường mới. Toàn cầu hoá là một giải pháp tốt cho các công ty có qui
mô lớn. Nó giúp cho các công ty đa quốc gia tiêu chuẩn hoá thị trường và sản phẩm, từ đó
phát huy hiệu quả giảm chi phí theo qui mô.
Ả-rập Xê-út đã gia nhập WTO vào 11/2005, điều này sẽ tạo điều kiện cho SABIC cũng
như các công ty trong ngành hóa dầu ở Ả-Rập xâm nhập vào thị trường quốc tế một cách
dễ dàng và có thể cạnh tranh một cách trực tiếp đối với các công ty địa phương mà . Điều
này là chắc chắn cho một bước lớn cho SABIC và sẽ đảm bảo lợi thế cạnh tranh do thực tế
là sản phẩm SABIC rẻ hơn so với bất kỳ đối thủ cạnh tranh khác trên thị trường châu Âu
do SABIC được hưởng ưu đãi về nguồn cung giá rẽ bởi công ty SAUDI ARAMCO- nhà
cung cấp chính của SABIC và các công ty trong ngành. Tuy nhiên, khi tham gia vào WTO
thì SABIC sẽ phải chịu sự cạnh tranh khốc liệt hơn với các đối thủ cạnh tranh trong khu

NHÓM 17 Page 11
September 18, 2012
[QTCL3_07]
vực và trên thế giới. Một số đối thủ cạnh tranh của nó có nguồn lực tài chính lớn hơn và
khác hơn so với công ty. Các đối thủ cạnh tranh của nó bao gồm các công ty dầu quốc tế và
các công ty khí đốt, các công ty dầu khí độc lập, và các nhà sản xuất cá nhân. Một số các
đối thủ cạnh tranh của SABIC như Braskem, Exxon Mobil Chemical, Formosa
Petrochemical Corporation, Mitsui Chemicals, Shell Hóa chất và Công ty hóa dầu Sinopec
Thượng Hải, một số những đối thủ khác. Các đối thủ cạnh tranh của SABIC như Dow và
Exxon đã bắt đầu xây dựng nhà máy hóa dầu ở Ả-rập Xê-út. Một cạnh tranh khốc liệt làm
cho SABIC phải đối mặt với đe dọa gây áp lực lên thị phần của công ty.
2. Những tác động từ nền kinh tế toàn cầu
Cuộc khủng hoảng tài chính leo thang và lan rộng ra phạm vi toàn thế giới đã trở thành nỗi
lo chính của mọi quốc gia. Tới quý 4/2008, ba nền kinh tế hàng đầu của thế giới là Mỹ,
Nhật Bản và châu Âu đã lần đầu tiên rơi vào suy thoái kể từ Đại chiến Thế giới thứ hai. Có
thể nói, các mối lo của kinh tế thế giới năm 2008 đã chuyển từ vấn đề lạm phát cao và tăng
trưởng nóng ở thời kỳ đầu năm, tới vấn đề lạm phát cao và tăng trưởng giảm tốc ở giữa
năm, tới vấn đề giảm phát và suy thoái ở cuối năm. Sự giảm tốc kinh tế khiến các loại hàng
hóa mất dần địa vị là một kênh đầu tư hấp dẫn và giới đầu tư vì thế đã bán đổ bán tháo các
loại nguyên liệu thô mà họ nắm giữ. Tính đến ngày 5/12 vừa qua, chỉ số giá
Reuters/Jefferies CRB Index của 19 loại nguyên vật liệu thô, trong đó có vàng và dầu thô,
đã giảm 35% trong năm nay. Trong đó, sụt giảm mạnh nhất vẫn là giá dầu.
=>> Suy thoái kinh tế toàn cầu ảnh hưởng đến ngành hóa dầu ở Saudi nghiêm trọng. Vào
cuối năm 2008, nhu cầu đối với ethylene, nền tảng chính của hóa dầu giảm đáng kể (gần
4mn tấn hoặc 3%) khi nhu cầu của doanh nghiệp và người tiêu dùng giảm do khủng hoảng
kinh tế. Vì vậy, giá dầu trong giai đoạn này giảm đến mức kỹ lục, năm 2008 chắc chắn là
một năm lịch sử của thị trường dầu thô, khi mà giá “vàng đen” đạt đỉnh cao mọi thời đại
147,27 USD vào tháng 7, để rồi sau đó rớt một mạch hơn 100 USD/thùng, tương đương
mức giảm hơn 70%, trong vòng có 4 tháng, về ngưỡng 40 USD/thùng.
Nền kinh tế toàn cầu sau khi co lại 0,5% trong năm 2009, trở lại tăng trưởng trong năm

2010, tăng trưởng 5,1% trong năm đó. Tốc độ tăng trưởng chủ yếu do mới nổi và các nền
kinh tế đang phát triển, tăng 7,4%. Trong số này, các nền kinh tế mở rộng nhất là Ấn Độ
NHÓM 17 Page 12
September 18, 2012
[QTCL3_07]
(10,4%) và Trung Quốc (10,3%), hoạt động tốt hơn sự tăng trưởng nền kinh tế tiên tiến
3,0% trong cùng thời kỳsĐiều này tạo ra cơ hội to lớn cho ngành công nghiệp hóa dầu ở
SAUDI với kế hoạch tập trung mở rộng phát triển vào các thị trường mới nỗi như Trung
Quốc và Ấn Độ. Sản lượng kinh tế tại các thị trường mới nổi tiếp tục mở rộng với một tốc
độ cao hơn nhiều so với các nước phát triển, tiêu thụ bình quân của họ sản phẩm hóa dầu
có khả năng sẽ tăng với tốc độ tương đối nhanh hơn, bắt kịp với mức độ của các nước phát
triển. Ả-rập Xê-út với sự gần gũi địa lý này cao tăng trưởng thị trường, mở rộng năng lực
sản xuất và chi phí nguyên liệu lợi thế tuyệt đối có khả năng hưởng lợi nhiều nhất trong
thời gian dài.
=>> Các lĩnh vực hóa dầu Saudi đã có những bước tiến nhanh chóng đối với lợi nhuận kể
từ khi chứng kiến sự sụt giảm nghiêm trọng trong quý 1 09. Tổng doanh thu của ngành
(tổng hợp của 14 công ty được liệt kê) đã tăng 54% so với cùng kỳ năm trước trong năm
tài chính 2010, trong khi thu nhập ròng tăng vọt 183% so với cùng kỳ USD7.9 tỷ. Lợi
nhuận được cải thiện có thể được giải thích bởi phần lớn hàng tồn kho được giả phóng do
nhu cầu của khách hàng tăng mạnh mẽ hơn trong bối cảnh tăng cường các hoạt động kinh
tế vĩ mô trên toàn cầu, đặc biệt là ở Trung Quốc mà dẫn đến giá cả tăng cao. Hơn nữa, sự
chậm trễ trong khởi đầu của nguồn cung cung cấp mới từ Trung Đông cũng được cải thiện
môi trường nhu cầu. Việc tăng nhu cầu dẫn đến một sự phục hồi mạnh mẽ trong giá sản
phẩm và tỷ lệ sử dụng, đảo chiều ngành hóa dầu hoạt động kém thực hiện vào cuối năm
2008 và đầu năm 2009.
Trong năm 2010, KSA báo cáo tăng trưởng so với cùng kỳ năm trước 13,7% trong xuất
khẩu phi dầu mỏ đạt 33.25 tỷ USD và hóa dầu xuất khẩu trị giá 16.5 tỷ USD. Hóa dầu của
Ả-rập Xê-út khối lượng xuất khẩu tăng so với cùng kỳ năm trước 17% (30,7 triệu tấn
trong năm 2010). Trong quý 1 năm 2011, KSA hóa dầu xuất khẩu tăng 31% theo giá trị 1,3
tỷ trong khi nó được vận chuyển hơn 6,5% về khối lượng - 7,3 triệu tấn. Hơn 50% sản xuất

hóa dầu của nước này được xuất khẩu sang các nền kinh tế châu Á với Trung Quốc là điểm
đến lớn nhất. Dự kiến tăng trưởng kinh tế trong khoảng 8-10% ở Trung Quốc và Ấn Độ
cho đến năm 2012, theo dự báo của IMF, sẽ thúc đẩy nhu cầu ổn định cho sản phẩm hóa
dầu từ các nền kinh tế này.
3. Nhu cầu về nguồn năng lượng hóa thạch vẫn đang ở mức rất cao
Xu hướng toàn cầu đối với ngành hóa dầu đang tăng mạnh trong những năm gần đây, đặc
biệt đối với các nước đang phát triển thì năng lượng là một yếu tố rất quan trọng để duy trì
sự phát triển của đất nước, bên cạnh đó kinh tế trong 10 năm trở lại đây ở hầu hết các nước
đều phát triển mạnh, ngày càng ra đời các loại hình, sản phẩm, dịch vụ chất lượng cao,
nhưng đi đôi với đó lại tiêu tốn nhiều năng lượng hơn so với các thời kỳ trước. Nguồn
năng lượng chủ yếu vẫn được lấy từ hóa dầu, được chiết xuất từ dầu thô, mặc dầu cũng đã
có những nguồn năng lượng sạch đang được khuyến khích sử dụng nhưng năng lượng từ
hóa dầu vẫn là nguồn năng lượng chủ đạo trong thời điểm bây giờ. Bên cạnh đó, nhu cầu
tiêu thụ năng lượng toàn cầu sẽ tăng theo sự phục hồi của nền kinh tế toàn cầu. Theo một
báo cáo được đưa ra bởi OPEC, vào năm 2010 nhu cầu năng lượng thế giới sẽ đạt mức
84.930.000 thùng/ngày, tăng 0,82% so với năm 2009, nghĩa là sản lượng dầu mỏ toàn cầu
năm tới sẽ tăng thêm 700.000 thùng/ngày. Nguyên nhân khiến cho nhu cầu dầu mỏ toàn
NHÓM 17 Page 13
September 18, 2012
[QTCL3_07]
cầu tăng lên đó là sự phục hồi mạnh của kinh tế toàn cầu. Bản báo cáo cũng dự tính, kinh
tế toàn cầu sau mức suy giảm 1,2% trong năm nay, năm tới có hy vọng sẽ tăng trưởng
2,7%, trong đó, mức tăng trưởng bình quân của các nước trong tổ chức hợp tác kinh tế
quốc tế là 1% và mức tăng trưởng của kinh tế Mỹ là 1,3%. Ngoài ra nền kinh tế thuộc khu
vực sử dụng đồng tiền chung EURO (Eurozone) với mức tăng trưởng -4,1% của năm nay
có hy vọng sẽ thoát ra khỏi suy thoái vào năm tới, hoàn thành mức tăng trưởng 0%.
( />te/126/3355731.epi). Trung Quốc là nước tiêu thụ năng lượng lớn thứ 2 thế giới (sau Mỹ)
với nhu cầu về năng lượng tăng vọt qua các năm. Theo đánh giá thống kê của BP Năng
lượng Thế giới, năm 2011, Trung Quốc tiêu thụ 2.613 triệu tấn dầu, tăng 8,8% so với cùng
kỳ năm trước, cao hơn đáng kể hơn so với trung bình toàn cầu là 2,5%,.

4. Vấn đề môi trường toàn cầu
Ô nhiễm môi trường và các hình thức xử phạt / tiền phạt liên quan đến rủi ro cho ngành
công nghiệp hóa dầu trên toàn thế giới. Nhà máy hóa dầu tạo ra chất thải rắn và bùn cặn,
một số trong đó có thể được coi là nguy hiểm do sự hiện diện các chất hữu cơ gây ung thư
và độc hại và kim loại nặng. Một cracker naphtha điển hình hàng năm có thể phát hành
khoảng 200 tấn của các oxit nitơ (NOx) và 600 tấn của các oxit lưu huỳnh (SOx), khi sản
xuất 500.000 tấn ethylene. Các nhà máy này cũng tạo ra nước thải từ quá trình hoạt động
(chẳng hạn như hơi nước ngưng tụ), chất thải rắn và cặn. Các chất thải được thải ra như là
một kết quả của hoạt động bất thường, đặc biệt là từ các nhà máy polyethylene và ethylene
oxide-glycol, có thể là một mối nguy hiểm môi trường lớn, thải ra số lượng lớn các chất
gây ô nhiễm và các sản phẩm vào môi trường. Theo thống kê của Liên Hiệp Quốc, hiện có
tới 50% dân số thành thị trên thế giới sống trong môi trường không khí có mức khí SO2
vượt quá tiêu chuẩn và hơn 1 tỉ người đang sống trong môi trường có bụi than, bụi phấn
vượt quá tiêu chuẩn cho phép. Những năm gần đây, lượng khí thải ngày càng tăng lên
(trong vòng 20 năm tới sẽ tăng gấp 15 lần so với hiện nay). Sự ô nhiễm không khí có thể
NHÓM 17 Page 14
September 18, 2012
[QTCL3_07]
trực tiếp giết chết hoặc hủy hoại sức khỏe các sinh vật sống, gây ra “hiệu ứng nhà kính” và
các trận mưa a xít không biên giới làm biến dạng và suy thoái môi trường, hủy diệt hệ sinh
thái.
Để đối phó vơi tình trạnh ô nhiễm môi trường, các công ty kêu gọi bao gồm quy hoạch môi
trường và nâng cao nhận thức về tác động có hại của ô nhiễm công nghiệp. Các giới hạn
phát xạ các chất ô nhiễm ở Ả-rập Xê-út cho phép là phù hợp với các quy định của cơ quan
Bảo vệ Môi trường Hoa Kỳ. Ả-rập Xê-út đã tham gia ký Hiệp định Kyoto, một thỏa thuận
quốc tế liên quan đến Công ước khung của LHQ về biến đổi khí hậu. Ả Rập cũng đã có
một sự thúc đẩy phát triển trong phạm vi Vương quốc để phát triển và ứng dụng công nghệ
năng lượng sạch và giảm sự phụ thuộc của nền kinh tế trong nước vào tiêu thụ dầu mỏ.
Điều này giúp bảo tồn dự trữ dầu quan trọng đối với doanh thu xuất khẩu trong tương lai,
trong khi cũng làm giảm khí Cacbon thải ra, một trong những nước có khí thải cacbon cao

nhất thế giới. Nhằm giữ các khách hàng tiềm năng cho Vương quốc, như một nhà lãnh đạo
toàn cầu và đi tiên phong trong công nghệ năng lượng sạch.
SABIC cam kết thường xuyên đánh giá lượng khí thải tại các chi nhánh sản xuất của
mình tại Ả-rập Xê-út để xác nhận rằng các nhà máy đáp ứng tiêu chuẩn khí thải kiểm soát
được thiết lập bởi Ủy ban Hoàng gia Jubail và Yanbu. Sau đây là chính sách về môi trường
của công ty:
“Tại SABIC chúng tôi cống hiến một phần đáng kể các nguồn năng lượng của chúng
tôi để bảo vệ môi trường. Là một công ty có trách nhiệm, chúng tôi có nghĩa vụ quản lý tài
nguyên của chúng tôi để bảo vệ môi trường trong đó chúng ta làm kinh doanh. Điều này
bao gồm xây dựng và kỹ thuật nhà máy của chúng tôi để giảm thiểu tác động môi trường,
thực thi nghiêm ngặt các biện pháp kiểm soát ô nhiễm và sản xuất hàng hóa thân thiện với
môi trường.”
“Chúng tôi luôn tìm kiếm những cách thức mới để trở thành một tổ chức xanh và
sạch hơn và để bảo vệ không khí, nước và đất xung quanh hoạt động của chúng tôi. Bảo
vệ không khí Tất cả các nhà máy của chúng tôi đã được thiết kế để tiết kiệm nhiên liệu, và
SABIC có một mạng lưới rộng lớn của các hệ thống giám sát nhiên liệu, cũng như một
chương trình phát thải theo dõi, để giúp giảm thiểu tác động của chúng đối với môi
trường. Các nhà máy của SABIC được thiết kế bao gồm các công nghệ tiên tiến cho việc
khôi phục, tái chế và tái sử dụng nước, và chúng tôi đặc biệt chú ý bảo vệ môi trường biển.
Hệ thống làm mát sử dụng nước biển được thiết kế để ngăn chặn thiệt hại cho các nhà
máy thủy sản và động vật, và tất cả các nước thải từ các nhà máy được kiểm soát để đáp
ứng các tiêu chuẩn nghiêm ngặt về môi trường.”
“ Chúng tôi sử dụng chiến lược 3R reuse- tái sử dụng , recycle- tái chế, recover-
phục hồi với tất cả chất thải của chúng tôi. Chương trình quản lý chất thải của chúng tôi
kiểm soát và cô lập các chất thải sản xuất trên các trang web của chúng tôi, và tất cả các
nhà máy của chúng tôi được trang bị với công nghệ hiện đại để giảm thiểu lượng chất thải
chúng tôi sản xuất. Hoạt động quản lý chất thải lớn bao gồm phục hồi các kim loại quý
hiếm, tái chế dầu đã qua sử dụng và sử dụng baghouse bụi (bụi từ các bộ lọc không khí
công nghiệp) trong bê tông xi măng. Xử lý chất thải, khi cần thiết, được thực hiện theo các
hướng dẫn quốc tế”.

NHÓM 17 Page 15
September 18, 2012
[QTCL3_07]
t'I bTu# vIw# )"x
+ Nền kinh tế toàn cầu đang
dần ổn định và tăng trưởng
trở lại.
+ Năng lượng hóa thạch vẫn
là nguồn năng lượng chủ
chốt
Lượng tiêu thụ năng lượng
hóa dầu gia tăng, các công
ty sản xuất nhiều hơn, giá
cả tăng, lợi nhuận tăng
Xu hướng toàn cầu hóa Công ty có thể dễ dàng mở
rộng hoạt động ra thị trường
toàn cầu
Đối thủ cạnh tranh gây áp
lực lên thị phần của công ty
Nhu cầu về năng lượng
tăng, đặc biệt là ở các nền
kinh tế mới nỗi như Ấn Độ,
Trung Quốc
Việc mở rộng hoạt động ở
Trung Quốc và Ấn Độ cung
cấp cho các công ty một cơ
hội để tăng cường tiếp cận
thị trường địa lý ở các nơi
này và đem lại một tiềm
năng lớn về mức tiêu thụ

năng lượng trong tương lai
Vấn đề ô nhiễm môi trường
toàn cầu đang gia tăng
Trách nhiệm pháp lý về môi
trường có thể dẫn đến chi
phí đáng kể và các khoản nợ
tiềm năng tăng.

II. Qyzgq{gq
Y.Môi trường kinh tế:
Ngành công nghiệp hóa dầu đóng vai trò chủ chốt trong nền kinh tế của Ả- Rập- Xê- Út
Ả Rập Xê út có nền kinh tế dựa trên dầu lửa với sự kiểm soát chặt chẽ của chính
phủ trên mọi hoạt động kinh tế chính. Năm 2003, Ả Rập Xê út tuyên bố sở hữu 260,1 tỷ
barrel dự trữ dầu, chiếm khoảng 24% tổng lượng dự trữ dầu mỏ của thế giới. Tính đến
12/2011, sản lượng dầu thô đạt 11, 75 triệu thùng một ngày, trữ lượng dầu đạt 262,6 tỷ
thùng. Đây là nước xuất khẩu dầu lớn nhất thế giới và đóng vai trò quyết định trong
OPEC. Hơn nữa, nguồn dự trữ dầu được chứng minh ngày một tăng thêm khi các giếng
dầu không ngừng được phát hiện, trái ngược với hầu hết các nước sản xuất dầu khác. Lĩnh
vực dầu khí chiếm gần 75% thu nhập, 40% GDP, và 90% nguồn thu từ xuất khẩu, khoảng
35% tới từ lĩnh vực tư nhân. Vì vậy những biến động về kinh tế của Ả Rập có liên quan
chặt chẽ đối với sự biến động của ngành công nghiệp hóa dầu.
( />a. Tốc độ tăng trưởng kinh tế của Ả-Rập-Xê-Út đang dần ổn định trở lại
NHÓM 17 Page 16
September 18, 2012
[QTCL3_07]
Trong những năm 2001, 2002 và 2009 thì nền kinh tế của Ả- Rập- Xê- Út có sự sụt
giảm nghiêm trọng. Nguyên nhân dẫn đến sự sụt giảm nghiêm trọng về tốc độ tăng trưởng
kinh tế của Ả Rập là do ảnh hưởng bởi nền kinh tế Mỹ, nơi tiêu thụ một sản lượng dầu lớn
ở Ả Rập rơi vào tình trạng suy thoái, đặc biệt trong giai đoạn xảy ra cuộc khủng bố ngày
11/9/2001 và do tác động của khủng hoảng kinh tế toàn cầu (2009). Nền kinh tế Ả Rập

cũng như thế giới suy yếu trong năm 2008-2009 làm cho nhu cầu tiêu dùng ít hơn dẫn tới
giá các mặt hàng giảm cũng như giá xăng, dầu diessel, dầu thô giảm mạnh.
 Ngành công nghiệp hóa dầu của Ả-rập Xê-út đã chứng kiến một sự suy thoái trong năm
2001, 2002 và 2009 do tăng trưởng kinh tế chậm chạp và tình trạng dư cung trên thị trường
toàn cầu hóa dầu. Điều này làm cho lợi nhuận của các công ty trong ngành bị sụt giảm
nghiêm trọng. Theo như báo cáo thường niên của SABIC thì lợi nhuận của công ty năm
2001 là 1.779 tỷ SR giảm hơn 50% so với năm 2000 (3.629 tỷ SR ) và lợi nhuận năm 2009
của SABIC là 9.073 tỷ SR giảm hơn 60% so với năm 2008 (22.029 tỷ SR). Tuy nhiên đây
cũng là một con số đáng khen ngợi cho SABIC bởi lẽ trong giai đoạn 2008- 2009 nền kinh
tế của hầu hết các nước đều rất khó khăn và rất hiếm các công ty hóa dầu có lợi nhuận
dương như SABIC. SABIC đã có những chính sách hiệu quả trong việc tận dụng uy tín
của công ty, lợi thế về nguồn cung nhiên liệu dầu mỏ cũng như sử dụng hợp lý nguồn lực
sẵn có tạo nên những bước đi đúng đắn. Saudi Aramco là một trong những nhà cung cấp
địa phương chính cung cấp nguồn nguyên liệu cần thiết cho hầu hết các nhà máy của
SABIC và Aramco thuộc sở hữu của chính phủ Ả-rập Xê-út thì 70% là của SABIC. Vì thế
công ty đã có những lợi thế trong việc tiết kiệm chi phí đầu vào. Kết quả là công ty tiếp tục
tạo ra dòng tiền tự do và giảm nợ ròng, trong khi duy trì tài chính cho các dự án chiến
lược, bất chấp khủng hoảng tài chính toàn cầu.
Giai đoạn từ năm 2003 đến năm 2008 và từ sau năm 2009 đến nay cho thấy một sự khởi
sắc đối với nền kinh tế của Ả Rập do nhu cầu tiêu thụ dầu sau khủng hoảng của các nước
NHÓM 17 Page 17
September 18, 2012
[QTCL3_07]
rất lớn, sự suy yếu của đồng USD và sự phát triển liên tục và nhanh chóng của các nền
kinh tế Châu Á đi liền với sự tiêu thụ dầu của các quốc gia này. Điều này đã làm cho giá
dầu tăng cao, nền kinh tế Ả Rập dần dần đi vào ổn đinh. Tốc độ tăng trưởng kinh tế được
phục hồi và ở mức tương đối cao, tốc độ tăng trưởng trung bình trong giai đoạn này là xấp
xĩ 5%
 Ngành công nghiệp hóa dầu có một sự phục hồi đáng kể trong năm 2003 chủ yếu là do
thực hiện giá cao hơn và nhu cầu mạnh mẽ từ các nền kinh tế châu Á đang phát triển như

Ấn Độ và Trung Quốc do tăng trưởng kinh tế mạnh mẽ của họ. Điều này khuyến khích các
nhà sản xuất hóa dầu Saudi để mở rộng năng lực hóa dầu đáng kể. SABIC tăng gần gấp
đôi sản lượng của nó sản phẩm hóa dầu trong ba năm. Môi trường giá cao và mở rộng
công suất cho phép các nhà sản xuất hóa dầu tại Ả RẬP ghi lại sự tăng trưởng đáng kể
trong thời gian 2003-08.Tổng doanh thu của ngành công nghiệp tăng ở tốc độ CAGR là
29,8% trong giai đoạn này và đạt 179.1 tỷ SAR. SABIC, nhà thống trị của ngành hóa dầu ở
Ả- Rập (với 84,2% tổng doanh thu của ngành công nghiệp), đã ghi lại tốc độ CAGR là
26,4% doanh thu trong thời gian 2003-08
Ngành hóa dầu Saudi đã trở lại quỹ đạo tăng trưởng từ mức thấp nhất của cuối năm
2008 và đầu năm 2009. Sự phục hồi hầu như đã được thúc đẩy bằng cách cải thiện điều
kiện kinh tế vĩ mô toàn cầu và các nguồn cung cấp bị trì hoãn từ các dự án mới. Những yếu
tố này đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì sự cân bằng cung / cầu trong ngành công
nghiệp hóa dầu, qua đó cải thiện mức giá bán. Sự tăng trưởng này cũng đã được hỗ trợ
bằng cách vận hành các năng lực mới và mở rộng bởi các công ty như Yansab, SABIC và
Sipchecm. Báo cáo lợi nhuận ròng của ngành 7.9 USD tỷ trên tổng doanh thu 62.8 tỷ USD
trong năm tài chính 2010. Tất cả các công ty ở SAUDI đều có sự tăng trưởng lợi nhuận,
mặc dù tốc độ khác nhau. Công ty hóa dầu Sahara có tốc độ tăng trưởng cao nhất trong lợi
nhuận ròng, tiếp theo là Công ty TNHH Công nghiệp hóa quốc gia (NIC), công ty Hóa dầu
sau di Quốc tế (SIPCHEM), SABIC và một số các công ty khác.
NHÓM 17 Page 18
September 18, 2012
[QTCL3_07]
Cùng với việc tăng giá dầu, giá sản phẩm hóa dầu tại các thị trường quốc tế tiếp tục xu
hướng đi lên trong năm 2010. Giá trung bình hàng năm của ethylene propylene, và vài sản
phẩm khác tăng hơn 29% so với cùng kỳ năm trước trong năm 2010. Các sản phẩm hóa
dầu quan trọng khác trong Ả- rập-xê-út như LDPE, HDPE, LLDPE, PP đã đạt được gần
24%, 4%, 11% và 31%, tương ứng, so với cùng kỳ. Hơn nữa giá tiếp tục với xu hướng
tăng trong năm 2011, với giá ethylene trung bình tăng 10% Tháng 5/2011 từ năm 2010,
trong khi giá propylen và polypropylene mức tăng 26% và 13%, tương ứng, so với cùng
kỳ. Cùng với triển vọng nhu cầu cải thiện, giá dầu thô đã tăng trở lại hơn 200% kể từ mức

thấp trong tháng 12 năm 2008, đóng góp nhiều nhất vào sự phục hồi của giá sản phẩm hóa
dầu. Giá sản phẩm hóa dầu và dầu thô chia sẻ một mối tương quan tích cực mạnh mẽ như
hầu hết các sản phẩm hóa dầu sản xuất trên toàn cầu sử dụng naphtha (một hình thức của
hydrocarbon có nguồn gốc từ dầu thô) làm nguyên liệu
b. Tỉ lệ thất nghiệp có xu hướng giảm
NHÓM 17 Page 19
September 18, 2012
[QTCL3_07]
Tỷ lệ thất nghiệp ở Ả-Rập-Xê-Út trong giai đoạn từ năm 2003 đến 2011 có xu hướng
giảm. Đến năm 2011, tỷ lệ thất nghiệp ở quốc gia dưới 12%. Điều này tạo ra cơ hội cho
ngành công nghiệp hóa dầu ở Ả-Rập-Xê-Út giảm các đe dọa về lực lượng lao động và tạo
ra một nguồn cung về lao động ổn định cho các công ty trong ngành.
c. Giá nguyên liệu cho ngành công nghiệp hóa dầu ở Ả-Rập có xu hướng tăng
Giá của etan, nguyên liệu chính cho ngành hóa dầu Saudi ( khoảng 81% công suất ethylene
của Ả-rập Xê-út được dựa trên etan như là nguyên liệu chính) có thể được điều chỉnh lên
do nguồn cung của etan chặt chẽ (không phân bổ mới etan kể từ năm 2006). Nó được dự
kiến sẽ được sửa đổi từ USD0.75/mmbtu hiện tại USD1.25/mmbtu hoặc USD1.50/mmbtu
vượt quá năm 2011. Điều này có thể làm xói mòn một số các lợi thế chi phí tuyệt đối (và
do đó lợi nhuận) mà ngành được hưởng hơn các đồng nghiệp của họ tại các thị trường mới
nổi và đang phát triển. Tuy nhiên, ngay cả với mức tăng này, nguồn nguyên liệu chi phí lợi
thế được hưởng bởi các công ty hóa dầu ở Saudi sẽ tiếp tục vẫn còn đáng kể.
Để đối phó với tình hình tăng giá nguyên liệu đó, thì một số các công ty hóa dầu của
Ả-Rập-Xê-Út đang có kế hoạch chuyển sang nguyên liệu khác như khí propan và naphtha.
Do trợ cấp đối với khí thiên nhiên, etan được ưa thích hơn các nguyên liệu khác.Tuy nhiên,
tình trạng thiếu khí đốt có khả năng dẫn đến một hạn chế cung cấp cho etan trong suốt thời
gian vừa và gần. Do đó, một công ty hóa dầu Ả Rập Saudi (công ty SABIC) có một số dự
án đang diễn ra nhằm mục đích gia tăng tiêu thụ của propane và naphtha để hiện thực các
kế hoạch mở rộng. Etan chia sẻ trong tổng nguồn nguyên liệu được sử dụng trong Ả Rập
Saudi có khả năng giảm tới 65% vào năm 2014 từ trên 80% hiện nay, khi các nhà sản xuất
tăng tiêu dùng propane, mà mặc dù tốn kém hơn so với nguồn nguyên liệu củ. Tuy nhiên,

NHÓM 17 Page 20
September 18, 2012
[QTCL3_07]
việc chuyển sang propane và naphtha cũng sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc mở rộng và
chuyển động lên cao qua các chuỗi giá trị hóa dầu.
t'I bTu# vIw# )"x
+ Nền kinh tế ngày càng ổn
định
+ Nhu cầu về các sản phẩm
hóa dầu tăng cao sau cuộc
khủng hoảng toàn cầu năm
2009
Giá các sản phẩm hóa dầu
tăng cao, lợi nhuận công ty
gia tăng
Tỷ lệ thất nghiệp giảm Giảm bớt các đe dọa về
nguồn lao động
Giá nguyên liệu tăng Gia tăng chi phí đầu vào
_. Môi trường Chính trị- Pháp luật
a. Ả Rập nằm trong khu vực có nền chính trị bất ổn
Ả- rập-xê-út là nước nằm ở khu vực Trung Đông có nền chính trị bất ổn do các cuộc
chiến tranh tranh chấp dầu mỏ giữa các quốc gia. Điều này không những gây ảnh hưởng
đến nền kinh tế của Ả rập nói chung mà còn tác động rất lớn đến ngành hóa dầu trong khu
vực cũng như trên toàn thế giới. Để đối phó với điều này, Chính phủ Ả-rập Xê-út đã tăng
cường an ninh xung quanh các khu vực dầu mỏ và các trung tâm chế biến sau khi phát hiện
ra rằng các nhân viên này thông cảm với trang phục khủng bố Al Qaeda, người đang thảo
luận về kế hoạch phá hoại. Những bất ổn chính trị và xã hội có thể ảnh hưởng đến dòng
doanh thu của các công ty trong ngành. Ngoài ra, hành động quân sự hoặc tình trạng bất ổn
ở Trung Đông tiếp tục có thể ảnh hưởng đến nguồn cung cấp và giá cả dầu và khí đốt, làm
gián đoạn hoạt động của công ty trong khu vực và các nơi khác, và làm tăng chi phí của nó

đối với an ninh trên toàn thế giới.
b. Chính phủ Ả- Rập có những ưu đãi cho việc phát trển ngành công nghiệp hóa dầu
Kể từ khi khu vực hóa dầu là trung tâm của kế hoạch đa dạng hóa của Ả-rập Xê-út, Chính
phủ đang ngày càng tập trung vào việc xây dựng ngành công nghiệp giá trị gia tăng dựa
trên năng lượng các dẫn xuất nhằm khai thác cơ sở giàu hydrocarbon dự trữ của nó. Nó
cũng cung cấp một số ưu đãi cho các dự án hóa dầu trong các hình thức giảm thuế và tài
trợ dự án triệt để các tổ chức tín dụng chuyên ngành như Quỹ Phát triển công nghiệp Saudi
(SIDF). Kết quả là, sản xuất hóa dầu ở SAUDI đang tiến triển với ý nghĩa mở rộng kế
hoạch bất chấp những nguy cơ của sự gia tăng dự kiến trong giá nguyên liệu từ vào năm
tới.
c/ Chính phủ Ả-Rập đang tích cực thúc đẩy chuỗi giá trị ở hạ lưu hóa dầu( khuyến khích
mở rộng các danh mục sản phẩm)
NHÓM 17 Page 21
September 18, 2012
[QTCL3_07]
Sản xuất các sản phẩm có giá trị cao được thêm vào các sản phẩm hóa dầu. Với tự nhiên
của họ tận dụng nguồn nguyên liệu giá rẻ, các nhà sản xuất hóa dầu tại Ả-rập Xê-út có thể
tối đa hóa lợi nhuận của họ bằng cách mở rộng trong lĩnh vực hạ lưu (đối với nhựa , giá trị
gia tăng chuyên ngành hóa chất và nhựa nhiệt kỹ thuật mà có thể phục vụ cho các ngành
công nghiệp trong nước như các thiết bị ô tô và các sản phẩm tiêu dùng doanh nghiệp) chứ
không phải là xuất khẩu các sản phẩm hóa dầu cơ bản như nguyên liệu. Ngoài ra, sản xuất
các sản phẩm có giá trị gia tăng cao không chỉ đa dạng hóa các cơ sở thu nhập, mà còn
đảm bảo sự ổn định trong thu nhập (sản phẩm hạ nguồn có tỷ suất lợi nhuận ít biến động)
của các công ty hóa dầu.
d/ Chính phủ Ả rập đang thực hiện chính sách liên doanh với các công ty nước ngoài để
thực hiện nỗ lực đa dạng hóa và tăng giá trị trong chuỗi hoạt động hóa dầu.
Chính phủ nước Saudi Arabia thực hiện một số liên doanh với các công ty toàn cầu thông
qua công ty quốc doanh SAUDI ARAMCO. SAUDI ARAMCO đã thành lập liên doanh
với các công ty toàn cầu như Dow Chemical và Sumitomo. Các dự án này đòi hỏi đầu tư
hơn tỷ 40 USD và nhằm mục đích tăng cường năng lực sản xuất của Aramco lên 8 triệu tấn

.Công ty đã phối hợp với Sumitomo của Nhật Bản và cùng nhau đầu tư 8 tỷ USD thành lập
PetroRabigh, đã đưa vào hoạt động trong năm 2009. Ngoài ra, Aramco và Total SA đang
tiến đến việc đưa ra một nhà máy lọc 12 tỷ USD tại Jubail hoàn thành vào cuối năm 2012,
nó sẽ sản xuất các sản phẩm hóa dầu như benzen, paraxylene và propylene. Cùng với đó,
Aramco sẽ mạo hiểm liên doanh với công ty Dow Chemical, cũng ở tại thành phố Jubail,
liên quan đến việc đưa ra vốn đầu tư 20 tỷ USD và có khả năng triển khai hoạt động này
vào năm 2015.Nhà máy sẽ sản xuất một loạt các các sản phẩm phẩm hóa dầu như
polyethylene, ethylene oxide, ethylene glyco, propylen oxit, propylene glycol, monomer
vinyl clorua, và polycarbonate và glycol ethers. Ngoài ra, Chủ tịch KACST (Vua
Abdulaziz Thành phố Khoa học và Công nghệ) đã công bố kế hoạch đầu tư USD100bn đối
với các công nghệ liên quan đến sự phát triển của ngành công nghiệp hóa dầu vào năm
2015, trong Hội nghị Quốc tế Công nghệ hóa dầu Saudi được tổ chức vào tháng 6 năm
2011. Kế hoạch đã xác định năm lĩnh vực kỹ thuật cụ thể quan tâm để phát triển (bao gồm
Cracking, đồng phân hóa, khử, trùng hợp và ankyl hóa) hướng tới mục tiêu thúc đẩy phát
triển công nghệ hóa dầu.
t'I bTu# vIw# )"x
Tình hình chính trị bất ổn ở
Trung Đông
Làm gián đoạn các hoạt
động của công ty
Chính phủ Saudi hỗ trợ cho
ngành hóa dầu và khuyến
khích đa dạng hóa mở rộng
danh mục sản phẩm.
Tạo cơ hội cho công ty gia
tăng năng lực sản xuất và
phát triển các danh mục sản
phẩm liên quan
Chính phủ đang ngày càng
khuyến khích nhiều dự án

liên doanh với các công ty
nước ngoài
Liên doanh có thể giúp
SABIC trong việc tăng
cường năng lực cho các sản
phẩm khác nhau của nó
Làm gia tăng mức độ cạnh
tranh với các đối thủ trên
chính thị trường Ả rập.
NHÓM 17 Page 22
September 18, 2012
[QTCL3_07]
|sMôi trường công nghệ
a. Ứng dụng công nghệ năng lượng sạch trong việc sản xuất các sản phẩm hóa dầu
Công nghệ là một trong những yếu tố then chốt dẫn đến sự thành công của doanh
nghiệp. Những nỗ lực đổi mới công nghệ có thể tạo điều kiện cho các doanh nghiệp cắt
giảm chi phí, gia tăng chất lượng sản phẩm. Nhằm đáp ứng việc bảo vệ môi trường trong
quá trình chế biến thì các công ty trong ngành hóa dầu phải đối mặt với thách thức lớn đó
là phải sản xuất nhiên liệu sạch hơn đối với môi trường, tiêu chuẩn chất lượng ngày càng
cao hơn. Mặt khác các nhà chế biến dầu còn phải đối mặt với xu thế dầu thô ngày càng
nặng hơn và chua hơn do nguyên liệu dầu thô nhẹ và ngọt trên thế giới ngày càng cạn dần.
Vì vậy, Các công ty hóa dầu ở Ả-Rập-Xê-Út đã thực hiện việc đưa công nghệ thông tin,
vật liệu mới, kỹ thuật chế tạo máy tiên tiến, kỹ thuật khai thác tài nguyên, kỹ thuật động
cơ, công nghiệp hóa chất và chất phụ gia, kỹ thuật sinh học trở thành các ngành chủ chốt
trong nền kinh tế sáng tạo, nâng cao hàm lượng khoa học kỹ thuật của các sản phẩm xuất
khẩu và sức cạnh tranh trên thị trường trong và ngoài nước. Một số công nghệ được sử
dụng đó là: Công nghệ DHS, IFP, sử dụng các chất xúc tác Zeolit trong quá trình Cracking,

b. Các hoạt động nghiên cứu và ứng dụng công nghệ ngày càng được chú trọng
Ả rập xê Út và cơ quan hợp tác quốc tế Nhật Bản mở một văn phòng tại Ả Rập

(JJCA) nhằm hợp tác trao đổi hỗ trợ công nghệ kỹ thuật trong việc thúc đẩy và thực hiện
các chương trình hợp tác kỹ thuật và các hoạt động của chính phủ Nhật Bản cho các ngành
khác nhau trong chính phủ Ả Rập, tiến hành nghiên cứu phát triển chung, và cung cấp các
thiết bị cần thiết cho các dự án và thực hiện các công trình của các chuyên gia tại Anh.
SABIC đã chính thức dành riêng, tích hợp mới Viện nghiên cứu và Phát triển công
nghiệp ở vùng ngoại ô Riyadh, bao gồm đầy đủ các hoạt động R & T và dịch vụ kỹ thuật
để tăng cường khả năng công nghệ của SABIC, cũng như các dịch vụ vệ sinh môi trường
và công nghiệp…
t'I bTu# vIw# )"x
+ Ứng dụng công nghệ năng
lượng sạch
+ Đầu tư vào công nghệ
Tạo ra các sản phẩm chất
lượng cao, nâng cao khả
năng cạnh tranh
Chi phí cao do phải đầu tư
nhiều vào nghiên cứu và
ứng dụng các công nghệ
5. Môi trường nhân khẩu học
a. Dân số Ả Rập đang có xu hướng gia tăng
NHÓM 17 Page 23
September 18, 2012
[QTCL3_07]
Tốc độ gia tăng dân số ở Ả Rập có sự tăng lên rõ nét qua các năm trong giai đoạn từ năm
2001 đến 2010, tốc độ gia tăng dân số ở Ả Rập tăng từ 1% lên đến 12.5%
b. Số lượng nam giới nhiều hơn so với nữ giới
 Cơ cấu tuổi:
Từ 0-14 tuổi: 29,4% (nam 3.939.377 / nữ 3.754.020)
15-64 tuổi: 67,6% (nam 9.980.253 / nữ 7.685.328)
65 tuổi trở lên: 3% (nam 404.269 / nữ 368.456) (2010)

NHÓM 17 Page 24
September 18, 2012
[QTCL3_07]
 Tuổi trung bình:
Tổng cộng: 25,3 Tuổi
Nam: 26,4 Tuổi
Nữ: 23,9 Tuổi
 Với đặc thù các ngành công nghiệp hóa chất, dầu khí, nhựa,…thường yêu cầu một
nguồn lao động lớn và chủ yếu là lao động nam, đặc biệt với đất nước hồi giáo như Ả Rập
thì phụ nữ thường có những bất lợi hơn. Trong cơ cấu dân số của Ả-rập hiện nay thì ta thấy
dân số trong độ tuổi lao động cao hơn ( tỷ lệ nam lớn hơn so với nữ trong cùng độ tuổi ) so
với người dân đang trong độ tuổi khác cùng với tình trạng nhập cư vào đất nước này thì
gia tăng rất nhanh. Điều này tạo ra một cơ hội lớn SABIC cũng như các công ty trong
ngành hóa dầu trong việc tìm kiếm nguồn lao động đồng thời có thể giải quyết công ăn
việc làm cho nhiều người dân địa phương. Trong khi công ty tự hào có lực lượng lao động
đa quốc gia của mình, số dân Ả Rập Saudi trong SABIC và những chi nhánh của nó đã
tăng lên trong những năm qua, cung cấp công ăn việc làm cho công dân Saudi. Tỷ lệ phần
trăm nhân lực kỹ thuật Saudi so với tổng số nhân viên Saudi đã tăng đáng kể. Saudi hiện
chiếm 99% các vị trí quản lý ở SABIC và những chi nhánh. 81% tổng số nhân viên
(13.816 nhân viên) hầu hết đều là kỹ sư và kỹ thuật viên lành nghề. Phần lớn các công ty
SABIC có tỷ lệ người Saudi rất cao, một số vượt quá 90%. Ả Rập Xê Út tạo thành 79%
nhân viên trong lĩnh vực hành chính, 77%kỹ thuật khu vực, 63% trong kỹ thuật, 72% trong
lĩnh vực CNTT, 78% trong lĩnh vực tài chính và 100% an toàn và an ninh.
t'I bTu# vIw# )"x
+ Dân số Ả Rập tăng nhanh
+ Tỉ lệ nam nhiều hơn nữ
Nguồn lao động dồi dào, tạo
điều kiện giải quyết công ăn
việc làm cho con người nơi
đây

D}P~•e€
Cơ hội:
- Xu hướng toàn cầu hóa tạo điều kiện thuận lợi cho SABIC mở rộng thị trường nước ngoài
- Nhu cầu về năng lượng tăng, đặc biệt là ở các nền kinh tế mới nỗi như Ấn Độ, Trung Quốc
- Liên doanh có thể giúp SABIC trong việc tăng cường năng lực cho các sản phẩm khác
nhau của nó
- Chính phủ Saudi hỗ trợ cho ngành hóa dầu và khuyến khích đa dạng hóa mở rộng danh
mục sản phẩm
- Năng lượng hóa dầu vẫn là nguồn năng lượng chủ chốt
- Các yếu tố về công nghệ và đổi mới ngày càng quan trọng để tạo ra lợi thế cạnh tranh
Đe dọa:
- Giá nguyên liệu tăng làm tăng chi phí đầu vào
- Bất ổn chính trị ở Trung Đông có thể làm gián đoạn hoạt động của công ty
- Các đối thủ cạnh tranh gây áp lực lên thị phần công ty
NHÓM 17 Page 25

×