Tải bản đầy đủ (.pdf) (43 trang)

Quản trị tài chính và các vấn đề về quản trị các hình thức tài chính trong doanh nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (305.52 KB, 43 trang )


PHẦN I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KHOẢN PHẢI THU.
I. KHÁI NIỆM, VAI TRÒ, MỤC TIÊU VÀ CHỨC NĂNG CỦA QUẢN TRỊ TÀI
CHÍNH.
1. Khái Niệm Của Quản Trị Tài Chính:
Quản trị tài chính bao gồm các hoạt động làm cho luồng tiền tệ của công ty phù
hợp trực tiếp với các kế hoạch.
Các nguồn vốn được sử dụng vào các hoạt động của công ty và hình thành cấu
trúc tài sản của nó bao gồm:
Tài sản cố định.
Tồn kho: tạo ra những điều kiện để sản xuất liên tục hay bán hàng thuận lợi hơn
Các khoản phải thu là những khoản nợ từ phía khách hàng, những người mua hàng của
công ty nhưng chưa trả tiền.
Tiền mặt và chứng khoán khả nhượng. Được sử dụng trong các mục đích giao
dịch và thanh toán.
2. Vai Trò Của Nhà Quản Trị Tài Chính:
Nhà quản trị tài chính có thể tác động rất mạnh đến sự thành công của doanh
nghiệp. Sự tác động này nó thể hiện bằng khả năng đáp ứng với những thay đổi, lập kế
hoạch để sử dụng vốn một cách có hiệu quả, kiểm soát quá trình sử dụng vốn, làm tăng
vốn
Các nhà quản trị tài chính sẽ tác động đến sự tăng trưởng của nền kinh tế thông
qua việc sử dụng nguồn lực tiền vốn của nền kinh tế đáp ứng nhu cầu của xã hội. Khai
thác và sử dụng hiệu quả, các nhà quản trị tài chính làm tăng của cải của doanh nghiệp
và đóng góp vào sức sống và sự tăng trưởng của nền kinh tế.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -

3. Mục Tiêu Của Quản Trị Tài chính:
Quản trị có hiệu quả các luông vốn trong doanh nghiệp đã bao hàm việc phục
vụ một mục tiêu và mục đích của nó. Bởi vì, việc ra quyết định hay không đối với một
quyết định tài chính nào đó cuối cùng phải dựa trên những tiêu chuẩn nhất định của
công ty. Tất nhiên, mỗi doanh nghiệp có thể có rất nhiều mục tiêu, song với mục tiêu


nghiên cứu của đề tài chúng ta sẽ xoáy quanh mục tiêu làm tăng trưởng tài sản cho chủ
doanh nghiệp.
Tóm lại, mục tiêu của doanh nghiệp trên, quan điểm tài chính là làm tăng giá trị
cho chủ doanh nghiệp. Mục tiêu này được thể hiện bằng cách cực đại hoá giá trị của
chủ doanh nghiệp, giá trị này thể hiện trên cơ sở giá trị thị trường với những đánh giá
khắc nghiệt về khả năng sinh lợi và thị trường rủi ro của doanh nghiệp.
4. Chức Năng Của Quản Trị Tài Chính.
4.1. Những nhiệm vụ cơ bản:
Muốn khai thác và phân phối vốn có hiệu quả người quản trị tài chính phải lập
kế hoạch một cách cẩn thận cho các hoạt động dự kiến tương lai và sau đó đánh giá
hiệu quả của dòng ngân quỹ này trong điền kiện tài chính của công ty. Trên cơ sở
những dự kiến tương lai họ cũng lập kế hoạch về khả năng thanh toán cho các hoá đơn
và các khoản nợ khi đến hạn. Yêu cầu về khả năng thanh toán có thể đòi hỏi phải khai
thác vốn tăng thêm.
Phân tích tài chính, hoạch định và kiểm soát là những quá trình nghiên cứu và
cũng là nhiệm vụ của nhà quản trị tài chính.
4.2. Chức năng huy động vốn:
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -

Mỗi nguồn vốn có những đặc tính khác nhau như: chi phí, thời gian và trách
nhiệm đặt lên mỗi tài sản và các yêu cầu khác từ các nguồn cung cấp vốn, trên cơ sở
các đặc tính này nhà quản trị tài chính phải cân nhắc, lựa chọn các nguồn tài trợ hợp lý
với tình hình tài chính của công ty.
Các quyết định tài trợ sẽ tạo ra một cấu trúc vốn với các công tác đòn bẩy liên
quan đến rủi ro tài chính. Về mặt sở hữu việc huy động vốn vốn có thể tăng nợ, chi phí
nguồn nợ sẽ rẻ hơn nguồn tự có, nhưng Công ty phải luôn đối phó với việc thanh toán
các khoản nợ đấu hạn.
4.3. Chức năng phân phối vốn:
Phân phối là xác định phân chỉ nguồn lực tài chính cho các hoạt động khác
nhau của công ty. Phân phối vốn sẽ giải quyết vấn đề đầu tư vào tài sản nào, bao

nhiêu. Phân phối phải được tiến hành phù hợp với mục tiêu cơ bản là cực đại hoá giá
trị tài sản cho các cổ đông. Trong chức năng này, nhà quản trị tài chính phải tiến hành:
Xác định mức độ thích hợp các tài sản thanh toán.
Mức tài sản lưu động tối ưu trên cơ sở cân nhắc giữa khả nămg sinh lợi và sự
mềm dẽo liên quan với chi phí duy trì nó. Ngày nay, vai trò của họ vẫn tồn tại song nó
đã mở rộng sang cả các tài sản Có dài hạn và các khoản Nợ.
Đầu tư vốn xem như là việc phân bổ vốn vào các tài sản cố định. Ngân sách đầu
tư bao gồm sự phân phối vốn vào các dự án đầu tư mà hy vọng nó có khả năng sinh lợi
tốt trong tương lai
Vốn cần phải được phân phối phù hợp với các tiêu chuẩn nhất định. Thu nhập cần thiết
của một dự án đầu tư phải phù hợp với mục tiêu cực đại hoá giá trị cho doanh nghiệp.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -

Chức năng phân phối vốn ngày nay cũng phải quan tâm với các hoạt động như
hợp nhất và phát triển. Do đó, trong hoạch định ngân sách cần phải đưa vào các yêu
cầu về sự tăng trưởng cả ở trong và ngoài nước.
Chúng ta có thể nghiên cứu trong chức năng phân phối vốn những quyết định
về phá sản, tái tổ chức công ty, mà trong đó bao gồm các quyết định để thanh toán
công ty hoặc hồi phục nó, thường là sự thay đổi cấu trúc vốn.
4.4. Các yếu tố nâng cao vai trò quản trị tài chính trong doanh nghiệp:
Vai trò của quản trị tài chính không chỉ dừng lại ở việc đảm bảo vốn cho hoạt
động của công ty mà còn mở rộng bao quát cho toàn bộ hoạt động của công ty. Sự
thay đổi này là do:
Sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp ngày càng tăng, để đứng vững trên thị
trường, thì doanh nghiệp phải phối hợp các chức năng với nhau một cách hợp lý để
giành vị thế có lợi. Như vậy, sự ổn định về mặt tài chính là một trong những yếu tố
giành vị thế cạnh tranh.
Do lam phát: lạm phát tài chính là chỉ số giá cả tăng, sản xuất tăng. Vì vậy, kinh
doanh gặp khó khăn, mặc dù khi lạm phát tăng các nhà cho vay hạn chế cho vay nợ dài
hạn, doanh nghiệp luôn đối phó với Nợ và rủi ro tăng lên.

Do sự tiến bộ của khoa học công nghệ liên tục biến đổi, nhu cầu về vốn lại càng
tăng, hao mòn tài sản ngày càng ngắn, thời hạn thu hồi vốn ngắn
Như vậy, cần quản lý vốn có hiệu quả nhà quản trị tài chính phải quyết định lựa chọn
các dự án có tính sinh lợi cao đồng thời có mức rủi ro thấp.
5. Những Vấn Đề Cơ Bản Của Quản Trị Vốn Luân Chuyển.
5.1. Khái Niệm, Đặc Điểm Của Vốn Luân Chuyển.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -

a. Khái niệm của vốn luân chuyển:
Vốn luân chuyển gộp là giá trị của tài sản lưu động tài trợ bằng nguồn vốn, bao
gồm:
• Tiền mặt.
• Khoản phải thu.
• Tồn kho.
Các tài sản này có khả năng chuyển hoá thành tiền mặt trong một chu kỳ kinh doanh.
Vốn luân chuyển này là giá trị ròng của giá trị còn lại của tài sản lưu động được tài trợ
bằng nguồn vốn dài hạn.
b. Đặc điểm của vốn luân chuyển:
Tài sản lưu động thường chiếm tỉ trọng lớn trong tổng tài sản của công ty. Đặc
điểm trong các ngành sản xuất có chu kỳ kinh doanh dài nên tồn kho và các khoản
phải thu lớn.
Tài sản lưu động có tốc độ quay vòng nhanh.
=> Tóm lại, từ hai đặc điểm trên ta thấy được tầm quan trọng của vốn luân
chuyển, nến nhà quản trị quản lý vốn lưu động lỏng lẽo khoản phải thu và tồn kho tăng
nhanh, tốc độ quay vòng chậm thì sẽ làm hiệu quả kinh doanh giảm.
5.2. Nội Dung Của Quản Trị Vốn Luân Chuyển:
Các quyết định cơ bản của công ty trong quản trị vốn luân chuyển tác động đến
khả năng thanh toán và cơ cấu thời hạn nợ. Các quyết định này chịu ảnh hưởng các
cân nhắc rủi ro và tính sinh lợi, quyết định tính quản trị vốn luân chuyển tác động đến
khả năng thanh toán của tài sản, bao gồm :

• Quản trị tiền mặt.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -

• Quản trị khoản phải thu.
• Quản trị tồn kho.
Các quyết định tác động đến việc lựa chọn cơ cấu tài trợ, cơ cấu thời hạn dựa trên cơ
sở cân nhắc giữa chi phí và rủi ro của nó.
a. Quản trị tiền mặt:
Chúng ta đã biết rằng phải có một mức độ tiền mặt hợp lý cho các tài sản thanh
toán. Điều này được cân nhắc từ tính sinh lợi và rủi ro. Để đảm bảo cho việc thanh
toán tiến hành đúng lúc và có hiệu quả vấn đề đặt ra là:
Có bao nhiêu tiền mặt có thể có trong Công ty ?
Nếu có thể đầu tư tiền nhàn rỗi vào các chứng khoán khả nhượng thì sẽ có bao
nhiêu chứng khoán có thể có và cách thức đầu tư sẽ như thế nào ?
Quản trị tiền mặt trong công ty có các hoạt động chính là:
Giao dịch: là hoạt động cần thiết làm cho ngân quỹ đối diện được với các khoản
phải thu phát sinh trong các hoạt động kinh doanh hằng ngày.
Cất trữ: là giữ tiền để duy trì một khoản dư như là một lớp đệm để đối phó với
những sự ngẫu nhiên không dự kiến trước được.
Đầu cơ: là gởi tiền với hy vọng kiếm lợi từ sự biến đổi giá của chứng khoán.
Các quyết định trong lĩnh vực quản trị tiền mặt có mục đích là cực đại hoá tiền quỹ
khả dụng và khả năng sinh lợi của tiền nhàn rỗi được đầu tư vào các khoản chứng
khoán để bán được một cách thích hợp. Nội dung cơ bản nghiên cứu trong lĩnh vực
này là biện pháp thu tiền nhanh với mục đích giảm bớt số vốn trôi nổi trong qúa trình
thu nợ, chuyển hoá tiền quỹ khả dụng. Biện pháp kiểm soát chi tiêu với mục tiêu tăng
vốn trôi nổi trong các nghiệp vụ thanh toán, tập trung các khoản thanh toán.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -

b. Quản trị khoản phải thu:
Quản trị khoản phải thu nhằm mục tiêu cơ bản là tìm ra giới hạn hợp lý cho

việc mở tín dụng và cách thức huy động các nguồn lực cho công tác thu nợ. Quyết
định liên quan đến công tác quản trị khoản phải thu bao gồm:
Xác định các tiêu chuẩn tín dụng.
Thời hạn tín dụng.
Thủ thuật đánh giá tín dụng.
Chính sách thu nợ.
Các quyết định này quan trọng đối với doanh số, lợi nhuận cũng như độ lớn của khoản
phải thu trong công ty. Như vậy, nhà quản trị tài chính cần phải hết sức thận trọng
trong công tác quản trị khoản phải thu.
Nhà quản trị tài chính luôn quan tâm là làm sao phải giảm tối đa các khoản phải thu ở
mức thấp nhất và tránh những mất mát ở mức cho phép có thể chấp nhận được, khách
hàng có thể làm cho chúng ta lâm vào tình cảnh và nguy cơ rủi ro về tài chính cao khi
họ cố tình kéo dài khoản nợ hoặc không chịu thanh toán, điều đó buột doanh nghiệp
phải phát sinh chi phí như:
Doanh nghiệp phải sử dụng nhiều nguồn lực hơn trong việc thu nợ.
Doanh nghiệp phải đầu tư nhiều hơn vào tài sản lưu động.
Do đó, doanh nghiệp phải đề ra một chính sách thu nợ mềm dẽo, hiệu quả để vừa tránh
xảy ra tình trạng làm mất lòng tin lẫn nhau vừa giảm tỉ lệ mất mát ở mức có thể chấp
nhận được.


Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -

c. Quản trị tồn kho:
Tồn kho là khoản hết sức quan trọng trong cơ cấu tài sản lưu động, các quyết
định về tồn kho đều được các nhà quản trị sản xuất, tài chính hết sức quan tâm. Tồn
kho cần được giữ ở một mức hợp lý gồm có hàng hoá và nguyên vật liệu nhằm đảm
bảo cho nhu cầu sản xuất và tiêu thụ. Tránh thiếu hụt khi nhu cầu tăng lên, tồn kho cần
được dự trữ cho hoạt động bình thường của doanh nghiệp.
Tuy nhiên, khi tăng tồn kho để đảm bảo an toàn cho sản xuất và tiêu thụ khi

nhu cầu tăng lên, nhưng làm cho các chi phí liên quan đến tồn kho tăng, đồng thời
cũng thay đổi cơ cấu vật liệu chính cũng như thông số về khả năng thanh toán của
công ty.
5.3. Tầm Quan Trọng Của Vốn Luân Chuyển:
Trong các doanh nghiệp tài sản lưu động luôn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài
sản. Đặc biệt là các tài sản lưu động có tốc độ quay vòng nhanh, nếu chúng ta quản trị
lỏng lẻo thì các khoản phải thu và tồn kho sẽ phình ra rất nhanh làm giảm hiệu quả
trong kinh doanh. Do đó, muốn nâng cao hiệu quả trong kinh doanh các doanh nghiệp
phải quan tâm và tính toán, kiểm soát chặt chẽ khoản phải thu và tồn kho.
Nợ lưu động là phần tài trợ chủ yếu của các công ty nhỏ cũng như các công ty
lớn đang có tốc độ phát triển nhanh. Vì thế, người quản trị tài chính phải dành phần
lớn thời gian cho vấn đề quản trị vốn luân chuyển.
Quyết định về vốn luân chuyển sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng sinh lợi và
trạng thái rủi ro của công ty. Vì vậy, cần phải phân tích và cân nhắc kỹ lưỡng khi ra
quyết định.
II. QUẢN TRỊ KHOẢN PHẢI THU.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -

1.Khái Niệm Và Sự Tồn Tại Của Khoản Phải Thu.
1.1. Khái niệm:
Khoản phải thu là giá trị của tất cả hàng hoá và dịch vụ mà khách hàng còn nợ công ty,
đây thực chất là nguồn vốn mà công ty bị khách hàng chiếm dụng.
1.2. Sự tồn tại của khoản phải thu :
Khoản phải thu tồn tại sẽ mang lại lợi ích cho tất cả các bên tham gia vào hoạt
động mua bán. Bên bán nợ và bên mua nợ, hơn nữa trong điền kiện kinh doanh trên thị
trường cạnh tranh gay gắt như hiện nay việc cho khách hàng nợ và mở tín dụng thương
mại còn là biện pháp để mở rộng thị trường tìm kiếm khách hàng mới tiềm năng. Nợ
của công ty là khoản tiền bị khách hàng chiếm dụng nhưng bù lại đó là khoản vốn thực
chất bị chiếm dụng từ nhà cung cấp. Nhà quản trị phải làm thế nào đó để cho công ty
chiếm dụng vốn của nhà cung cấp tăng lên nhưng mặt khác lại muốn làm cho khoản

phải thu ngày càng nhỏ dần đi và tạo được lợi nhất.
2. Mục Đích Của Khoản Phải Thu.
2.1. Những lợi ích của việc tăng khoản phải thu:
Khi tăng khoản phải thu tức là doanh số bán ra tăng, tiết kiệm được chi phí cố
định biên.
Tăng vị thế cạnh tranh của công ty, tăng thị phần và mở rộng thị trường.
Tuy phí tổn mua chịu khá cao nhưng nhiều khi khoản này cũng chỉ tương ứng
với độ rủi ro mà người bán phải gánh chịu.
Nó là công cụ để quảng cáo để đẩy mạnh tiêu thụ cho nhà sản xuất kinh doanh.
2.2. Những bất lợi của việc tăng khoản phải thu:
Tăng vốn đầu tư kéo theo chi phí vốn tăng.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -

Khoản nợ khó đòi tăng, mất mát nhiều hơn công ty sẽ bị thiệt hại khi không đòi
được nợ.
Các chi phí khác cũng tăng lên khi tăng khoản phải thu như: chi phí quản lý, chi
phí thu nơ, chi phí thông báo
3.Các Biến Số Của Một Chính Sách Tài Chính:
Giá bán, chất lượng sản phẩm, danh tiếng của công ty, quảng cáo, phạm vi bảo đảm,
thoả thuận giao nhận và dịch vụ hậu mãi là những yếu tố kiểm soát được. Trong khi
đó, chính sách tín dụng là một yếu tố quyết định quan trọng khác liên quan đến mức
độ, chất lượng và rủi ro của doanh thu bán hàng. Chính sách tín dụng của doanh
nghiệp được thực hiện thông qua việc kiểm soát bởi 4 biến số sau:
3.1. Tiêu chuẩn tín dụng:
Là nguyên tắc chỉ đạo định rõ sức mạnh tài chính tối thiểu và có thể chấp nhận
được của những khách hàng mua chịu. Theo nguyên tắc này, những khách hàng hay từ
chối yêu cầu của khách hàng chủ yếu dựa trên lòng tin ở những điền kiện thực tế
khách hàng. Vì vậy, yêu cầu của một hệ thống tín dụng phải là: có thể lượng hoá mức
độ đáng tin cậy của khách hàng, có thể đo lường so sánh mức độ khác biệt của khách
hàng. Đảm bảo tính nhất quán cho các quyết định tín dụng, đảm bảo đơn giản trong

quá trình đánh giá khách hàng.
Tiêu chuẩn tín dụng xác định mức độ chấp nhận đối với các yêu cầu tín dụng.
Về mặt lý luận tiêu chuẩn tín dụng có thể hạ thấp đến mức mà tính sinh lợi của lượng
bán tăng thêm vượt quá chi phí cho khoản phải thu tăng thêm.
Chi phí tăng thêm khi hạ thấp tiêu chuẩn tín dụng gồm:
+ Tăng chi phí cho gian hàng bán hàng tín dụng.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -

+ Chi phí văn phòng: kiểm tra phiếu nợ, chi phí phục vụ cho khoản phải thu.
+ Chi phí mất mát.
Khả năng sinh lợi bằng lợi nhuận ròng trừ đi chi phí tăng thêm.
3.2. Thời hạn tín dụng:
Là giới hạn thời gian của việc mở tín dụng thương mại cho khách hàng, nội dung của
thời hạn tín dụng bao gồm 3 bộ phận chủ yếu:
Thời kỳ tín dụng là số ngày tối đa mà khách hàng được trì hoãn thanh toán ký
hiệu là (P).
Thời điểm mà tại đó thời kỳ tín dụng bắt đầu tính nếu không phải là ngày làm
hoá đơn.
Giá trị chiết khấu biểu hiện con số phần trăm so với giá bán và thời hạn tối đa
cho phép khách hàng được chấp nhận khoản chiết khấu là (D). Thời hạn tín dụng có
thể biểu hiện tổng quát như sau:
Thời hạn tín dụng và chiết khấu giảm giá phải được cân nhắc trên cơ sở lợi nhuận ròng
tăng thêm.
+ “2/10 net 30” : được ghi trên hoá đơn nghĩa là: thời hạn tín dụng cho khoản thanh
toán là trong phạm vi 30 ngày kể từ ngày ghi trên hoá đơn.
Chiết khấu giảm giá là 2% cho việc thanh toán trước trong phạm vi 10 ngày
đầu.
+ “2/10 net 30 E.O.M” : thời hạn tín dụng cho phép là 30 ngày đối với các khoản
nợ trước cuối tháng và được giảm giá 2% cho việc thanh toán trước trong phạm vi 10
ngày đầu.

Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -

+ “2/COD net 45”: thời hạn tín dụng 45 ngày kể từ khi ghi trên hoá đơn nếu trả
ngay thì được giảm giá là 2%.
3.3. Điều kiện chiết khấu:
Chiết khấu giảm giá là sự khấu trừ làm giảm tổng giá trị của hóa đơn bán hàng được
áp dụng đối với khách hàng nhằm khuyến khích họ trả tiền mua hàng trước thời hạn.
Đây là phần quan trọng quyết định đến khách hàng nếu họ chấp nhận chiết khấu hoặc
không muốn hưởng chiết khấu đó. Đó là khoản tiền mà công ty hứa sẽ thanh toán cho
khách hàng với kỳ vọng họ sẽ trả tiền ngay, nó sẽ là giảm lợi nhuận của bên bán nhưng
bù lại công ty sẽ có được chi phí cơ hội cho một kế hoạch khác. Vì vậy, quyết định
chiết khấu bao nhiêu cần cân nhắc kỹ phần tiết kiệm vốn và phần mất đi do giảm giá.
3.4. Mức rủi ro mất mát phải chấp nhận:
Mở rộng tiêu chuẩn tín dụng có thể phải bao hàm một sự chấp nhận rủi ro
không đòi nợ được. Trong những trường hợp như vậy có thể coi sự mất mát này như là
một chi phí được cộng thêm vào trong quá trình tính toán, thông thường mất mát được
tính bằng tỷ lệ % so với doanh thu.
3.5. Chính sách thu nợ:
Chính sách thu nợ có mục đích là sử dụng các nguồn lực của công ty để thực
hiện việc thu tiền đối với các hoá đơn quá hạn.
Biến số cơ bản của chính sách thu nợ là giá trị kỳ vọng của các thủ tục thu nợ
trong một thời gian nhất định, giá trị kỳ vọng của thủ tục thu nợ càng cao thì càng hạ
thấp tỉ lệ và rút ngắn thời hạn thu tiền.
Để cân nhắc cho chi phí thủ tục của các thủ tục thu nợ ta giả sử rằng lượng bán
không còn ảnh hưởng đến sự cố gắng thu nợ. Như vậy, cần cân nhắc giữa một bên là
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -

giảm đầu tư vào các khoản phải thu và giảm mất mát còn bên kia là sự tăng chi phí
kiểm soát tín dụng, tăng cường việc thu tín dụng. Một khoản phải thu chỉ tốt như mong
muốn khi nó được thanh toán trước hoặc đúng hạn, công ty không thể chờ quá lâu đối

với hoá đơn quá hạn trước khi khởi sự thủ tục thu tiền quá sớm, hoặc nếu không hợp lý
sẽ làm tăng chi phí và có thể làm mất lòng tin khách hàng.
3.6. Tài Trợ Từ Khoản Phải Thu.
a. Uỷ nhiệm các khoản phải thu:
Doanh nghiệp có thể có một khoản vay nợ tính bằng tỷ lệ % giá trị của các
khoản phải thu đem đi thế chấp và được chấp nhận. Tỷ lệ % khoản vay so với giá trị
trên mặt của khoản phải thu được xác định căn cứ vào chất lượng và quy mô của
khoản thu. Chất lượng khoản phải thu thấp quá có thể bị từ chối. Còn các khoản phải
thu được chấp nhận thì căn cứ theo chất lượng có thể cho khoản 50% -> 80% giá trị
trên mặt của khoản phải thu. Hơn nữa, khi quy mô khoản phải thu càng nhỏ, chi phí
thu nợ của khoản phải thu sẽ lớn tương đối so với giá trị của nó, người cho vay có thể
từ chối hoặc đánh giá thấp.
b. Chuyển nhượng các khoản phải thu:
Doanh nghiệp có thể chuyển nhượng các khoản phải thu cho một người buôn
bán hưởng hoa hồng. Người này phải kiểm tra tín dụng đối với các yêu cầu tín dụng
của khách hàng, thay vì việc này bộ phận kiểm tra tín dụng của công ty thường làm.
Họ sẽ từ chối nếu như thấy giá trị tín dụng của người yêu cầu thấp. Dĩ nhiên, nếu
doanh nghiệp muốn thì vẫn có thể mở tín dụng , còn người mua khoản phải thu đã
không chấp nhận khoản này từ đầu rồi.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -

Lợi ích quan trọng nhất của việc tài trợ bằng khoản phải thu là sợ mềm dẻo và
liên tục vì các khoản phải thu xuất hiện liên tục. Công ty có thể điều chỉnh cách thức
tài trợ rất linh hoạt cho các nhu cầu ngắn hạn. Hơn nữa, chính sự lên xuống của các
khoản phải thu lại là một nguyên nhân dẫn đến nhu cầu tài trợ. Doanh nghiệp có cơ hội
để học tập cách đánh giá tín dụng của các nhà chuyên môn. Đặc biệt là trong hình thức
chuyển nhượng các khoản phải thu.
4. Các Yếu Tố Aính Hưởng Đến Khoản Phải Thu.
4.1. Lạm Phát:
Lạm phát làm cho giá cả hàng hoá tăng lên và lớn hơn giá trị thực của nó, tiền

phát hành quá mức cần thiết và làm cho đồng tiền không có giá trị thanh toán. Mặc
khác, lạm phát còn làm chi phí lớn khó tiêu thụ hàng hoá, chi phí trả lãi vay cao. Khi
lạm phát gay gắt sẽ gây hậu quả là tìm cách tháo chạy khởi đồng tiền và tìm mua bất
cứ hàng hoá nào mà không có nhu cầu. Mục tiêu kiềm chế lạm phát không đồng nghĩa
với việc là đưa lạm phát bằng 0. Bởi lẽ, lạm phát không hoàn toàn tiêu cực, nếu ở một
nước nào đó có thể duy trì được lạm phát ở mức độ cho phép nào đó thì sẽ có lợi cho
sự phát triển nền kinh tế.
4.2. Tỷ giá hối đoái:
Việc thay dổi tỷ giá hối đoái sẽ dẫn đến tình trạng làm cho đồng tiền nội tệ
giảm hoặc tăng giá so với đồng ngoại tệ, tác động trực tiếp đến trao đổi với nước ngoài
như: xuất khẩu, đầu tư, việc chuyển đổi tiền, sức mua nó càng nguy hiểm hơn đối
với các khoản phải thu khi nó rơi vào đúng thời hạn thanh toán nợ của khách hàng.
4.3. Lãi suất:
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -

Khi cần vốn vào đầu tư để kinh doanh thì doanh nghiệp sẽ cần rất nhiều đến sự
tài trợ vốn của ngân hàng, các nhà cho vay thì lãi suất được tính toán một cách kỹ
lưỡng. Lãi suất liên quan đến việc mở rộng tín dụng, muốn tăng doanh số bán ra thì
phải mở rộng chính sách tín dụng thì phải cần đến vốn. Nếu khoản phải thu khách
hàng vẫn không giảm thì công ty không những không trả được lãi vay mà còn làm
giảm khả năng thanh toán nợ đối với các nhà cung cấp, nó sẽ góp phần làm gia tăng
chi phí của công ty. Do vậy, lãi suất ngân hàng cũng là yếu tố tác động rất lớn đến việc
mở rộng các chính sách phải thu tại công ty, nó còn là căn cứ để công ty có các chính
sách chiết khấu hợp lý đối với khách hàng và cũng là căn cứ để công ty cho khách
hàng nợ trong một thời gian nhất định đối với các khách hàng không mở tín dụng.
4.4. Chi phí cơ hội:
Chi phí cơ hội của vốn là sự mất đi lợi ích từ vốn bị khách hàng chiếm dụng,
phần vốn đó sẽ tạo ra cơ hội lớn hơn cho sự sinh lợi nếu ta có được khoản nợ của
khách hàng trả trước cho ta. Việc cho khách hàng nợ tiền tạo ra cơ hội tăng doanh số
bán nhưng ta lại mất đi cơ hội để có một khoản lợi nhuận khác.

Giả sử một nhà đầu tư không còn đầu tư nào khác nên đã đến Công ty đầu tư
vào kinh doanh thay vì bỏ tiền vào ngân hàng, việc đầu tư vào kinh doanh với kỳ vọng
sẽ tạo ra một khoản lợi nhuận lớn hơn từ lãi suất ngân hàng. Vì vậy, chúng ta có thể
dựa vào lãi suất ngân hàng để xác định chi phí cơ hội vốn của khách hàng như sau:




Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -

Với việc tính toán như trên sẽ cho ta một công thức tính chiết khấu cho khách
hàng đảm bảo quyền lợi cho Công ty vừa kích thích hợp lý cho người thanh toán
nhanh các khoản nơ.
5. Theo Dõi Khoản Phải Thu.
5.1. Kỳ thu tiền bình quân:
Một công cụ đo lường có thể hổ trợ nhà quản trị theo dõi các khoản phải thu là
kỳ thu tiền bình quân. Là tổng giá trị hàng hoá đã bán cho khách hàng theo phương
thức tín dụng thương mại tại một thời điểm nào đó chia cho doanh số bán chịu bình
quân mỗi ngày.
Trong đó: Kt : kỳ thu tiền bình quân (ngày).
Ct : khoản phải thu.
Sa : doanh số bán tín dụng/năm.
D : số ngày/năm (thường là 360 ngày)
Kỳ thu tiền bình quân là phương pháp đo lường khá thô thiểm , chịu sự chi phối
của 2 yếu tố chính là:
Sự đo lường áp dụng đối với doanh số bán tín dụng trung bình mỗi ngày và cho
rằng không có gì khác biệt về sự phân bổ của doanh số bán.
Kỳ thu tiền bình quân có độ nhạy rất cao đối với thời kỳ mà doanh số bán mỗi
ngày được sử dụng làm cơ sở để tính toán.
5.2. Phân tích tuổi của các khoản phải thu:

Phương pháp này dựa trên thời gian biểu về “tuổi” của các khoản phải thu, cung
cấp cho nhà quản trị tài chính về sự phân bổ “tuổi” của các khoản bán chịu.

Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -

Sự phân tích này mang lại tác dụng rất hữu ích nhất là khi các khoản phải thu được
xem xét dưới góc độ sự biến động về mặt thời gian. Bởi vậy, nó có thể tạo ra một
phương thức theo dõi hiệu quả đối với các khoản phải thu.
5.3. Mô hình số dư khoản phải thu:
Phương pháp này đo lường phần doanh số bán chịu của mỗi tháng vẫn chưa thu
được tiền tại thời điểm cuối tháng đó và tại thời điểm kết thúc của tháng tiếp theo.
Ưu điểm: nó hoàn toàn không ảnh hưởng đến sự phân bổ hợp lý những khoản
nợ còn tồn đọng theo thời gian.
Nhược điểm: vẫn có thể có những độ lệch ngẫu nhiên xuất phát từ mô hình bình
quân và chúng ta có thể chấp nhận hay không chấp nhận độ lệch chuẩn này.
Cung cách thanh toán các khoản tín dụng thương mại của khách hàng trong các ngành
công nghiệp khác nhau và tại các khu vực địa lý khác nhau thì rất khác nhau, nên mô
hình này sẽ không thể áp dụng chung cho tất cả các ngành công nghiệp, địa lý nó sẽ
không phù hợp.
6. Phân Tích Các Thông Số Tài Chính:
Các thông số tài chính là công cụ hữu ích để phân tích điền kiện và hiệu suất tài
chính. Chúng ta có thể chia thành 4 loại chính đó là:
Khả năng thanh toán.
Thông số nợ.
Khả năng sinh lợi.
Thông số khả năng trả nợ.
Mỗi thông số chỉ phản ảnh một mặt nào đó, vì thế muốn đánh giá chính xác cần phải
kết hợp một số thông số cần thiết khác.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -


Các thông số tài chính không chỉ giúp cho các nhà cho vay và nhà đầu tư đánh
giá công ty, mà còn giúp các nhà quản trị hiểu rõ hơn tình thế của mình và thực hiện
các hoạt động thích hợp qua đó có thể thương lượng hiệu quả với người cấp vốn từ bên
ngoài. Tính hữu ích của thông số tài chính phụ thuộc vào kinh nghiệm của nhà phân
tích. Tự nó các thông số có rất ít ý nghĩa, vì thế nó phải được đem đối chiếu một cách
thích hợp để phát huy vấn đề một cách sâu sắc. Các so sánh này có thể tiến hành theo
thời gian để thấy khuynh hướng biến đổi về các điền kiện và hiệu suất tài chính hoặc
đem so sánh với số bình quân ngành để thấy thế tương đối.
Thêm vào cách phân tích thông số là các phân tích khối và phân tích chỉ số như
là các phân tích ngang và dọc bảng báo cáo tài chính. Chúng làm rõ hơn quan hệ tương
đối giữa các tài khoản và sự phát triển của từng tài khoản trong bối cảnh chung.
Để ước lượng mức rủi ro trong các chính sách tài chính của công ty ta còn có
thêm một công cụ phân tích nữa đó là phân tích đòn bẩy. Các đòn bẩy xuất hiện khi
trong kết cấu chi phí của công ty có các khoản chi cố định, mà thực tế chi phí này phát
sinh từ cơ cấu tài sản và cơ cấu tài trợ của công ty. Đòn bẩy hoạt động khuyếch đại sự
dao động sản lượng lên lợi nhuận trước thuế và lãi lên thu nhập trên cổ phần thường.
Các chính sách của nhà quản trị tác động lên cả 2 đòn bẩy trên tạo nên đòn bẩy tổng
hợp.
PHẦN II PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH
VÀ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN TRỊ KHOẢN PHẢI THU TẠI CÔNG
TY DỆT MAY HOÀ THỌ.
A. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY DỆT MAY HOÀ THỌ.
I. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -

1. Giới Thiệu Về Công Ty:
Công ty dệt - may Hoà Thọ được khởi công xây dựng vào năm 1961, chính thức đi vào
hoạt động năm 1963. Trước đây Công ty có tên gọi là SICOVINA, là một trong bốn
thành viên thuộc công ty kỹ nghệ bông vải Việt Nam.
Hiện nay Công ty là thành viên của tổng công ty dệt may Việt Nam. “VINATEX”

thuộc bộ công nghiệp Việt Nam.
Công ty dệt may Hoà Thọ nằm ở phía Nam thành phố Đà Nẵng, thuộc xã Hoà Thọ-
Hoà Vang-tp Đà Nẵng. Phía tây cách quốc lộ 1A khoảng 1Km, phía Bắc cách trung
tâm thành phố Đà Nẵng khoảng 8Km.
Địa chỉ: 36 Ông Ích Đường-Hoà Vang-Tp Đà Nẵng.
Tên giao dịch: HOTEXCO.
Tài khoản: 7170A00007. Ngân hàng Công Thương-Tp Đà Nẵng.
2. Lịch Sử Hình Thành và Phát Triển.
2.1. Lịch sử hình thành:
Từ năm 1963 nhà máy dệt SICOVINA chính thức đi vào hoạt động với tổng
vốn ban đầu là 200 triệu đồng, lúc đó chỉ sản xuất các loại vải, sợi nhằm phục vụ theo
yêu cầu kinh doanh, với máy móc thiết bị của nước ngoài, hệ thống dây chuyền sản
xuất gồm 20.000 cọc sợi, 400 máy dệt Saksmoto và 986 công nhân viên.
Từ sau 1975 được đổi thành công ty dệt may Hoà Thọ, hoạt động sản xuất chủ
yếu theo các chỉ tiêu pháp lệnh, sản xuất theo kế hoạch của Nhà nước trong suốt thời
kỳ bao cấp. Nguyên vật liệu sản xuất từ cấp trên cấp xuống. Hoạt động dưới sự bảo hộ
của Nhà nước và tổng công ty dệt may Việt Nam.
2.2. Quá trình phát triển:
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -

Từ năm 1976-1991 sản lượng của Công ty không ngừng tăng lên và bắt đầu sản
xuất ra nước ngoài vào năm 1989, hai thị trường chủ yếu là Liên Xô cũ và Đông Âu.
Năm 1991 Liên Xô và Đông Âu tan rã, Công ty mất thị trường chính nên hoạt
động tiêu thụ của Công ty giảm mạnh. Vì thế, đời sống của CB-CNV gặp nhiều khó
khăn. Trước tình hình đó đặt ra cho Công ty phải nghiên cứu đổi mới công nghệ và
thực hiện cuộc thay máu toàn Công ty.
Năm 1994-1995 Công ty đã liên doanh với các đối tác nước ngoài để sản xuất
khăn bông cao cấp xuất khẩu với tổng vốn liên doanh là 6.757.762 USD-Năm 1997
với sự giúp đỡ của Tông Công ty dệt may Việt Nam nên Công ty tiếp tục hiện đại hoá
máy móc thiết bị bằng cách đầu tư thêm 1 xí nghiệp may gồm 8 chuyền với công nghệ

và trang thiết bị hiện đại của Nhật Bản với tổng vốn đầu tư là 7,5 tỷ đồng.
Từ năm 1999-2000 do sản phẩm dệt có chất lượng thấp nên Công ty bị mất thị
trường cũ và không tìm được thị trường mới cho sản phẩm này nên Công ty làm ăn
thua lỗ và không trả đủ lương cho CB-CNV, cuối năm 2000 Công ty quyết định giải
thể ngành dệt và Công ty điều chuyển số công nhân sang làm việc cho các ngành khác.
Năm 2002 Công ty đã khánh thành và đưa vào hoạt động nhà máy số2 gồm 8
chuyền máy với máy móc thiết bị được nhập từ Mỹ, Nhật có tổng vốn đầu tư ban đầu
là 5,5 tỷ đồng.
Hiện nay số lao động của Công ty là 3770 người và có 31.000 cọc sợi được
phân bổ cho các xí nghiệp thành viên của Công ty, thị trường tiêu thụ vải sợi của Công
ty là các tỉnh Quảng Nam, Đà Nẵng, Quảng Ngãi, tp Hồ Chí Minh và Tp Hà Nội, thị
trường may mặc của Công ty chủ yếu là các nước EU.
II. CHỨC NĂNG NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN CỦA CÔNG TY.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -

1. Chức Năng Của Công Ty:
Công ty dệt may Hoà Thọ là một doanh nghiệp Nhà nước được ghi rõ trong
quyết định thành lập doanh nghiệp, thông qua hoạt động sản xuất kinh doanh để khai
thác có hiệu quả các nguồn lực được giao nhằm tạo ra hàng hoá, đáp ứng nhu cầu tiêu
dùng trong nước và xuất khẩu, góp phần thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
Chức năng quan trọng nhất của Công ty vẫn là chức năng sản xuất, thực hiện
các chức năng kinh tế xã hội mà tổng công ty dệt may Việt Nam đã đề ra. Tiếp tục xây
dựng và cũng cố lề lối làm việc của một công ty quốc dân.
Giúp phần thúc đẩy ngành dệt may Việt Nam ngày càng phát triển và ngày càng
có chất lượng nhằm chuẩn bị cho cuộc cạnh tranh với các công ty dệt may nước ngoài
khi nền kinh tế hội nhập và cạnh tranh bình đẳng không còn sự bảo hộ của Nhà nước.
2. Nhiệm Vụ Và Quyền Hạn Của Công Ty:
Kinh doanh đúng ngành nghề đã đăng ký.
Xây dựng và thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh.
Quản lý sử dụng và khai thác các nguồn lực có hiệu quả.

Tuân thủ triệt để chính sách, chủ trương, chế độ quản lý của tổng công ty Việt Nam.
Quản lý xuất khẩu và giao dịch đối ngoại do Nhà nước quy địn, thực hiện nghĩa vụ đối
với ngân sách Nhà nước là nộp thuế.
Thực hiện tốt công tác bảo hộ lao động, bảo vệ sản xuất và bảo vệ môi trường,
tạo ra công ăn việc làm cho người lao động để họ có thu nhập xã hội.
Đóng góp ngân quỹ cho các hoạt động xã hội từ thiện của Nhà nước, tham gia
hoạt động sản xuất và bảo vệ quyền lợi chính đáng của người lao động.
Thực hiện nhiệm vụ mà ngành và Nhà nước giao phó.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -

III. CƠ CẤU TỔ CHỨC QUẢN LÝ, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ CỦA CÁC
PHÒNG BAN.
1. Cơ Cấu Tổ Chức Bộ Máy Quản Lý:
2. Nhiệm Vụ và Quyền Hạn của các Phòng Ban:
Tổng giám đốc: là người chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt động của
Công là người đại diện cho người sử dụng lao động. Tổng giám đốc có quyền quyết
định cao nhất trong Công ty. Là người chịu trách nhiệm trước tổng Công ty, quyết
định mọi công việc điều hành kinh doanh của Công ty theo đúng pháp luật và chính
sách của Nhà nước, chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty và
trực tiếp chỉ đạo các phó tổng giám đốc và các phòng ban chức năng.
Hai phó tổng giám đốc:
Phó tổng giám đốc điều hành may: giúp việc cho tổng giám đốc thay mặt tổng
giám đốc điều hành, giải quyết mọi công việc của Công ty trong thời gian tổng giám
đốc đi vắng, trực tiếp điều hành phòng hành chính nhân sự và nhà máy may. Những
công việc liên quan đến ngành may đều được thông qua sự xem xét của phó tổng giám
đốc điều hành may.
Phó tổng giám đốc phụ trách sợi: giúp cho tổng giám đốc về mặt kỹ thuật sản
xuất và trực tiếp điều hành nhà máy sợi, có trách nhiệm tư vấn cho tổng giám đốc về
lựa chọn, thay thế máy móc, thiết bị trong ngành.
Công ty có 8 phòng ban chức năng.

Phòng tổ chức hành chính: có chức năng quản lý hành chính, tổ chức xử lý và
lưu trữ các hồ sơ, công văn, giấy tờ, tiếp khách và tuyển chọn nhân sự cho Công ty,
quản lý lao động và đào tạo nhân viên
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -

Phòng kỹ thuật đầu tư-quản lý chất lượng sản phẩm: có chức năng tư vấn,
nghiên cứu và áp dụng những kỹ thuật tiên tiến, khoa học công nghệ đạt tiêu chuẩn
quản lý chất lượng sản phẩm mà Công ty đã đăng ký như: ISO 9001-2000. Lập kế
hoạch đầu tư, cải tiến và mở rộng quy mô sản xuất với công nghệ cao.
Phòng kinh doanh xuất nhập khẩu sợi: phòng có chức năng kinh doanh chuyên
ngành sợi cung cấp sợi cho các xí nghiệp dệt may, cung cấp khách hàng trong nước và
xuất khẩu ra nước ngoài.
Phòng kinh doanh xuất nhập khẩu may: may mặc các loại quần sản xuất, tiêu
thụ và xuất khẩu, thực hiện các hợp đồng gia công và các đơn đặt hàng.
Phòng tài chính kế toán: có chức năng theo dõi, ghi chép, phản ảnh tình hình
luân chuyển và sử dụng tài sản-nguồn vốn của Công ty. Lập báo cáo tài chính, tiền
lương, tiền thưởng, hoạch định tài chính bên trong và bên ngoài doanh nghiệp, theo
dõi tình hình thu chi tài chính của Công ty.
Phòng kế hoạch sản xuất-xuất nhập khẩu: có nhiệm vụ tìm kiếm thị trường
nước ngoài, thực hiện nhiệm vụ xây dựng chiến lược kinh doanh xuất nhập khẩu, lập
kế hoạch sản xuất, cung cấp vật liệu, phụ liệu, tiêu thụ sản phẩm
Văn phòng đại diện: có chức năng kinh doanh các mặt hàng mà Công ty đã
cung cấp, tìm hiểu thị trường và mở rộng kênh phân phối, trực tiếp giao dịch và ký hợp
đồng với khách hàng trên các thị trường đã có và khách hàng mới.
Phòng kỹ thuật công nghệ: xây dựng-triển khai-kiểm tra-thực hiện các quy trình
kỹ thuật công nghệ sản xuất các loại sản phẩm may và giám sát việc thực hiện các định
mức kinh tế kỹ thuật.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -

Tham gia xây dựng các dự án đầu tư đổi mới thiết bị công nghệ, phát triển mở rộng

sản xuất ngành may của Công ty.
Nhận xét: Công ty là đơn vị Nhà nước trực thuộc công ty dệt may Việt Nam. Mô hình
quản lý của Công ty là mô hình trực tuyến chức năng với các nhà máy, xí nghiệp chịu
sự quản lý của các phó tổng giám đốc và có sự tư vấn giúp đỡ của các phòng ban chức
năng. Các phònh ban chức năng được sự chỉ đạo trực tiếp của tổng giám đốc.
Ưu điểm: việc Công ty áp dụng mô hình quản lý trực tuyến chức năng là hoàn toàn
phù hợp với đặc điểm sản xuất và hoàn cảnh điều kiện của Công ty. Hiện tại Công ty
sản xuất nhiều loại sản phẩm khác nhau trong khi nguồn lực lại hạn chế (nhân viên
làm việc trong các phòng ban chức năng đòi hỏi phải có trình độ cao, nghiệp vụ
chuyên môn vững vàng). Vì vậy, Công ty đã áp dụng mô hình này nhằm tận dụng hết
nguồn lực vốn có của Công ty. Rút gọn bộ máy quản lý và dễ dàng chỉ đạo hơn, thông
tin, mệnh lệnh được trực tiếp đến các phòng ban nhanh chóng và hiệu quả hơn.
Nhược điểm: với mục tiêu của Công ty không chỉ dừng lại ở những thị trường hiện có
mà còn mở rộng hơn nữa và quy mô sản xuất không ngừng mở rộng. Vì vậy, mô hình
này còn nhiều hạn chế, nhất là kênh phân phối và tiêu thụ, việc Công ty không có
phòng Marketing là một hạn chế lớn vì đây là một phòng ban rất quan trọng để nâng
cao hiệu quả tiêu thụ ra thị trường. Trong khi các nhà máy xí nghiệp nằm ngoài khuôn
viên công ty lại chưa được chỉ đạo xác sâu nên việc truyền đạt thông tin và mệnh lệnh
từ tổng giám đốc đến các đơn vị sản xuất này gặp rất nhiều khó khăn cần được điều
chỉnh lại.
IV. PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG KINH DOANH .
1. Môi Trường Vĩ Mô.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -

1.1. Các yếu tố kinh tế:
Chỉ tiêu ĐVT 2001 2002 2003 Dự đoán
Tỷ lệ GDP (%) 6.89 7.04 7.24 >7.4 >7.5
Tỷ lệ lạm phát (%) -0.9 0.4 1.4 0.8 0.6
Tỷ lệ thất nghiệp (%) 6.28 6.01 5.8 5.2 4.9
Lãi suất ngân hàng (%) 7.2 6.8 6.8 7.1 7.5

Tỉ giá hối đoái VND/USD 14.500 15.400 16.000 <16.900 <17.500
Với nền kinh tế phát triển như hiện nay nền kinh tế Việt Nam đang dần chuyển
mình trở thành một nề kinh tế năng động và hấp dẫn nhất đối với các nhà đầu tư trong
nước và nước ngoài trong khu vực Đông Nam Á. Việc hội nhập nền kinh tế toàn cầu là
một thách thức đối với nền kinh tế Việt Nam.
Với một tỷ lệ GDP ngày càng cao biểu hiện cho một nền kinh tế đang có tốc độ
tăng trưởng cao. Thu nhập bình quân đầu người tăng lên sẽ là điền kiện thuận lợi trong
việc tiêu dùng của khách hàng, tăng thêm lợi thế cho doanh nghiệp trong cả nước
Tỷ lệ lao động không có việc làm ở mức cao, đây cũng là cơ hội tuyển chọn lao
động cho doanh nghiệp. Vì đối với lao động sản xuất trực tiếp của Công ty không cần
thiết phải có trình độ cao. Nhưng tỷ lệ thất nghiệp lớn cũng là gánh nặng cho xã hội,
nó làm cho nền kinh tế trì truệ biểu hiện cho một nền kinh tế phát triển không toàn
diện.
Tỷ lệ lạm phát cũng tăng cao và lãi suất ngân hàng cũng cho được ưu đãi cho lắm làm
cho việc huy động vốn đầu tư gặp nhiều khó khăn. Tỷ giá hối đoái ngày càng lớn đây
là cơ hội cho các doanh nghiệp xuất khẩu và thu ngoại tệ.
1.2. Các yếu tố chính trị-pháp luật:
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -

×