Tải bản đầy đủ (.pdf) (38 trang)

Giáo trình-Luật tài chính 1-chương 4 docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (522.59 KB, 38 trang )


1
CHƯƠNG IV
PHÁP LUẬT VỀ THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC

I. THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC:
1. Khái niệm thu ngân sách Nhà nước:
Thu ngân sách nhà nước là một loại hoạt động nhà nước, hoạt động
của một tổ chức có quyền lực công, luôn gắn liền với yếu tố chính trị của
nhà nước. Từ đó, chúng ta có thể hiểu thu ngân sách Nhà nước là hoạt
động của các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền nhằm tập trung một bộ
phận của cải xã hội dưới hình thức giá trị theo những hình thức và biện
pháp phù hợp để hình thành nên quỹ ngân sách Nhà nước.
Xét về bản chất, thu ngân sách Nhà nước phản ánh các quan hệ
phân phối của cải xã hội giữa Nhà nước với các chủ thể khác trong xã
hội. Đó là việc nhà nước dùng quyền lực chính trị của mình để tham gia
vào việc phân chia của cải xã hội được các chủ thể khác nhau trong xã
hội tạo ra. Đối tượng của hoạt động thu ngân sách Nhà nước là của cải
xã hội biểu hiện dưới hình thức giá trị.
Nội dung vật chất của thu ngân sách nhà nước thể hiện ở việc nhà
nước tập trung vào trong tay mình những nguồn vốn tiền tệ để hình
thành nên quỹ ngân sách nhà nước. Đây là quỹ tiền tệ tập trung lớn nhất
của nhà nứơc nhằm đảm bảo chức năng và nhiệm vụ của bộ máy nhà
nước là phục vụ lợi ích công cộng và duy trì sự tồn tại của nhà nước. Do
đó, thu ngân sách nhà nước là hoạt động có vai trò quan trọng của nhà
nước, góp phần tạo ra thu nhập tài chính để đáp ứng nhu cầu công cộng
và nhu cầu chi tiê của bộ máy nhà nước.
Trong thực tiễn đời sống xã hội, của cải xã hội được hình thành từ
các nguồn khác nhau, có các tính chất, đặc điểm và thuộc nhiều loại chủ

2


thể khác nhau. Do đó, tùy thuộc vào nội dung, tính chất của các nguồn
của cải mà Nhà nước quy định các hình thức và biện pháp phù hợp nhằm
tập trung một phần của cải xã hội vào quỹ ngân sách Nhà nước. Tuy
nhiên, ở nước ta cũng như phổ biến ở các nước trên thế giới, các khoản
thu chủ yếu của ngân sách Nhà nước được thực hiện chủ yếu theo
phương thức bắt buộc mang tính quyền lực Nhà nước dưới hình thức
phổ biến là thuế.
Thu ngân sách nhà nước có những đặc điểm sau:
-Thu ngân sách nhà nước gắn liền với việc thực hiện chức năng,
nhiệm vụ của nhà nước.
-Các khoản thu ngân sách nhà nước bắt nguồn và gắn liền với sự
phát triển của nền kinh tế quốc dân và các quá trình kinh tế.

2. Phân loại các khoản thu của ngân sách Nhà nước:
Hiện nay trong quản lý ngân sách Nhà nước, nội dung kinh tế là
căn cứ phổ biến để phân loại các khoản thu ngân sách Nhà nước.Căn cứ
vào nội dung này thì các khoản thu ngân sách Nhà nước được chia thành
02 loại:
Nhóm I: Thu từ thuế, phí, lệ phí có tính chất thuế.
Nhóm II: Thu không mang tính chất thuế, bao gồm một số nhóm
tiêu biểu như sau:
- Lợi tức của Nhà nước thu được từ hoạt động góp vốn tại các tổ
chức kinh tế.
- Tiền bán và cho thuê tài sản của Nhà nước; tiền thu hồi vốn của
nhà nước từ các cơ sở kinh tế.

3
- Viện trợ không hoàn lại và vay của các tổ chức Chính phủ, phi
chính phủ ở nước ngoài.
- Thu khác ( thu từ hoạt động sự nghiệp có thu, các khoản đóng

góp tự nguyện của các tổ chức cá nhân để xây dựng các công trình kết
cấu cơ sở hạ tầng, các khoản di sản nhà nước được hưởng…)
Nếu chúng ta dựa vào tính pháp lý để phân loại, các khoản thu của
ngân sách Nhà nước được chia thành các nhóm sau:
-Các khoản thu mang tính bắt buộc: bao gồm các khoản thu từ
thuế, phí, lệ phí.
-Các khoản thu mang tính chất tự nguyện: bao gồm các khoản thu
tự viện trợ, vay nợ, tặng, cho…
Dựa trên nguyên tắc thăng bằng ngân sách, người ta có thể phân
biệt các khoản thu ngân sách nhà nước thành 2 loại chủ yếu sau đây, tuỳ
thuộc vào tác dụng của nó đối với sự thăng bằng ngân sách:
1

- Các khoản thu có tính chất hoa lợi. Đó là những khoản thu làm
tăng ngân quỹ khả dụng của quốc khố nhưng không làm tăng trái vụ của
quốc gia; hoặc đó là những khoản thu làm giảm trái khoản của quốc gia
mà không làm giảm ngân quỹ. NHững khoản thu này rất có lợi cho nhà
nước. Việc áp dụng chúng có thể góp phần cải thiện tình trạng mất cân
đối của ngân sách nhà nước. Thông thường, các khoản thu có tính chất h
oa lợi bao gồm các khoản thu từ thuế, thu từ hoạt động kinh tế của
nhà nước, thu từ các khoản đóng góp tự nguyện của tổ chức, cá nhân;
thu từ viện trợ không hoàn lại của nước ngoài cho Chính phủ, thu từ tiền
phạt vi phạm pháp luật…
-Các khoản thu không có tính chất hoa lợi. Đây là những khoản thu
làm tăng ngân quỹ khả dụng của ngân khố nhưng đồng thời cũng làm

1
Xem Philip E. Taylor, Tài chính công, Trung tâm nghiên cức Việt Nam phiên dịch vào xuất bản 1963, tr 26.

4

tăng một số lượng tương ứng các trái vụ của quốc gia. Những khoản thu
này thường không có tác dụng đáng kể trong việc cải thiện tình trạng
mất cân đối ngân sách. Bởi lẽ, đối với những khoản thu này, Chính phủ
thu bao nhiêu tiền vào kho bạc nhà nước, sau đó, Chính phủ cũng phải
chi ra tương ứng bấy nhiêu tiền để thực hiện các trái vụ. Thông thừong,
các khoản thu không mang tính chất hoa lợi bao gồm: thu từ vay nợ và
viện trợ có hoàn lại, thu từ phí, lệ phí, thu từ tiền bồi thường thiệt hại
cho nhà nước…
II. PHÁP LUẬT THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
1. Khái niệm:
Pháp luật về thu ngân sách Nhà nước là một hệ thống các văn bản
pháp luật do Nhà nước ban hành nhằm điều chỉnh các quan hệ thu ngân
sách Nhà nước và các quan hệ xã hội phát sinh liên quan trực tiếp đến
hoạt động thu ngân sách Nhà nước trong quá trình Nhà nước thực hiện
các hoạt động thu ngân sách Nhà nước.
Căn cứ vào nội dung của các quy phạm pháp luật, pháp luật về thu
ngân sách Nhà nước bao gồm các bộ phận sau:
- Pháp luật về thu ngân sách Nhà nước từ thuế.
- Pháp luật về thu ngân sách Nhà nước từ phí, lệ phí.
- Pháp luật về các khoản thu khác của ngân sách Nhà nước như vay
nợ, tiền viện trợ,…
2. Nội dung pháp lý các khoản thu ngân sách Nhà nước:
2.1 Các khoản thu từ thuế, lệ phí, phí.
2.1.1 Các khoản thu từ thuế:
Thuế là một khoản nộp bắt buộc mà các thể nhân và pháp nhân có
nghĩa vụ phải thực hiện đối với Nhà nước, phát sinh trên cơ sở các văn

5
bản pháp luật do Nhà nước ban hành, không mang tính chất đối giá và
hoàn trả trực tiếp cho đối tượng nộp thuế.

Thuế là nguồn thu quan trọng của ngân sách nhà nước. Các quốc
gia đều mong muốn thuế trở thành nguồn thu chính của ngân sách nhà
nước vì nguồn thu từ thuế phản ánh được tình hình phát triển kinh tế của
quốc gia và thu nhập của người dân. Thông thường, các quốc gia chỉ đặt
chỉ tiêu thu thuế bằng tỉ lệ tương ứng với tổng sản phẩm quốc dân
(GDP).
Hệ thống pháp luật thuế của Nhà nước ta hiện nay bao gồm các
loại thuế chủ yếu như sau:
- Thuế sử dụng đất nông nghiệp.
- Thuế giá trị gia tăng.
- Thuế tiêu thụ đặc biệt.
- Thuế thu nhập doanh nghiệp.
- Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
- Thuế thu nhập cá nhân
- Thuế nhà đất.
- Thuế chuyển quyền sử dụng đất.
2.1.2 Các khoản thu từ phí, lệ phí:
2.1.2.1 Khái niệm
- Phí là khỏan thu nhằm thu hồi chi phí đầu tư cung cấp các dịch
vụ công cộng không thuần túy theo quy định của pháp luật và là khỏan
tiền mà các tổ chức, cá nhân phải trả khi sử dụng các dịch vụ công cộng
đó.
Dịch vụ công cộng thuần túy là những dịch vụ mà nhà nước có thể
lượng hóa được mức độ sử dụng của từng cá nhân tổ chức vì vậy mà nhà

6
nước có thể thu lại một phần hoặc tòan bộ chi phí đã bỏ ra để cung cấp
dịch vụ cho các đối tượng này thông qua chế độ thu phí.

- Lệ phí là những khỏan thu gắn liền với việc cung cấp các dịch vụ

hành chính pháp lý của nhà nước cho các cá nhân và tổ chức nhằm phục
vụ cho công việc quản lý hành chính nhà nước theo qui định của pháp
luật. Cần lưu ý là khỏan tiền đó không phải là giá của dịch vụ mà là
khỏan thu phục vụ cho yêu cầu quản lý của nhà nước.
2.1.2.2. Phân cấp thẩm quyền quy định về phí và lệ phí
1) Đối với phí
Chính phủ quy định đối với một số phí quan trọng, có số thu lớn,
liên quan đến nhiều chính sách kinh tế - xã hội của Nhà nước. Trong
từng loại phí do Chính phủ quy định, Chính phủ có thể ủy quyền cho Bộ,
cơ quan ngang Bộ quy định mức thu đối với từng trường hợp cụ thể cho
phù hợp với tình hình thực tế.
- Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau
đây gọi chung là cấp tỉnh) quy định đối với một số khoản phí về quản lý
đất đai, tài nguyên thiên nhiên; một số khoản phí gắn với chức năng
quản lý hành chính nhà nước của chính quyền địa phương.
- Bộ Tài chính quy định đối với các khoản phí còn lại để áp dụng
thống nhất trong cả nước.
- Thẩm quyền quy định đối với phí được quy định cụ thể trong Danh
mục chi tiết phí, lệ phí ban hành kèm theo Nghị định 24/CP ngày 06
tháng 03 năm 2006 Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
57/2002/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2002 của Chính phủ quy định chi
tiết thi hành Pháp lệnh Phí và Lệ phí. Thẩm quyền quy định đối với phí
bao gồm việc quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng đối
với từng phí cụ thể.
Trường hợp Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên có quy
định về khoản phí chưa có tên trong Danh mục chi tiết phí, lệ phí ban
hành kèm theo Nghị định 24/CP thì Bộ Tài chính quy định mức thu, chế
độ quản lý, sử dụng tiền phí thu được cho phù hợp với Điều

7

2) Đối với lệ phí. Việc phân cấp thẩm quyền quy định mức thu,
chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng đối với lệ phí như sau:
- Chính phủ quy định đối với một số lệ phí quan trọng, có số thu
lớn, có ý nghĩa pháp lý quốc tế;
- Bộ Tài chính quy định đối với những lệ phí còn lại.
2.1.2.3.Nguyên tắc xác định mức thu phí, lệ phí
*Đối với phí
- Mức thu phí đối với các dịch vụ do Nhà nước đầu tư hoặc do tổ
chức, cá nhân đầu tư vốn đều phải trên cơ sở bảo đảm thu hồi vốn trong
thời gian hợp lý; phù hợp với khả năng đóng góp của người nộp; thuận
tiện cho cả người thu phí và người nộp phí. Ngoài ra, mức thu đối với
các dịch vụ do Nhà nước đầu tư còn phải bảo đảm thi hành các chính
sách phát triển kinh tế – xã hội của Đảng, Nhà nước trong từng thời kỳ
và phù hợp với tình hình thực tế.

- Các khoản chi phí để thực hiện các dịch vụ thu phí, phục vụ cho
việc xác định mức thu phí bao gồm:
+ Chi phí xây dựng, mua sắm, duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa
thường xuyên và định kỳ máy móc, thiết bị, phương tiện làm việc,
hoặc thuê ngoài tài sản trực tiếp phục vụ công việc thu phí. Chi phí này
được phân bổ theo mức độ hao mòn của những tài sản trực tiếp phục vụ
công việc thu phí;
+ Chi phí vật tư, nguyên, nhiên, vật liệu sử dụng trong quá trình
thực hiện công việc thu phí;
+ Chi trả các khoản tiền lương hoặc tiền công, các khoản phụ cấp,
các khoản đóng góp theo tiền lương, tiền công, theo chế độ hiện hành
cho lao động trực tiếp thu phí, lệ phí;

- Mức thu đối với những loại phí thuộc thẩm quyền của Chính phủ
quy định thì thực hiện theo quy định của Chính phủ đối với từng loại phí

cụ thể.


8
- Mức thu đối với những loại phí thuộc thẩm quyền Hội đồng nhân
dân cấp tỉnh quy định do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh trình theo hướng dẫn
của Bộ Tài chính.

- Thời gian hợp lý để thu hồi vốn đầu tư thực hiện các dịch vụ thu
phí căn cứ vào đánh giá khả năng thu phí, hiệu quả thu phí, vốn đầu tư
và nhu cầu cần thu hồi vốn đầu tư để thực hiện dịch vụ thu phí, được xác
định (dự kiến) trong đề án thu phí.

- Căn cứ vào quy định của pháp luật, tổ chức, cá nhân được thu phí
có trách nhiệm xây dựng mức thu kèm theo đề án thu phí (gồm: phương
thức đầu tư, thời gian đầu tư hoàn thành, thời gian đưa dự án đầu tư vào
sử dụng, thời gian dự kiến bắt đầu thu phí, dự kiến mức thu và căn cứ
xây dựng mức thu, đánh giá khả năng đóng góp của đối tượng nộp phí,
hiệu quả thu phí và khả năng thu hồi vốn) để trình cơ quan có thẩm
quyền quy định về phí (Chính phủ, Bộ Tài chính hoặc Hội đồng nhân
dân cấp tỉnh) xem xét, quyết định.

Mức thu phí trước khi trình cơ quan có thẩm quyền ban hành hoặc
sửa đổi, bổ sung cần có ý kiến của cơ quan tài chính cùng cấp, trừ
trường hợp cơ quan xây dựng mức thu là cơ quan tài chính. Ý kiến bằng
văn bản của cơ quan tài chính phải được gửi kèm trong hồ sơ và là một
căn cứ pháp lý để cơ quan có thẩm quyền quy định về phí xem xét,
quyết định. Việc quy định mức thu phí phải căn cứ vào chủ trương
chính sách của Nhà nước; tình hình kinh tế – chính trị – xã hội và đặc
điểm của các vùng trong từng thời kỳ; tính chất, đặc điểm của từng dịch

vụ thu phí, có tham khảo mức thu loại phí tương ứng ở các nước trong
khu vực và thế giới (nếu có).
* Đối với lệ phí
Mức thu lệ phí được ấn định trước bằng một số tiền nhất định đối
với từng công việc quản lý nhà nước được thu lệ phí, không nhằm mục
đích bù đắp chi phí để thực hiện công việc thu lệ phí. Riêng đối với lệ
phí trước bạ, mức thu được tính bằng tỷ lệ phần trăm (%) trên giá trị tài
sản trước bạ theo quy định của Chính phủ.

9
Bộ Tài chính hướng dẫn việc xác định mức thu đối với những lệ
phí thuộc thẩm quyền của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định, để bảo
đảm việc thi hành thống nhất trong cả nước.
2.2 Các khoản thu khác ngoài thuế, phí, lệ phí.
2.2.1 Các khoản thu từ bán tài sản của nhà nước và thu từ lợi tức
cổ phần của nhà nước
2

Để quản lý và điều tiết các hoạt động kinh tế xã hội, Chính phủ
tham gia vào các hoạt động kinh tế ở những mức độ nhất định như đầu
tư, tài trợ, góp vốn…Việc nhà nước tham gia vào các hoạt động đó có
thể phát sinh các khoản thu từ lợi tức cổ phần, thu hồi vốn của nhà nước
đầu tư vào các cơ sở kinh tế. Khoản thu về sử dụng vốn ngân sách Nhà
nước là một khoản thu vào yếu tố sản xuất, kinh doanh tính trên số vốn
ngân sách Nhà nước cấp và có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước bao
gồm cả vốn cố định và vốn lưu động. Ngoài ra, nhà nước có thể cho thuê
hoặc bán các tài sản của nhà nước. Tiền bán hoặc cho thuê công sản là
khoản thu thuộc về ngân sách nhà nước Chế độ thu về sử dụng vốn ngân
sách Nhà nước:
2.2.2 Chế độ thu ngân sách Nhà nước về vay nợ

3
:
- Vay trong nước. Các khoản vay trong nước đều được thực hiện
thông qua việc Chính phủ phát hành các loại giấy tờ có giá như trái
phiếu, công trái, trái phiếu kho bạc, tín phiếu kho bạc. Toàn bộ nguồn
vốn thu được từ việc phát hành các loại giấy tờ có giá đều phải được tập
trung vào ngân sách nhà nước để sử dụng cho các nhu cầu chi đầu tư
phát triển kinh tế theo kế hoạch và mục tiêu đã đựoc Chính phủ đề ra.
- Vay nước ngoài. Đó là các khoản vay do Chính phủ vay và cam
kết thực hiện nghĩa vụ với nước ngoài. Đó cũng có thể là những khoản

2
Học viện Tài chính, Giáo trình Quản lý tài chính công, NXB Tài chính 2005, tr 164
3
Dương Thị Bình Minh, Vũ Thị Minh Hằng, Sử Đình Thành, Nguyễn Tiến Hùng, Luật Tài chính, NXB Giáo dục
1996, tr89, 90.

10
vay do Chính phủ uỷ quyền cho các doanh nghiệp vay được Bộ Tài
chính hoặc Ngân hàng nhà nước Việt Nam đứng ra bảo lãnh. Toàn bộ
vốn vay nước ngoài của Chính phủ đều phải được cân đối vào ghi vào
ngân sách.
2.2.3 Các khoản viện trợ:
Viện trợ là nguồn vốn thuộc chương trình hợp tác của chính phủ
các nước, các tổ chức nước ngoài dành cho 1 quốc gia. Viện trợ nước
ngoài là nguồn quan trọng để bổ sung cho ngân sách nhà nước, góp phần
hỗ trợ nhà nước thực hiện các khoản chi phát triển, cải cách kinh tế, xã
hội, nâng cao đời sống của người dân.
Viện trợ có thể là song phương hoặc đa phương. Viện trợ có thể
dưới hình thức có hoàn lại hoặc không hoàn lại. Thông thường, các

khoản viện trợ có hoàn lại sẽ được thể hiện dưới dạng cho vay ưu đãi, lãi
suất thấp, thời hạn hoàn trả gốc dài và có thể được ân hạn
Ngoài ra, thu ngân sách nhà nước còn có thể bao gồm các khoản
đóng góp tự nguyện của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.





11
Phụ lục
DANH MỤC CHI TIẾT PHÍ, LỆ PHÍ
(Ban hành kèm theo Nghị định số 24/2006/NĐ-CP
ngày 06 tháng 3 năm 2006 của Chính phủ )

A. DANH MỤC PHÍ

STT

TÊN PHÍ CƠ QUAN QUY
ĐỊNH
I. PHÍ THUỘC LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP, LÂM NGHIỆP,
THỦY SẢN
1. Thủy lợi phí:
1.1.

Thủy lợi phí; Chính phủ
1.2.

Phí sử dụng nước (tiền nước). Chính phủ

2. Phí kiểm dịch động vật, thực vật:
2.1.

Phí kiểm dịch động vật, sản phẩm
động vật;
Bộ Tài chính
2.2.

Phí kiểm dịch thực vật; Bộ Tài chính
2.3.

Phí giám sát khử trùng vật thể thuộc
diện kiểm dịch thực vật.
Bộ Tài chính
3.
Phí kiểm nghiệm chất lư
ợng động vật,
thực vật:

3.1.

Phí kiểm soát giết mổ động vật; Bộ Tài chính
3.2.

Phí kiểm nghiệm dư lượng thuốc bảo
vệ thực vật và sản phẩm thực vật;
Bộ Tài chính
3.3.

Phí kiểm nghiệm chất lượng thức ăn

chăn nuôi.
Bộ Tài chính
4. Phí kiểm tra vệ sinh thú y. Bộ Tài chính
5. Phí bảo vệ nguồn lợi thủy sản. Bộ Tài chính
6.
Phí kiểm nghiệm thuốc dùng cho
động vật, thực vật:

6.1.

Phí kiểm nghiệm thuốc thú y; Bộ Tài chính
6.2.

Phí ki
ểm định, khảo nghiệm thuốc bảo
Bộ Tài chính

12
vệ thực vật.
II. PHÍ THUỘC LĨNH VỰC CÔNG NGHIỆP, XÂY DỰNG
1.
Phí kiểm nghiệm chất lượng sản
phẩm, hàng hoá, thiết bị, vật tư,
nguyên vật liệu:

1.1.

Phí kiểm tra Nhà nước về chất lượng
hàng hoá;
Bộ Tài chính

1.2.

Phí thử nghiệm chất lượng sản phẩm,
vật tư, nguyên vật liệu.
Bộ Tài chính
2. Phí xây dựng.
Hội đồng nhân dân
cấp tỉnh
3. Phí đo đạc, lập bản đồ địa chính.
Hội đồng nhân dân
cấp tỉnh
4. Phí thẩm định cấp quyền sử dụng đất.

Hội đồng nhân dân
cấp tỉnh
III. PHÍ THUỘC LĨNH VỰC THƯƠNG MẠI, ĐẦU TƯ
1.
Phí chứng nhận xuất xứ hàng hoá
(C/O).
Bộ Tài chính
2. Phí chợ.
Hội đồng nhân dân
cấp tỉnh
3.
Phí thẩm định đối với kinh doanh
thương mại có điều kiện:

3.1.

Phí thẩm định kinh doanh thương m

ại
có điều kiện thuộc lĩnh vực văn hoá;
Bộ Tài chính
3.2.

Phí thẩm định kinh doanh thương m
ại
có điều kiện thuộc lĩnh vực thủy sản;
Bộ Tài chính
3.3.

Phí thẩm định kinh doanh thương m
ại
có điều kiện thuộc lĩnh vực nông
nghiệp, lâm nghiệp;
Bộ Tài chính
3.4.

Phí thẩm định kinh doanh thương m
ại
có điều kiện thuộc lĩnh vực xây dựng;

Bộ Tài chính
3.5.

Phí thẩm định kinh doanh thương m
ại
có điều kiện thuộc lĩnh vực thương
mại;
Bộ Tài chính


13
3.6.

Phí thẩm định kinh doanh thương m
ại
có điều kiện thuộc lĩnh vực an ninh,
quốc phòng;
Bộ Tài chính
3.7.

Phí thẩm định kinh doanh thương m
ại
có điều kiện thuộc lĩnh vực tài chính,
ngân hàng;
Bộ Tài chính
3.8.

Phí thẩm định kinh doanh thương m
ại
có điều kiện thuộc lĩnh vực y tế;
Bộ Tài chính
3.9.

Phí thẩm định kinh doanh thương m
ại
có điều kiện thuộc lĩnh vực công
nghiệp;
Bộ Tài chính
3.10

.
Phí thẩm định kinh doanh thương m
ại
có điều kiện thuộc lĩnh vực khoa học,
công nghệ và môi trường;
Bộ Tài chính
3.11
.
Phí thẩm định kinh doanh thương m
ại
có điều kiện thuộc lĩnh vực giáo dục.
Bộ Tài chính
4.
Phí thẩm định hồ sơ mua bán tàu,
thuyền, tàu bay:

4.1.

Phí thẩm định hồ sơ mua bán tàu,
thuyền;
Bộ Tài chính
4.2.

Phí thẩm định hồ sơ mua bán tàu bay.

Bộ Tài chính
5. Phí thẩm định đầu tư:
5.1.

Phí thẩm định dự án đầu tư xây dựng

bao g
ồm: thẩm định phần thuyết minh
và thiết kế cơ sở;
Bộ Tài chính
5.2.

Phí thẩm định thiết kế kỹ thuật; Bộ Tài chính
5.3.

Phí thẩm định các đồ án quy hoạch; Bộ Tài chính
5.4.

Phí thẩm định đánh giá trữ lượng
khoáng sản;
Bộ Tài chính
5.5.

Phí thẩm định, phân hạng cơ sở lưu
trú du lịch.
Bộ Tài chính
6. Phí đấu thầu, đấu giá.
- Bộ Tài chính quy
định đối với phí do
cơ quan trung ương

14
tổ chức thu;
- Hội đồng nhân dân
cấp tỉnh quyết định
đối với phí do cơ

quan địa phương tổ
chức thu.
7. Phí thẩm định kết quả đấu thầu.
- Bộ Tài chính quy
định đối với hoạt
động thẩm định do
cơ quan trung ương
thực hiện;
- Hội đồng nhân dân
cấp tỉnh quyết định
đối với hoạt động
thẩm định do cơ
quan địa phương
thực hiện.
8.
Phí giám định hàng hoá xuất nhập
khẩu.
Bộ Tài chính
IV. PHÍ THUỘC LĨNH VỰC GIAO THÔNG VẬN TẢI
1. Phí sử dụng đường bộ.
- Bộ Tài chính quy
định đối với đường
thuộc trung ương
quản lý.
- Hội đồng nhân dân
cấp tỉnh quyết định
đối với đường thuộc
địa phương quản lý.
2.
Phí sử dụng đường thủy nội địa (phí

bảo đảm hàng giang).
Bộ Tài chính
3. Phí sử dụng đường biển. Bộ Tài chính
4. Phí qua cầu.
- Bộ Tài chính quy
định đối với cầu
thuộc trung ương

15
quản lý.
- Hội đồng nhân dân
cấp tỉnh quyết định
đối với cầu thuộc địa
phương quản lý.
5. Phí qua đò, qua phà:
5.1.

Phí qua đò;
Hội đồng nhân dân
cấp tỉnh
5.2.

Phí qua phà.
- Bộ Tài chính quy
định đối với phà
thuộc trung ương
quản lý.
- Hội đồng nhân dân
cấp tỉnh quyết định
đối với phà thuộc địa

phương quản lý.
6. Phí sử dụng cảng, nhà ga:
6.1.

Phí sử dụng cầu, bến, phao neo thuộc
khu vực cảng biển;
Bộ Tài chính
6.2.

Phí sử dụng cầu, bến, phao neo thuộc
cảng, bến thủy nội địa;
Bộ Tài chính
6.3.

Phí sử dụng cảng cá.
Hội đồng nhân dân
cấp tỉnh
7.
Phí sử dụng vị trí neo, đậu ngoài
phạm vi cảng.
Bộ Tài chính
8. Phí bảo đảm hàng hải. Bộ Tài chính
9.
Phí hoa tiêu, dẫn đường trong lĩnh
vực:

9.1.

Đường biển; Bộ Tài chính
9.2.


Đường thủy nội địa; Bộ Tài chính
9.3.

Hàng không. Bộ Tài chính
10.

Phí trọng tải tàu, thuyền. Bộ Tài chính
11.

Phí luồng, lạch đường thủy nội địa. Bộ Tài chính
12.

Phí sử dụng lề đường, bến, bãi, mặt Hội đồng nhân dân

16
nước. cấp tỉnh
13.

Phí kiểm định an toàn kỹ thuật và
chất lượng thiết bị, vật tư, phương
tiện giao thông vận tải, phương tiện
đánh bắt thủy sản.
Bộ Tài chính
V. PHÍ THUỘC LĨNH VỰC THÔNG TIN, LIÊN LẠC
1.
Phí sử dụng và b
ảo vệ tần số vô tuyến
điện:


1.1.

Phí sử dụng tần số vô tuyến điện; Bộ Tài chính
1.2.

Phí bảo vệ tần số vô tuyến điện. Bộ Tài chính
2.
Phí cấp tên miền địa chỉ sử dụng
Internet:

2.1.

Phí cấp tên miền, địa chỉ Internet; Bộ Tài chính
2.2.

Phí sử dụng kho số viễn thông. Bộ Tài chính
3.
Phí khai thác và sử dụng tài liệu do
nhà nước quản lý:

3.1.

Phí khai thác và sử dụng tài liệu dầu
khí;
Bộ Tài chính
3.2.

Phí khai thác và sử dụng tài liệu đất
đai;
Hội đồng nhân dân

cấp tỉnh
3.3.

Phí khai thác và sử dụng tài liệu thăm
dò điều tra địa chất và khai thác mỏ;
Bộ Tài chính
3.4.

Phí khai thác và sử dụng tài liệu tài
nguyên khoáng sản khác;
Bộ Tài chính
3.5.

Phí khai thác và sử dụng tài liệu khí
tượng thủy văn, môi trường nước và
không khí;
Bộ Tài chính
3.6.

Phí thư viện;
- Bộ Tài chính quy
định đối với thư viện
thuộc trung ương
quản lý.
- Hội đồng nhân dân
cấp tỉnh quyết định
đối với thư viện

17
thuộc địa phương

quản lý.
3.7.

Phí khai thác tư liệu tại các Bảo tàng,
khu di tích lịch sử, văn hoá;
Bộ Tài chính
3.8.

Phí khai thác và sử dụng tài liệu lưu
trữ.
Bộ Tài chính
4.
Phí thẩm định điều kiện hoạt động
bưu chính viễn thông:

4.1.

Phí thẩm định điều kiện hoạt động
bưu chính;
Bộ Tài chính
4.2.

Phí thẩm định điều kiện hoạt động
viễn thông;
Bộ Tài chính
VI. PHÍ THUỘC LĨNH VỰC AN NINH, TRẬT TỰ, AN TO
ÀN
XÃ HỘI
1.
Phí ki

ểm định kỹ thuật máy móc, thiết
bị, vật tư và các chất có yêu cầu
nghiêm ngặt về an toàn:

1.1.

Phí ki
ểm định kỹ thuật máy móc, thiết
bị, vật tư và các chất có yêu cầu
nghiêm ngặt về an toàn lao động;
Bộ Tài chính
1.2.

Phí ki
ểm định kỹ thuật máy móc, thiết
bị, vật tư và các chất có yêu cầu
nghiêm ngặt về an toàn đặc thù
chuyên ngành công nghiệp.
Bộ Tài chính
2. Phí an ninh, trật tự, an toàn xã hội:
2.1.

Phí an ninh, trật tự;
Hội đồng nhân dân
cấp tỉnh
2.2.

Phí phòng cháy, chữa cháy; Bộ Tài chính
2.3.


Phí thẩm định cấp phép sử dụng vật
liệu nổ công nghiệp;
- Bộ Tài chính quy
định đối với hoạt
động thẩm định do
cơ quan trung ương
thực hiện;
- Hội đồng nhân dân

18
cấp tỉnh quyết định
đối với hoạt động
thẩm định do cơ
quan địa phương
thực hiện
2.4.

Phí kiểm tra, đánh giá, cấp giấy
chứng nhận quốc tế về an ninh tàu
biển;
Bộ Tài chính
2.5.

Phí thẩm định, phê duyệt đánh giá an
ninh c
ảng biển, kế hoạch an ninh cảng
biển, cấp sổ lý lịch tàu biển;
Bộ Tài chính
2.6.


Phí thẩm định cấp phép hoạt động cai
nghiện ma tuý;
Bộ Tài chính
2.7.

Phí thẩm định cấp phép hoạt động
hoá chất nguy hiểm, thẩm định báo
cáo đánh giá rủi ro hoá chất mới sản
xuất, sử dụng ở Việt Nam.
Bộ Tài chính
3. Phí xác minh giấy tờ, tài liệu:
3.1.

Phí xác minh giấy tờ, tài liệu theo y
êu
cầu của tổ chức, cá nhân trong nước;
Bộ Tài chính
3.2.

Phí xác minh giấy tờ, tài liệu theo y
êu
cầu của tổ chức, cá nhân nước ngoài.
Bộ Tài chính
4. Phí trông giữ xe đạp, xe máy, ô tô.
Hội đồng nhân dân
cấp tỉnh
VII. PHÍ THUỘC LĨNH VỰC VĂN HOÁ, XÃ HỘI
1.
Phí giám định di vật, cổ vật, bảo vật
quốc gia

Bộ Tài chính
2. Phí tham quan:
2.1.

Phí tham quan danh lam thắng cảnh;
- Bộ Tài chính quy
định đối với danh
lam th
ắng cảnh thuộc
trung ương quản lý.
- Hội đồng nhân dân
cấp tỉnh quyết định

19
đối với danh lam
thắng cảnh thuộc địa
phương quản lý.
2.2.

Phí tham quan di tích lịch sử;
- Bộ Tài chính quy
định đối với di tích
lịch sử quốc gia, di
sản thế giới.
- Hội đồng nhân dân
cấp tỉnh quyết định
đ
ối với di tích lịch sử
thuộc địa phương
quản lý.

2.3.

Phí tham quan công trình văn hoá.
- Bộ Tài chính quy
định đối với công
trình văn hoá thuộc
trung ương quản lý.
- Hội đồng nhân dân
cấp tỉnh quyết định
đối với công trình
văn hoá thuộc địa
phương quản lý.
3. Phí thẩm định văn hoá phẩm:
3.1.

Phí th
ẩm định nội dung văn hoá phẩm
xuất khẩu, nhập khẩu;
Bộ Tài chính
3.2.

Phí thẩm định kịch bản phim và
phim;
Bộ Tài chính
3.3.

Phí thẩm định chương trình nghệ
thuật biểu diễn;
Bộ Tài chính
3.4.


Phí thẩm định nội dung xuất bản
phẩm; chương trình trên băng, đĩa,
phần mềm và trên các vật liệu khác.
Bộ Tài chính
4. Phí giới thiệu việc làm. Bộ Tài chính
VIII. PHÍ THUỘC LĨNH VỰC GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
1. Học phí:

20
1.1.

Học phí giáo dục mầm non; Chính phủ
1.2.

Học phí giáo dục phổ thông; Chính phủ
1.3.

Học phí giáo dục nghề nghiệp; Chính phủ
1.4.

Học phí giáo dục đại học và sau đại
học;
Chính phủ
1.5.

Học phí giáo dục không chính quy; Chính phủ
1.6.

Phí sát hạch đủ điều kiện cấp văn

bằng, chứng chỉ, giấy phép hành
nghề.
Bộ Tài chính
2. Phí dự thi, dự tuyển.
- Bộ Tài chính quy
định đối với các cơ
sở giáo dục, đào tạo
thuộc trung ương
quản lý;
- Hội đồng nhân dân
cấp tỉnh quyết định
đối với các cơ sở
giáo dục, đào tạo
thuộc địa phương
quản lý.
IX. PHÍ THUỘC LĨNH VỰC Y TẾ
1.
Viện phí và các loại phí khám chữa
bệnh.
Chính phủ
2. Phí phòng, chống dịch bệnh:
2.1.

Phí phòng, chống dịch bệnh cho động
vật;
Bộ Tài chính
2.2.

Phí chẩn đoán thú y; Bộ Tài chính
2.3.


Phí y tế dự phòng. Bộ Tài chính
3. Phí giám định y khoa. Bộ Tài chính
4.
Phí kiểm nghiệm mẫu thuốc, nguyên
liệu làm thuốc, thuốc:

4.1.

Phí kiểm nghiệm mẫu thuốc; Bộ Tài chính
4.2.

Phí kiểm nghiệm nguyên liệu làm
thuốc;
Bộ Tài chính

21
4.3.

Phí kiểm nghiệm thuốc; Bộ Tài chính
4.4.

Phí kiểm nghiệm mỹ phẩm. Bộ Tài chính
5. Phí kiểm dịch y tế. Bộ Tài chính
6. Phí kiểm nghiệm trang thiết bị y tế. Bộ Tài chính
7.
Phí kiểm tra, kiểm nghiệm vệ sinh an
toàn thực phẩm.
Bộ Tài chính
8.

Phí thẩm định tiêu chuẩn và điều kiện
hành nghề y, dược:

8.1.

Phí thẩm định tiêu chuẩn và điều kiện
hành nghề y;
Bộ Tài chính
8.2.

Phí thẩm định đăng ký kinh doanh
thuốc;
Bộ Tài chính
8.3.

Phí thẩm định hồ sơ nhập khẩu thuốc
thành phẩm chưa có số đăng ký.
Bộ Tài chính
X. PHÍ THUỘC LĨNH VỰC KHOA HỌC, CÔNG NGHỆ VÀ
MÔI TRƯỜNG
1. Phí bảo vệ môi trường:
1.1.

Phí bảo vệ môi trường đối với nước
thải;
Chính phủ
1.2.

Phí bảo vệ môi trường đối với khí
thải;

Chính phủ
1.3.

Phí bảo vệ môi trường đối với chất
thải rắn;
Chính phủ
1.4.

Phí bảo vệ môi trường đối với khai
thác khoáng sản.
Chính phủ
2.
Phí thẩm định báo cáo đánh giá tác
động môi trường.
- Bộ Tài chính quy
định đối với hoạt
động thẩm định do
cơ quan trung ương
thực hiện;
- Hội đồng nhân dân
cấp tỉnh quyết định
đối với hoạt động
thẩm định do cơ

22
quan địa phương
thực hiện.
3. Phí vệ sinh.
Hội đồng nhân dân
cấp tỉnh

4. Phí phòng, chống thiên tai.
Hội đồng nhân dân
cấp tỉnh
5. Phí sở hữu công nghiệp:
5.1.

Phí xét nghiệm, thẩm định, giám định
về sở hữu công nghiệp;
Bộ Tài chính
5.2.

Phí tra cứu, cung cấp thông tin về sở
hữu công nghiệp;
Bộ Tài chính
5.3.

Phí c
ấp các loại bản sao, phó bản, bản
cấp lại các tài liệu sở hữu công
nghiệp;
Bộ Tài chính
5.4.

Phí lập và gửi đơn đăng ký quốc tế về
sở hữu công nghiệp;
Bộ Tài chính
5.5.

Phí cung cấp dịch vụ để giải quyết
khiếu nại về sở hữu công nghiệp;

Bộ Tài chính
5.6.

Phí thẩm định, cung cấp thông tin,
d
ịch vụ về văn bằng bảo hộ giống cây
trồng mới.
Bộ Tài chính
6. Phí cấp mã số, mã vạch:
6.1.

Phí cấp và hướng dẫn sử dụng mã số,
mã vạch;
Bộ Tài chính
6.2.

Phí duy trì sử dụng mã số, mã vạch. Bộ Tài chính
7. Phí sử dụng dịch vụ an toàn bức xạ. Bộ Tài chính
8. Phí thẩm định an toàn bức xạ. Bộ Tài chính
9.
Phí thẩm định điều kiện hoạt động
khoa học, công nghệ và môi trường:

9.1.

Phí thẩm định điều kiện hoạt động về
khoa học, công nghệ;
Bộ Tài chính
9.2.


Phí thẩm định điều kiện hoạt động về
môi trường;
Bộ Tài chính
9.3.

Phí thẩm định đề án, báo cáo thăm d
ò,
- Bộ Tài chính quy

23
khai thác, sử dụng nước dưới đất;
khai thác, sử dụng nước mặt; xả nước
thải vào nguồn nước, công trình thuỷ
lợi;
định đối với hoạt
động thẩm định do
cơ quan trung ương
thực hiện;
- Hội đồng nhân dân
cấp tỉnh quyết định
đối với hoạt động
thẩm định do cơ
quan địa phương
thực hiện.
9.4.

Phí thẩm định báo cáo kết quả thăm
dò đánh giá trữ lượng nước dưới đất;
- Bộ Tài chính quy
định đối với hoạt

động thẩm định do
cơ quan trung ương
thực hiện;
- Hội đồng nhân dân
cấp tỉnh quyết định
đối với hoạt động
thẩm định do cơ
quan địa phương
thực hiện.
9.5.

Phí thẩm định hồ sơ, điều kiện hành
nghề khoan nước dưới đất.
- Bộ Tài chính quy
định đối với hoạt
động thẩm định do
cơ quan trung ương
thực hiện;
- Hội đồng nhân dân
cấp tỉnh quyết định
đối với hoạt động
thẩm định do cơ
quan địa phương
thực hiện.
10.

Phí thẩm định hợp đồng chuyển giao
công nghệ.
Bộ Tài chính
11.


Phí kiểm định phương tiện đo lường. Bộ Tài chính

24
XI. PHÍ THUỘC LĨNH VỰC TÀI CHÍNH, NGÂN HÀNG, H
ẢI
QUAN
1.
Phí cung cấp thông tin về tài chính
doanh nghiệp.
Bộ Tài chính
2.
Phí bảo lãnh, thanh toán khi được cơ
quan, tổ chức cấp dịch vụ bảo lãnh,
thanh toán:

2.1.

Phí phát hành, thanh toán tín phiếu
kho bạc;
Chính phủ
2.2.

Phí phát hành, thanh toán trái phiếu
kho bạc;
Chính phủ
2.3.

Phí tổ chức phát hành, thanh toán trái
phiếu đầu tư huy động vốn cho công

trình do ngân sách nhà nước đảm bảo;

Chính phủ
2.4.

Phí phát hành, thanh toán trái phiếu
đầu tư để huy động vốn cho Quỹ Hỗ
trợ phát triển theo kế hoạch tín dụng
đầu tư phát triển của Nhà nước, trái
phiếu Chính phủ, trái phiếu được
Chính phủ bảo lãnh, trái phiếu chính
quyền địa phương và cổ phiếu, trái
phiếu doanh nghiệp;
Bộ Tài chính
2.5.

Phí bảo quản, cất giữ các loại tài sản
quý hiếm và ch
ứng chỉ có giá tại Kho
bạc Nhà nước;
Bộ Tài chính
2.6.

Phí cấp bảo lãnh của Chính phủ (do
Bộ Tài chính hoặc Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam cấp);
Chính phủ
2.7.

Phí quản lý cho vay của Quỹ Hỗ trợ

phát triển.
Bộ Tài chính
3.
Phí sử dụng thiết bị, cơ sở hạ tầng
chứng khoán.
Bộ Tài chính
4. Phí hoạt động chứng khoán. Bộ Tài chính
5. Phí niêm phong, kẹp chì, lưu kho hải Bộ Tài chính

25
quan.
XII. PHÍ THUỘC LĨNH VỰC TƯ PHÁP
1. Án phí:
1.1.

Án phí hình sự; Chính phủ
1.2.

Án phí dân sự; Chính phủ
1.3.

Án phí kinh tế; Chính phủ
1.4.

Án phí lao động; Chính phủ
1.5.

Án phí hành chính. Chính phủ
2. Phí giám định tư pháp. Bộ Tài chính
3.

Phí cung cấp thông tin về giao dịch
bảo đảm:

3.1

Phí cung cấp thông tin về cầm cố tài
sản đăng ký giao dịch bảo đảm;
Bộ Tài chính
3.2

Phí cung cấp thông tin về thế chấp tài
sản đăng ký giao dịch bảo đảm;
Bộ Tài chính
3.3

Phí cung cấp thông tin về bảo lãnh tài
sản đăng ký giao dịch bảo đảm;
Bộ Tài chính
3.4

Phí cung cấp thông tin về tài sản cho
thuê tài chính.
Bộ Tài chính
4.
Phí thuộc lĩnh vực pháp luật và dịch
vụ pháp lý khác:

4.1.

Phí cấp bản sao trích lục bản án,

quyết định;
Bộ Tài chính
4.2.

Phí cấp bản sao bản án, quyết định; Bộ Tài chính
4.3.

Phí cấp bản sao giấy chứng nhận xoá
án;
Bộ Tài chính
4.4.

Phí thi hành án; Chính phủ
4.5.

Phí tống đạt, uỷ thác t
ư pháp theo yêu
cầu của cơ quan có thẩm quyền của
nước ngoài;
Bộ Tài chính
4.6.

Phí xuất khẩu lao động; Bộ Tài chính
4.7.

Phí phá sản; Chính phủ
4.8.

Phí thẩm định hồ sơ đề nghị hưởng
miễn trừ đối với thoả thuận hạn chế

Chính phủ

×