Tải bản đầy đủ (.pdf) (9 trang)

ofdm - ofdma và sự dụng trong công nghệ truy cập băng rộng không dây 9 pps

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (658.22 KB, 9 trang )

Bảng các từ viết tắt







12
2
2
)(
1
)(
N
Nn
N
nk
j
m
eny
N
kY


N
nk
j
N
n
m


eNny
N

2
1
0
)(
1






=




1
0
2
2
)(
N
n
N
nk
j
m

j
eny
N
e



Hàm ước lượng:


























1
0
1
2
1
0
1
2
1
)]()(Re[
)]()(Im[
tan
2
1
N
k
N
k
kYkY
kYkY














Hình 3.10: Tín hiệu OFDM
CP

1


Nn
1


Nn
T
Nss ]]1[,],0[[  S
S
1
2


Nn
Bảng các từ viết tắt


Giá trị chỉ thỏa mãn ước lượng khi
5,0


, khi
5,0

phải được
thực hiện tại một giả định ban đầu.
3.5 Ảnh hưởng của lỗi đồng bộ tới hiệu suất hệ thống OFDM
Người ta thường đánh giá ảnh hưởng của sự sai lỗi đồng bộ dựa trên việc xác
định độ suy giảm của SNR
Bảng 3.1: Suy hao SNR theo lỗi đồng bộ
Loại/ lượng lỗi đồng bộ Độ suy giảm SNR (dB)
Lỗi tần số sóng mang ε
1
, kênh AWGN
D
O
S
N
E
2
)(
10ln3
10



Lỗi tần số sóng mang ε
1
, kênh fading
D  10 log
















2
sin
)sin(5947.01
e
N
E
O
S

Nhiễu pha sóng mang, độ rộng

2

D 
O

S
N
E
)4(
10ln6
11


Lỗi đồng bộ tần số lấy mẫu
3
s
f
, tại sóng
mang phụ thứ n






 )(
3
1
O
S
N
E
D 10 log
Lỗi thời gian Không đáng kể


Dựa vào bảng có thể đưa ra một số nhận xét:
- Sự đồng bộ tần số sóng mang giữa máy phát và máy thu ảnh hưởng đến
chỉ tiêu chất lượng hệ thống nhiều nhất (kể cả kênh fading lẫn kênh
Bảng các từ viết tắt


AWGN). Suy hao SNR [dB] tỷ lệ bình phương với độ sai lệch tần số sóng
mang.
- Độ rộng nhiễu pha sóng mang tỷ lệ thuận với số lượng sóng mang. Vì vậy,
suy hao SNR [dB] theo nhiễu pha tăng lên khi tăng số lượng sóng mang.
- Suy hao SNR [dB] theo lỗi đồng bộ tần số lấy mẫu phụ thuộc vào bình
phương độ dịch tần số lấy mẫu tương đối.
- Ảnh hưởng của lỗi thời gian sẽ bị triệt tiêu nếu độ dịch thời gian đủ nhỏ
sao cho không làm đáp ứng xung của kênh vượt ra ngoài khoảng thời gian
của CP.
3.5.1 Ảnh hưởng của lỗi đồng bộ thời gian
OFDM chịu được lỗi thời gian vì có khoảng bảo vệ giữa các symbol. Đối với
kênh không có multipath, độ lệch thời gian có thể bằng khoảng bảo vệ mà không
làm mất tính trực giao, chỉ có sự quay pha trong các tải phụ. Sự quay pha được sửa
như một cân bằng kênh do vậy không dẫn đến suy giảm hiệu suất, vì một phần
symbol áp dụng phép biến đổi FFT chứa một phần symbol bên cạnh dẫn đến can
nhiễu giữa các symbol.
Hình 3.11 mô tả SNR hiệu dụng của OFDM như là hàm offset thời gian.
Điểm không về thời gian được tính so với phần FFT của symbol. Offset thời gian
dương dẫn đến một phần của symbol tiếp theo nằm trong FFT. Do khoảng bảo vệ là
sự mở rộng tuần hoàn của symbol nên sẽ không có ISI. Trong kênh phân tập độ dài
khoảng bảo vệ bị giảm bởi độ trễ của kênh dẫn đến giảm tương ứng offset thời gian
cho phép.
Bảng các từ viết tắt



Gốc thời gian từ điểm phần đầu FFT của symbol , ngay sau khoảng bảo vệ.
Lỗi thời gian dương cho biết FFT trong máy thu nhận một phần của symbol tiếp
theo, lỗi thời gian âm cho biết máy thu nhận được khoảng bảo vệ.

Hình 3.11: SNR hiệu dụng của tín hiệu OFDM với lỗi offset thời gian

3.5.2 Ảnh hưởng của lỗi đồng bộ tần số
OFDM nhạy với offset thời gian nên dễ ảnh hưởng tới chỉ tiêu kỹ thuật. Việc
điều chế tín hiệu OFDM có offset thời gian có thể dẫn tới tỉ lệ lỗi bit cao. Điều này
do mất tính trực giao tải phụ dẫn tới can nhiễu giữa các sóng mang (ICI) và chậm
sửa quay pha các vectơ thu được
Bảng các từ viết tắt



Hình 3.12: SNR hiệu dụng cho QAM kết hợp có lệch tần số. SNR hiệu dụng cho các
symbol thứ nhất, thứ 4, thứ 16 và thứ 64 và cân bằng kênh ở đầu frame
Các lỗi tần số thường do 2 nguyên nhân chính. Đó là các lỗi của bộ dao động
nội và tần số Doppler. Sự sai khác bất kỳ về tần số của bộ dao động nội máy phát và
máy thu sẽ dẫn đến độ lệch về tần số, tuy nhiên các lỗi tại chỗ làm cho hiệu suất hệ
thống giảm. Sự dịch chuyển máy phát so với máy thu dẫn tới độ Doppler trong tín
hiệu. Điều này xuất hiện như offset tần số. Việc điều chế FM trên các kenh phụ có
khuynh hướng ngẫu nhiên vì một số lớn phản xạ đa đường xảy ra trong các môi
trường điển hình. Việc bù khoảng Doppler rất khó dẫn đến giảm tín hiệu.
Hình 3.12 mô tả ảnh hưởng của lỗi tần số SNR hiệu dụng của OFDM khi
dùng điều chế QAM kết hợp. Một độ lệch bất kỳ dẫn đến sự quay pha các vector tải
phụ thu được. Độ lệch tần càng lớn thì sự quay pha càng lớn. Nếu kênh chỉ thực
hiện ở đầu mỗi frame thì các lỗi tần số sẽ không được giải quyết, do đó hiệu suất
Bảng các từ viết tắt



của hệ thống sẽ giảm dần. Symbol đầu tiên sau khi bù kênh sẽ có SNR hiệu dụng
cực đại, SNR sẽ giảm bị ở cuối frame. Trên hình vẽ SNR hiệu dụng của symbol thứ
nhất, thứ 4, thứ 16, thứ 64 khi chỉ có bù kênh ở đầu frame. Độ lệch tần số phải được
duy trì trong giới hạn 2÷4% để phòng ngừa tổn hao. Trong môi trường di động
nhiều người sử dụng thì vấn đề này càng phức tạp hơn vì tín hiệu truyền từ mỗi
người sử dụng có tần số offset khác nhau. Nếu người sử dụng được đồng bộ tốt với
một BS thì vẫn có độ lệch tần do độ lệch tần Doppler. Độ lệch tần trong kết nối
OFDM một người sử dụng không phải là vấn đề quan trọng vì nó có thể được bù
với sự gia tăng tối thiểu độ phức tạp của máy thu. Tuy nhiên, trong trường hợp
nhiều người sử dụng thì vấn đề sửa lỗi tần là không đơn giản.
3.6 Kết luận chương
Sự đồng bộ hóa trong một hệ thống là cần thiết để có được hiệu suất làm việc
tốt nhất cho hệ thống. Trong chương này đã trình bày một số phương pháp đồng bộ
cho hệ thống OFDM. Tất cả các sóng mang phụ trong tín hiệu OFDM khi đã được
đồng bộ về thời gian và tần số với nhau, sẽ cho phép kiểm soát can nhiễu giữa các
sóng mang. Việc xét đến các ảnh hưởng của sai lỗi đồng bộ đến chỉ tiêu chất lượng
hệ thống OFDM sẽ giúp chúng ta nhận biết được vai trò của các loại đồng bộ và từ
đó sẽ thực hiện sự đồng bộ có hiệu quả tối ưu nhất.
Chương 4: CHƯƠNG TRÌNH MÔ PHỎNG HỆ
THỐNG OFDM

Bảng các từ viết tắt



4.1 Giới thiệu chương
Để hiểu hơn những vấn đề lý thuyết được trình bày trong những chương trước.
Trong chương cuối cùng này, chúng ta giới thiệu chương trình mô phỏng hệ thống

ghép kênh phân chia theo tần số trực giao (OFDM: orthogonal frequency division
multiplex). Đây là chương trình được viết bằng Matlab, chương trình bao gồm sơ đồ
khối mô phỏng sự phát và thu OFDM, mô phỏng kênh truyền, so sánh tín hiệu
OFDM và QAM, sơ đồ khối mô phỏng hệ thống OFDM bằng simulink của Matlab.
4.2 Mô phỏng hệ thống OFDM bằng simulink














Hình 4.1 Sơ đồ khối bộ phát và thu tín hiệu OFDM
Bảng các từ viết tắt












Đầu tiên, bộ phát nhị phân Bernoulli sẽ tạo chuỗi tín hiệu. Chuỗi dữ liệu đầu vào
được mã hoá bởi bộ mã Reed-Solommon và được điều chế bởi bộ Mapping QPSK.
IFFT là hữu ích cho OFDM vì nó phát ra các mẫu của dạng sóng có thành phần tần số
thoả mãn điều kiện trực giao. Dữ liệu sau khi được biến đổi sẽ được chèn thêm CP và
chuỗi huấn luyện để giúp cho qua trình ước lượng kênh và đồng bộ ở máy thu.
Mô phỏng kênh truyền đưa ra các đặc trưng của kênh truyền vô tuyến chung như nhiễu, đa đường và xén tín hiệu. Dùng hai khối trong
Matlab: Multipath Rayleigh fading, AWGN
Tín hiệu thu sau khi loại bỏ CP và chuỗi huấn luyện sẽ được đưa vào IFFT để chuyển các mẫu miền thời gian trở lại miền tần số. Đưa
vào bộ ước lượng kênh và bù kênh để giảm ảnh hưởng kênh truyền đến tín hiệu. Cuối cùng, tín hiệu được giải điều chế và giải mã RS





Hình 4.2 Phổ tín hiệu OFDM truyền
Hình 4.4 Dạng sóng tín hiệu OFDM truyền
Bảng các từ viết tắt

























×