Tải bản đầy đủ (.pdf) (18 trang)

Web cho ứng dụng GIS và xây dựng ứng dụng minh họa khai thác dịch vụ - 2 pps

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (545.74 KB, 18 trang )

Chương 2. Web Map Service (WMS)

Tiền tố URL bao gồm giao thức, tên host, số port, đường dẫn và dấu chấm hỏi
“?”.
Các tham số là các cặp tên/giá trị và phân cách nhau bởi dấu “&”
Một HTTP GET URL sẽ có dạng như sau:
http://host[:port]/path?{name[=value]&}

2.2.2.2. HTTP POST
Các request cho operation sử dụng HTTP POST chưa được định nghĩa trong
WMS.
2.2.3. Những quy tắc chung trong HTTP response
Khi nhận được một request hợp lệ, dịch vụ sẽ gửi về một response tương ứng
đúng với những gì request yêu cầu ngọai trừ trường hợp xảy ra thỏa thuận phiên bản
thì có thể cho kết quả khác.
Khi nhận được một request không hợp lệ, dịch vụ sẽ gửi về một ngoại biệt dịch
vụ (Service Exception).
Các đối tượng trả về trong response phải theo kiểu MIME (Multipurpose
Internet Mail Extensions).
2.2.4. Những quy tắc về tham số trong câu request
Tên tham số không phân biệt hoa thường.
Giá trị của tham số có phân biệt hoa thường.
Trật tự các tham số có thể tùy ý.
Các tham số có giá trị là một danh sách thì các giá trị được phân cách nhau
bởi dấu phẩy “,”, không được dùng khoảng trắng để phân cách.
Các tham số có giá trị là một danh sách thì khi có một giá trị nào đó là trống
thì để trống giá trị đó (“,,”)

8



Chương 2. Web Map Service (WMS)

2.2.5. Các tham số thông dụng trong câu request
2.2.5.1. VERSION
Tham số VERSION đặc tả số phiên bản. Định dạng và quá trình thỏa thuận
phiên bản đã được đề cập ở trên.
2.2.5.2. REQUEST
Tham số REQUEST chỉ ra operation nào trong dịch vụ cần được thực thi. Giá trị
của nó là tên của một trong các operation mà OWS hỗ trợ.
2.2.5.3. FORMAT
Tham số FORMAT chỉ ra định dạng trả về của response cho một operation.
Một dịch vụ có thể chỉ hỗ trợ một tập con các định dạng được biết của các kiểu
trong operation. Server sẽ quảng cáo các định dạng mà nó hỗ trợ trong tài liệu
Capabilities XML và chấp nhận đáp ứng tất cả các request yêu cầu các định dạng
mà nó hỗ trợ. Nếu như request có một định dạng khơng được cung cấp bởi server
thì server sẽ gửi đi một biệt lệ dịch vụ (với mã “InvalidFormat”).
Ngược lại, một client cũng có thể chỉ chấp nhận được một tập con các định dạng
được biết của các kiểu trong operation. Nếu client và dịch vụ không cùng đưa ra
được một định dạng chung (cùng hỗ trợ) thì hoặc là client ngừng liên lạc với dịch
vụ đó, hoặc là tìm một nhà cung cấp dịch vụ trung gian có khả năng chuyển đổi các
định dạng, hoặc là dùng phương pháp khác (chẳng hạn như lưu xuống bộ nhớ hoặc
chuyển qua ứng dụng giúp đỡ).
Các định dạng trong cả tài liệu Capabilities XML và trong request đến operation
đều có kiểu MIME. Mỗi operation có một danh sách các định dạng hỗ trợ riêng biệt.

9


Chương 2. Web Map Service (WMS)


Kiểu MIME

Nội dung tài liệu

application/vnd.ogc.wms_xml

WMS Capabilities XML

application/vnd.ogc.gml

Geography Markup Language XML

application/vnd.ogc.se_xml

Service Exception XML

application/vnd.ogc.se_inimage

Hình với các thơng điệp biệt lệ

application/vnd.ogc.se_blank

Hình trắng do biệt lệ xảy ra

Bảng 2.2.Danh sách các kiểu MIME

2.2.5.4. EXCEPTIONS
Tham số EXCEPTIONS chỉ ra định dạng để thông báo lỗi.
2.2.5.5. Hệ quy chiếu không gian (Spatial Reference System (SRS))
SRS là một tham số text dùng để chỉ hệ trục tọa độ nằm ngang. Nó bao gồm một

tiền tố namespace, một dấu hai chấm “:”, và một con số. Có hai loại namespace:
EPSG và AUTO.
Một dịch vụ có thể khơng hỗ trợ hết tất cả các SRS. Server sẽ quảng cáo các
SRS mà nó hỗ trợ trong tài liệu Capabilities XML và chấp nhận đáp ứng tất cả các
request yêu cầu các SRS mà nó hỗ trợ. Nếu như request có một SRS khơng được
cung cấp bởi server thì server sẽ gửi đi một biệt lệ dịch vụ (với mã “InvalidSRS”).
Ngược lại, một client cũng không cần hỗ trợ hết tất cả các SRS. Nếu client và
dịch vụ không cùng đưa ra được một SRS chung (cùng hỗ trợ) thì hoặc là client
ngừng liên lạc với dịch vụ đó, hoặc là tìm một nhà cung cấp dịch vụ trung gian có
khả năng chuyển đổi hệ trục tọa độ, hoặc là dùng phương pháp khác.
2.2.5.5.1. Không gian tên EPSG
Không gian tên EPSG được dựa trên các bảng dữ liệu của Nhóm Khảo sát Dầu
hỏa Châu Âu (European Petroleum Survey Group). Nó định nghĩa những con số đặc
trưng cho các phép chiếu, hệ trục tọa độ chuẩn, đơn vị đo, kinh tuyến gốc,...

10


Chương 2. Web Map Service (WMS)

Ví dụ, khi tham số SRS chỉ ra Hệ qui chiếu Tọa độ Địa lý (Geographic
Coordinate Reference System) thì sẽ là “EPSG:4326”.
2.2.5.5.2. Khơng gian tên AUTO
Không gian tên AUTO được dùng cho các phép chiếu tự động, đó là tập các
phép chiếu với tâm chiếu tùy ý. Một request chứa tham số SRS chỉ ra một phép
chiếu tự động sẽ bao gồm tiền tố không gian tên AUTO, một con số định danh cho
không gian tên AUTO, một con số định danh cho không gian tên EPSG mà chỉ ra
đơn vị cho hình chữ nhật bao trong SRS này, và giá trị của kinh độ và vĩ độ trung
tâm.
Nó có dạng:

AUTO:auto_proj_id,epsg_units_id,lon0,lat0

Ví dụ: một dịch vụ hỗ trợ phép chiếu trực giao tự động (Auto Orthographic
projection) sẽ thêm vào element "<SRS>AUTO:42003</SRS>" trong tài liệu
Capabilities XML của nó.
2.2.5.5.3. SRS khơng xác định
Server cũng có thể đưa ra thông tin địa lý mà hệ quy chiếu không gian của nó
khơng được xác định một cách chính xác. Chẳng hạn như tập hợp các bản đồ lịch sử
vẽ bằng tay được số hóa có thể biểu diễn một vùng trên trái đất nhưng không theo
một hệ tọa độ hiện đại nào. Trong trường hợp này, giá trị “NONE” (viết hoa) sẽ
được dùng khi muốn chỉ ra SRS của tập hợp các bản đồ này.
2.2.5.6. Hình chữ nhật bao
Hình chữ nhật bao là một tập bốn con số nguyên được phân cách bởi dấu phẩy
“,”. Nó biểu diễn các giá trị minX, minY, maxX, maxY theo đơn vị của SRS trong
request. Trong đó, X biểu diễn cho các trục kinh tuyến, Y biểu diễn cho các trục vĩ
tuyến. Mối quan hệ giữa hình chữ nhật bao và ma trận các điểm ảnh được biểu diễn
trong hình dưới đây: hình chữ nhật bao sẽ bao chung quanh các điểm ảnh của ảnh
chứ khơng đi qua tâm của các điểm ảnh ngịai rìa. Trong ngữ cảnh này, mỗi một
điểm ảnh đều có diện tích.

11


Chương 2. Web Map Service (WMS)

Hình 2.1.Hình chữ nhật bao

Một hình chữ nhật bao khơng thể có diện tích bằng 0.
Nếu một request đưa ra một hình chữ nhật bao khơng hợp lệ (ví dụ minX ≥
maxX hay minY ≥ maxY) thì server sẽ đưa ra một biệt lệ.

Nếu một request đưa ra một hình chữ nhật bao khơng hề giao nhau với hình chữ
nhật bao được đưa ra trong tài liệu Capabilities XML cho đối tượng thông tin địa lý
được yêu cầu, thì server sẽ trả về giá trị rỗng (ví dụ: một bản đồ trắng, ...) cho
element này. Bất kỳ element nào nằm một phần hoặc toàn bộ trong hình chữ nhật
bao sẽ được trả về với định dạng tương ứng.
2.2.5.7. Chiều thời gian
Một vài thông tin địa lý có thể có giá trị trong nhiều thời điểm khác nhau, ví dụ
như bản đồ thời tiết theo giờ. Dịch vụ cần phải thơng báo các giờ có thể trong tài
liệu Capabilities XML , và một vài operation cần có thêm tham số để u cầu lấy
thơng tin về thời gian. Tùy theo ngữ cảnh, giá trị thời gian có thể là một giá trị đơn,
danh sách các giá trị, khoảng thời gian,…

12


Chương 2. Web Map Service (WMS)

2.2.5.8. Chiều cao
Một vài thông tin địa lý có thể có giá trị trong nhiều độ cao khác nhau, ví dụ như
bản đồ mật độ tầng ozone tại các độ cao khác nhau trong khí quyển. Dịch vụ cần
phải thơng báo các độ cao có thể trong tài liệu Capabilities XML , và một vài
operation cần có thêm tham số để u cầu lấy thơng tin về độ cao. Một giá trị độ
cao đơn là một số nguyên hoặc số thực mà đơn vị của nó được đưa ra trong dữ liệu
của EPSG. Tùy theo ngữ cảnh, giá trị độ cao có thể là một giá trị đơn, danh sách các
giá trị, khoảng cách,…
2.2.5.9. Các chiều khác
Một vài thơng tin địa lý có thể có thêm nhiều chiều khác, chẳng hạn như ảnh vệ
tinh ở các dải bước sóng khác nhau. Các chiều khác ngồi bốn chiều không gian
được xem như là các “chiều mẫu”. Dịch vụ cần phải thơng báo các chiều mẫu có thể
trong tài liệu Capabilities XML , và một vài operation cần có thêm cơ chế để thêm

các tham số chiều mẫu. Mỗi một chiều mẫu có mơt tên và một hoặc nhiều giá trị
hợp lệ.
2.2.6. Kết quả dịch vụ
Giá trị trả về của môt request hợp lệ sẽ tương ứng với kiểu được yêu cầu trong
tham số FORMAT. Trong môi trường HTTP, header kiểu nội dung của response sẽ
chính xác là kiểu MIME được đưa ra trong request.
2.2.7. Biệt lệ dịch vụ
Khi nhận được một request không hợp lệ, dịch vụ sẽ đưa ra một biệt lệ dịch vụ.
Biệt lệ này sẽ giải thích cho ứng dụng client hoặc người sử dụng biết lý do tại sao
request không hợp lệ.

13


Chương 2. Web Map Service (WMS)

2.3. Các operation của Web Map Service
2.3.1. GetCapabilities
2.3.1.1. Chức năng
Lấy dữ liệu ở tầng dịch vụ, đó là những mơ tả cho máy và cả con người về nội
dung thông tin của WMS và các tham số request chấp nhận được. Response của một
GetCapabilities request là thông tin chung về bản thân dịch vụ và thơng tin riêng
biệt của các bản đồ có thể u cầu.
2.3.1.2. GetCapabilities request
Khi tạo ra loại request này, cần phải chỉ ra rằng client đang có nhu cầu tìm kiếm
thơng tin về WMS. Do đó, tham số SERVICE trong câu request có giá trị là
“WMS”.

Tham số request


Bắt buộc/
Tùy chọn

Mơ tả

VERSION = version

Tùy chọn

Phiên bản yêu cầu

SERVICE = WMS

Bắt buộc

Loại dịch vụ

REQUEST = GetCapabilities

Bắt buộc

Tên request

UPDATESEQUENCE = string

Tùy chọn

Dãy số/chuỗi đề điều khiển cache

Bảng 2.3.Các tham số trong GetCapabilities request URL


2.3.1.2.1. VERSION
Tham số VERSION là một tham số tùy chọn, được sử dụng trong quá trình thỏa
thuận phiên bản.
2.3.1.2.2. SERVICE
Tham số SERVICE là một tham số bắt buộc, dùng để chỉ kiểu dịch vụ nào cần
được thực thi. Khi gọi thực thi GetCapabilities trên một WMS, giá trị của tham số
này phải là “WMS”.

14


Chương 2. Web Map Service (WMS)

2.3.1.2.3. REQUEST
Tham số REQUEST là một tham số bắt buộc. Để thực thi operation
GetCapabilities, giá trị “GetCapabilities” sẽ được sử dụng.
2.3.1.2.4. UPDATESEQUENCE
Tham số UPDATESEQUENCE là một tham số tùy chọn nhằm giữ tính ổn định
của cache. Giá trị của nó là một số nguyên, một timestamp có định dạng hoặc là một
chuỗi. Server có thể có giá trị UpdateSequence trong tài liệu Capabilities XML .
Giá trị này sẽ được tăng lên khi có theo đổi trong tài liệu Capabilities XML (ví dụ
có bản đồ mới được thêm vào dịch vụ). Client có thể thêm tham số này vào trong
request GetCapabilities của nó. Server sẽ trả về một response dựa trên mối quan hệ
giữa giá trị UpdateSequence tương ứng trong câu request của client và thông tin
trong metadaa của server, mối quan hệ này được biểu diễn thông qua bảng sau:
Giá trị

Giá trị UpdateSequence


UpdateSequence trong

trong thông tin metadata

request của client

của server

none

any

any

none

equal

equal

lower

higher

higher

lower

Response của server
Tài liệu Capabilities XML

mới nhất
Tài liệu Capabilities XML
mới nhất
Biệt lệ:
code=CurrentUpdateSequence
Tài liệu Capabilities XML
mới nhất
Biệt lệ:
code=InvalidUpdateSequence

Bảng 2.4.Mối quan hệ giữa giá trị UpdateSequence trong client và server

15


Chương 2. Web Map Service (WMS)

2.3.1.3. GetCapabilities response
Mục “Các element cơ sở “ đã chỉ ra các quy tắc chung cho response của
GetCapabilities. Cấu trúc tài liệu XML của response sẽ tuân theo chuẩn được đưa ra
trong tài liệu DTD. DTD này đặc tả các nội dung bắt buộc và tùy chọn của response
và định dạng của các nội dung ấy.
2.3.1.3.1. Name và Title
Có nhiều element mà định dạng của nó bao gồm một cặp <Name> và <Title>.
Trong đó, Name có ý nghĩa trong giao tiếp giữa máy với máy, cịn Title có ý nghĩa
cho người sử dụng. Ví dụ , một dataset có thể có Title như sau “Nhiệt độ khí quyển
cực đại” và được yêu cầu với Name là “ATMAX”.
2.3.1.3.2. Thông tin metadata của dịch vụ
Phần đầu của tài liệu Capabilities XML là element <Service> cung cấp thông tin
metadata chung của dịch vụ. Nó bao gồm trong đó các element khác như Name,

Title, OnlineResourceURL, Abstract, KeywordList, ContactInformation, Fees và
Access Constraints. Ý nghĩa của các element này như sau.
Element Name của dịch vụ là “OGC:WMS”.
Element Title của dịch vụ là tùy thuộc vào nhà cung cấp, nó là một mô tả ngắn
gọn về dịch vụ.
Element Abstract cho phép mô tả thêm thơng tin về các đối tượng có trong dịch
vụ.
Element OnlineResourceURL dùng để chỉ ra website của nhà cung cấp dịch vụ.
Có các element OnlineResourceURL khác nhau cho tiền tố URL với mỗi operation
hỗ trợ.
Element KeywordList là danh sách các từ hỗ trợ cho việc phân loại tìm kiếm.
Element ContactInformation nên được thêm vào để cho biết thêm thông tin liên
lạc cần thiết.

16


Chương 2. Web Map Service (WMS)

Giá trị “none” (viết thường) được dùng để chỉ ra rằng khơng có phí hay ràng
buộc truy cập đối với dịch vụ này. Nó được viết như sau: <Fees>none</Fees>,
<AccessConstraints>none</AccessConstraints>.
2.3.1.3.3. Layer và Style
Phần quan trọng nhất trong tài liệu Capabilities XML là phần định nghĩa các lớp
và kiểu.
Mỗi một bản đồ được đưa ra bởi một element <Layer> trong tài liệu Capabilities
XML. Một lớp cho có thể bao gồm trong đó nhiều lớp con, các lớp này có tính kế
thừa. Một số thuộc tính được định nghĩa ở lớp cha được kế thừa lại ở các lớp con
của nó. Các thuộc tính kế thừa này có thể được định nghĩa lại hoặc không được định
nghĩa lại ở lớp con. Một Map Server có ít nhất một element <Layer> cho mỗi lớp

bản đồ mà nó hỗ trợ.
Do khơng có quy định nào nên hiện tại, việc đặt tên lớp, tên kiểu, tiêu đề và từ
khóa là túy ý.
2.3.1.3.4. Các property của layer
Element <Layer> bao gồm các element con trong đó nhằm cung cấp thơng tin
metadata về lớp này. Giá trị của một số element sẽ được kế thừa lại theo quy tắc
được định nghĩa ở mục 3.1.3.7. Dưới đây là ý nghĩa của các element này.
2.3.1.3.4.1.

Title

Element <Title> là bắt buộc đối với mọi lớp, nó là chuỗi có ý nghĩa cho người
dùng và để hiển thị trong thực đơn. Title không được kế thừa lại bởi các lớp con.
2.3.1.3.4.2.

Name

Khi và chỉ khi một lớp có element <Name> thì lớp đó mới có thể được u cầu
bằng cách sử dụng giá trị tên này trong tham số LAYERS của request GetMap. Nếu
một lớp có Title nhưng khơng có Name, thì lớp này chỉ có ý nghĩa phân mục cho
các lớp con của nó. Một Map Server có thơng báo trong đặc tả của nó một lớp có
element <Name> thì nó sẽ đồng ý trả về một bản đồ tương ứng khi client gửi một

17


Chương 2. Web Map Service (WMS)

request GetMap với đối số LAYERS có giá trị là giá trị của element <Name> này.
Client sẽ khơng thể gửi request đến lớp chỉ có Title mà khơng có Name.

Server sẽ gửi một biệt lệ có mã là “LayerNotDefined” nếu client gửi request đến
một lớp không hợp lệ.
Khi gửi request đến một lớp cha thông qua element <Name> của nó thì tất cả
các lớp con sẽ cùng được truy xuất. Ví dụ khi gửi request đến lớp cha là lớp
“Đường” thì các lớp con là lớp “Đường Phố” và “Đường Quốc Lộ” cũng cho phép
gửi request đến từng lớp con hoặc gửi đến cả hai cùng lúc.
Thành phần <Name> không được kế thừa lại bởi các lớp con.
2.3.1.3.4.3.

Abstract và KeywordList

Tuy <Abstract> và <KeywordList> là hai element tùy chọn nhưng khuyến cáo là
nên dùng. Abstract cho mơ tả chi tiết về lớp bản đồ. Cịn KeywordList có từ 0 đến
nhiều từ khóa nhằm hỗ trợ cho việc phân loại tìm kiếm. Hai element Abstract và
KeywordList khơng được kế thừa lại bởi các lớp con.
2.3.1.3.4.4.

Style

Có thể khơng có hoặc có nhiều kiểu được mơ tả cho một hoặc tập các lớp bằng
cách dùng các element <Style>. Mỗi một element <Style> chứa trong đó một cặp
element <Name> và <Title>. Giá trị Name được sẽ được sử dụng khi client gửi
request GetMap, nó nằm trong tham số STYLES. Title là một chuỗi có ý nghĩa cho
người sử dụng. Nếu lớp hoặc tập lớp đó chỉ có một kiểu thì kiểu này được xem là
kiểu mặc định và không cần được đặc tả tại server.
Element <Style> có thể chứa trong đó thêm nhiều element khác như là
<Abstract> dùng để mơ tả chi tiết về kiểu, trong khi <LegendURL> cho biết vị trí
của ảnh ghi chú của bản đồ tương ứng với kiểu này. Element <Format> trong
<LegendURL> cho biết kiểu MIME của ảnh đó và các thuộc tính chiều rộng, chiều
cao của ảnh theo đơn vị pixel.


18


Chương 2. Web Map Service (WMS)

Các <Style> được kế thừa lại bởi các lớp con. Lớp con không được định nghĩa
lại kiểu mà nó kế thừa từ lớp cha, song nó có thể định nghĩa một kiểu mới với một
tên mới mà khơng có trong lớp cha.
2.3.1.3.4.5.

SRS

Mỗi một lớp có thể được dùng trong một hoặc nhiều hệ quy chiếu khơng gian.
Mỗi một lớp có ít nhất một element <SRS> được định nghĩa mới hoặc kế thừa
lại từ lớp cha. Lớp gốc sẽ chứa tất cả các element <SRS> có thể được dùng trong
các lớp con. Sử dụng một element với nội dung trống <SRS></SRS> nếu như
khơng có SRS nào cả.
Khi một lớp có nhiều element <SRS> thì có hai cách để biểu diễn danh sách các
giá trị SRS, cách đầu tiên được dùng trong phiên bản 1.1.1 , cách thứ hai tuy khơng
cịn được sử dụng song các dịch vụ vẫn hiểu được do tính tương thích lùi.
1)Danh sách các giá trị SRS được đặt trong các element <SRS> liên tiếp nhau,
và mỗi element <SRS> chỉ có một giá trị. Ví dụ: <SRS>EPSG:1234</SRS>
<SRS>EPSG:5678</SRS>.
2)Danh sách các giá trị SRS được đặt trong cùng một element <SRS> và được
phân cách bởi khoảng trắng. Ví dụ: <SRS>EPSG:1234 EPSG:5678</SRS>.
2.3.1.3.4.6.

LatLonBoundingBox


Mỗi lớp có duy nhất một element <LatLonBoundingBox> được tạo mới hoặc kế
thừa lại từ lớp cha. Nó chỉ ra hình chữ nhật bao nhỏ nhất cho dữ liệu bản đồ trong
hệ tọa độ địa lý EPSG:4326.
LatLonBoundingBox được hộ trợ bất chấp Map Server hỗ trợ SRS nào đi chăng
nữa, tuy nhiên nó chỉ có giá chị xấp sỉ nếu như EPSG:4326 không được hỗ trợ. Mục
đích của nó nhằm giúp cho việc tìm kiếm thông tin địa lý được thực hiện một cách
dễ dàng mà khơng cần các bộ máy tìm kiếm phải chuyển hệ tọa độ.
Element LatLonBoundingBox và element BoundingBox (được định nghĩa ở
mục sau) có một mối quan hệ với tham số BBOX trong câu request GetMap. Thông
tin metadata về BoundinhBox trong tài liệu Capabilities XML đặc tả hình chữ nhật

19


Chương 2. Web Map Service (WMS)

bao xung quanh lớp bản đồ. Cịn tham số BBOX lại đặc tả hình chữ nhật sẽ vẽ trên
bản đồ. Hình chữ nhật BBOX có thể giao, chứa hoặc chứa trong hình chữ nhật
BoundingBox.
2.3.1.3.4.7.

BoundingBox

Một lớp có thể khơng có hoặc có nhiều element <BoundingBox> được định
nghĩa mới hoặc kế thừa từ lớp cha. Mỗi một BoundingBox định nghĩa một hình chữ
nhật bao xung quanh dữ liệu bản đồ trong một hệ quy chiếu không gian nhất định,
trong đó thuộc tính SRS sẽ chỉ ra hệ quy chiếu khơng gian nào được áp dụng. Nếu
diện tích của vùng dữ liệu bản đồ có hình dạng bất thường thì BoundingBox sẽ chỉ
ra hình chữ nhật bao có diện tích nhỏ nhất. Các thuộc tính minx, miny, maxx, maxy
chỉ ra tọa độ của các cạnh của hình chữ nhật bao trong hệ quy chiếu. Các thuộc tính

tùy chọn resx, resy chỉ ra độ độ phân giải không gian của dữ liệu với đơn vị của hệ
quy chiếu trên.
Như vậy, <LatLonBoundingBox> là một Bounding Box đặc biệt với thuộc tính
SRS=”EPSG:4326”, tuy nhiên LatLonBoundingBox khơng có thuộc tính resx, resy.
Khi đó, nếu có thêm BoundingBox cho EPSG:4326 thì nó nhằm mục đích cung cấp
thêm thơng tin về độ phân giải.
Mỗi một lớp có thể có nhiều element <BoundingBox> song mỗi element này chỉ
cho một SRS riêng biệt mà thôi. Một lớp sẽ kế thừa tất cả các giá trị BoundingBox
được định nghĩa ở lớp cha. Song, giá trị BoundingBox này sẽ được thay thế nếu lớp
con định nghĩa lại một BoundingBox mới trên cùng một SRS của BoundingBox
định nghĩa ở lớp cha. Khi lớp con định nghĩa một BoundingBox cho một SRS mới
chưa được định nghĩa ở lớp cha thì BoundingBox này sẽ được thêm vào danh sách
các BoundingBox ở lớp con. Một lớp không được định nghĩa nhiều hơn một
BoundingBox cho cùng một SRS.
Trong một lớp, với cùng một SRS, ta khơng thể định nghĩa các hình chữ nhật
bao rời nhau. Ví dụ, giả sử như có một dataset mơ tả hai vùng diện tích cách xa
nhau, khi đó, server khơng thể tách ra thành hai hình chữ nhật bao để diễn tả hai
vùng diện tích này trong cùng một SRS và trên cùng một lớp bản đồ. Để giải quyết

20


Chương 2. Web Map Service (WMS)

trường hợp này, server sẽ định nghĩa một hình chữ nhật bao duy nhất bao trùm lên
cả hai vùng diện tích này, hoặc là định nghĩa hai hình chữ nhật bao trên hai lớp bản
đồ khác nhau (có tên lớp và giá trị BoundingBox khác nhau).
Nếu server có khả năng chuyển đổi dữ liệu trên các SRS khác nhau thì nó sẽ
khơng chọn giải pháp cung cấp các BoundingBox riêng biệt cho từng SRS được hỗ
trợ trên mỗi lớp. Server sẽ chỉ cung cấp thông tin BoundingBox cho ít nhất một

SRS cơ bản của mỗi lớp mà thơi.
2.3.1.3.4.8.

ScaleHint

Mỗi lớp có thể có một element <ScaleHint> để cung cấp thông tin về tỉ lệ tối
thiểu và tỉ lệ tối đa để hiển thị lớp bản đồ này.
ScaleHint được kế thừa lại ở các lớp con. Nếu lớp con định nghĩa một ScaleHint
mới thì giá trị này sẽ thay thế cho giá trị được kế thừa từ lớp cha.
2.3.1.3.4.9.

Dimension và Extent

Hai element tùy chọn <Dimension> và <Extent> chứa thông tin metadata cho dữ
liệu đa chiều.
Dimension được kế thừa lại ở các lớp con. Nó có thể định nghĩa thêm nhiều
<Dimension> mới song không được định nghĩa lại <Dimension> kế thừa từ lớp cha.
Extent được kế thừa lại ở các lớp con. Khi lớp con định nghĩa một <Extent> với
thuộc tính Name có cùng giá trị vói thuộc tính Name của <Extent> mà nó kế thừa
lại từ lớp cha, thì giá trị mới sẽ được thay thế cho giá trị cũ.
2.3.1.3.4.10. MetadataURL
Một Map Server có thể sử dụng một hoặc nhiều element <MetaDataURL> để
cung cấp các thông tin metadata chuẩn và chi tiết bên dưới lớp đó.
MetadataURL khơng được kế thừa lại ở các lớp con.
2.3.1.3.4.11. Attribution
Element tùy chọn <Attribution> cung cấp cách để định danh nguồn của dữ liệu
bản đồ của một lớp hoặc một tập các lớp. Element <Attribute> chứa trong nó các

21



Chương 2. Web Map Service (WMS)

element tùy chọn khác như: <OnlineResource> cho biết URL của nhà cung cấp dịch
vụ, <Title> cho biết tên của nhà cung cấp dịch vụ, chuỗi này chỉ có ý nghĩa với
người dùng, <LogoURL> cho biết URL của ảnh logo. Element <Format> trong
element <LogoURL> cho biết kiểu MIME của ảnh logo, thuộc tính width và heigth
cho biết kích thước của ảnh tính theo đơn vị pixel.
Attribute có thể được kế thừa ở các lớp con. Bất cứ định nghĩa lại nào ở lớp con
sẽ thay thế giá trị cũ được kế thừa.
2.3.1.3.4.12. Identifier và AuthorityURL
Một Map Server có thể khơng có hoặc có nhiều element <Identifier> để liệt kê
các số định danh hoặc các nhãn trong element <AuthorityURL>. Thuộc tính
authority trong element <Identifier> tương ứng với giá trị của thuộc tính name trong
element <AuthorityURL>. Trong <AuthorityURL> có element <OnlineResource>
chỉ ra URL của tài liệu định nghĩa ý nghĩa của các giá trị Identifier.
Ví dụ:
<AuthorityURL name="gcmd">
<OnlineResource xlink:href="some_url"... />
</AuthorityURL>
<Identifier authority="gcmd">id_value</Identifier>

AuthorityURL đuợc kế thừa bởi các lớp con. Lớp con không được định nghĩa lại
các AuthorityURL được kế thừa này.
Identifier không được kế thừa lại ở các lớp con. Một lớp không được định nghĩa
element <Identifier> nếu chưa định nghĩa hay kế thừa element <AuthorityURL>
nào.
2.3.1.3.4.13. FeatureListURL
Một Map Server có thể dùng element <FeatureListURL> để chỉ ra danh sách các
feature được biểu diễn trong lớp. FeatureListURL không được kế thừa lại ở các lớp

con.

22


Chương 2. Web Map Service (WMS)

2.3.1.3.4.14. DataURL
Một Map Server có thể dùng element <DataURL> để chỉ ra URL nhằm cung
cấp thêm thông tin về dữ liệu biểu diễn trong lớp. DataURL không được kế thừa lại
ở các lớp con.
2.3.1.3.5. Các attribute của layer
Một <Layer> có thể khơng có hoặc có nhiều attribute như: queryable, cascaded,
opaque, noSubsets, fixedWidth, fixedHeight. Tất cả các attribute này là tùy chọn và
mặc định đều có giá trị là 0. Mỗi attribute này có thể được kế thừa hoặc định nghĩa
lại ở các lớp con. Bảng sau mô tả ý nghĩa của các attribute này.
Attribute

Miền giá trị

Ý nghĩa (default=0)

queryable

0, 1

0: không truy vấn được.
1: truy vấn được.

cascaded


0, nguyên

0: lớp không được yêu cầu bởi Cascading Map Server

dương

n: lớp được yêu cầu n lần bởi các Cascading Map
Server.

opaque

0, 1

0: dữ liệu bản đồ biểu diễn các feature dạng vector
mà khơng có miền tơ.
1: dữ liệu bản đồ là các miền tơ đặc.

noSubsets

0, 1

0: WMS có thể vẽ tập con nằm trong bounding box.
1: WMS chỉ có thể vẽ tồn bộ bounding box.

fixedWidth

0, ngun

0: WMS có thể chỉnh lại chiều rộng bản đồ.


dương

n: bản đồ được cố định chiều rộng và WMS khơng
thể thay đổi.

fixedHeight

0, ngun

0: WMS có thể chỉnh lại chiều cao bản đồ.

dương

n: bản đồ được cố định chiều cao và WMS không thể
thay đổi.
Bảng 2.5.Thuộc tính lớp

23


Chương 2. Web Map Service (WMS)

2.3.1.3.5.1.

Lớp có thể truy vấn

Lớp được gọi là có thể truy vấn nếu như server hỗ trợ operation GetFeatureInfo
trên lớp này. Một server có thể hỗ trợ GetFeatureInfo trên một vài lớp của nó chứ
khơng hỗ trợ tất cả. Server sẽ gửi ra biệt lệ có mã là “LayerNotQueryable” nếu như

operation GetFeatureInfo được yêu cầu trên lớp không truy vấn được.
2.3.1.3.5.2.

Lớp tầng

Lớp được gọi là “cascaded” nếu nó được gọi sử dụng bởi một server và được hỗ
trợ trong tài liệu Capabilities XML của một server khác. Nếu một WMS hỗ trợ môt
lớp do một WMS khác cung cấp thì nó sẽ tăng giá trị của thuộc tính cascaded của
lớp đó lên 1.
2.3.1.3.5.3.

Lớp đục và lớp trong suốt

Nếu attribute tùy chọn opaqued của một lớp khơng có hoặc có giá trị “0” thì các
bản đồ từ lớp này sẽ khơng có dữ liệu bề mặt, client sẽ hiển thị nó trong suốt. Chỉ
hiển thị các feature dạng vector như điểm, đường, đa giác (tuy nhiên nếu hiển thị
các feature này liên tục nhau thì xem như nó có miền tơ). Nếu có giá trị là “1”, thì
lớp này sẽ biểu diễn cả các bề mặt. Attribute opaqued thường được đặt cho lớp ở
đáy ngăn xếp các lớp khi hiển thị bản đồ. Attribute này chỉ mô tả nội dung dữ liệu
của lớp chứ không mô tả định dạng của ảnh bản đồ
2.3.1.3.5.4.

Lớp có tập con và lớp có thể chỉnh kích thước

Nếu thơng tin metadata của lớp có thêm ba attribute tùy chọn là noSubset,
fixedWidth, fixedHeight (tức là giá trị của các attribute này là “1”) thì Map Server
này ít chức năng hơn một WMS thơng thường do nó khơng thể xuất ra một ảnh của
tập con của dữ liệu địa lý gốc hoặc nó chỉ phục vụ các bản đồ có kích thước cố định
và khơng thể chỉnh lại kích thước. Ví dụ, một WMS chỉ hỗ trợ các ảnh số hóa từ
bản đồ lịch sử, hoặc các hình ảnh chụp từ vệ tinh, chúng khơng thể lấy ra tập con

hoặc chỉnh lại kích thước. Tuy nhiên, vẫn thực thi được request GetMap với dữ liệu
trả về là tồn bộ bản đồ với kích thước nguyên thủy.

24


Chương 2. Web Map Service (WMS)

Khi attribute noSubsets=1 thì server không thể cắt dữ liệu hoặc bản đồ thành
một vùng dữ liệu địa lý có diện tích nhỏ hơn hình chữ nhật bao.
Khi có giá trị khác “0”, thì hai attribute fixedWidth và fixedHeight chỉ ra rằng
server không thể chỉnh lại kích thước bản đồ.
2.3.1.3.6. Sự kế thừa các thuộc tính của lớp
Bảng sau đây cho biết cách mà các lớp con kế thừa các thuộc tính từ lớp cha như
thế nào. Có thuộc tính khơng được kế thừa, có thuộc tính được kế thừa, có thuộc
tính được cài đặt lại.
Trong bảng dưới đây, cột “Số lượng” cho biết số lượng element có thể xuất hiện
trong lớp. Trong đó, “1” có nghĩa là chỉ xuất hiện duy nhất một lần trong mỗi lớp,
“0/1” có nghĩa là khơng xuất hiện hoặc xuất hiện một lần, “0+”có nghĩa là khơng
xuất hiện hoặc xuất hiện nhiều lần, “1+” có nghĩa là xuất hiện ít nhất một lần.
Cột “Kế thừa” cho biết element có được kế thừa ở lớp con hay không và được
kế thừa như thế nào. Trong đó, “khơng” có nghĩa là khơng được kế thừa, “thêm” có
nghĩa là được kế thừa và các lớp con có thể thêm nhiều element, “thay thế” có nghĩa
là được kế thừa và lớp con có thể định nghĩa lại element này.

25




×