Tải bản đầy đủ (.doc) (58 trang)

96 Hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Xí nghiệp khai thác - dịch vụ khoáng sản và hoá chất Phú Thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (347.06 KB, 58 trang )

đại học kinh tế quốc dân Chuyên đề tốt nghiệp
Phần mục lục
Lới nói đầu Trang 3+4
Phần 1: đặc điểm hđkd và tổ chức công tác kế toán tại xí
nghiệp khai thác-dịch vụ khoáng sản và hoá chất Phú Thọ
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Xí nghiệp: Trang 5+6
1.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp:
1.2.1. Đặc điểm quy trình công nghệ: Trang 7
1.2.2. Đặc điểm về tổ chức sản xuất: Trang 8
1.2.3. Đặc điểm thị trờng tiêu thụ và sản phẩm: Trang 8
1.3. Đặc điểm tổ chức quản lý SXKD trong Xí nghiệp: Trang 9+10
1.4. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán của Xí nghiệp:
1.4.1. Hình thức tổ chức công tác kế toán của Xí nghiệp: Trang 11
1.4.2. Mô hình bộ máy kế toán: Trang 11+12
1.5. Hình thức kế toán mà Xí nghiệp đang áp dụng: Trang 13+14
1.5.1. Đặc điểm vận dụng chứng từ kế toán: Trang 14
1.5.2. Đặc điểm vận dụng tài khoản kế toán: Trang 15
1.5.3. Đặc điểm vận dụng sổ sách kế toán: Trang 15+16
1.5.4. Đặc điểm kế toán trên một số phần hành chủ yếu: Trang 16-18
1.5.5. Đặc điểm vận dụng báo cáo kế toán: Trang 18+19
1.5.6. Giới thiệu phần mềm kế toán sử dụng trong Xí nghiệp: Trang 19-21
Phần 2: thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm tại xí nghiệp khai thác - dịch vụ và hoá chất phú thọ
2.1. Đặc điểm chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất:
2.1.1. Đặc điểm chi phí SX và yêu cầu QL chi phí tại Xí nghiệp: Trang 21-23
SV: Nguyễn Thị Bích Hào Lớp: Kế toán K37
1
đại học kinh tế quốc dân Chuyên đề tốt nghiệp
2.1.2. Đối tợng hạch toán chi phí sản xuất: Trang 24
2.2. Phơng pháp và quy trình tập hợp chi phí sản xuất:
2.2.1. Kế toán tập hợp chi phí NVL trực tiếp: Trang 24-30


2.2.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp: Trang 31-34
2.2.3. Kế toán tập hợp chi phí SXC: Trang 34-39
2.2.4. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất toàn Doanh nghiệp: Trang 40-43
2.3. Tổ chức công tác tính giá thành:
2.3.1. Đối tợng tính giá thành và kỳ tính giá thành : Trang 44
2.3.1. Phơng pháp tính giá thành: Trang 44-50
Phần 3: Đánh giá thực trạng hoàn thiện và phơng hớng hoàn
thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại XN khai thác-Dvks và hoá chất Phú Thọ
3.1. Đánh giá thực trạng tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá
thành sản phẩm tại XN
3.1.1. Mặt tích cực trong công tác tổ chức kế toán tập hợp CP và tính giá thành
SP: Trang 50-53
3.1.1. Mặt tồn tại trong công tác tổ chức kế toán tập hợp CP và tính giá thành
SP: Trang 53+54
3.2.Phơng hớng hoàn thiện công tác kế toán tập hợp CP...: Trang 55-57
Kết luận Trang 57-59
SV: Nguyễn Thị Bích Hào Lớp: Kế toán K37
2
đại học kinh tế quốc dân Chuyên đề tốt nghiệp
Lời nói đầu
Khi nền kinh tế đã phát triển, các mối quan hệ kinh tế nảy sinh trong quá
trình sản xuất kinh doanh ngày càng trở lên đa dạng và phức tạp điều đó, đòi
hỏi việc thu thập và xử lý thông tin ngày càng nâng cao cả về số lợng lẫn chất l-
ợng. Có nh vậy, mới đáp ứng đợc việc nâng cao chất lợng quản trị doanh nghiệp
trong nền kinh tế thị trờng.
Nh chúng ta đã biết, mọi hoạt động kinh tế của Doanh nghiệp đều nằm
trong thế tác động liên hoàn với nhau. Bổ xung, cân đối và nâng cao năng lực
sản xuất của Doanh nghiệp, là hoạt động quan trọng chuẩn bị cho sản xuất kinh
doanh chính là khả năng tổ chức quản lý, tổ chức sản xuất. Kế toán tập hợp chi

phí và tính giá thành sản phẩm là công việc luôn đợc các nhà Quản trị Doanh
nghiệp quan tâm vì nó chi phối đến chất lợng hiệu quả hoạt động sản xuất kinh
doanh, Bởi vì, kết quả sử dụng từng yếu tố sản xuất và sử dụng tổng hợp các yếu
tố tạo ra đợc nhiều sản phẩm có chất lợng, chi phí sản xuất thấp, giá thành hạ là
nhờ các quyết định điều hành sản xuất kinh doanh của lãnh đạo và các nghiệp
vụ chuyên môn của Doanh nghiệp.
Trong Doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, công tác kế toán tập hợp chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm luôn đợc xác định là khâu trung tâm
của công tác kế toán. Do đó để đảm bảo tính đầy đủ và chính xác của giá thành
sản phẩm đòi hỏi phải tính đúng, tính đủ chi phí doanh nghiệp đã bỏ ra trong
quá trình sản xuất kinh doanh. Điều này đợc thực hiện thông qua công tác kế
toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Cũng nh nhiều doanh nghiệp khác, Xí nghiệp khai thác - Dịch vụ khoáng
sản và hoá chất Phú Thọ đã không ngừng đổi mới, hoàn thiện để tồn tại và đứng
vững trên thị trờng. Để hiểu rõ hơn nội dung và tầm quan trọng của tổ chức kế
toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm em đã đi sâu nghiên
SV: Nguyễn Thị Bích Hào Lớp: Kế toán K37
3
đại học kinh tế quốc dân Chuyên đề tốt nghiệp
cứu tìm hiểu và lựa chọn đề tài: "Hoàn thiện kế toán tập hợp chi phi sản xuất
và tính giá thành sản phẩm ở Xí nghiệp khai thác - Dịch vụ khoáng sản và
hoá chất Phú Thọ.
Do thời gian thực tập và kiến thức còn hạn hẹp nên trong quá trình tìm
hiểu thực tế không thể tránh khỏi những sai sót. Rất mong đợc sự đóng góp ý
kiến của Thầy, cô giáo và bạn đọc.
Em xin chân thành cảm ơn!
Ni dung chuyên đề gm nhng phn sau:
Phần 1: Đặc điểm hoạt động kinh doanh và tổ chức công tác kế toán của
Xí nghiệp khai thác - Dịch vụ khoáng sản và hoá chất Phú Thọ.
Phần 2: Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở

Xí nghiệp khai thác - Dịch vụ khoáng sản và hoá chất Phú Thọ.
Phần 3: Đánh giá thực trạng và phơng hớng hoàn thiện công tác kế toán
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Xí nghiệp khai thác - Dịch vụ
khoáng sản và hoá chất Phú Thọ.

SV: Nguyễn Thị Bích Hào Lớp: Kế toán K37
4
đại học kinh tế quốc dân Chuyên đề tốt nghiệp
Phần 1: đặc điểm hoạt động kinh doanh và tổ chức
công tác kế toán tại Xí nghiệp khai thác- dịch vụ
khoáng sản và hoá chất phú thọ
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Xí nghiệp khai thác - Dịch vụ
khoáng sản và hoá chất Phú Thọ
- Tên đơn vị: Xí nghiệp khai thác - Dịch vụ khoáng sản và hoá chất Phú
Thọ.
- Địa chỉ: Xã Giáp Lai - Huyện Thanh Sơn - Tỉnh Phú Thọ.
- Tổng số cán bộ, công nhân viên: 260 ngời.
- Xí nghiệp khai thác - Dịch vụ khoáng sản và hoá chất Phú Thọ là đơn vị
hạch toán kinh doanh phụ thuộc, có t cách pháp nhân không đầy đủ, đợc mở tài
khoản tại ngân hàng và sử dụng con dấu riêng theo quy định.
- Ngành nghề kinh doanh: Khai thác, chế biến khoáng sản, sản xuất hoá
chất cơ bản, chế biến phụ gia phân bón, thi công cơ giới...
- Giấy phép kinh doanh số 1816 000 002 - Do Sở Kế hoạch và Đầu t tỉnh
Phú Thọ cấp.
- Sản phẩm chính là: Quặng Fenspat, caolin, phụ gia phân bón...
Xí nghiệp khai thác - Dịch vụ khoáng sản và hoá chất Phú Thọ có tiền
thân là Công ty Pyrit- PYRICO đợc thành lập theo quyết định số 183/QĐ- BCN
ngày 24/10/1974 của Bộ Công nghiệp nặng, với ngành nghề kinh doanh là khai
thác, chế biến quặng pyrit cung cấp cho Công ty Supe Lâm Thao .
Quá trình khai thác quặng pyrit đến năm 2003 thì hết nguồn quặng. Không

dừng lại ở đó, lãnh đạo Công ty tiếp tục nghiên cứu và tìm ra hớng đi mới, đó là
chuyển sang khai thác quặng Caolin, Fenspat. Từ chỗ hơn 1000 cán bộ công
nhân viên chức, Công ty đã phải giải quyết giảm lao động xuống còn hơn 400
lao động và tinh giảm bộ máy quản lý nh hiện tại.
SV: Nguyễn Thị Bích Hào Lớp: Kế toán K37
5
đại học kinh tế quốc dân Chuyên đề tốt nghiệp
Ngày 7/7/2003, Công ty Pyrit đợc sát nhập vào Công ty Apatit Việt Nam
theo quyết định số 116/2003/QĐ- BCN của Bộ Công nghiệp.
Ngày 10/10/2003 Công ty Pyrit đổi tên thành Xí nghiệp khai thác- dịch
vụ khoáng sản và hoá chất Phú Thọ theo quyết định số 688/ QĐ- HĐQT của
Tổng Công ty hoá chất Việt Nam trực thuộc Công ty Apatit Việt Nam với số
vốn điều lệ là : 313.606.531.982 đồng.
Khi chuyển sang lĩnh vực khai thác loại sản phẩm mới, Xí nghiệp còn
gặp rất nhiều khó khăn vì sản phẩm phải chịu sự cạnh tranh khốc liệt của các
Công ty sản xuất mặt hàng cùng loại. Nhng bằng sự phấn đấu không mệt mỏi
của toàn bộ CBCNV của Xí nghiệp cũng nh quyết định tiên phong đầu t dây
truyền sản xuất sản phẩm cao cấp Caolin men, thay thế cho mặt hàng mà trớc
đây các Công ty sản xuất vật liệu xây dựng phải nhập khẩu từ nớc ngoài. Sản
phẩm của Xí nghiệp đã từng bớc đợc khẳng định trên thị trờng, đời sống
CBCNV từng bớc đợc cải thiện với thu nhập bình quân năm 2007 đạt 3453000
đồng/ ngời/ tháng.
Qúa trình thực hiện chủ yếu của Xí nghiệp hai năm gần đây:
STT
Ch tiêu
ĐVT
Năm
2006
Năm 2007
So sánh

S tuyt
S
Số tng
i
(%)
1
Giá trị tổng sản lợng
(giá Cố định 1994)
Tr đ 3.150 3.770 620 119,68
2 Tổng doanh thu Tr đ 17.300 20.500
3.200 118,49
3 Lợi nhuận Tr đ 305 950
645 311,47
4 Nộp ngân sách nhà nớc Tr đ 870 1.180
310 135,63
5 Số lao động ngời 237 260
23 109,7
6 Thu nhập bình quân đ/ng/th 2.398.000 3.453.000
1.055 143,99
* Nhận xét: Xí nghiệp từng bớc phát triển, thể hiện tốc độ tăng trởng tăng 620
đạt tỷ lệ 119,68% năm 2007 so với năm 2006. Do vậy thị trờng đợc mở rộng thể
SV: Nguyễn Thị Bích Hào Lớp: Kế toán K37
6
đại học kinh tế quốc dân Chuyên đề tốt nghiệp
hiện doanh thu tăng, đời sống ngời lao động từng bớc đợc cải thiện thu nhập
năm sau cao hơn so với năm trớc 1.055 (Tr đ) đạt tỷ lệ 143,99% dẫn đến việc
nộp ngân sách Nhà nớc tăng.
1.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp
1.2.1. Đặc điểm quy trình công nghệ:
Xí nghiệp khai thác - Dịch vụ khoáng sản và hoá chất Phú Thọ với quy

trình công nghệ sản xuất quặng bao gồm các công đoạn kế tiếp nhau nhng có
thể chia thành hai khâu: khâu khai thác và khâu chế biến.
Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất quặng của Xí nghiệp nh sau:
SV: Nguyễn Thị Bích Hào Lớp: Kế toán K37
7
Điện
Khoan nổ mìn
Kho thành phẩm
Bốc xúc đát đá
Tuyển chọn quặng
Vận chuyển lên kho
Caolin, Fenspat
Đưa vào lọc, sấy Đưa vào nghiềnThan, nhiên
liệu khác
Quặng Caolin lọc,
Caolin men
Fenspat nghiền,
Phụ gia
đại học kinh tế quốc dân Chuyên đề tốt nghiệp
* Mối quan hệ giữa các khâu công việc:
Từ khâu bốc xúc đất đá để lộ Quặng sau đó khoan nổ mìn ra
Quặng nguyên khai, rồi tuyển chọn quặng vận chuyển lên kho Caolin, Fenspat
đa vào lọc sấy và nghiền. Các sản phẩm này sản xuất độc lập với nhau vì là các
loại quặng khác nhau: Quặng Fenspat nguyên khai để sản xuất Fenspat nghiền,
phụ gia. Quặng Caolin nguyên khai để sản xuất ra Quặng Caolin men, Caolin
lọc.
1.2.2. Đặc điểm về tổ chức sản xuất:
Với đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất quặng nh trên. Mặt khác, để
phù hợp với điều kiện thực tế hiện nay quy trình sản xuất của Xí nghiệp đợc tổ
chức ở hai phân xởng sản xuất là phân xởng Caolin-Fenspat và phân xởng phụ

gia cùng các bộ phận phụ trợ... Trong phân xởng lại đợc chia ra thành các tổ sản
xuất bao gồm: tổ bốc xúc, tổ khoan, tổ vận chuyển, tổ tuyển chọn quặng, tổ
nghiền, tổ lọc, tổ tiêu thụ...
1.2.3. Đặc điểm thị trờng tiêu thụ và sản phẩm:
Hiện nay sản phẩm quặng Fenspat, caolin, thạch anh của Xí nghiệp cung
cấp cho các đơn vị sản xuất gốm sứ, gạch Ceramic, Granit trong nớc nh : Tập
đoàn Prime, Các dơn vị của Tổng Công ty gốm sứ thủy tinh, Tập đoàn
Viglacera. Ngoài ra sản phẩm caolin men còn xuất khẩu đi thị trờng Nhật Bản,
Hàn Quốc.
Ngoài ra sản phẩm phụ gia các loại cung cấp cho các Công ty sản xuất
phân bón nh: Công ty Supe Lâm thao, Công ty phân lân Văn Điển.
Sản phẩm của Xí nghiệp là các loại quặng cung cấp cho ngành sản xuất
gốm sứ, Ceramic, Granit. Vì vậy các đặc tính lý, thành phần hóa, cấp độ hạt, độ
ẩm phải đảm bảo tính ổn định lâu dài và theo yêu cầu của từng khách hàng cụ
thể. Bởi mỗi đơn vị sản xuất dùng sản phẩm của Xí nghiệp đều có bài phối liệu
để làm ra sản phẩm riêng và ổn định lâu dài.
1.3. Đặc điểm tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh trong Xí nghiệp
SV: Nguyễn Thị Bích Hào Lớp: Kế toán K37
8
đại học kinh tế quốc dân Chuyên đề tốt nghiệp
Xí nghiệp khai thác - Dịch vụ khoáng sản và hoá chất Phú Thọ là một
doanh nghiệp nhà nớc, hạch toán kinh doanh phụ thuộc và tự chịu trách nhiệm
về kết quả kinh doanh.Vì vậy, việc phân công công việc hợp lý trong bộ máy sẽ
ảnh hởng trực tiếp tới hiệu quả sản xuất kinh doanh. Hiện nay, Xí nghiệp phân
công quản lý theo sơ đồ sau:

* Mối quan hệ giữa các bộ phận: Xí nghiệp có những bộ phận khác nhau nhng
có mối liên hệ và quan hệ tơng quan lẫn nhau đợc chuyên môn hoá, đợc giao
những trách nhiệm quyền hạn nhất định, đợc bố trí theo từng cấp nhằm thực
hiện các chức năng của mình.

Bộ phận sản xuất: PGĐ sản xuất liên quan và chịu trách nhiệm với phân
xởng Caolin, Fenspat và phân xởng phụ gia.
Bộ phận kinh tế: PGĐ kinh tế liên quan và chịu trách nhiệm đến phòng
kế hoạch thị trờng.
SV: Nguyễn Thị Bích Hào Lớp: Kế toán K37
Phân xưởng
Caolin, Fenspat
PGĐ
Sản xuất
PGĐ
Kinh tế
Phòng Kế hoạch
thị trường
Phòng
Hành
chính,
tổ chức
Phòng
kế toán
Phân xưởng
phụ gia
Phòng
kỹ thuật
công nghệ
Phòng
KHTT
9
Giám đốc
đại học kinh tế quốc dân Chuyên đề tốt nghiệp
Các bộ phận khác: Phòng Hành chính, tổ chức, phòng KHTT, phòng kế

toán, phòng kỹ thuật công nghệ có tính chất công việc khác nhau nhng đều có
mối liên hệ tơng quan lẫn nhau dới sự điều hành chỉ đạo của Giám đốc.
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý hoạt động kinh doanh của Xí nghiệp có
mối liên hệ trực thuộc giữa Thủ trởng cấp trên với các thủ trởng và các nhân
viên cấp dới; mối liên hệ chức năng giữa các trởng phòng này với các trởng
phòng khác, các nhân viên này với nhân viên khác, mối liên hệ giữa nhân viên
trong bộ phận quản lý cấp trên với nhân viên trong bộ phận cấp dới. Mối liên hệ
giữa các bộ phận giúp cho mỗi bộ phận, mỗi cá nhân trong Xí nghiệp hiểu rõ
vai trò, vị trí của mình, mình trực thuộc ai, ai phụ thuộc vào mình, trong quá
trình thực hiện nhiệm vụ cần quan hệ ai với ai, với bộ phận nào. Giữa các bộ
phận đều dới sự chỉ đạo, điều hành chung của Ban giám đốc. Đó là một trong
những điều kiện quan trọng để tổ chức bộ máy quản lý hoạt động kinh doanh
trong Xí nghiệp.
- Giám đốc : Điều hành chung toàn bộ công tác SXKD của Xí nghiệp.
- Phó Giám đốc sản xuất: Chịu trách nhiệm trớc Giám đốc về công tác sản xuất
của Xí nghiệp.
- Phó Giám đốc kinh tế : Quản lý và điều hành mọi công tác liên quan đến thị
trờng tiêu thụ sản phẩm, công tác nhập xuất vật t phục vụ sản xuất của Xí
nghiệp.
- Phân xởng Cao lanh-Fenspat: Trực tiếp sản xuất các loại quặng Cao lanh,
Fenspat cung cấp cho các Công ty sản xuất gốm sứ, gạch Ceramic, Granit.
- Phân xởng phụ gia: Trực tiếp sản xuất các loại quặng phục vụ cho ngành sản
xuất phân bón.
- Phòng hành chính: Quản lý về nhân lực, các chế độ cho ngời lao động theo
quy định của Nhà nớc, công tác hành chính của Xí nghiệp.
- Phòng kế toán: Chịu trách nhiệm về toàn bộ công tác tài chính, kế toán của Xí
nghiệp.
SV: Nguyễn Thị Bích Hào Lớp: Kế toán K37
10
đại học kinh tế quốc dân Chuyên đề tốt nghiệp

- Phòng Kế hoạch thị trờng: Chịu trách nhiệm về công tác tiêu thụ sản phẩm,
công tác nhập xuất vật t của Xí nghiệp.
- Phòng KTCN: Quản lý, vận hành, sữa chữa các thiết bị, máy móc và quy trình
công nghệ sản xuất sản phẩm.
1.4. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán của Xí nghiệp
1.4.1. Hình thức tổ chức công tác kế toán của Xí nghiệp:
Xí nghiệp lựa chọn loại hình tổ chức công tác kế toán tập trung. Theo
hình thức kế toán tập trung thì toàn bộ công tác kế toán đợc tiến hành tập trung
tại phòng kế toán trung tâm của Xí nghiệp dới sự chỉ đạo trực tiếp của kế toán
trởng, còn ở các bộ phận, phân xởng không tiến hành công tác kế toán mà
phòng kế toán trung tâm sẽ bố trí nhân viên kế toán làm nhiệm vụ hớng dẫn và
hạch toán ban đầu, thu nhận, kiểm tra chứng từ ban đầu phản ánh các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh liên quan đến hoạt động của các bộ phận đó và một hoặc vài
ngày sẽ chuyển chứng từ về phòng kế toán trung tâm. Chính nhờ sự tập trung
của công tác kế toán mà Xí nghiệp đã nắm bắt đợc thông tin nhanh từ đó có thể
kiểm tra, đánh giá chỉ đạo kịp thời. Đây cũng là điều kiện thuận lợi cho việc
ứng dụng xử lý thông tin trên máy vi tính.
1.4.2. Mô hình bộ máy kế toán:
Hiện nay cán bộ kế toán của Xí nghiệp gồm 7 ngời, tất cả đều đợc đào
tạo về kế toán đến Đại học. Chủ yếu đều có kinh nghiệm lâu năm trong công
tác kế toán, thời gian công tác chủ yếu trên 20 năm.
Vì hình thức tổ chức công tác kế toán trong Xí nghiệp chọn là hình thức
tổ chức công tác kế toán tập trung nên bộ máy kế toán đợc mô tả theo sơ đồ sau:
(Trang 12)
SV: Nguyễn Thị Bích Hào Lớp: Kế toán K37
11
đại học kinh tế quốc dân Chuyên đề tốt nghiệp

- Kế toán trởng: Chịu trách nhiệm điều hành toàn bộ công tác tài chính, kế
toán của Xí nghiệp.

- Kế toán tổng hợp: Chịu trách nhiệm toàn bộ công tác kế toán giá thành sản
phẩm, làm các báo cáo tài chính tổng hợp. Xác định đợc đối tợng tập hợp chi
phí sản xuất và đối tợng tính giá thành.Tổ chức vận dụng các tài khoản kế toán,
sổ kế toán theo đúng hình thức kế toán đã lựa chọn.
- Kế toán vật t: Ghi chép, phản ánh đầy đủ kịp thời số hiện có và tình hình luân
chuyển của vật t cả về giá trị và hiện vật. Tính toán đúng đắn trị giá vốnthực tế
của vật t nhập, xuất kho nhằm cung cấp thông tin kịp thời chính xác phục vụ
cho yêu cầu lập báo cáo tài chính và quản lý Xí nghiệp.
- Kế toán tiền lơng: Chịu trách nhiệm về toàn bộ công tác lao động tiền lơng,
các khảon trích theo lơng cũng nh chế độ cho ngời lao động. Tổ chức hạch toán
đúng thời gian, số lợng, chất lợng và kết quả lao động cả ngời lao động. Tính
đúng và thanh toán kịp thời tiền lơng và các khoản liên quan khác cho ngời lao
động. Tính toán, phân bổ hợp lý chính xác chi phí tiền lơng và các khoản trích
BHXH, BHYT, KPCĐ cho các đối tợng sử dụng liên quan. Hàng Quý tiến hành
phân tích tình hình sử dụng lao động, tình hình quản lý và chi tiêu quỹ lơng đợc
hởng của Xí nghiệp.
- Kế toán bán hàng, thanh toán: Chịu trách nhiệm theo dõi tình tình tiêu thụ
các laọi sản phẩm, theo dõi công nợ phải thu, phải trả và công tác thanh toán
khác của Xí nghiệp. Hàng tháng phải lập và phâm tích báo cáo bán hàng, công
SV: Nguyễn Thị Bích Hào Lớp: Kế toán K37
12
Kế toán
tổng hợp
Kế toán trởng
Kế toán
vật t
Kế toán tiền
lơng
Kế toán bán
hàng,thanh toán

Thủ
quỹ
đại học kinh tế quốc dân Chuyên đề tốt nghiệp
nợ phải thu, phải trả. Theo dõi thu chi tiền mặt, tiền gửi. Đồng thời theo dõi,
hạch toán các khoản thuế phải nộp ngân sách Nhà nớc.
- Thủ quỹ: Chịu trách nhiệm lu giữ và quản lý tiền mặt của Xí nghiệp. Hàng
tháng phải báo cáo chi tiết các khoản thu chi tiền mặt cũng nh tiền mặt tồn để
đối chiếu với bộ phận kế toán thanh toán.
1.5. Hình thức kế toán mà Xí nghiệp đang áp dụng:
Xuất phát từ yêu cầu tổ chức quản lý, tổ chức công tác kế toán và yêu cầu
sản xuất kinh doanh với một khối lợng nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh th-
ờng xuyên và khối lợng tơng đối lớn. Mặt khác, Xí nghiệp cũng đã trang bị hệ
thống máy vi tính, phần mềm kế toán cho phòng kế toán để có thể xử lý công
việc nhanh và hiệu quả. Vì vậy, Xí nghiệp áp dụng hình thức kế toán Nhật ký
chứng từ .
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức nhật ký chứng từ:
Ghi chú : Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
SV: Nguyễn Thị Bích Hào Lớp: Kế toán K37
13
Chứng từ gốc
Các Nhật ký chứng từ
Sổ tổng hợp TK
Bảng cân đối số phát sinh
Báo cáo tài chính
Bảng tổng hợp chi tiết
Sổ, thẻ kế toán chi tiếtBảng kê
đại học kinh tế quốc dân Chuyên đề tốt nghiệp
* Mối quan hệ giữa các công việc: Từ chứng từ gốc vào các sổ, thẻ kế

toán chi tiết hoặc các Nhật ký chứng từ; Từ sổ thẻ kế toán chi tiết lên Bảng
tổng hợp chi tiết. Từ các Bảng kê vào sổ Tổng hợp TK, từ sổ Tổng hợp TK
lên Bảng cân đối số phát sinh, từ Bảng cân đối số phát sinh lên Báo cáo tài
chính là khâu cuối cùng của trình tự kế toán sổ sách. Các số liệu ở các sổ kế
toán liên quan mật thiết với nhau.
Công tác kế toán tại Xí nghiệp đợc thực hiện theo Quyết định số
15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ tài chính và các văn bản pháp
luật khác có liên quan. Niên độ kế toán của xí nghiệp là t 1/1 đến 31/12
Kế toán hàng tồn kho theo phơng pháp kê khai thờng xuyên.
Hàng tồn kho theo phơng pháp bình quân gia quyền và hạch toán nộp
thuế theo phơng pháp khấu trừ thuế.
1.5.1. Đặc diểm vận dụng chứng từ kế toán:
Chứng từ kế toán áp dụng cho Xí nghiệp đợc thực hiện theo đúng nội
dung, phơng pháp lập, ký chứng từ theo quy định của luật Kế toán và Nghị
định số 129/2004/NĐ-CP ngày 31/5/2004 của Chính phủ và các văn bản
pháp luật khác có liên quan đến chứng từ.
- Lập chứng từ kế toán: Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh của Xí
nghiệp đều đợc lập chứng từ kế toán. Nội dung chứng từ kế toán lập đầy đủ
các chỉ tiêu theo quy định, rõ ràng, trung thực, không tẩy xóa. Chứng từ lập
đầy đủ số liên theo quy định cho mỗi chứng từ, đối với chứng từ phải lập
nhiều liên đợc lập một lần cho tất cả các liên theo cùng một nội dung bằng
máy tính hoặc viết lồng giấy than.
- Ký chứng từ kế toán: Các chứng từ kế toán của Xí nghiệp đều có đủ chữ
ký theo chức danh quy định trên chứng từ. Tất cả các chữ ký trên chứng từ
kế toán đều ký bằng bút bi hoặc bút mực, không có chữ ký bằng bút mực
đỏ, bút chì. Các chữ ký của các chức danh liên quan đều phải đợc đăng ký
SV: Nguyễn Thị Bích Hào Lớp: Kế toán K37
14
đại học kinh tế quốc dân Chuyên đề tốt nghiệp
tại phòng Tổ chức hành chính hoặc các đơn vị liên quan nh: Ngân hàng

(Đối với chữ ký của Giám đốc và Kế toán trởng)
- Trình tự luân chuyển: Tất cả các chứng từ kế toán do Xí nghiệp lập hoặc
từ bên ngoài chuyển vào đều đợc tập trung tại phòng kế toán. Bộ phận kế
toán kiểm tra những chứng từ kế toán đó và chỉ sau khi kiểm tra và xác
minh tính pháp lý của chứng từ thì mới dùng những chứng từ đó để ghi sổ
kế toán.
1.5.2. Đặc điểm vận dụng tài khoản kế toán:
Tại Xí nghiệp, hệ thống tài khoản và báo cáo tài chính đợc thực hiện
theo Quyết định 15/2006/QĐ_BTC ngày 20/3/2006. Hệ thống tài khoản đ-
ợc thiết lập phải đảm bảo tổng hợp đợc toàn Tổng công ty. Mỗi Xí nghiệp,
nhà máy đều có mã số riêng để khi gửi dữ liệu về Tổng công ty có thể tổng
hợp đợc và biết dữ liệu riêng của từng đơn vị.
Ví dụ: Tài khoản 1541104 - Chi phí SXKD dở dang Fenspat nghiền
Trong đó: 154 là tài khoản CP SXKD DD cấp 1, 11 là mã số của Xí
nghiệp, còn 04 là tài khoản chi tiết của sản phẩm Fenspat nghiền.
Các tài khoản khác Xí nghiệp mở tơng tự.
1.5.3. Đặc điểm vận dụng sổ sách kế toán:
Xí nghiệp thực hiện đầy đủ các quy định về sổ kế toán trong luật kế
toán , Nghị định 129/2004/NĐ-CP ngày 31/5/2004 của Chính phủ quy định
chi tiết và hớng dẫn thi hành một số điều của luật kế toán trong lĩnh vực
kinh doanh và các văn bản khác có liên quan.
Hệ thống sổ kế toán của Xí nghiệp bao gồm các sổ kế toán tổng hợp
và các sổ kế toán chi tiết.
Với hình thức kế toán mà Xí nghiệp đang áp dụng là Nhật ký-chứng
từ thì hệ thống sổ kế toán của Xí nghiệp gồm:
- Nhật ký chứng từ
SV: Nguyễn Thị Bích Hào Lớp: Kế toán K37
15
đại học kinh tế quốc dân Chuyên đề tốt nghiệp
- Bảng kê

- Sổ cái
- Sổ kế toán chi tiết
Xí nghiệp chỉ có một hệ thống sổ kế toán chính thức và duy nhất cho
các kỳ kế toán. Xí nghiệp căn cứ vào hệ thống tài khoản kế toán đang áp
dụng và yêu cầu quản lý để mở đủ các sổ kế toán tổng hợp và chi tiết.
Việc mở sổ, ghi sổ, và khóa sổ kế toán tại Xí nghiệp đợc thực hiện
đúng theo các quy định hiện hành. Ví dụ nh viẹc ghi sổ kế toán phải căn cứ
vào chứng từ kế toán đã đợc kiểm tra bảo đảm các quy định về chứng từ kế
toán. Mọi số liệu ghi trên sổ kế toán bắt buộc phải có chứng từ ké toán hợp
pháp, hợp lý chứng minh.
Sổ kế toán đợc quản lý chặt chẽ, phân công rõ ràng trách nhiệm cá
nhân giữ và ghi sổ. Sổ kế toán giao cho nhân viên nào thì nhân viên đó phải
chịu trách nhiệm về những điều ghi trong sổ và việc giữ sổ trong suốt thời
gian dùng sổ.
1.5.4. Đặc điểm kế toán trên một số phần hành chủ yếu:
Xí nghiệp sử dụng phần hành chủ yếu là: Phần hành kế toán tiền mặt,
phần hành kế toán phải thu khách hàng, phần hành kế toán TSCĐ, phần hành kế
toán hàng tồn kho...
Ví dụ:
- Phần hành kế toán Tiền mặt - TK "111":
+ Chứng từ sử dụng: Phiếu thu, phiếu chi, Hoá đơn, giấy đề nghị thanh
toán
+ Sổ sử dụng: Sổ quỹ tiền mặt, sổ chi tiết TK 111, sổ cái TK 111
+ Quy trình luân chuyển:
Sơ đồ quy trình luân chuyển: (Trang17))
SV: Nguyễn Thị Bích Hào Lớp: Kế toán K37
16
đại học kinh tế quốc dân Chuyên đề tốt nghiệp
- Phần hành kế toán phải thu khách hàng - TK "131":
+ Chứng từ sử dụng: Phiếu xuất kho, Hoá đơn GTGT, báo cáo bán hàng.

+ Sổ sử dụng: Sổ chi tiết TK 131, sổ chi tiết thuế TK 3331, sổ cái TK
131, sổ cái TK 3331
+ Quy trình luân chuyển:
Sơ đồ quy trình luân chuyển: (Trang 18)
SV: Nguyễn Thị Bích Hào Lớp: Kế toán K37
17
Hoá đơn
GTGT
Báo cáo bán
hàng
Phiếu xuất
kho
Phiếu chi
Sổ chi tiết
TK 111
Sổ quỹ
tiền mặt
Sổ cái
TK 111
BCĐ phát
sinh các TK BCĐ kế toán
Báo cáo tài chính
và báo cáo kế toán
khác
Hoá đơn
thanh toán
đại học kinh tế quốc dân Chuyên đề tốt nghiệp
1.5.5. Đặc điểm vận dụng báo cáo kế toán:
Hệ thống báo cáo tài chính của Xí nghiệp đợc lập theo Quý và theo
các quy định hiện hành của Luật kế toán và các quy định khác có liên quan.

Hệ thống báo cáo tài chính Quý của Xí nghiệp bao gồm:
- Bảng cân đối kế toán
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
- Báo cáo lu chuyển tiền tệ
- Bản thuyết minh báo cáo tài chính
Việc lập và trình bày báo cáo tài chính Quý của Xí nghiệp tuân thủ
theo 6 nguyên tắc quy định tại Chuẩn mực kế toán số 21 "Trình bày báo
cáo tài chính".
Nguyên tắc: Cuối ngày của quý kế toán tiến hành chốt sổ kế toán,
thực hiện các bút toán kết chuyển tự động hoặc phân bổ khoá sổ và lên các
Báo cáo tài chính.
SV: Nguyễn Thị Bích Hào Lớp: Kế toán K37
18
Sổ chi tiết
TK 131
Sổ chi tiết
thuế TK
3331
Sổ cái
TK 131,3331
BCĐ phát
sinh các TK BCĐ kế toán
Báo cáo tài chính
và báo cáo kế toán
khác
đại học kinh tế quốc dân Chuyên đề tốt nghiệp
Thời hạn nộp báo cáo tài chính Quý là 20 ngày kể từ ngày kết thúc
kỳ kế toán Quý. Số liệu kế toán đợc phòng kế toán in, đóng quyển, ký và
gửi về Tổng Công ty Apatit Việt nam. Đồng thời phòng kế toán sẽ gửi qua
mail lên Tổng Công ty để làm báo cáo hợp nhất.

Ngoài việc nộp báo cáo tài chính cho Tổng Công ty Apatit Việt nam,
Xí nghiệp còn phải nộp cho các cơ quan quản lý Nhà nớc nh: Cục Thuế Phú
Thọ. Sở Tài chính Phú Thọ, Cục Thống kê Phú Thọ, Sở Kế hoạch đầu t Phú
Thọ, Phòng Thống kê huyện Thanh Sơn.
1.5.6. Giới thiệu phần mềm kế toán sử dụng trong xí nghiệp:
Phần mềm mà Xí nghiệp áp dụng là phần mền Asia của Công ty phần
mềm tài chính kế toán Asia Soft, cho phép lựa chọn giao diện bằng tiếng Việt
hoặc bằng tiếng Anh tuỳ theo yêu cầu của ngời sử dụng. Asia có tính bảo mật
cao do có mật khẩu cho từng ngời dùng và cho phép phân quyền cho ngời sử
dụng đến từng chức năng của chơng trình. Phần mềm này tổ chức các phân hệ
nghiệp vụ sau: Phân hệ kế toán tổng hợp, phân hệ kế toán tiền mặt và tiền ngân
hàng, phân hệ bán hàng và công nợ phải thu, phân hệ mua hàng và công nợ phải
trả, phân hệ kế toán hàng tồn kho, phân hệ kế toán chi phí và giá thành, phân hệ
quản lý TSCĐ, phân hệ báo cáo thuế, phân hệ báo cáo tài chính. Số liệu đợc cập
nhật ở các phân hệ đợc lu ở phân hệ của mình, ngoài ra còn chuyển các thông
tin cần thiết sang các phân hệ khác và chuyển sang phân hệ kế toán tổng hợp để
lên các sổ sách kế toán, báo cáo tài chính, báo cáo quản trị, chi phí và giá thành.
SV: Nguyễn Thị Bích Hào Lớp: Kế toán K37
19
đại học kinh tế quốc dân Chuyên đề tốt nghiệp
Quy trình xử lý số liệu thông qua sơ đồ sau:
SV: Nguyễn Thị Bích Hào Lớp: Kế toán K37
Nghiệp vụ kinh
tế phát sinh
Lập chứng từ
Chứng từ kế toán
Nhập các chứng từ vào
phân hệ nghiệp vụ
Các tệp
nhật ký

Chuyển sang sổT. hợp
Tệp sổ TH
Lên báo cáo
20
đại học kinh tế quốc dân Chuyên đề tốt nghiệp
Đối với phần mềm Asia, các chứng từ kế toán đều đợc xử lý, phân loại và
định khoản kế toán tuỳ theo từng chứng từ trong các phân hệ nghiệp vụ. Kế
toán chỉ cần nhập dữ liệu đầu vào cho máy thật đầy đủ và chính xác, còn
thông tin đầu ra nh: sổ tổng hợp, các sổ chi tiết, các báo cáo kế toán đều do
máy tự xử lý, luân chuyển, tính toán và đa ra các biểu bảng khi cần in.
Việc in các Báo cáo và sổ kế toán cần thiết kế toán mở phần mềm kế toán
chọn ngày tháng cần báo cáo, loại báo cáo, các sổ kế toán liên quan máy tính sẽ
tự động đa ra các báo cáo, sổ kế toán theo yêu cầu và in.
Để thuận tiện cho công tác quản lý và công tác hạch toán, kế toán
cần phải khai báo các đối tợng thông tin đợc quản lý trong Asia ở các danh
mục nh: Danh mục tài khoản, tiểu khoản, Danh mục khách hàng, Danh
mục kho, Danh mục vật t, Danh mục phân nhóm vật t, Danh mục tiền tệ,
Danh mục mã phí, Danh mục sản phẩm, công trình.
Phần ii: Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm tại xí nghiệp khai thác-dvks và
hoá chất phú thọ.
2.1. Đặc điểm chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất
2.1.1.Đặc điểm chi phí sản xuất và yêu cầu quản lý chi phí tại Xí nghiệp:
Cũng nh các đơn vị cùng ngành, chi phí phát sinh trong quá trình sản
xuất quặng của Xí nghiệp bao gồm nhiều loại khác nhau. Chẳng hạn, chi
phí về nguyên vật liệu thì có chi phí về nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ...
Điều thuận lợi nhất là các loại vật liệu này có thể mua trong nớc. Nhìn
chung, các loại chi phí này đều đợc xây dựng định mức nên giúp cho việc
kiểm soát các loại chi phí này dễ dàng hơn. Bên cạnh đó, chi phí nh điện
phát sinh ở các giai đoạn có thể xác định trực tiếp trên công tơ điện. Tuy

nhiên, các loại công cụ dụng cụ xuất dùng, các loại máy thì việc hỏng hóc
SV: Nguyễn Thị Bích Hào Lớp: Kế toán K37
Sổ sách kế toán, báo
cáo tài chính
21
đại học kinh tế quốc dân Chuyên đề tốt nghiệp
là khó có thể tránh khỏi vì vậy cần phải đợc kiểm soát chặt chẽ và xây dựng
định mức hao phí. Còn về chi phí nhân công, Xí nghiệp cũng xây dựng định
mức cho từng phần việc cụ thể, từng loại sản phẩm cụ thể. Do vậy, nếu
quản lý tốt chi phí nhân công sẽ góp phần làm giảm đợc giá thành.
Chính vì những lý do trên, mặt khác để phục vụ cho công tác quản lý,
yêu cầu tính giá thành kế toán tiến hành phân loại chi phí theo tiêu thức
sau:
* Phân loại chi phí theo mục đích và công dụng của chi phí:
Theo cách phân loại này thì chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ đợc
chia thành các khoản mục chi phí sau:
+ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Bao gồm toàn bộ chi phí về vật
liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, công cụ dụng cụ,
BHLĐ... phục vụ trực tiếp cho sản xuất nh: Than, vật liệu nổ, dầu diezen,
dầu mỡ phụ, vòng bi, quả lô, vành nghiền...vv.
+ Chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm toàn bộ tiền lơng, các khoản
phụ cấp và các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ phát sinh trong kỳ của công
nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm.
+ Chi phí sản xuất chung: Bao gồm chi phí về nguyên-nhiên vật liệu,
công cụ dụng cụ, khấu hao tài sản cố định, tiền điện sản xuất...vv phục vụ
cho việc sản xuất chung và quản lý phân xởng.
Tất cả các loại chi phí kể trên kế toán tiến hành khai báo, phân loại
và tổng hợp theo các loại mã phí. Cách phân loại này là cơ sở cho kế toán tập
hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo mã phí, là căn cứ để phân
tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành và đánh giá tình hình sử dụng vật t

tại Xí nghiệp từ đó có biện pháp tiết kiệm vật t tốt hơn.
* Yêu cầu quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm:
SV: Nguyễn Thị Bích Hào Lớp: Kế toán K37
22
đại học kinh tế quốc dân Chuyên đề tốt nghiệp
Trong kinh doanh, Doanh nghiệp nào cũng muốn chi phí mình bỏ ra ít
nhng khả năng thu lợi là lớn nhất. Thực tế thì có rất nhiều biện pháp để tăng thu
nhập nhng một trong các biện pháp có thể mang lại hiệu quả cao là tiết kiệm chi
phí, hạ giá thành sản phẩm. Việc hạ giá thành sẽ tạo đợc lợi thế cho Doanh
nghiệp trong cạnh tranh, Doanh nghiệp có thể giảm bớt giá bán để đẩy nhanh
tiêu thụ sản phẩm, thu hồi vốn nhanh, làm tăng lợi nhuận. Nh vậy, Xí nghiệp
xác định công tác quản lý chi phí sản xuất có ảnh hởng trực tiếp tới kết quả sản
xuất kinh doanh và là một trong những công tác trọng điểm trong quá trình sản
xuất kinh doanh của Xí nghiệp.
Để quản lý chi phí có hiệu quả trớc tiên phải nhận định và hiểu cách phân
loại của từng loại chi phí nhằm kiểm soát tổng chi phí và các chi phí riêng biệt.
Xí nghiệp đã xây dựng đợc định mức chi phí cho tng khâu sản xuất, từng khối l-
ợng công việc cụ thể và quản lý chi phí theo định mức để có thể xác định các
khoản chi tiêu là tiết kiệm hay lãng phí để kịp thời điều chỉnh. Bên cạnh đó Xí
nghiệp cũng xây dựng quy chế thởng phạt trong quá trình sử dụng các loại vật t
phục vụ sản xuất.
Hàng quý, căn cứ vào bảng tổng hợp vật t xuất dùng cho sản xuất và căn
cứ vào định mức chi phí đã đợc duyệt Xí nghiệp sẽ kiểm soát đợc tình hình sử
dụng vạt t phục vụ sản xuất là lãng phí hay tiết kiệm. Từ đó phân tích nguyên
nhân và có biệm pháp khắc phục cũng nh phát huy hiệu quả trong việc sử dụng
vật t nhằm hạ chi phí sản xuất. Có chế độ thởng phạt nhằm động viên cũng nh
gắn trách nhiệm của từng cán bộ công nhân viên trong quá trình thực hiện quản
lý chi phí của mình.
Xí nghiệp cũng xây dựng hệ thống quản lý chi phí theo từng mã phí cụ
thể, mỗi chi phí đều có một mã phí riêng, có mã bộ phận sử dụng chi phí riêng.

từ đó Xí nghiệp có thể có báo cáo nhanh chi phí theo mã phí và theo từng bộ
phận, sản phẩm cụ thể. Từ đó có thể đa ra những quyết định hợp lý hơn trong
việc quản lý chi phí.
SV: Nguyễn Thị Bích Hào Lớp: Kế toán K37
23
đại học kinh tế quốc dân Chuyên đề tốt nghiệp
Phải quản lý chi phí theo từng loại chi phí và địa điểm phát sinh chi phí,
có nh vậy mới đảm bảo đợc việc tiết kiệm ở từng bộ phận sử dụng chi phí.
Trong điều kiện hoàn cảnh khác nhau thì yêu cầu quản lý khác nhau. Vì vậy,
cần không ngừng hoàn thiện và nâng cao tính hữu hiệu trong quản lý.
2.1.2. Đối tợng hạch toán chi phí sản xuất:
Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi, giới hạn mà chi phí cần đợc
tập hợp. Việc xác định đúng đắn đối tợng để tiến hành kế toán tập hợp chi phí
sản xuất có ý nghĩa rất quan trọng đối với chất lợng của công tác hạch toán chi
phí và tính giá thành sản phẩm.
Với đặc thù tổ chức sản xuất và đặc điểm quy trình công nghệ sản
xuất gồm nhiều công đoạn sản xuất khác nhau cho ra bán thành phẩm nhập
kho. Tuy nhiên tại Xí nghiệp bán thành phẩm nhập kho kế toán coi nh một
thành phẩm vì chúng cũng đợc tập hợp chi phí và tính giá thành từng loại
để làm căn cứ tính thuế tài nguyên và tính giá vốn xuất cho sản xuất các
loại quặng tiếp theo. Mặt khác, quá trình sản xuất quặng đợc tổ chức ở dới
phân xởng sản xuất: Phân xởng Caolin - Fenspat, phân xởng phụ gia Trong
phân xởng lại đợc chia thành các tổ sản xuất và mỗi tổ làm một công đoạn
của quy trình sản xuất và sản phẩm là các loại quặng nh là quặng: Caolin
men, Caolin lọc, Fenspat nghiền, Caolanh nguyên khai, Fenspat nguyên
khai, phụ gia. Từ các đặc điểm trên, Xí nghiệp xác định đối tợng tập hợp
chi phí là từng loại quặng cụ thể.
2.2. Phơng pháp và quy trình tập hợp chi phí sản xuất
2.2.1. Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là những chi phí đợc sử dụng trực tiếp

cho quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm. Trong Xí nghiệp thì chi phí nguyên
vật liệu trực tiếp bao gồm: chi phí về than, vật liệu nổ, dầu diezen, dầu mỡ
phụ, vòng bi, quả lô, vành nghiền, vỏ bao...vv. Trực tiếp tham gia chế tạo sản
phẩm đợc mua ngay tại trong nớc.
SV: Nguyễn Thị Bích Hào Lớp: Kế toán K37
24
đại học kinh tế quốc dân Chuyên đề tốt nghiệp
Để tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, Xí nghiệp sử dụng chủ yếu
TK 621-Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, tài khoản này mở chi tiết theo từng
đối tợng tập hơp chi phí nh:
- TK 6211101: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp khai thác
- TK 6211102: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp quặng Fenspat nghiền
- TK 6211103: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp quặng Caolin men
- TK 6211104: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp quặng Caolin xơng
- TK 6211105: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp quặng Phụ gia
Ngoài ra, kế toán còn sử dụng TK 152-Nguyên liệu vật liệu và TK 154-
Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. Trong đó, TK 152 đợc mở theo dõi chi
tiết các tài khoản cấp II sau:
- TK 152111 - Nguyên vật liệu chính
- TK 152112 - Vật liệu phụ
- TK 152113 - Nhiên liệu
- TK 152114 - Phụ tùng thay thế
- TK 152115 - Thiết bị xây dựng cơ bản
- TK 152118 - Vật liệu khác
Tài khoản 154 cũng đợc mở chi tiết cho từng loại sản phẩm nh:
- TK 1541101: Chi phí SXKD dở dang quặng Fenspat nguyên khai
- TK 1541102: Chi phí SXKD dở dang quặng Caolin nguyên khai
- TK 1541103: Chi phí SXKD dở dang quặng Fenspat nghiền
- TK 1541104: Chi phí SXKD dở dang quặng Caolin xơng
- TK 1541105: Chi phí SXKD dở dang quặng Caolin men

- TK 1541106: Chi phí SXKD dở dang quặng Phụ gia
Hàng kỳ, căn cứ vào kế hoạch sản xuất và đợc sự đồng ý của Ban lãnh
đạo, căn cứ vào định mức tiêu hao vật t và nhu cầu thực tế tại mỗi phân xởng, tổ
sản xuất, phiếu xin lĩnh vật t, biện pháp sửa chữa và các chứng từ khác có liên
quan khi đó thủ kho sẽ cho xuất kho nguyên vật liệu. Phiếu xuất kho do bộ phận
SV: Nguyễn Thị Bích Hào Lớp: Kế toán K37
25

×