Tải bản đầy đủ (.doc) (41 trang)

TÌM HIỂU VÀ KHAI THÁC DỊCH VỤ SNORT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.13 MB, 41 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA
KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
BỘ MÔN MẠNG VÀ TRUYỀN THÔNG
Â
BÁO CÁO MÔN HỌC
CHUYÊN ĐỀ II
§Ò tµi:
TÌM HIỂU VÀ KHAI THÁC DỊCH VỤ
SNORT
Sinh viên : Đào Thị Mỵ Châu
Phan Thị Thu Hằng
Nhóm : 78B
Người hướng dẫn : Ts.Nguyễn Tấn Khôi
Đà Nẵng 2011
Đào Thị Mỵ Châu & Phan Thị Thu Hằng – Nhóm 78B
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
............................................................................................................................................................
............................................................................................................................................................
............................................................................................................................................................
............................................................................................................................................................
............................................................................................................................................................
............................................................................................................................................................
............................................................................................................................................................
............................................................................................................................................................
............................................................................................................................................................
............................................................................................................................................................
............................................................................................................................................................
............................................................................................................................................................
............................................................................................................................................................
............................................................................................................................................................
............................................................................................................................................................


............................................................................................................................................................
............................................................................................................................................................
............................................................................................................................................................
............................................................................................................................................................
............................................................................................................................................................
............................................................................................................................................................
............................................................................................................................................................
Trang 2
Tìm hiểu và khai thác dịch vụ SNORT
MỤC LỤC
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT......................................................................8
1.1. Giới thiệu...................................................................................................8
1.1.1. Giới thiệu IDS:.................................................................................8
1.1.2. Giới thiệu về SNORT:......................................................................9
1.2. Kiến trúc của Snort:.................................................................................10
1.2.1. Modun giải mã gói tin - Packet Decoder.......................................10
1.2.2. Mô đun tiền xử lý - Preprocessors.................................................11
1.2.3. Môđun phát hiện- Detection Engine..............................................13
1.2.4. Môđun log và cảnh báo - Logging and Alerting System..............14
1.2.5. Mô đun kết xuất thông tin - Output Module..................................14
1.2.6. Các chế độ thực thi của Snort:........................................................15
1.3. Bộ luật của Snort:....................................................................................17
1.3.1. Giới thiệu.......................................................................................17
1.3.2. Cấu trúc luật của Snort...................................................................18
1.3.3. Phần tiêu đề....................................................................................19
1.3.4. Các tùy chọn..................................................................................23
CHƯƠNG 2. THIẾT KẾ VÀ XÂY DỰNG HỆ THỐNG ..................................29
2.1. Phân tích yêu cầu.....................................................................................29
2.1.1. Cài đặt Server configuration tools:.................................................29
2.1.2. Cài đặt các thư viện Bison, Libpcap, Libpcre, LipNet...................30

2.1.3. Cài Snort:.......................................................................................32
2.2. Tạo database lưu các alert:......................................................................32
2.3. Cấu hình snort:........................................................................................33
2.3.1. Tạo group và user để chạy snort....................................................33
2.3.2. Tạo rules cho snort:.......................................................................33
2.4. Cài đặt BASE..........................................................................................34
CHƯƠNG 3. TRIỂN KHAI VÀ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ..................................36
3.1. Môi trường triển khai...............................................................................36
3.2. Một số kết quả các chức năng của chương trình......................................36
3.3. Đánh giá và nhận xét...............................................................................39
Trang 3
Đào Thị Mỵ Châu & Phan Thị Thu Hằng – Nhóm 78B
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Trang 4
Tìm hiểu và khai thác dịch vụ SNORT
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Trang 5
Đào Thị Mỵ Châu & Phan Thị Thu Hằng – Nhóm 78B
DANH MỤC HÌNH VẼ
Trang 6
Tìm hiểu và khai thác dịch vụ SNORT
TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI
1. Bối cảnh và lý do thực hiện đề tài
Bên cạnh sự phát triển nhanh chóng và những khả năng mạnh mẽ thì những
vấn đề của hệ thống thông tin cũng làm cho chúng ta nhức đầu cũng không phải là
ít, trong đó vấn đề nhạy cảm an toàn thông tin khiến chúng ta quan tâm nhiều hơn
cả. Chúng ta cần phải tăng cường khả năng an toàn thông tin để khỏi bị mất mát dữ
liệu do các lổ hổng bảo mật hay bị hacker, virus, trojan tấn công
Một trong những giải pháp có thể đáp ứng tốt nhất cho vấn đề này là triển
khai hệ thống dò tìm xâm nhập trái phép - Instruction Detect System (IDS). Có hai

yêu cầu chính khi triển khai một IDS đó là chi phí cùng với khả năng đáp ứng linh
hoạt của nó trước sự phát triển nhanh chóng của công nghệ thông tin và SNORT có
thể đáp ứng rất tốt cả hai yêu cầu này.
Thấy được các chức năng đó của dịch vụ Snort chúng em xin chọn đề tài
“Tìm hiểu và khai thác dịch vụ snort” làm đề tài môn học của mình.
2. Phương pháp triển khai đề tài
 Nghiên cứu các tài liệu liên quan của hệ điều hành Ubuntu.
 Nghiên cứu tài liệu liên quan đến Snort (khái niệm, chức năng, các luật,
cách cài đặt)
 Triển khai cài đặt cấu hình server-client trên máy áo.
 Chạy và kiểm tra hoạt động của dịch vụ snort
3. Kết cấu của đồ án
Cấu trúc tổ chức của bài báo cáo bao gồm:
 Tổng quan về đề tài
 Chương 1. Cơ sở lý thuyết
 Chương 2. Thiết kế và xây dựng hệ thống
 Chương 3. Triển khai và đánh giá kết quả
 Kết luận
 Tài liệu tham khảo
Trang 7
Đào Thị Mỵ Châu & Phan Thị Thu Hằng – Nhóm 78B
Chương 1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT
1.1. Giới thiệu
1.1.1. Giới thiệu IDS:
1.1.1.1. Khái niệm:
IDS – Intrucsion Detection System / Hệ thống phát hiện xâm nhập.
IDS là một hệ thống phòng chống, nhằm phát hiện các hành động tấn công
vào một mạng. Mục đích của nó là phát hiện và ngăn ngừa các hành động phá hoại
đối với vấn đề bảo mật hệ thống, hoặc những hành động trong tiến trình tấn công
như sưu tập, quét các cổng. Một tính năng chính của hệ thống này là cung cấp

thong tin nhận biết về những hành động không bình thường và đưa ra các cảnh báo,
thông báo cho quản trị viên mạng khóa các kết nối đang tấn công này. Thêm vào
đó công cụ IDS cũng có thể phân biệt giữa những tấn công bên trong từ bên trong
tổ chức (từ chính nhân viên hoặc khách hàng) và tấn công từ bên ngoài (tấn công từ
hacker).
1.1.1.2. Phân loại IDS:
Cách thông thường nhất để phân loại các hệ thống IDS là dựa vào đặc điểm
của nguồn dữ liệu thu thập được. Trong trường hợp này, các hệ thống IDS được
chia làm các loại sau:
• Host-based IDS (HIDS): Sử dụng dữ liệu kiểm tra từ một máy trạm đơn
để phát hiện xâm nhập. Chức năng chính là bảo vệ tài nguyên trên máy
chủ và một số hệ thống như WebHost, Mailhost…
• Network-based IDS (NIDS): Sử dụng dữ liệu trên toàn bộ lưu thông
mạng, cùng với dữ liệu kiểm tra từ một hoặc một vài máy trạm để phát
hiện xâm nhập. Nhiệm vụ là ngăn chặn và quản lý gói tin trước khi
chuyển vào hệ thống.
Trang 8
Tìm hiểu và khai thác dịch vụ SNORT
1.1.2. Giới thiệu về SNORT:
Snort là một sản phẩm mã nguồn mở được phát triển nhằm phát hiện những
xâm nhập trái phép vào hệ thống bởi những quy tắc hay luật đã được thiết lập sẵn,
những thiết lập này dựa vào những dấu hiệu, giao thức và sự dị thường.
Snort sử dụng các luật được lưu trữ trong các file text, có thể được chỉnh sửa
bởi người quản trị. Các luật được nhóm thành các kiểu. Các luật thuộc về mỗi loại
được lưu trong các file khác nhau. File cấu hình chính của Snort là snort.conf.
Snort đọc những luật này vào lúc khởi tạo và xây dựng cấu trúc dữ liệu để cung cấp
các luật để bắt giữ mẫu vi phạm. Tìm ra các dấu hiệu và sử dụng chúng trong các
luật là một vấn đề đòi hỏi sự tinh tế, vì càng sử dụng nhiều luật thì năng lực xử lý
càng được đòi hỏi để thu thập dữ liệu trong thực tế. Snort có một tập hợp các luật
được định nghĩa trước để phát hiện các hành động xâm nhập và các quản trị viên

cũng có thể thêm vào các luật của chính mình. Quản trị viên cũng có thể xóa một
vài luật đã được tạo trước để tránh việc báo động sai.
Snort bao gồm một hoặc nhiều sensor và một server CSDL chính.Các Sensor
có thể được đặt trước hoặc sau firewall:
• Giám sát các cuộc tấn công vào firewall và hệ thống mạng
• Có khả năng ghi nhớ các cuộc vượt firewall thành công
Cơ sở dữ liệu luật của Snort đã lên tới 2930 luật và được cập nhật thường
xuyên bởi một cộng đồng người sử dụng. Snort có thể chạy trên nhiều hệ thống nền
như Windows, Linux, OpenBSD, FreeBSD, NetBSD, Solaris, HP-UX, AIX, IRIX,
MacOS.
Bên cạnh việc có thể hoạt động như một ứng dụng thu bắt gói tin thông
thường, Snort còn có thể được cấu hình để chạy như một NIDS. Snort hỗ trợ khả
năng hoạt động trên các giao thức sau: Ethernet, 802.11,Token Ring, FDDI, Cisco
HDLC, SLIP, PPP, và PF của OpenBSD.
Trang 9
Đào Thị Mỵ Châu & Phan Thị Thu Hằng – Nhóm 78B
1.2. Kiến trúc của Snort:
Snort được chia thành nhiều thành phần. Những thành phần này làm việc với
nhau để phát hiện các cách tấn công cụ thể và tạo ra output theo một định dạng
được đòi hỏi. Một IDS dựa trên Snort bao gồm các thành phần chính sau đây:
• Packet Decoder
• Preprocessor
• Dectection Engine
• Logging và Alerting System
• Output Modules
Kiến trúc của Snort được mô tả trong hình sau:
Hình 1: Mô hình kiến trúc hệ thống Snort
Khi Snort hoạt động nó sẽ thực hiện việc lắng nghe và thu bắt tất cả các gói
tin nào di chuyển qua nó. Các gói tin sau khi bị bắt được đưa vào Môđun Giải mã
gói tin. Tiếp theo gói tin sẽ được đưa vào môđun Tiền xử lý, rồi môđun Phát hiện.

Tại đây tùy theo việc có phát hiện được xâm nhập hay không mà gói tin có thể
được bỏ qua để lưu thông tiếp hoặc được đưa vào môđun Log và cảnh báo để xử lý.
Khi các cảnh báo được xác định môđun Kết xuất thông tin sẽ thực hiện việc đưa
cảnh báo ra theo đúng định dạng mong muốn. Sau đây ta sẽ đi sâu vào chi tiết hơn
về cơ chế hoạt động và chức năng của từng thành phần.
1.2.1. Modun giải mã gói tin - Packet Decoder
Snort sử dụng thư viện pcap để bắt mọi gói tin trên mạng lưu thông qua hệ
thống. Hình sau mô tả việc một gói tin Ethernet sẽ được giải mã thế nào:
Trang 10
Tìm hiểu và khai thác dịch vụ SNORT
Hình 2: Xử lý một gói tin Ethernet
Một gói tin sau khi được giải mã sẽ được đưa tiếp vào môđun tiền xử lý.
Nhiệm vụ chủ yếu của hệ thống này là phân tích gói dữ liệu thô bắt được trên mạng
và phục hồi thành gói dữ liệu hoàn chỉnh ở lớp application, làm input cho hệ thống
dectection engine.
Quá trình phục hồi gói dữ liệu được tiến hành từ lớp Datalink cho tới lớp
Application theo thứ tự của Protocol Stack.
1.2.2. Mô đun tiền xử lý - Preprocessors
Môđun tiền xử lý là một môđun rất quan trọng đối với bất kỳ một hệ thống
IDS nào để có thể chuẩn bị gói dữ liệu đưa và cho môđun Phát hiện phân tích. Ba
nhiệm vụ chính của các môđun loại này là:
Kết hợp lại các gói tin: Khi một lượng dữ liệu lớn được gửi đi, thông tin sẽ
không đóng gói toàn bộ vào một gói tin mà phải thực hiện việc phân mảnh, chia gói
tin ban đầu thành nhiều gói tin rồi mới gửi đi. Khi Snort nhận được các gói tin này
nó phải thực hiện việc ghép nối lại để có được dữ liệu nguyên dạng ban đầu, từ đó
mới thực hiện được các công việc xử lý tiếp. Như ta đã biết khi một phiên làm việc
Trang 11
Đào Thị Mỵ Châu & Phan Thị Thu Hằng – Nhóm 78B
của hệ thống diễn ra, sẽ có rất nhiều gói tin đuợc trao đổi trong phiên đó. Một gói
tin riêng lẻ sẽ không có trạng thái và nếu công việc phát hiện xâm nhập chỉ dựa

hoàn toàn vào gói tin đó sẽ không đem lại hiệu quả cao. Module tiền xử lý stream
giúp Snort có thể hiểu được các phiên làm việc khác nhau (nói cách khác đem lại
tính có trạng thái cho các gói tin) từ đó giúp đạt được hiệu quả cao hơn trong việc
phát hiện xâm nhập.
Giải mã và chuẩn hóa giao thức (decode/normalize): công việc phát hiện xâm
nhập dựa trên dấu hiệu nhận dạng nhiều khi bị thất bại khi kiểm tra các giao thức
có dữ liệu có thể được thể hiện dưới nhiều dạng khác nhau. Ví dụ: một web server
có thể chấp nhận nhiều dạng URL như URL được viết dưới dạng mã hexa/Unicode,
URL chấp nhận cả dấu \ hay / hoặc nhiều ký tự này liên tiếp cùng lúc. Chẳng hạn ta
có dấu hiệu nhận dạng “scripts/iisadmin”, kẻ tấn công có thể vượt qua được bằng
cách tùy biến các yêu cấu gửi đến web server như sau:
“scripts/./iisadmin”
“scripts/examples/../iisadmin”
“scripts\iisadmin”
“scripts/.\iisadmin”
Hoặc thực hiện việc mã hóa các chuỗi này dưới dạng khác. Nếu Snort chỉ thực
hiện đơn thuần việc so sánh dữ liệu với dấu hiệu nhận dạng sẽ xảy ra tình trạng bỏ
sót các hành vi xâm nhập. Do vậy, một số môđun tiền xử lý của Snort phải có
nhiệm vụ giải mã và chỉnh sửa, sắp xếp lại các thông tin đầu vào này để thông tin
khi đưa đến môđun phát hiện có thể phát hiện được mà không bỏ sót. Hiện nay
Snort đã hỗ trợ việc giải mã và chuẩn hóa cho các giao thức: telnet, http, rpc, arp.
Phát hiện các xâm nhập bất thường (nonrule /anormal): các plugin tiền xử lý
dạng này thường dùng để đối phó với các xâm nhập không thể hoặc rất khó phát
hiện được bằng các luật thông thường hoặc các dấu hiệu bất thường trong giao
thức. Các môđun tiền xử lý dạng này có thể thực hiện việc phát hiện xâm nhập theo
bất cứ cách nào mà ta nghĩ ra từ đó tăng cường thêm tính năng cho Snort. Ví dụ,
một plugin tiền xử lý có nhiệm vụ thống kê thông lượng mạng tại thời điểm bình
thường để rồi khi có thông lượng mạng bất thường xảy ra nó có thể tính toán, phát
hiện và đưa ra cảnh báo (phát hiện xâm nhập theo mô hình thống kê). Phiên bản
hiện tại của Snort có đi kèm hai plugin giúp phát hiện các xâm nhập bất thường đó

Trang 12
Tìm hiểu và khai thác dịch vụ SNORT
là portscan và bo (backoffice). Portcan dùng để đưa ra cảnh báo khi kẻ tấn công
thực hiện việc quét các cổng của hệ thống để tìm lỗ hổng. Bo dùng để đưa ra cảnh
báo khi hệ thống đã bị nhiễm trojan backoffice và kẻ tấn công từ xa kết nối tới
backoffice thực hiện các lệnh từ xa.
1.2.3. Môđun phát hiện- Detection Engine
Đây là môđun quan trọng nhất của Snort. Nó chịu trách nhiệm phát hiện các
dấu hiệu xâm nhập. Môđun phát hiện sử dụng các luật được định nghĩa trước để so
sánh với dữ liệu thu thập được từ đó xác định xem có xâm nhập xảy ra hay không.
Rồi tiếp theo mới có thể thực hiện một số công việc như ghi log, tạo thông báo và
kết xuất thông tin.
Một vấn đề rất quan trọng trong môđun phát hiện là vấn đề thời gian xử lý các
gói tin: một IDS thường nhận được rất nhiều gói tin và bản thân nó cũng có rất
nhiều các luật xử lý. Có thể mất những khoảng thời gian khác nhau cho việc xử lý
các gói tin khác nhau. Và khi thông lượng mạng quá lớn có thể xảy ra việc bỏ sót
hoặc không phản hồi được đúng lúc. Khả năng xử lý của môđun phát hiện dựa trên
một số yếu tố như: số lượng các luật, tốc độ của hệ thống đang chạy Snort, tải trên
mạng. Một số thử nghiệm cho biết, phiên bản hiện tại của Snort khi được tối ưu
hóa chạy trên hệ thống có nhiều bộ vi xử lý và cấu hình máy tính tương đối mạnh
thì có thể hoạt động tốt trên cả các mạng cỡ Giga.
Một môđun phát hiện cũng có khả năng tách các phần của gói tin ra và áp
dụng các luật lên từng phần nào của gói tin đó. Các phần đó có thể là:
• IP header
• Header ở tầng giao vận: TCP, UDP
• Header ở tầng ứng dụng: DNS header, HTTP header, FTP header, …
• Phần tải của gói tin (bạn cũng có thể áp dụng các luật lên các phần dữ
liệu được truyền đi của gói tin)
Một vấn đề nữa trong Môđun phát hiện đó là việc xử lý thế nào khi một gói
tin bị phát hiện bởi nhiều luật. Do các luật trong Snort cũng được đánh thứ tự ưu

tiên, nên một gói tin khi bị phát hiện bởi nhiều luật khác nhau, cảnh báo được đưa
ra sẽ là cảnh báo ứng với luật có mức ưu tiên lớn nhất.
Trang 13
Đào Thị Mỵ Châu & Phan Thị Thu Hằng – Nhóm 78B
1.2.4. Môđun log và cảnh báo - Logging and Alerting System
Tùy thuộc vào việc môđun Phát hiện có nhận dạng đuợc xâm nhập hay không
mà gói tin có thể bị ghi log hoặc đưa ra cảnh báo. Các file log là các file text dữ
liệu trong đó có thể được ghi dưới nhiều định dạng khác nhau chẳng hạn tcpdump.
Hình 3: Mooddun log và cảnh báo
1.2.5. Mô đun kết xuất thông tin - Output Module
Môđun này có thể thực hiện các thao tác khác nhau tùy theo việc bạn muốn
lưu kết quả xuất ra như thế nào. Tùy theo việc cấu hình hệ thống mà nó có thể thực
hiện các công việc như là:
• Ghi log file
• Ghi syslog: syslog và một chuẩn lưu trữ các file log được sử dụng rất
nhiều trên các hệ thống Unix, Linux.
• Ghi cảnh báo vào cơ sở dữ liệu.
• Tạo file log dạng xml: việc ghi log file dạng xml rất thuận tiện cho việc
trao đổi và chia sẻ dữ liệu.
• Cấu hình lại Router, firewall.
• Gửi các cảnh báo được gói trong gói tin sử dụng giao thức SNMP. Các
Trang 14
Tìm hiểu và khai thác dịch vụ SNORT
gói tin dạng SNMP này sẽ được gửi tới một SNMP server từ đó giúp cho
việc quản lý các cảnh báo và hệ thống IDS một cách tập trung và thuận
tiện hơn.
• Gửi các thông điệp SMB (Server Message Block) tới các máy tính
Windows.
Nếu không hài lòng với các cách xuất thông tin như trên, ta có thể viết các
môđun kết xuất thông tin riêng tuỳ theo mục đích sử dụng.

1.2.6. Các chế độ thực thi của Snort:
1.2.6.1. Sniff mode
Ở chế độ này, Snort hoạt động như một chương trình thu thập và phân tích gói
tin thông thường. Không cần sử dụng file cấu hình, các thông tin Snort sẽ thu được
khi hoạt động ở chế độ này:
- Date and time.
- Source IP address.
- Source port number.
- Destination IP address.
- Destination port.
- Transport layer protocol used in this packet.
- Time to live or TTL value in this packet.
- Type of service or TOS value.
- Packer ID.
- Length of IP header.
- IP payload.
- Don’t fragment or DF bit is set in IP header.
- Two TCP flags A and P are on.
- TCP sequence number.
- Acknowledgement number in TCP header.
- TCP Window field.
- TCP header length.
Trang 15
Đào Thị Mỵ Châu & Phan Thị Thu Hằng – Nhóm 78B
1.2.6.2. Packet logger mode
Khi chạy ở chế độ này, Snort sẽ tập hơp tất cả các packet nó thấy được và đưa
vào log theo cấu trúc phân tầng. Nói cách khác, một thư mục mới sẽ được tạo ra
ứng với mỗi địa chỉ nó bắt được, và dữ liệu sẽ phụ thuộc vào địa chỉ mà nó lưu
trong thư mục đó. Snort đặt các packet vào trong file ASCII, với tên liên quan đến
giao thức và cổng. Sự sắp xếp này dễ dàng nhận ra ai đang kết nối vào mạng của

mình và giao thức, cổng nào đang sử dụng. Đơn giản sử dụng ls-R để hiện danh
sách các thư mục.
Tuy nhiên sự phân cấp này sẽ tạo ra nhiều thư mục trong giờ cao điểm nên rất
khó để xem hết tất cả thư mục và file này. Nếu một người nào đó thực hiện việc
quét mạng của bạn và ánh xạ tất cả 65536 cổng TCp cũng như 65536 cổng UDP,
bạn sẽ đột ngột có hơn 131000 file trong một thư mục đơn.
Log với dạng nhị phân (binary) tất cả những gì có thể đọc được bời Snort, nó
làm tăng đốc độ khả năng bắt gói tin của Snort. Hầu hết các hệ thống có thể
capture và log ở tốc độ 100Mbps mà không có vấn đề gì.
Để log packet ở chế độ nhị phân, sự dụng cờ -b:
#Snort -b -l /usr/local/log/Snort/temp.log
Khi đã capture, ta có thể đọc lại file mới vừa tạo ra ngay với cỡ -r và phần
hiển thị giống như ở mode sniffer:
#Snort -r /usr/local/log/Snort/temp.log
Trong phần này Snort không giới hạn để dọc các file binary trong chế độ
sniffer. Ta có thể chạy Snort ở chế độ NIDS với việc set các rule hoặc filters để tìm
những traffic nghi ngờ.
1.2.6.3. NIDS mode
Snort thường được sử dụng như một NIDS. Nó nhẹ, nhanh chóng, hiệu quả và
sử dụng các rule để áp dụng lên gói tin. Khi phát hiện có dấu hiệu tấn công ở trong
gói tin thì nó sẽ ghi lại và tạo thông báo. Khi dùng ở chế độ này phải khai báo file
cấu hình cho Snort hoạt động. Thông tin về thông báo khi hoạt động ở chế độ này:
Trang 16

×