Tải bản đầy đủ (.doc) (27 trang)

đánh giá chất lượng không khí khu công nghiệp tỉnh bắc ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (845.12 KB, 27 trang )

PHẦN I: MỞ ĐẦU 3
3
1.1.Lý do chọn đề tài 3
1.3. Mục tiêu và nội dung đề tài 4
1.3.1. Mục tiêu 4
1.3.2. Nội dung đề tài 4
1.4.1. Phương pháp kế thừa, tổng hợp có chọn lọc 5
1.4.2. Phương pháp điều tra thống kê 5
1.4.3. Phương pháp lấy mẫu hiện trường, phân tích PTN 5
1.5. Nhật kí thực tập 6
1.6. GIỚI THIỆU CƠ SỞ THỰC TẬP 8
1.6.1.Vị trí,chức năng 8
1.6.2. Nhiệm vụ, quyền hạn 9
1.6.3. Cơ cấu tổ chức 10
PHẦN II. TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI 11
2.1. Tổng quan về điều kiện tự nhiên 12
2.1.1. Vị trí địa lý 12
2.1.2. Các yếu tố khí hậu, địa chất, thuỷ văn 12
2.2. Điều kiện kinh tế xã hội 15
2.2.1. Tăng trưởng kinh tế 15
2.2.2. Sức ép dân số và vấn đề dân cư 17
Ô nhiễm không khí tuy không phải là vấn đề mới nhưng chỉ thực sự trở thành
vấn đề lớn trong khoảng 100 năm trở lại đây 17
"Ô nhiễm không khí là sự thay đổi thành phần không khí mà có thể hoặc có
xu hướng có hại cho đời sống của con người, động vật, thực vật và tài sản". 17
3.1. Các nguồn gây ô nhiễm môi trường không khí 17
3.1.1. Nguồn tự nhiên 17
3.1.2. Nguồn nhân tạo 18
3.2. Diễn biến ô nhiễm 18
3.2.1. Diễn biến môi trường không khí các KCN 19
3.2.2. Diễn biến môi trường không khí các CCN 21


3.3. Ảnh hưởng của ô nhiễm không khí 25
3.3.1 Đối với sức khỏe con người 25
3.3.2 Đối với hệ sinh thái 26
3.4. Kết luận kiến nghị 26
Bắc Ninh đang trong quá trình đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội, phấn
đấu đến năm 2015 cơ bản trở thành tỉnh công nghiệp. Để phấn đấu đạt
được các mục tiêu trên, trong quá trình thực hiện Bắc Ninh phải tuân thủ
các nguyên lý cơ bản và quy luật khách quan của phát triển bền vững; phát
triển phải có sự gắn kết chặt chẽ, hài hoà và hợp lý giữa tăng trưởng kinh
tế, đảm bảo công bằng xã hội và bảo vệ môi trường 26
1. Tăng cường công tác truyền thông nâng cao nhận thức về bảo vệ môi
trường cho doanh nghiệp, cộng đồng dân cư; tập trung tuyên truyền, phổ
biến các văn bản quy phạm pháp luật về bảo vệ môi trường trên các phương
Đề Tài Đánh Giá Hiện Trạng Môi Trường Không Khí

tiện thông tin đại chúng, tổ chức đoàn thể, chính trị - xã hội và các tầng lớp
nhân dân 27
2. Nâng cao năng lực quản lý Nhà nước về bảo vệ môi trường trong hệ
thống bộ máy tổ chức quản lý môi trường các cấp, các ngành đáp ứng yêu
cầu đòi hỏi ngày càng cao, đặc biệt cán bộ môi trường cấp huyện, cấp xã.27
2
Đề Tài Đánh Giá Hiện Trạng Môi Trường Không Khí

PHẦN I: MỞ ĐẦU
1.1. Lý do chọn đề tài
Ngày nay, với nền Công nghiệp và Nông nghiệp phát triển, cùng với
nhịp độ đô thị hoá, công nghiệp hoá tăng nhanh con người đang đứng trước
những thách thức lớn về môi trường.
Bắc Ninh là một tỉnh đang ngày càng thúc đẩy qúa trình đô thị hoá, công
nghiệp hoá cùng với việc hình thành nhiều khu công nghiệp, cụm công nghiệp,

làng nghề đã phần nào đó góp phần thay đổi diện mạo cho đời sống vật chất và
tinh thần của nhân dân trong tỉnh. Song bản thân nó đã và đang gây ra những tác
động mạnh mẽ đến môi trường nói chung và môi trường không khí nói riêng.
Nắm bắt được vấn đề mang tính cấp bách này, Chi Cục bảo vệ môi trường
tỉnh Bắc Ninh đã tiến hành xây dựng đề tài “Đánh giá hiện trạng môi trường
không khí trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh ’’ nhằm mục đích nghiên cứu các giải
pháp kĩ thuật, chính sách nhằm ngăn ngừa và giảm bớt sự ô nhiễm và suy thoái
môi trường.
1.2. Nhiệm vụ
Để giúp cho đánh giá hiện trạng môi trường không khí ở khu vực, tôi cần thực
hiện các nội dung sau:
- Tìm hiểu các tiêu chuẩn về lấy mẫu và bảo quản mẫu, phương pháp phân tích
các chỉ tiêu của môi trường không khí, các quy chuẩn để so sánh.
- Tìm hiểu trang thiết bị máy móc dùng trong công việc lấy mẫu và phân tích
các chỉ tiêu trong phòng thí nghiệm.
- Đi thực tế và tiến hành lấy mẫu.
- Phân tích một số chỉ tiêu cơ bản về môi trường không khí như: CO
2
, NH
3
, SO
2
,
NO
x

3
Đề Tài Đánh Giá Hiện Trạng Môi Trường Không Khí

1.3. Mục tiêu và nội dung đề tài

1.3.1. Mục tiêu
- Đánh giá đúng thực trạng môi trường hiện nay, diễn biến chất lượng các
thành phần môi trường không khí trên địa bàn tỉnh. Những tác động từ hoạt
động của con người tới môi trường và ngược lại. Từ đó dự báo những vấn đề
mới nảy sinh hoặc các nguy cơ tiềm ẩn nghiêm trọng tác động tới môi trường và
sức khỏe con người.
- Đánh giá những vấn đề môi trường bức bách, các điểm nóng hiện nay, các
điểm có nguy cơ ô nhiễm nghiêm trọng về môi trường trong những năm tới. Từ
đó đưa ra các giải pháp quản lý, kỹ thuật, các dự án ưu tiên nhằm cải thiện chất
lượng môi trường, phát triển kinh tế - xã hội bền vững.
- Đề tài là cơ sở phục vụ cho quá trình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh,
góp phần hoàn thiện quy hoạch, kế hoạch, chiến lược BVMT, đáp ứng yêu cầu
công tác quản lý Nhà nước về BVMT trong thời kỳ đẩy mạnh CNH-HĐH.
1.3.2. Nội dung đề tài.
Đề tài đánh giá hiện trạng môi trường không khí tỉnh Bắc Ninh được xây
dựng nhằm cung cấp các thông tin về hiện trạng và diễn biến môi trường của địa
phương, nguyên nhân gây ô nhiễm và tác động của chúng tới sức khoẻ con
người, các hệ sinh thái, và kinh tế xã hội của tỉnh, từ đó phân tích nhu cầu xây
dựng các chính sách môi trường và hiệu quả của các chính sách đó trong công
tác quản lý và bảo vệ môi trường của tỉnh.
Đề tài đánh giá hiện trạng môi trường tỉnh Bắc Ninh gồm nội dung chính
sau:
-Tổng thể về hiện trạng, diễn biến môi trường do các hoạt động của con
người tác động đến môi trường và ngược lại. Những vấn đề mới nảy sinh hoặc
các nguy cơ tiềm ẩn có thể trở nên nghiêm trọng tác động tới môi trường và sức
khoẻ con người.
-Những vấn đề môi trường bức bách, các điểm nóng về môi trường trên
địa bàn tỉnh dựa trên các thông tin, đánh giá về diễn biến, hiện trạng môi trường.
4
Đề Tài Đánh Giá Hiện Trạng Môi Trường Không Khí


1.4. Phương pháp nghiên cứu
1.4.1. Phương pháp kế thừa, tổng hợp có chọn lọc
- Các dữ liệu và thực hiện công tác quan trắc môi trường do Sở Tài nguyên
và Môi trường Bắc Ninh thực hiện từ năm 2006 - 2010.
- Các dữ liệu quan trắc môi trường do các đơn vị Trung ương thực hiện tại
tỉnh Bắc Ninh.
- Tất cả các kết quả điều tra nghiên cứu hiện có về hiện trạng môi trường
tỉnh Bắc Ninh, quy hoạch môi trường tỉnh Bắc Ninh, các nghiên cứu khoa học
của các Dự án, các chương trình trong và ngoài nước đã được triển khai trên địa
bàn tỉnh.
1.4.2. Phương pháp điều tra thống kê.
Mặc dù có khá nhiều tư liệu, các số liệu khác nhau về hoạt động sản xuất
công nghiệp và môi trường tại các KCN, CCN, các làng nghề và các doanh
nghiệp trên địa bàn tỉnh nhưng các kết quả nghiên cứu trước đây thường theo
các mục đích khác nhau, thiếu tính đồng bộ gây nhiều khó khăn cho xử lý tổng
hợp. Vì vậy, cần có điều tra khảo sát bổ sung thực tế, đồng thời điều tra theo tiêu
chí và phương pháp thống nhất, lấy mẫu một cách đồng bộ, cho phép thấy rõ
được hiện trạng sản xuất công nghiệp, thực trạng ô nhiễm môi trường ở từng
vùng, từng khu vực trên địa bàn ở các huyện, các địa phương.
1.4.3. Phương pháp lấy mẫu hiện trường, phân tích PTN.
Tuân thủ theo các nguyên tắc sau
- Tọa độ lấy mẫu hiện trường được thực hiện dựa trên hệ thống thông tin
toàn cầu GIS.
- Các điểm quan trắc phải đại diện cho vùng, có tính đặc trưng, chú trọng
những vùng, các hoạt động sản xuất kinh doanh có nguy cơ gây ô nhiễm môi
trường cao.
- Phản ánh đúng hiện trạng môi trường tỉnh Bắc Ninh, đảm bảo tính khách
quan, thường xuyên, logic.
5

Đề Tài Đánh Giá Hiện Trạng Môi Trường Không Khí

- Đảm bảo tính khoa học, chính xác cho dự báo, ĐTM, diễn biến môi
trường, đề xuất các giải pháp phòng chống, khắc phục, giảm thiểu ô nhiễm môi
trường.
- Việc lấy mẫu hiện trường và phân tích trong PTN được tuân thủ theo các
quy chuẩn kỹ thuật, TCVN, QCVN hiện hành, theo các yêu cầu của đảm bảo
chất lượng và kiểm soát chất lượng trong quan trắc môi trường (QA/QC).
1.5. Nhật kí thực tập
Tuần 1. 13-19/2-2012
Tuần 1( 13/02 – 19/02/2012) Công việc thực tập
Thứ 2 Gặp mặt cán bộ Chi Cục, các phòng ban.
Thứ 3 Học các nội quy, quy định của Chi Cục.
Thứ 4 Mượn và nghiên cứu các tài liệu về chi cục.
Thứ 5
Các anh chị cán bộ hướng dẫn nói sơ qua về
công việc chính của phòng.
Thứ 6
- Tìm hiểu về trung tâm
- Học phần mềm quản lý ĐTM.
Thứ 7, CN Nghỉ
Tuần 2 ( Từ ngày 20/02 – 26/02/2012)
Tuần 2 ( 20/02 – 26/02/2012) Công việc thực tập
Thứ 2 - Sáng. Đọc tài liệu liên quan tới các công việc
cần làm của phòng.
-Chiều. Nhập dữ liệu phần mềm quản lý ĐTM.
Thứ 3 Đọc quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về Môi
Trường.
Thứ 4 Nghỉ
Thứ 5,6 Phân loại các dự án ĐTM.

Thứ 7, CN Nghỉ
6
Đề Tài Đánh Giá Hiện Trạng Môi Trường Không Khí

Tuần 3 ( Từ ngày 27/02 -04/03/2012)
Tuần 3
(27/02 – 05/03/2012)
Công việc thực tập
Thứ 2 Nghỉ
Thứ 3,4 Nhập dữ liệu phần mềm quản lý ĐTM.
Thứ 5 Đọc nghiên cứu tài liệu về thanh tra, kiểm tra, thẩm định
Thứ 6 Đọc Tài liệu
Thứ 7, CN Nghỉ
Tuần 4 ( Từ 05/03 – 11/03/2012 )
Tuần 4 ( 06/03 – 12/03/2012 ) Công việc thực tập
Thứ 2 Các anh chị hướng dẫn cách làm báo cáo.
Thứ 3 Nghiên cứu tài liệu
Thứ 4,5
Nghỉ 8 – 3.
Thứ 6
Đi quan trắc hiện trường cùng trung tâm quan
trắc.
Thứ 7, CN Nghỉ
Tuần 5 ( Từ ngày 12/03 – 18/03/2012)
Tuần 5 ( 13/03 – 19/03/2012) Công việc thực tập
Thứ 2,3 Tìm tài liệu, viết sơ lược về cấu trúc báo cáo.
Thứ 4 Nhận xét, hướng dẫn, chỉnh sửa báo cáo
Thứ 5 Đi thực tế hiện trường công ty
Thứ 6 Đưa anh chị hướng dẫn xem và chỉnh sửa
Thứ 7,CN Nghỉ

Tuần 6 ( 20/03 – 26/03/2012)
Tuần 6 (20/03 – 26/03/2012) Công việc thực tập
7
Đề Tài Đánh Giá Hiện Trạng Môi Trường Không Khí

Thứ 2 - Đọc một số dự án
Thứ 3 - Đọc tài liệu về một số TCVN, QCVN có
liên quan tới báo cáo
Thứ 4 - Tổng hợp một số tài liệu có liên quan đến
bài báo cáo.
Thứ 5 - Đưa bài báo cáo sơ lược cho người hướng
dẫn xem và chỉnh sửa.
Thứ 6, 7 ,CN Xin nghỉ để viết báo cáo
1.6. GIỚI THIỆU CƠ SỞ THỰC TẬP
Tên gọi: Chi Cục Bảo Vệ Môi Trường Tỉnh Bắc Ninh
Địa chỉ: Số 7 Hai Bà Trưng, phường Suối Hoa, Tp Bắc Ninh
Điện Thoại: 0241 3 875 079
1.6.1.Vị trí,chức năng
a) Vị trí
Chi cục Bảo vệ môi trường là tổ chức chuyên môn về bảo vệ môi trường
trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường. Chi cục có chức năng tham mưu cho
Giám đốc Sở ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành,
phê duyệt các văn bản pháp luật, chương trình, kế hoạch, dự án, đề án về bảo vệ
môi trường trên địa bàn tỉnh và tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật, chương
trình, kế hoạch, dự án, đề án về bảo vệ môi trường do các cơ quan nhà nước có
thẩm quyền phê duyệt hoặc ban hành;
b) Chức năng
Chi cục Bảo vệ môi trường có tư cách pháp nhân, có con dấu và được mở
tài khoản theo quy định của pháp luật; Chi cục chịu sự chỉ đạo, quản lý trực tiếp
của Sở Tài nguyên và Môi trường; chịu sự chỉ đạo, kiểm tra về chuyên môn,

nghiệp vụ của các cơ quan có liên quan thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường.
8
Đề Tài Đánh Giá Hiện Trạng Môi Trường Không Khí

1.6.2. Nhiệm vụ, quyền hạn
a) Chủ trì hoặc tham gia xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật,
chương trình, kế hoạch, dự án, đề án về bảo vệ môi trường theo phân công của
Giám đốc Sở; tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chương trình,
kế hoạch, dự án, đề án liên quan đến chức năng, nhiệm vụ đã được cấp có thẩm
quyền ban hành, phê duyệt;
b) Tham mưu cho Giám đốc Sở hướng dẫn tổ chức, cá nhân thực hiện các
quy định về tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật môi trường quốc gia trong hoạt động
sản xuất, kinh doanh và dịch vụ;
c) Tham mưu cho Giám đốc Sở trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh việc
tổ chức thẩm định báo cáo đánh giá môi trường chiến lược và việc thẩm định,
phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường theo quy định của pháp luật;
giúp Giám đốc Sở kiểm tra việc thực hiện các nội dung của báo cáo đánh giá tác
động môi trường sau khi được phê duyệt và triển khai các dự án
d) Điều tra, thống kê các nguồn thải, loại chất thải và lượng phát thải trên
địa bàn tỉnh; trình Giám đốc Sở hồ sơ đăng ký hành nghề, cấp mã số quản lý
chất thải nguy hại theo quy định của pháp luật; kiểm tra việc thực hiện các nội
dung đã đăng ký hành nghề quản lý chất thải; làm đầu mối phối hợp với các cơ
quan chuyên môn có liên quan và các đơn vị thuộc Sở giám sát các tổ chức, cá
nhân nhập khẩu phế liệu làm nguyên liệu sản xuất trên địa bàn;
đ) Giúp Giám đốc Sở phát hiện và kiến nghị các cơ quan có thẩm quyền
xử lý các cơ sở gây ô nhiễm môi trường; trình Giám đốc Sở việc xác nhận các
cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng đã hoàn thành việc xử lý triệt để ô
nhiễm môi trường;
e) Đánh giá, cảnh báo và dự báo nguy cơ sự cố môi trường trên địa bàn
tỉnh; điều tra, phát hiện và xác định khu vực bị ô nhiễm môi trường, báo cáo và

đề xuất với Giám đốc Sở các biện pháp ngăn ngừa, khắc phục ô nhiễm, suy thoái
và phục hồi môi trường;
g)Làm đầu mối phối hợp hoặc tham gia với các cơ quan có liên quan
trong việc giải quyết các vấn đề môi trường liên ngành, liên tỉnh và công tác bảo
9
Đề Tài Đánh Giá Hiện Trạng Môi Trường Không Khí

tồn, khai thác bền vững tài nguyên thiên nhiên, đa dạng sinh học theo phân công
của Giám đốc Sở;
h) Giúp Giám đốc Sở xây dựng chương trình quan trắc môi trường; xây
dựng báo cáo hiện trạng môi trường và xây dựng quy hoạch mạng lưới quan trắc
môi trường trên địa bàn tỉnh; theo dõi, kiểm tra kỹ thuật đối với hoạt động của
mạng lưới quan trắc môi trường ở địa phương;
i) Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ, chủ trì hoặc
tham gia thực hiện các dự án trong nước và hợp tác quốc tế trong lĩnh vực bảo
vệ môi trường theo phân công của Giám đốc Sở;
k) Tham mưu cho Giám đốc Sở hướng dẫn về nghiệp vụ quản lý môi
trường đối với Phòng Tài nguyên và Môi trường các huyện, thành phố, cán bộ
địa chính - xây dựng xã, phường, thị trấn; tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp
luật về bảo vệ môi trường theo phân công của Giám đốc Sở;
l) Theo dõi, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về bảo vệ
môi trường trên địa bàn tỉnh; phối hợp với Thanh tra Sở trong việc thực hiện
thanh tra, phát hiện các vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường trên địa bàn và
đề nghị Giám đốc Sở xử lý theo thẩm quyền; tham gia giải quyết khiếu nại, tố
cáo, tranh chấp về môi trường theo phân công của Giám đốc Sở;
m) Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ và đột xuất về thực hiện nhiệm vụ
của Chi cục với Sở Tài nguyên và Môi trường và các cơ quan có liên quan theo
quy định;
n) Quản lý biên chế, cán bộ, công chức, viên chức và tài chính, tài sản
thuộc Chi cục theo quy định của pháp luật và phân cấp của tỉnh;

p) Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân tỉnh và Giám đốc Sở
giao.
1.6.3. Cơ cấu tổ chức
10
CC trưởng
Phó Chi Cục Phó Chi Cục
Phòng Hành Chính
Tổng Hợp
Phòng
Thẩm Định
Và Đánh
Giá Tác
Động Mội
Trường
Phòng Kiểm Soát Ô
Nhiễm
Đề Tài Đánh Giá Hiện Trạng Môi Trường Không Khí


PHẦN II. TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI.
11
Đề Tài Đánh Giá Hiện Trạng Môi Trường Không Khí

2.1. Tổng quan về điều kiện tự nhiên
2.1.1. Vị trí địa lý.
Bắc Ninh là tỉnh thuộc vùng đồng bằng Bắc bộ, nằm gọn trong châu thổ
sông Hồng, liền kề với thủ đô Hà Nội. Bắc Ninh nằm trong vùng kinh tế trọng
điểm: Tam giác tăng trưởng Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh, khu vực có mức
tăng trưởng kinh tế cao, giao lưu kinh tế mạnh.
- Phía Bắc giáp tỉnh Bắc Giang

- Phía Nam giáp tỉnh Hưng Yên và một phần Hà Nội
- Phía Đông giáp tỉnh Hải Dương
- Phía Tây giáp thủ đô Hà Nội
Với vị trí như trên, Bắc Ninh có nhiều thuận lợi cho sự phát triển kinh tế -
xã hội của tỉnh:
- Nằm trên nhiều tuyến đường giao thông quan trọng chạy qua như quốc lộ
1A, quốc lộ 18, đường sắt Hà Nội - Lạng Sơn và các tuyến đường thuỷ như sông
Đuống, sông Cầu, sông Thái Bình rất thuận lợi cho vận chuyển hàng hoá và du
khách giao lưu với các tỉnh trong cả nước.
- Gần thủ đô Hà Nội được xem như là một thị trường rộng lớn hàng thứ hai
trong cả nước, có sức cuốn hút toàn diện về các mặt chính trị, kinh tế, xã hội, giá
trị lịch sử văn hoá đồng thời là nơi cung cấp thông tin, chuyển giao công nghệ
và tiếp thị thuận lợi đối với mọi miền đất nước. Bắc Ninh cũng là địa bàn mở
rộng của Hà Nội qua xây dựng các thành phố vệ tinh, là mạng lưới gia công cho
các xí nghiệp của thủ đô trong quá trình CNH-HĐH.
- Vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc gồm Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh
sẽ có tác động trực tiếp đến hình thành cơ cấu và tốc độ tăng trưởng kinh tế của
Bắc Ninh về mọi mặt, trong đó đặc biệt là công nghiệp chế biến nông sản và
dịch vụ du lịch.
- Là cửa ngõ phía Đông Bắc của thủ đô Hà Nội, Bắc Ninh là cầu nối giữa
Hà Nội và các tỉnh trung du miền núi phía Bắc, trên đường bộ giao lưu chính với
Trung Quốc và có vị trí quan trọng đối với an ninh quốc phòng.
2.1.2. Các yếu tố khí hậu, địa chất, thuỷ văn
a. Về khí hậu
12
Đề Tài Đánh Giá Hiện Trạng Môi Trường Không Khí

Bắc Ninh thuộc vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, có mùa đông lạnh. Nhiệt
độ trung bình năm là 24,1°C, nhiệt độ trung bình tháng cao nhất là 30°C (tháng
7), nhiệt độ trung bình tháng thấp nhất là 16,4°C (tháng 1).

Lượng mưa trung bình hàng năm 1.388,3 mm nhưng phân bố không đều
trong năm. Tháng có lượng mưa thấp nhất 0,5mm (tháng 1); tháng có lượng mưa
cao nhất 266,8mm.
Tổng số giờ nắng trong 1.482,6 giờ, trong đó tháng có nhiều giờ nắng trong
năm là tháng 7, tháng có ít giờ nắng trong năm là tháng 3.
Nhìn chung Bắc Ninh có điều kiện khí hậu đồng đều trong toàn tỉnh và
không khác biệt nhiều so với các tỉnh đồng bằng lân cận nên việc xác định các
tiêu trí phát triển đô thị có liên quan đến khí hậu như hướng gió, thoát nước
mưa, chống nóng, khắc phục độ ẩm dễ thống nhất cho tất cả các loại đô thị
trong vùng; việc xác định tiêu chuẩn qui phạm xây dựng đô thị có thể dựa vào
qui định chung cho các đô thị vùng đồng bằng Bắc bộ.
b.Về địa hình - địa chất
Địa hình của tỉnh tương đối bằng phẳng, có hướng dốc chủ yếu từ Bắc
xuống Nam và từ Tây sang Đông, được thể hiện qua các dòng chảy mặt đổ về
sông Đuống và sông Thái Bình. Mức độ chênh lệch địa hình không lớn, vùng
đồng bằng thường có độ cao phổ biến từ 3 - 7 m, địa hình trung du đồi núi có độ
cao phổ biến 300 - 400m. Diện tích đồi núi chiếm tỷ lệ rất nhỏ (0,53%) so với
tổng diện tích tự nhiên toàn tỉnh, phân bố chủ yếu ở 2 huyện Quế Võ và Tiên
Du. Ngoài ra còn một số khu vực thấp trũng ven đê thuộc các huyện Gia Bình,
Lương Tài, Quế Võ, Yên Phong.
Đặc điểm địa chất mang những nét đặc trưng của cấu trúc địa chất thuộc
vùng trũng sông Hồng, bề dày trầm tích đệ tứ chịu ảnh hưởng rõ rệt của cấu trúc
mỏng. Tuy nhiên nằm trong miền kiến tạo Đông Bắc, Bắc bộ nên cấu trúc địa
chất lãnh thổ Bắc Ninh có những nét còn mang tính chất của vòng cung Đông
Triều vùng Đông Bắc. Toàn tỉnh có mặt các loại đất đá có tuổi từ Cambri đến đệ
tứ song nhìn chung có thành tạo Kainozoi phủ trên các thành tạo cổ. Đây là
thành tạo chiếm ưu thế về địa tầng lãnh thổ. Các thành tạo Triat phân bố trên ở
hầu hết các dãy núi, thành phần thạch học chủ yếu là cát kết, sạn kết. Bề dày các
thành tạo đệ tứ biến đổi theo quy luật trầm tích từ Bắc xuống Nam. ở các vùng
13

Đề Tài Đánh Giá Hiện Trạng Môi Trường Không Khí

núi do bị bóc mòn nên bề dày của chúng còn rất mỏng, càng xuống phía Nam bề
dày có thể đạt tới 100 m, trong khi đó vùng phía Bắc (Đáp Cầu) bề dày chỉ đạt
30 - 50 m.
Với đặc điểm này địa chất của tỉnh Bắc Ninh có tính ổn định hơn so với Hà
Nội và các đô thị vùng đồng bằng Bắc bộ khác trong việc xây dựng công trình.
Và về mặt địa hình có thể hình thành hai dạng đô thị vùng đồng bằng và trung
du. Bên cạnh đó có một số đồi núi nhỏ dễ tạo cảnh quan đột biến; cũng như một
số vùng trũng nếu biết khai thác có thể tạo ra cảnh quan sinh thái đầm nước vào
mùa mưa để phục vụ cho các hoạt động văn hoá và du lịch.
c. Về đặc điểm thuỷ văn
Bắc Ninh có 3 hệ thống sông lớn chảy qua gồm sông Đuống, sông Cầu và
sông Thái Bình.
Sông Đuống: Có chiều dài 42 km nằm trên đất Bắc Ninh, tổng lưu lượng
nước bình quân 31,6 tỷ m³. Sông Đuống có hàm lượng phù sa cao, vào mùa mưa
trung bình cứ 1 m³ nước có 2,8 kg phù sa.
Sông Cầu: Tổng chiều dài sông Cầu là 290 km với đoạn chảy qua tỉnh Bắc
Ninh dài 69 km, lưu lượng nước hàng năm khoảng 5 tỷ m³. Sông Cầu chảy qua
địa bàn tỉnh Bắc Ninh tiếp nhận nước thải từ sông Ngũ Huyện Khê và một số
làng nghề ven sông.
Sông Thái Bình: thuộc vào loại sông lớn của miền Bắc có chiều dài 385
km, đoạn chảy qua tỉnh Bắc Ninh dài 16 km. Do phần lớn lưu vực sông bắt
nguồn từ các vùng đồi trọc miền Đông Bắc, đất đai bị xói mòn nhiều nên nước
sông rất đục, hàm lượng phù sa lớn. Do đặc điểm lòng sông rộng, ít dốc, đáy
nông nên sông Thái Bình là một trong những sông bị bồi lấp nhiều nhất.
Sông Ngũ Huyện Khê đoạn chảy qua Bắc Ninh bắt nguồn từ Phường Châu
Khê (TX Từ Sơn) và kết thúc ở Vạn An có chiều dài 28km. Sông Ngũ Huyện
Khê là thủy vực tiếp nhận nước thải của TP Bắc Ninh và từ các làng nghề: Châu
Khê, Phong Khê và Phú Lâm và các hộ dân cư sinh sống ở ven 2 bờ sông.

Ngoài ra trên địa bàn tỉnh còn có các hệ thống sông ngòi nội địa như sông
Dâu, sông Đông Côi, sông Bùi, ngòi Tào Khê, sông Đồng Khởi, sông Đại
Quảng Bình
14
Đề Tài Đánh Giá Hiện Trạng Môi Trường Không Khí

2.2. Điều kiện kinh tế xã hội.
2.2.1. Tăng trưởng kinh tế.
Kinh tế tăng trưởng nhanh, có chuyển biến về chất lượng và hiệu quả,
nhiều chỉ tiêu đạt và vượt kế hoạch đề ra. Tổng sản phẩm (GDP) tăng bình quân
15,1% năm đạt mục tiêu đề ra, trong đó công nghiệp - xây dựng tăng 18,3%;
dịch vụ tăng 19,4%; nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản tăng 0,4%. Đây là
mức tăng trưởng bình quân cao nhất trong các kỳ thực hiện kế hoạch 5 năm từ
năm 1997 đến nay. Năm 2010, GDP bình quân đầu người ước đạt 1.800
USD/năm, vượt 38% mục tiêu đề ra.
Nông nghiệp phát triển ổn định, chuyển mạnh sang sản xuất hàng hóa,
hiệu quả được nâng cao
Mặc dù diện tích đất nông nghiệp giảm, thời tiết diễn biến bất thường,
nhưng giá trị sản xuất nông nghiệp tăng bình quân 2,9% năm (theo giá năm
1994). Năm 2010 năng suất lúa ước đạt 60 tạ/ha, sản lượng lương thực có hạt
ước đạt 445 nghìn tấn, giá trị trồng trọt ước đạt 71 triệu/ha, tăng gần gấp 2 lần so
với mục tiêu. Mô hình nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp đô
thị, doanh nghiệp nông nghiệp, kinh tế trang trại được hình thành và phát triển.
Việc chuyển giao, ứng dụng tiến bộ khoa học - kỹ thuật, phát triển dịch vụ nông
nghiệp, “dồn điền, đổi thửa” được coi trọng. Chăn nuôi bước đầu chuyển sang
tập trung, giá trị sản xuất tăng bình quân 4,6%/năm; nuôi trồng thủy sản tăng
bình quân 11,4%/năm. Trồng rừng tập trung, trồng cây phân tán, cải tạo vườn
tạp được duy trì và phát triển.
Công nghiệp tăng trưởng cao, công nghệ ngày càng hiện đại, công
nghiệp hỗ trợ bước đầu hình thành, khu vực làng nghề và các khu công

nghiệp tiếp tục phát triển
Giá trị sản xuất công nghiệp năm 2010 ước đạt 23 nghìn tỷ đồng (giá so
sánh 1994) vượt 11,4% mục tiêu, tăng bình quân 27,9%/năm đưa công nghiệp
Bắc Ninh từ vị trí thứ 19 (năm 2004) lên vị trí thứ 10 (năm 2009) trong toàn
quốc. Sản phẩm công nghiệp chiếm 98% tổng kim ngạch xuất khẩu; nhiều sản
phẩm có khả năng cạnh tranh như: thức ăn gia súc, giấy, thép, gỗ, kính, thiết bị
điện, điện tử. Khu vực làng nghề tăng trưởng mạnh, bình quân đạt 34,7%/năm.
Khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài duy trì tăng trưởng cao, năm 2010
ước chiếm 49,8% tổng giá trị sản xuất công nghiệp, tăng bình quân 61,6%/năm.
15
Đề Tài Đánh Giá Hiện Trạng Môi Trường Không Khí

Toàn tỉnh đã quy hoạch 15 khu công nghiệp tập trung với tổng diện tích
7.525ha, trong đó 10 khu công nghiệp đã đi vào hoạt động, tỷ lệ lấp đầy so với
diện tích quy hoạch đạt 42,4%, so với diện tích thu hồi đạt 61%. Giá trị sản xuất
ngành xây dựng tăng trưởng 20,5%, cảnh quan, kiến trúc đô thị, môi trường, bộ
mặt nông thôn đã thay đổi đáng kể.
Dịch vụ có bước biến bộ, bước đầu hình thành đồng bộ các yếu tố của thị trường
Tổng doanh thu dịch vụ tăng 17,7%/năm, tổng mức bán lẻ hàng hóa và dịch
vụ tiêu dùng xã hội tăng bình quân 25,9%/năm. Tổng kim ngạch xuất khẩu năm
2010 ước đạt 1.250 triệu USD, tăng bình quân 67,2%/năm. Tổng kim ngạch
nhập khẩu năm 2010 ước đạt 1.150 triệu USD, tăng bình quân 48,1%/năm.
Một số loại hình dịch vụ tăng trưởng cao như: vận chuyển hàng hóa và
hành khách, thương mại, khách sạn, viễn thông, tài chính, tư vấn, hỗ trợ doanh
nghiệp, xúc tiến đầu tư… Hình thành 5 tuyến xe buýt từ thành phố Bắc Ninh đến
các thị trấn và trung tâm các huyện. Bưu chính, viễn thông mở rộng dịch vụ đến
các xã, thôn. Du lịch có chuyển biến tiến bộ, bước đầu phát huy tiềm năng du
lịch văn hóa, kết nối các tuyến điểm du lịch với Thủ đô và một số tỉnh.
Cơ cấu kinh tế chuyển dịch tích cực theo hướng công nghiệp hóa, hiện
đại hóa

Cơ cấu kinh tế tiếp tục chuyển dịch tích cực, tỷ trọng công nghiệp xây
dựng năm 2010 ước đạt 64,8% vượt 9,8% so với mục tiêu đề ra, dịch vụ 24,2%
không đạt mục tiêu, nông nghiệp 11,0%. Nhóm ngành chế biến tăng bình quân
31,3%/năm, tỷ trọng giá trị trồng trọt giảm từ 56,6% năm 2005 ước năm 2010
còn 50,5%, tỷ trọng chăn nuôi tăng từ 39,4% lên 43,3%, dịch vụ tăng từ 14,84%
năm 2005 lên 16% năm 2010.
Tỷ trọng lao động nông nghiệp giảm từ 63,3% năm 2005, ước năm 2010
xuống 42%; công nghiệp và xây dựng tăng từ 22,3% năm 2005, ước năm 2010
lên 33%; dịch vụ tăng từ 14,4% năm 2005, ước năm 2010 lên 24,2%.
Công tác đổi mới sắp xếp, cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước đã hoàn
thành; kinh tế hợp tác có chuyển biến tích cực, tăng về số lượng và nâng cao
hiệu quả hoạt động.
16
Đề Tài Đánh Giá Hiện Trạng Môi Trường Không Khí

2.2.2. Sức ép dân số và vấn đề dân cư
Sự gia tăng dân số và bùng nổ kinh tế những năm qua đã ảnh hưởng rất lớn
đến môi trường và công tác bảo vệ môi trường. Các khu công nghiệp hình thành,
phát triển đáp ứng nhu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá,… làm tăng nguy cơ ô
nhiễm môi trường từ khói bụi, rác thải công nghiệp,… không khí ở nhiều khu
dân cư bị ô nhiễm nặng; môi trường tiếp tục bị ô nhiễm và xuống cấp, có nơi rất
nghiêm trọng.
Để đáp ứng nhu cầu nguyên liệu, vật liệu cho quá trình phát triển kinh tế.
Tài nguyên thiên nhiên trong nhiều trường hợp bị khai thác quá mức, không có
quy hoạch; đa dạng sinh học bị đe doạ nghiêm trọng; điều kiện môi trường, cung
cấp nước sạch ở nhiêu nơi không được đảm bảo… Nhiều vấn đề ô nhiễm mới
nảy sinh do quá trình công nghiệp hoá và đô thị hoá. Sự tập trung và gia tăng số
lượng dân cư lớn ở đô thị, tiến trình phát triển kinh tế dựa vào khai thác quá mức
tài nguyên thiên nhiên…. khiến cho môi trường đô thị khá nghiêm trọng.
Sự gia tăng dân số dẫn đến nhu cầu lương thực, thực phẩm tăng, diện tích

đất canh tác ngày càng bị thu hẹp. Muốn tăng sản lượng để đáp ứng nhu cầu
buộc phải sử dụng các loại phân bón hoá học dẫn đến đất đai bị xói mòn, thoái
hoá; chất lượng các nguồn nước bị suy giảm mạnh.
PHẦN III. NỘI DUNG CHÍNH ĐỀ TÀI
‘’Đánh giá hiện trạng môi trường không khí trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh”
Ô nhiễm không khí tuy không phải là vấn đề mới nhưng chỉ thực sự trở
thành vấn đề lớn trong khoảng 100 năm trở lại đây.
"Ô nhiễm không khí là sự thay đổi thành phần không khí mà có thể
hoặc có xu hướng có hại cho đời sống của con người, động vật, thực vật và
tài sản".
3.1. Các nguồn gây ô nhiễm môi trường không khí
3.1.1. Nguồn tự nhiên
- Cháy rừng: Các đám cháy rừng và đồng cỏ xảy ra do các quá trình tự
nhiên như sấm chớp, cọ sát giữa thảm thực vật khô như tre, cỏ. Các đám cháy
này thường lan truyền rộng, phát thải nhiều bụi và khí độc như CO, SO
2
, NO
x

17
Đề Tài Đánh Giá Hiện Trạng Môi Trường Không Khí

- Đại dương: Nước biển bốc hơi và cùng với sóng biển tung bọt mang theo
bụi muối lan truyền vào không khí.
- Thực vật, động vật: Các quá trình phân huỷ, thối rữa xác động, thực vật tự
nhiên cũng phát thải nhiều chất khí độc như CH
4
, H
2
S

Ngoài ra, môi trường đất cũng phát tán bụi và các loại vi khuẩn, vi rút gây
ô nhiễm môi trường không khí.
3.1.2. Nguồn nhân tạo
Nguồn gây ô nhiễm nhân tạo rất đa dạng, nhưng chủ yếu là do hoạt động
công nghiệp, đốt cháy nhiên liệu hoá thạch và hoạt động của các phương tiện
giao thông.
- Quá trình đốt nhiên liệu, tiêu hủy chất thải rắn thải ra rất nhiều khí độc
vào môi trường không khí xung quanh như CO, SO
2
, NO
x
, furan, dioxin
- Các ngành công nghiệp gây ô nhiễm không khí chủ yếu bao gồm: nhiệt
điện; vật liệu xây dựng; hoá chất và phân bón; dệt và giấy; luyện kim; thực
phẩm; xí nghiệp sản xuất cơ khí; các nhà máy thuộc ngành công nghiệp nhẹ
Sự ô nhiễm không khí do quá trình bốc hơi, rò rỉ, thất thoát trên dây chuyền sản
xuất được hút và thổi ra ngoài qua hệ thống thông gió.
- Các hoạt động giao thông vận tải cũng đóng góp một phần gây nên sự ô
nhiễm môi trường không khí do CO, CO
2
, SO
2
, NO
2

3.2. Diễn biến ô nhiễm
Để đánh giá chất lượng môi trường không khí, các điểm quan trắc được lựa
chọn là tại các khu công nghiệp, cụm công nghiệp; các làng nghề sản xuất
truyền thống; khu vực đô thị và khu vực nông thôn của các huyện, thành phố, thị
xã trên địa bàn toàn tỉnh Bắc Ninh.

Chương trình quan trắc môi trường không khí của tỉnh Bắc Ninh được
Trung tâm Quan trắc Tài nguyên & Môi trường thực hiện từ năm 2006 đến nay.
Các thông số quan trắc môi trường không khí tại các điểm quan trắc bao
gồm: vi khí hậu, tiếng ồn, bụi, SO
2
, NO
2
, SO
2
, CO, O
3
, H
2
S.
Các điểm quan trắc cụ thể :
- Quan trắc tại 5 KCN: Tiên Sơn, Quế Võ I, Yên Phong I, Đại Đồng -
Hoàn Sơn, Thuận Thành 3.
18
Đề Tài Đánh Giá Hiện Trạng Môi Trường Không Khí

- Quan trắc tại 8 CCN: Võ Cường, Phong Khê, Khắc Niệm, Lỗ Sung,
Châu Khê, Đại Bái, Xuân Lâm, Lâm Bình.
- Quan trắc tại 10 làng nghề: làng nghề gỗ Đồng Kỵ, làng nghề Tương
Giang, làng nghề bún bánh Tiền Trong Tiền Ngoài (xã Khắc Niệm), làng nghề
giấy Phong Khê, làng nghề đúc đồng Đại Bái, làng nghề mây tre đan Xuân Lai,
làng nghề Đại Lâm, làng nghề Văn Môn, làng nghề tranh Đông Hồ, làng nghề
gốm Phù Lãng.
- Quan trắc tại 8 khu vực thành thị: Thành phố Bắc Ninh, thị xã Từ Sơn, thị
trấn Lim, thị trấn Gia Bình, thị trấn Chờ, thị trấn thứa, thị trấn Phố Mới, thị trấn Hồ.
- Quan trắc tại 8 khu vực nông thôn của 8 huyện thị của tỉnh.

Đặc trưng ô nhiễm môi trường không khí tại các điểm quan trắc được đánh
giá thông qua các thông số cơ bản bao gồm: bụi, SO
2
, NO
2
, SO
2
, CO, O
3
, H
2
S.
3.2.1. Diễn biến môi trường không khí các KCN
Trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh hiện có 7 KCN đã hoạt động tại các huyện Từ
Sơn, Quế Võ, Tiên Du, Yên Phong. Chương trình quan trắc đã được thực hiện
tại 4 KCN là: KCN Tiên Sơn, KCN Yên Phong I, KCN Đại Đồng - Hoàn Sơn,
KCN Quế Võ.
* Kết quả quan trắc môi trường không khí tại các KCN
Môi trường không khí tại các KCN tập trung chưa thấy có sự ô nhiễm. Các
thông số quan trắc đều nằm trong giới hạn cho phép theo QCVN
05:2009/BTNMT.
- Chỉ số SO
2
: Nồng độ SO
2
ở các KCN đều ở mức thấp (nồng độ SO
2
trung
bình < 100µg/m
3

), diễn biến tương đối ổn định ở các thời điểm quan trắc và nằm
trong giới hạn cho phép theo QCVN 05:2009/BTNMT.
- Chỉ số NO
2
: Nồng độ NO
2
ở các KCN cũng ở mức thấp (nồng độ NO
2
trung bình < 100µg/m
3
). Tuy nằm trong giới hạn cho phép theo QCVN
05:2009/BTNMT nhưng nồng độ NO
2
tại các vị trí quan trắc đang có dấu hiệu
tăng dần theo các năm.
19
Đề Tài Đánh Giá Hiện Trạng Môi Trường Không Khí

Hình1.1: Đồ thị diễn biến nồng độ SO
2
tại các điểm quan trắc trong các KCN
Hình 1.2: Đồ thị diễn biến nồng độ NO
2
tại các điểm quan trắc trong các KCN
Trong năm 2010, khảo sát thêm 02 mẫu môi trường không khí tại KCN
Thuận Thành III. Kết quả phân tích mẫu môi trường không khí thể hiện mức độ
ô nhiễm nhẹ do bụi: Nồng độ bụi cao hơn QCCP 1,3-1,4 lần theo QCVN
05:2009/BTNMT.
20
Nồng độ SO

2
(µg/m
3
)
Nồng độ NO
2
(µg/m
3
)
Đề Tài Đánh Giá Hiện Trạng Môi Trường Không Khí

3.2.2. Diễn biến môi trường không khí các CCN
Theo quy hoạch, toàn tỉnh Bắc Ninh có 53 KCN, CCN vừa và nhỏ nhưng
hiện nay, một số KCN, CCN chưa hoạt động. Chương trình quan trắc đã được
thực hiện tại 9 CCN là:
CCN Táo Đôi, CCN Mả Ông, CCN Lỗ Sung, CCN Phong Khê, CCN Khắc
Niệm, CCN Võ Cường, CCN Đại Bái, CCN Xuân Lâm, CCN Phú Lâm.
* Kết quả quan trắc môi trường không khí tại các CCN
Sự ô nhiễm ở các CCN chủ yếu do bụi, SO
2
, NO
2
. Các thông số CO, H
2
S,
O
3
đều nằm trong giới hạn cho phép theo QCVN 05:2009/BTNMT.
- Chỉ số bụi: Nồng độ bụi tại các CCN là khá cao và hầu hết đều cao hơn
giới hạn cho phép theo QCVN 05:2009/BTNMT.

- Chỉ số SO
2
: Nồng độ SO
2
ở CCN Mả Ông là rất cao, cao nhất là năm
2007 (cao hơn giới hạn cho phép 3,5 lần) nhưng hiện đang có dấu hiệu giảm
dần. Tại CCN Đại Bái từ năm 2006 - 2008 nồng độ SO
2
là khá cao (cao hơn giới
hạn cho phép 1,2 - 1,4 lần ), tuy nhiên, trong 1,2 năm trở lại đây nồng độ SO
2
đã
giảm xuống khá nhiều. Ở các CCN đã khảo sát khác nồng độ SO
2
là không lớn
(nồng độ SO
2
trung bình < 200µg/m
3
) và đều nằm trong giới hạn cho phép theo
QCVN 05:2009/BTNMT.
- Chỉ số NO
2
: Nồng độ NO
2
ở CCN Mả Ông là khá cao, cao nhất là năm
2007 (cao hơn giới hạn cho phép 2,5 lần). Tại CCN Phong Khê và CCN Phú
Lâm nồng độ NO
2
qua các năm cũng tương đối cao, đạt gần ngưỡng giới hạn

cho phép. Ở các CCN đã khảo sát khác nồng độ NO
2
là không lớn (nồng độ NO
2
trung bình < 100µg/m
3
) và đều nằm trong giới hạn cho phép theo QCVN
05:2009/BTNMT.
Nguyên nhân: Khí thải của lò nung tại các cơ sở sản xuất thép ở CCN Mả
Ông và của lò hơi tại các cơ sở sản xuất giấy ở CCN Phong Khê, CCN Phú Lâm
đã phát tán vào môi trường xung quanh làm nồng độ SO
2
, NO
2
của khu vực đó
tăng cao. Cùng với đó, lưu lượng các phương tiện vận chuyển nguyên liệu, sản
phẩm trong các CCN này cũng góp phần làm tăng nồng độ bụi, SO
2
, NO
2
… gây
ô nhiễm môi trường không khí xung quanh.
21
Đề Tài Đánh Giá Hiện Trạng Môi Trường Không Khí

Hình 1.3: Đồ thị diễn biến nồng độ SO
2
tại các điểm quan trắc trong các CCN
0
100

200
300
400
500
600
700
800
900
1000
1100
1200
1300
CCN Táo
Đôi
CCN Mả
Ông
CCN Lỗ
Sung
CCN
Phong Khê
CCN Khắc
Niệm
CCN Võ
Cường
CCN Đại
Bái
CCN Xuân
Lâm
CCN Phú
Lâm

Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
Năm 2010
QCVN 05:2009/BTNMT
0
100
200
300
400
500
600
CCN Táo
Đôi
CCN Mả
Ông
CCN Lỗ
Sung
CCN
Phong Khê
CCN Khắc
Niệm
CCN Võ
Cường
CCN Đại
Bái
CCN Xuân
Lâm
CCN Phú

Lâm
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
Năm 2010
QCVN 05:2009/BTNMT
22
Nồng độ SO
2
(µg/m
3
)Nồng độ NO
2
(µg/m
3
)
Đề Tài Đánh Giá Hiện Trạng Môi Trường Không Khí

Hình 1.4: Đồ thị diễn biến nồng độ NO
2
tại các điểm quan trắc trong các CCN
Trong năm 2010, chúng tôi đã tiến hành lấy mẫu môi trường không khí bổ
sung tại CCN Châu Khê, CCN Lâm Bình.
Kết quả quan trắc môi trường không khí tại các khu vực lấy mẫu cho thấy:
Tại các vị trí quan trắc trong CCN Lâm Bình các thông số nằm trong giới hạn
cho phép theo QCVN 05:2009/BTNMT.
Sự ô nhiễm ở CCN Châu Khê chủ yếu do bụi, SO
2
, NO

2
. Các thông số CO,
H
2
S, O
3
đều nằm trong giới hạn cho phép theo QCVN 05:2009/BTNMT. Nồng
độ bụi tại khu vực đầu CCN Châu Khê vượt QCCP 1,6 lần, tại khu vực cuối
CCN Châu Khê vượt QCCP 1,5 lần. Tại vị trí đầu CCN Châu Khê nồng độ SO
2
vượt QCCP 1,2 lần, nồng độ NO
2
vượt QCCP 1,2 lần.
3.2.3. Diễn biến môi trường không khí các làng nghề
Để đánh giá chất lượng môi trường khu vực các làng nghề, Trung tâm
Quan trắc Tài nguyên và Môi trường đã tiến hành lấy mẫu tại 5 xã làng nghề
truyền thống gồm: làng nghề sắt thép Châu Khê, làng nghề gỗ Đồng Kỵ, làng
nghề giấy Phong Khê, làng nghề đúc đồng Đại Bái, làng nghề Văn Môn.
* Kết quả quan trắc môi trường không khí tại các làng nghề
Sự ô nhiễm ở các làng nghề chủ yếu do bụi, SO
2
, NO
2
. Các thông số CO,
H
2
S, O
3
đều nằm trong giới hạn cho phép theo QCVN 05:2009/BTNMT.
- Chỉ số bụi: Nồng độ bụi tại các làng nghề là khá cao và hầu hết cao hơn

giới hạn cho phép theo QCVN 05:2009/BTNMT.
- Chỉ số SO
2
: Tại làng nghề Châu Khê nồng độ SO
2
cao hơn QCCP đến 3,8
lần. Tại làng nghề Văn Môn nồng độ SO
2
cao hơn QCCP đến 4,8 lần. Ở các làng
nghề đã khảo sát khác nồng độ SO
2
là không lớn (nồng độ SO
2
trung bình <
200µg/m
3
) và đều nằm trong giới hạn cho phép theo QCVN 05:2009/BTNMT.
- Chỉ số NO
2
: Tại làng nghề Châu Khê nồng độ NO
2
cao hơn QCCP đến 3
lần. Tại làng nghề Văn Môn nồng độ NO
2
cao hơn QCCP đến 3,6 lần. Ở các
làng nghề đã khảo sát khác nồng độ NO
2
đều nằm trong giới hạn cho phép theo
QCVN 05:2009/BTNMT.
23

Đề Tài Đánh Giá Hiện Trạng Môi Trường Không Khí

Nguyên nhân: Khí thải của lò đúc tại các cơ sở tái chế kim loại làng nghề
Văn Môn và của lò nung tại các cơ sở sản xuất thép ở làng nghề Châu Khê đã
phát tán vào môi trường xung quanh làm nồng độ SO
2
, NO
2
của khu vực đó tăng
cao. Cùng với đó, lưu lượng các phương tiện vận chuyển nguyên liệu, sản phẩm
cũng góp phần làm tăng nồng độ bụi, SO
2
, NO
2
… gây ô nhiễm môi trường
không khí xung quanh.
Hình 1.5: Đồ thị diễn biến nồng độ SO
2
tại các điểm quan trắc trong các làng nghề
24
Nồng độ SO
2
(µg/m
3
)
Đề Tài Đánh Giá Hiện Trạng Môi Trường Không Khí

Hình 1.6: Đồ thị diễn biến nồng độ NO
2
tại các điểm quan trắc trong các làng nghề

Chúng tôi đã tiến hành lấy mẫu môi trường không khí bổ sung tại làng
nghề dệt Tương Giang, làng nghề bún bánh Tiền Trong - Tiền Ngoài (xã Khắc
Niệm), làng nghề Đại Lâm, làng nghề tranh Đông Hồ, làng nghề gốm Phù Lãng.
Kết quả quan trắc môi trường không khí tại các khu vực lấy mẫu cho thấy:
Tại các vị trí quan trắc trong các làng nghề các thông số nằm trong giới hạn cho
phép theo QCVN 05:2009/BTNMT.
3.3. Ảnh hưởng của ô nhiễm không khí
3.3.1 Đối với sức khỏe con người.
Không khí ô nhiễm có thể giết chết nhiều cơ thể sống trong đó có con
người. Ô nhiễm ozone có thể gây bệnh đường hô hấp, bệnh tim mạch, viêm
vùng họng, đau ngực, tức thở. Ô nhiễm nước gây ra xấp xỉ 14.000 cái chết mỗi
ngày, chủ yếu do ăn uống bằng nước bẩn chưa được xử lý. Các chất hóa học và
kim loại nặng nhiễm trong thức ăn nước uống có thể gây ung thư. Dầu tràn có
thể gây ngứa rộp da. Ô nhiễm tiếng ồn gây điếc, cao huyết áp, trầm cảm, và
bệnh mất ngủ.
25
Nồng độ NO
2
(µg/m
3
)

×