Chuyên đề tốt nghiệp
LỜI CẢM ƠN
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc của mình đến PGS.TS Phạm Văn
Vận người đã trực tiếp hướng dẫn, dành nhiều thời gian và kinh nghiệm quý
báu của báu của mình cho em trong suốt quá trình làm chuyên đề.
Cho em bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc của mình đến khoa Kế Hoạch và
Phát Triển, toàn thể các thầy cô trong khoa đã tận tình giúp đỡ em trong suốt
4 năm học tại trường.
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của tập thể cán bộ phòng
Văn Hóa – Xã Hội thuộc sở kế hoạch và đầu tư Bắc Ninh trong suốt quá trình
thực tập.
Cuối cùng em vô cùng cảm ơn tới những người thân, bạn bè về sự giúp
đỡ động viên, đóng những ý kiến quý báu trong suốt quá trình học tập.
Hà Nội ngày 25 tháng 04 năm 2008
Tác giả
Nghiêm Đình Thường
1
Nghiêm Đình Thường Kinh tế phát triển 46
1
Chuyên đề tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
Đại hội IX của đảng đã thông qua chiến lược phát triển kinh tế - xã hội
thời kỳ 2001- 2010 được gọi là “chiến lược đẩy mạnh CNH-HĐH theo định
hướng xã hội chủ nghĩa, xây dựng nền tảng để đến 2020 nước ta cơ bản trở
thành một nước công nghiệp”. Để đạt được mục tiêu CNH-HĐH trước tiên
đảng và nhà nước phải coi trọng phát triển công nghiệp. Công nghiệp được
coi là ngành chủ đạo của nền kinh tế, điều này được thể hiện ở vai trò của nó
trong việc:Cung cấp tư liệu sản xuất cho toàn bộ nền kinh tế ,tác động vào sản
xuất nông nghiệp thúc đẩy nông nghiệp phát triển, cung cấp hàng tiêu dùng
cho đời sống nhân dân, góp phần giải quyết việc làm cho xã hội và là một
hình mẫu về tổ chức sản xuất.
Một trong các giải pháp nhằm phát triển công nghiệp là chúng ta phải
quy hoạch và phát triển các khu công nghiệp tập trung, khu chế suất nhằm
huy động và phát huy những thế mạnh của vùng vừa tạo đà thu hút vốn và
khoa học kỹ thuật bên ngoài.
Sau một thời gian thực tập tại sở kế hoạch và đầu tư Bắc Ninh em đã
nhận thấy các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh đã và đang góp phần quan
trọng vào phát triển kinh tế và giải quyết vấn đề việc làm cho người lao động
trên địa bàn tỉnh. Tuy nhiên mô hình khu công nghiệp vẫn còn một số mặt hạn
chế nhất định.Do đó em đã chọn đề tài nghiên cứu:“phát triển các khu công
nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh: Thực trạng và giải pháp” để tìm ra những
hạn chế bất cập và các giải pháp kèm theo, nhằm phát triển các khu công
nghiệp, từ đó tạo đà phát triển kinh tế của tỉnh, góp phần vào công cuộc CNH-
HĐH đất nước.
2
Nghiêm Đình Thường Kinh tế phát triển 46
2
Chuyên đề tốt nghiệp
+ Đề tài nghiên cứu gồm 3 phần:
- Phần một: Lý luận về phát triển khu công nghiệp.
- Phần hai: Đánh giá thực trạng phát triển các khu công nghiệp tỉnh Bắc
Ninh thời gian qua.
- Phần ba: Những giải pháp nhằm phát triển các khu công nghiệp tỉnh
Bắc Ninh.
3
Nghiêm Đình Thường Kinh tế phát triển 46
3
Chuyên đề tốt nghiệp
CHƯƠNG I: LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN KHU CÔNG NGHIỆP
1. Khái niệm KCN
Từ những năm cuối thế kỉ XIX, đầu thế kỉ XX, KCN đã được hình
thành và phát triển ở các nước tư bản phát triển. Ban đầu các KCN được xem
như một mô hình quy hoạch công nghiệp. Với quá trình phát triển, KCN đã
đem lại nhiều lợi ích thiết thực, do vậy sau đó KCN được xem như một công
cụ để phát triển kinh tế. KCN xuất hiện ngày càng nhiều dưới những hình
thức khác nhau và lợi ích thiết thực của việc phát triển KCN đã được nhiều
nước trên thế giới thừa nhận. KháI niệm về KCN cũng được bàn cãi trong một
thời gian dài, đên nay vẫn chưa đi đến thống nhất.
Các KCN Việt Nam được ra đời vào những năm đầu thời kì đổi mới,
được đánh dấu bằng sự khởi đầu của khu chế xuất Tân Thuận ( Tp Hồ Chí
minh ) năm 1991. Thời gian gần đây, KCN đang được hình thành và phát triển
mạnh mẽ ở nước ta. KháI niệm về KCN được Nhà Nước ta nêu rõ trong Quy
chế khu công nghiệp (KCN), khu chế xuất (KCX), khu công nghệ cao
(KCNC) ban hành kèm theo Nghị định 36-CP: KCN là “Khu tập trung các
doanh nghiệp chuyên sản xuất hàng công nghiệp và các dịch vụ cho sản xuất
công nghiệp, có ranh giới địa lí xác định, không có dân cư sinh sống; do chính
phủ hoặc Thủ tướng chính phủ quyết định thành lập”
2. Phân loại KCN: Phân thành ba nhóm
+ Nhóm 1: Các khu công nghiệp mang tính truyền thống.
Loại hình này mang một số đặc trưng như sau:
KCN là một khu vực được quy hoach mang tính liên vùng, liên lãnh
thổ, có phạm vi ảnh hưởng sang các vùng lân cận, xung quanh. Nó được công
ty cơ sở hạ tần sử dụng vào mục đích kinh doanh, công ty này có trách nhiệm
4
Nghiêm Đình Thường Kinh tế phát triển 46
4
Chuyên đề tốt nghiệp
bảo đảm hạ tầng kĩ thuật và xã hội của toàn bộ khu trong suốt quá trình tồng
tại và phát triển.
Ngoài ra, trong KCN không có dân cư sinh sống, nhưng ngoài KCN
phải có hệ thống dịch vụ phục vụ nguồn nhân lực làm việc ở KCN.
KCN được quy hoạch riêng biệt để thu hút các nhà đầu tư trong và
ngoài nước để thực hiện sản xuất và chế biến sản phẩm công nghiệp, cũng
như hoạt động hỗ trợ, dịch vụ cho hoạt động sản xuất công nghiệp.
Các doanh nghiệp trong KCN sản xuất ra những sản phẩm để cung cấp
cho thị trường trong nước và cả thị trường xuất khẩu.
+ Nhóm 2: Khu chế xuất (KCX)
KCX là “ KCN tập trung các doanh nghiệp chuyên sản xuất hàng xuất
khẩu, thực hiện các dịch vụ cho sản xuất hàng xuất khẩu và hoạt động xuất
khẩi, có ranh giới địa lý xác định, không có dân cư sinh sống; do Chính Phủ
hoặc Thủ tướng Chính Phủ quyết định thành lập”
So với KCN truyền thống thi KCX có một số đặc điểm riêng. Đó là:
KDX được quy hoạch phân tách khỏi phần nội địa xung quanh bằng
tường rào kiên cố, để ra vào KCX cần thông qua sự kiểm soát của hải quan và
cơ quan chức năng.
Các doanh nghiệp trong KCX chỉ được bán tối đa 20% giá trị sản phẩm
của mình vào thị trường nội địa. Chủ yếu sản xuất ra sản phẩm để phục vu thị
trường xuất khẩu.
Ngoài ra, các doanh nghiệp trong KCX cũng được hưởng những ưu
đãi dặc biệt về các lại thuế như: miễn thế xuất khẩu, nhập khẩu, miễn thuế
giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt, được hưởng thế thu nhập doanh
nghiệp ở mức ưu đãI là 10% và không phải chịu thuế chuyển lợi nhuận về
nước của chủ đầu tư.
5
Nghiêm Đình Thường Kinh tế phát triển 46
5
Chuyên đề tốt nghiệp
+ Nhóm 3 : Các khu công nghệ cao (KCNC)
KCNC là “ khu tập trung các doanh nghiệp công nghiệp kĩ thuật cao và
các đơn vị hoạt động phục vu cho phait triển công nghệ cao gồm nghiên cứu,
triển khai Khoa học – công nghệ, đào tạo và các dịch vụ có liên quan, có ranh
giới địa lý xác địnhm, không có dân cư sinh sống; do Chính phủ hoặc Thủ
tướng Chính phủ quyết định thành lập. Trong KCNC có thẻ có doanh nghiệp
chế xuất”
KCNC cũng là một loại hình của KCN, tuy nhiên ngoài những đặc
điểm chung của KCN truyền thống thì KCNC có những nét riêng biệt sau:
Các doanh nghiệp trong KCNC hoạt động chủ yếu trong các lĩnh vực
có hàm lượng công nghệ và chất xám cao như : nghiên cứu, triển khai khoa
học công nghệ, đào tạo và thực hiện các dịch vụ có liên quan.
Các doanh nghiệp trong KCNC đều đầu tư lớn cho nghiên cứu và phát
triển, có năng suất lao động cao, được điều hành bởi các nhà khoa học và
những công nhân có trình độ tay nghề cao.
Công nghệ được sử dụng trong KCNC là những công nghệ mang tính
tiên phong đi trước thời đại.
Có thể thấy rằng, giữa ba khái niệm này có liên quan với nhau. Nếu
như khái niệm về khu công nghiệp truyền thống mang tính chất đặc trưng, thì
KCX và KCNC mang tính chất là những hình thái đặc thùcủa KCN :
KCX là KCN mà theo đó hàng hóa sản xuất ra chủ yếu để xuất khẩu.
KCNC là KCN gắn với các hoạt động kỹ thuật, công nghệ cao.
KCN, KCX, KCNC là các loại hình khác nhau của khu công nghiệp tập
trung. Trong đề tài này, tác giả tập trung nghiên cứu về khu công nghiệp
truyền thống – là loại hình duy nhất phát triển trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh hiện
nay.
6
Nghiêm Đình Thường Kinh tế phát triển 46
6
Chuyên đề tốt nghiệp
3. Tác động của phát triển KCN đến phát triển kinh tế.
3.1. Tác động tích cực.
(1) Tác động tích cực đến quá trình công nghiệp hóa đất nước.
Việt Nam đang trong giai đoạn đẩy mạnh việc thực hiện công cuộc
công nghiệp hóa – hiện đại hóa (CNH – HĐH) nhằm thực hiện mục tiêu trang
bị cơ sở vật chất cho chủ nghĩa xã hội. Để đẩy nhanh quá trình CNH – HĐH ở
Việt Nam cần phải thực hiện một số tiền đề cần thiết : vốn tích lũy, đào tạo
đội ngũ cán bộ khoa học – kỹ thuật, công nhân lành nghề và cán bộ quản lý
kinh doanh ; phát triển kết cấu hạ tầng và nâng cao năng lực lãnh đạo của
Đảng, vai trò của Nhà nước.
Phát triển KCN là một trong những giải pháp để tạo dựng các tiền đề
nói trên, phát triển KCN là giải pháp tổng hợp, mang tính toàn diện giải quyết
đồng thời các yêu cầu về vốn, lao động, khoa học – công nghệ, trình độ quản
lý, là con đường tối ưu để tiến tới mục tiêu trang bị cơ sở kỹ thuật cho chủ
nghĩa xã hội.
KCN huy động một lượng vốn lớn, từ nhiều nguồn để phát triển kinh tế
“tính đến tháng 4 năm 2006, tổng số dự án trong các KCN thu hút vốn đầu tư
trong nước là 2 400 dự án với tổng số vốn đầu tư đăng ký là 116 000 tỷ đồng.
Tổng số dự án có vốn đầu tư nước ngoài trong các KCN là 2 200 dự án với
tổng vốn đăng ký đạt 17,7 tỷ USD”
KCN là nơi tiếp nhận công nghệ mới, hiện đại từ nước ngoài là chủ
yếu, tập trung những ngành nghề mới, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế
theo hướng CNH – HĐH.
Tóm lại thành công của mô hình KCN đã được khẳng định trên Thế
giới và bước đầu đã thành công ở Việt Nam, như một đòn bẩy quan trọng để
đẩy nhanh tiến trình công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước.
7
Nghiêm Đình Thường Kinh tế phát triển 46
7
Chuyên đề tốt nghiệp
(2) Tác động đến quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tích
cực và có lợi.
Sự ra đời của các khu công nghiệp đã thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu
ngành kinh tế theo hướng tăng dần tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ, giảm dần
tỷ trọng nông nghiệp. Xu hướng này là chuyển dịch theo hướng công nghiệp
hóa – hiện đại hóa.
Bên cạnh đó, đối với cơ cấu theo thành phần sở hữu thì phát triển KCN
làm tăng tỷ trọng thành phần ngoài quốc doanh, trong đó đầu tư nước ngoài là
một nguồn đáng kể, điều này phù hợp với xu thế của nền kinh tế thị trường.
(3) Tác động mạnh đến quá trình đô thị hóa.
Thực tế đã chứng minh, khi phát triển các KCN làm cho tiến trình đô
thị hóa diễn ra nhanh chóng và mạnh mẽ. Cụ thể là :
Cơ sở hạ tầng trong KCN và quanh KCN được đầu tư xây dựng và
nâng cấp, từ đó hình thành lên các thị tứ, thị trấn, nhiều nơi phát triển những
thành phố sầm uất, có đầy đủ hệ thống điện, nước, giao thông phát triển, công
trình phúc lợi hiện đại đạt tiêu chuẩn quốc tế.
Các KCN phát triển kéo theo cơ cấu lao động biến đổi. Lực lượng lao
động trong ngành công nghiệp tăng lên, dẫn đến nâng cao tỷ lệ công nhân và
dân cư thành thị.
(4) Tác động mạnh đến quá trình hoàn thiện môi trường đầu tư bằng
các chính sách phù hợp.
Nhằm thu hút đầu tư vào phát triển các KCN, Nhà nước ta đã đưa ra
những chính sách nằm tăng cường sức hút cho các KCN. Ngoài ra, các KCN
đã trở thành vườn ươm, là nơi thí điểm để đưa các cơ chế, chính sách tiến bộ
vào thực tế như : cơ chế “một cửa tại chỗ”, cũng như nhiều chính sách khác
về hoàn thiện thủ tục kiểm quan, phát triển hoạt động tài chính – ngân hàng
có sự phối hợp quản lý của các KCN.
8
Nghiêm Đình Thường Kinh tế phát triển 46
8
Chuyên đề tốt nghiệp
(5) Kích thích phát triển các loại hình dịch vụ.
Sự phát triển các KCN tạo điều kiện cho sự xuất hiện các loại hình dịch
vụ : điện, nước, dịch vụ ngân hàng – tài chính, xử lý chất thải, dịch vụ kho
bãi, các dịch vụ cung ứng đảm bảo đời sống cho công nhân trong KCN. Các
loại dịch vụ này là điều kiện tất yếu khách quan để phát triển KCN.
(6) Tác động thúc đẩy hội nhập kinh tế quốc tế.
Chính KCN Là nơi thử nghiệm đầu tiên chính sách thông thoáng với
các nhà đầu tư nước ngoài; tạo điều kiện cho các nhà đầu tư có môi trường
thông thoáng thuận lợi để kinh doanh, từ đó tạo điều kiện cho việc mở rộng
quan hệ thương mại quốc tế. Kim ngạch xuất nhập khẩu đạt được tại các KCN
Việt Nam đã chiếm khoảng 1/3 tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nước, góp
phần tạo uy tín thương mại của ?Việt Nam trên thị trường thế giới.
Do có môi trường thông thoáng, các doanh nghiệp hoạt động trong
KCN có khả năng cạnh tranh cao, đáp ứng được nhu cầu hội nhập kinh tế
quốc tế.
3.2. Tác động tiêu cực.
(1) ảnh hưởng đến chất lượng của tăng trưởng kinh tế
Sự phát triển ồ ạt của các KCN, quy hoạch thiếu đồng bộ, thiếu tầm
nhìn chiến lược đã gây ảnh hưởng xấu đến chất lượng tăng trưởng kinh tế. Cụ
thể như : gây nên sự phân hóa giữa trong và ngoài KCN về mọi mặt; gây sự
cạnh tranh, đôi khi cạnh tranh không lành mạnh giữa các KCN, thiếu sự liên
kết giữa các khu, các vùng, giữa các doanh nghiệp trong cùng một khu công
nghiệp. Vấn đề khai thác và sử dụng các thế mạnh, tài nguyên của địa phương
cho KCN đôi khi không hợp lý, làm xáo trộn tình hình phát triển kinh tế – xã
hội.
(2) ảnh hưởng đến vấn đề di dân, an ninh, trật tự xã hội ở nhiều vùng
kinh tế.
9
Nghiêm Đình Thường Kinh tế phát triển 46
9
Chuyên đề tốt nghiệp
Thông thường các KCN sử dụng lao động ở ngoài vùng có KCN, do
vậy tạo nên một luồng di dân lớn. Điều này cũng kéo theo các vấn đề xã hội
đảm bảo cuộc sống của lao động như: nhà ở, điện, nước sinh hoạt, các vấn đề
văn hóa, vui chơi giải trí, chăm sóc sức khỏe và giáo dục cho công nhân KCN
và cho gia đình họ.
(3) ảnh hưởng tới ô nhiễm môi trường
Về cơ bản, do sự tập trung quá nhiều các doanh nghiệp với các loại
hình kinh doanh khác nhau mà khu công nghiệp chính là nguồn gốc ô nhiễm
môi trường như : rác thải công nghiệp, ô nhiễm nguồn của các KCN ở Việt
Nam. Do vậy đòi hỏi Nhà nước và các cấp, các ngành có những chính sách
cũng như tổ chức tốt việc phòng chống ô nhiễm, nếu không nó sẽ gây ra
những tác hại khôn lường đến đời sống, sức khỏe của người dân ở khu vực có
KCN.
4. Sự cần thiết phát triển các KCN trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
Bắc Ninh là một tỉnh có vị trí địa lý thuận lợi, nguồn lao động dồi dào
và hệ thống cơ sở tương đối đảo bảo để phat triển công nghiệp. Bắc Ninh
trong những năm gần đây là điểm đến của các nhà đầu tư trong và ngoài nước
đến đầu tư vào các KCN. Tuy nhiên sự phát triển các KCN hiện nay trên địa
bàn tỉnh còn nhiều điều bất cập:
Một là: Quy hoạch phát triển các KCN còn thiếu đồng bộ, các KCN
quy hoạch chủ yếu trên diện tích đất nông nghiệp loại I, gây lãng phí cho sản
xuất nông nghiệp; quy hoạch các KCN quá gần đường giao thông gây khó
khăn cho sử lí chất thải và cũng gây khó khăn cho giao thông vận tải…
Hai là: Sự tập trung cao của lao động xung quanh các KCN cũng nẩy
sinh không ít các vấn đề xã hội cần phải giải quyết: Tình trạng thiếu nhà ở,
điều kiện sinh hoạt khó khăn, các tệ nạn xã hội nảy sinh, các nhu cầu về giải
10
Nghiêm Đình Thường Kinh tế phát triển 46
10
Chuyên đề tốt nghiệp
trí văn hóa v v… cho người lao động. Đấy là vấn đề cần phải giải quyết để
phát triển các KCN trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
Ba là: Hiện tượng ô nhiễm môi trường trong các KCN trong địa bàn
tỉnh: Nước thải, khí thải, rác thải…vẫn chưa được giải quyết tốt nhằm phát
triển bền vững và không làm ảnh hưởng các vùng xung quanh KCN.
Phát triển các KCN tại Bắc Ninh là một việc vô cùng cần thiết để
phát huy những tiềm năng và nguồn lực sẵn có của tỉnh. Nhưng đồng thời
cũng cần phải nhìn lại thực trạng phát triển các KCN trên địa bàn tỉnh Bắc
Ninh hiện nay.
11
Nghiêm Đình Thường Kinh tế phát triển 46
11
Chuyên đề tốt nghiệp
CHƯƠNG II: ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN TẠI CÁC
KHU CÔNG NGHIỆP TỈNH BẮC NINH THỜI GIAN QUA
I. Tiền năng và nguồn lực phát triển khu công nghiệp tỉnh Bắc Ninh
1.Vị trí địa lý.
Bắc Ninh là tỉnh thuộc vùng đồng bằng Bắc bộ, nằm gọn trong châu thổ
sông Hồng, liền kề với thủ đô Hà Nội. Bắc Ninh nằm trong vùng kinh tế trọng
điểm: tam giác tăng trưởng Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh, khu vực có
mức tăng trưởng kinh tế cao, giao lưu kinh tế mạnh.
- Phía Bắc giáp tỉnh Bắc Giang
- Phía Nam giáp tỉnh Hưng Yên và một phần Hà Nội
- Phía Đông giáp tỉnh Hải Dương
- Phía Tây giáp thủ đô Hà Nội
Với vị trí như thế, xét tầm không gian lãnh thổ vĩ mô, Bắc Ninh có
nhiều thuận lợi cho sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh:
- Nằm trên tuyến đường giao thông quan trọng chạy qua như quốc lộ
1A, quốc lộ 18, đường sắt Hà Nội - Lạng Sơn và các tuyến đường thuỷ như
sông Đuống, sông Cầu, sông Thái Bình rất thuận lợi cho vận chuyển hàng hoá
và du khách giao lưu với các tỉnh trong cả nước.
- Gần thủ đô Hà Nội được xem như là một thị trường rộng lớn hàng thứ
hai trong cả nước, có sức cuốn hút toàn diện về các mặt chính trị, kinh tế, xã
hội, giá trị lịch sử văn hoá... đồng thời là nơi cung cấp thông tin, chuyển giao
công nghệ và tiếp thị thuận lợi đối với mọi miền đất nước. Hà Nội sẽ là thị
trường tiêu thụ trực tiếp các mặt hàng của Bắc Ninh về nông - lâm - thuỷ sản,
vật liệu xây dựng, hàng tiêu dùng, hàng thủ công mỹ nghệ... Bắc Ninh cũng là
địa bàn mở rộng của Hà Nội qua xây dựng các thành phố vệ tinh, là mạng
lưới gia công cho các xí nghiệp của thủ đô trong quá trình công nghiệp hoá -
12
Nghiêm Đình Thường Kinh tế phát triển 46
12
Chuyên đề tốt nghiệp
hiện đại hoá.
- Vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc gồm Hà Nội - Hải Phòng - Quảng
Ninh sẽ có tác động trực tiếp đến hình thành cơ cấu và tốc độ tăng trưởng
kinh tế của Bắc Ninh về mọi mặt, trong đó đặc biệt là công nghiệp chế biến
nông sản và dịch vụ du lịch.
- Là cửa ngõ phía Đông Bắc của thủ đô Hà Nội, Bắc Ninh là cầu nối
giữa Hà Nội và các tỉnh trung du miền núi phía Bắc, trên đường bộ giao lưu
chính với Trung Quốc và có vị trí quan trọng đối với an ninh quốc phòng.
2. Tài nguyên thiên nhiên.
2..1. Tài nguyên đất:
Bắc Ninh có diện tích tự nhiên chỉ chiếm 0,2% diện tích tự nhiên cả
nước và là điạ phương có diện tích tự nhiên nhỏ nhất trong 61 tỉnh, thành phố.
Theo kết quả tổng điều tra đất trong tổng diện tích đất tự nhiện của Bắc Ninh,
đất nông nghiệp chiếm 64,4%; đất lâm nghiệp có rừng chiếm 0,8%; đất
chuyên dùng chiếm 17,4%; đất ở chiếm 6,5%; còn lại 10,9% là đất có mặt
nước, sông suối, đồi núi chưa sử dụng.
Diện tích tự nhiên: 80393 ha. Trong đó
Đất nông nghiệp: 48980 ha
Đất nuôi trồng thủy sản: 2589 ha
Đất lâm nghiệp: 623 ha
Đất chuyên dùng: 14187 ha
Đất ở: 5240 ha
Đất chưa sử dụng: 8774 ha
2.2. Tài nguyên khoáng sản.
Bắc Ninh nghèo về tài nguyên khoáng sản, chủ yếu chỉ có vật liệu xây
dựng như: Đất sét làm gạch, ngói, gốm, với trữ lượng khoảng 4 triệu tấn ở
Quế Võ và Tiên Du, đất sét làm gạch chịu lửa ở thị xã Bắc Ninh, đá cát kết
13
Nghiêm Đình Thường Kinh tế phát triển 46
13
Chuyên đề tốt nghiệp
với trữ lượng khoảng 1 triệu tấn ở Thị Cầu - Bắc Ninh, đá sa thạch ở Vũ Ninh
- Bắc Ninh có trữ lượng khoảng 300.000 m³. Ngoài ra còn có than bùn ở Yên
Phong với trữ lượng 60.000 - 200.000 tấn.
2.3. Tài nguyên rừng:
Tài nguyên rừng của Bắc Ninh không lớn, chủ yếu là rừng trồng. Tổng
diện tích đất rừng là 661,26 ha phân bố tập trung ở Quế Võ ( 317,9 ha ) và
Tiên Du ( 254,95 ha ). Tổng trữ lượng gỗ ước tính 3.279 m³, trong đó rừng
phòng hộ 363 m³, rừng đặc dụng 2916 m³.
3. Đặc điểm khí hậu:
Bắc Ninh thuộc vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, có mùa đông lạnh.
Nhiệt độ trung bình năm là 23,3°C, nhiệt độ trung bình tháng cao nhất là
28,9°C ( tháng 7), nhiệt độ trung bình tháng thấp nhất là 15,8°C ( tháng 1 ).
Sự chênh lệch nhiệt độ giữa tháng cao nhất và tháng thấp nhất là 13,1°C.
Lượng mưa trung bình hàng năm dao động trong khoảng 1400 -
1600mm nhưng phân bố không đều trong năm. Mưa tập trung chủ yếu từ
tháng 5 đến tháng 10, chiếm 80% tổng lượng mưa cả năm. Mùa khô từ tháng
11 đến tháng 4 năm sau chỉ chiếm 20% tổng lượng mưa trong năm.
Tổng số giờ nắng trong năm dao động từ 1530 - 1776 giờ, trong đó
tháng có nhiều giờ nắng trong năm là tháng 7, tháng có ít giờ nắng trong năm
là tháng 1.
Hàng năm có 2 mùa gió chính: gió mùa Đông Bắc và gió mùa Đông
Nam. Gió mùa Đông Bắc thịnh hành từ tháng 10 năm trước đến tháng 3 năm
sau, gió mùa Đông Nam thịnh hành từ tháng 4 đến tháng 9 mang theo hơi ẩm
gây mưa rào.
Nhìn chung Bắc Ninh có điều kiện khí hậu đồng đều trong toàn tỉnh và
không khác biệt nhiều so với các tỉnh đồng bằng lân cận nên việc xác định các
tiêu trí phát triển đô thị có liên quan đến khí hậu như hướng gió, thoát nước
14
Nghiêm Đình Thường Kinh tế phát triển 46
14
Chuyên đề tốt nghiệp
mưa, chống nóng, khắc phục độ ẩm... dễ thống nhất cho tất cả các loại đô thị
trong vùng; việc xác định tiêu chuẩn qui phạm xây dựng đô thị có thể dựa vào
qui định chung cho các đô thị vùng đồng bằng Bắc bộ
4. Về đặc điểm thuỷ văn:
Bắc Ninh có mạng lưới sông ngòi khá dày đặc, mật độ lưới sông khá
cao, trung bình 1,0 - 1,2 km/km², có 3 hệ thống sông lớn chảy qua gồm sông
Đuống, sông Cầu và sông Thái Bình…
5.Dân số và lao động:
Dân số toàn tỉnh (năm 2001): 960.919 người. Trong đó:
Nội thị: 76.660 người
Ngoại thị: 884.259 người.
Lao động xã hội (năm 2001): 536.787 người.
Tốc độ tăng trưởng kinh tế năm 1997 là 10,2%; năm 2000 là 16,6%;
năm 2001 là 14,1%.
Cơ sở khám chữa bệnh: 147 cơ sở. Trong đó có 02 bệnh viện đạt tiêu
chuẩn Quốc gia.
6.Tổng quan về tình hình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Bắc
Ninh:
6.1. Kinh tế:
Bước vào năm 2007, tỉnh Bắc Ninh vừa tròn 10 năm tái lập, nhìn lại
chặng đường 10 năm xây dựng và phát triển, mặc dù còn nhiều khó khăn và
thách thức, song tỉnh Bắc Ninh đã nỗ lực phấn đấu giành được những thành
tựu quan trọng: Nhịp độ tăng trưởng kinh tế luôn giữ ở mức độ cao; bình quân
mỗi năm tổng sản phẩm trong tỉnh tăng 13,5% trong đó khu vực nông nghiệp
tăng 6%; khu vực công nghiệp xây dựng cơ bản tăng 22%; khu vực dịch vụ
tăng 12,5 mỗi năm; cơ cấu kinh tế chuyển dịch tích cực theo hướng công
nghiệp hoá - hiện đại hoá: Tỷ trọng công nghiệp xây dựng cơ bản tăng nhanh
15
Nghiêm Đình Thường Kinh tế phát triển 46
15
Chuyên đề tốt nghiệp
từ 23,7% năm 1997 lên 47,8% năm 2006; Tỷ trọng nông nghiệp giảm từ 45%
năm 1997 xuống còn 23,6% năm 2006.
TT Chỉ tiêu Đv. tính năm 1997 năm 2006 So sánh (%)
a b c 1 2 3 = 2 / 1
1
Tăng trưởng
GDP bình quân
10 năm giai
đoạn 1997 2006,
trong đó: % 13.5
- Nông nghiệp. 5.67
- Công nghiệp. 21.64
- Dịch vụ. 13.3
2 Cơ cấu kinh tế. % 100 100
- Nông nghiệp. 44.7 23.6 52.8
- Công nghiệp. 24.5 47.79 195.1
- Dịch vụ. 30.8 28.61 92.9
3 Giá trị sản xuất.
- Nông nghiệp. Tỷ đồng 1.218 2.238 183.7
- Công nghiệp. Tỷ đồng 569 8.504 1.5
Nguồn: Sở kế hoạch đầu tư Bắc Ninh
Nhìn lại năm 1997, nền kinh tế của tỉnh lúc đó chủ yếu dựa vào sản
xuât nông nghiệp, các cơ sở sản xuất công nghiệp nhất là công nghiệp hiện
đại hầu như không đáng kể, nhưng đến nay sau 10 năm tái lập tỉnh Bắc Ninh
đã có 4 khu công nghiệp tập trung, hơn 20 cụm công nghiệp vừa và nhỏ với
hàng trăm nhà máy có công nghiệ hiện đại; bộ mặt đô thị và nông thôn đổi
mới rõ rệt; đặc biệt là đô thị hoá phát triển với tốc độ khá nhanh. Tỉnh lỵ Bắc
Ninh từ một thị xã nhỏ bé đã trở thành thành phố đô thị loại III.
Cơ sở hạ tầng được đầu tư cải tạo, nâng cấp khá đồng bộ bao gồm:
điện, đường, trường, trạm và các cơ sở phúc lợi xã hội khác.
Đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân ở cả nông thôn và thành thị
16
Nghiêm Đình Thường Kinh tế phát triển 46
16
Chuyên đề tốt nghiệp
được cải thiện, thu nhập bình quân đầu người một năm tăng từ 250 USD
(1997) lên 630 USD (năm 2006); trật tự an toàn xã hội được đảm bảo; đặc
biệt thành tựu năm 2006 vừa qua đã ghi đậm dấu ấn về một chặng đường phát
triển 10 năm của tỉnh, cùng cả nước vững bước trên con đường hội nhập và
thực hiện tiến trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá.
Trong một tương lai không xa, Bắc Ninh sẽ trở thành một tỉnh công
nghiệp. Trong đó, có một khu công nghiệp chế biến lớn và hiện đại, một vùng
nông sản hàng hoá chất lượng cao. Một trung tâm thương mại sầm uất; Một
hệ thống giáo dục đào tạo từ mầm non đến cao đẳng, đại học tiên tiến; Một
thành phố giàu đẹp, văn minh đậm đà bản sắc văn hoá quan họ sẽ toả sáng và
vững bước trong thế kỷ 21.
6.2. Văn hoá - xã hội:
Bắc Ninh là miền quê của chùa, tháp, lăng miếu, đền đài, quê hương
của lễ hội và sinh hoạt văn hoá dân gian nổi tiếng. Nét nổi bật trong truyền
thống văn hiến của người Kinh Bắc là truyền thống hiếu học và khoa bảng.
Trong thời phong kiến, suốt hơn 800 năm khoa cử chữ Hán, Bắc Ninh là nơi
sản sinh ra hơn 600 vị tiến sỹ. Trong đó có rất nhiều người đã thành các nhân
vật lịch sử, danh nhân văn hoá như Lê Văn Thịnh, Nguyễn Gia Thiều,
Nguyễn Đăng Đạo, Nguyễn Công Hoan, Nguyễn Cao, ...Họ không chỉ là
những nhà chính trị, quân sự, ngoại giao và còn là những nhà văn, nhà thơ
tiêu biểu cho nền văn hiến Kinh Bắc.
7. Đánh giá tổng hợp những thuận lợi và khó khăn ảnh hưởng đến
phát triển khu công nghiệp tỉnh Bắc Ninh:
7.1. Những thuận lợi
Thứ nhất, không gian thuận lợi là yếu tố phát triển quan trọng và là một
trong những tiềm lực to lớn cần được phát huy một cách triệt để nhằm phục
vụ phát triển kinh tế - xã hội và thúc đẩy quá trình đô thị hoá của tỉnh Bắc
17
Nghiêm Đình Thường Kinh tế phát triển 46
17
Chuyên đề tốt nghiệp
Ninh. Xét trên khía cạnh cấu trúc hệ thống đô thị và các điểm dân cư của tỉnh
thì các đô thị Bắc Ninh sẽ dễ trở thành một hệ thống hoà nhập trong vùng ảnh
hưởng của thủ đô Hà Nội và có vị trí tương tác nhất định với hệ thống đô thị
chung toàn vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc
Thứ hai, tỉnh có nguồn nhân lực dồi dào, hiếu học,khéo tay, đây là đội
ngũ đội đông đảo cung cấp nguồn lao động cho các khu công nghiệp trên địa
bàn tỉnh.
Thứ ba, các cơ chế chính sách của tỉnh đã có sự thông thoáng, môi
trường đầu tư được cải thiện đang từng bước thu hút các nhà đầu tư trong và
ngoài nước.
7.2 Khó khăn:
Thứ nhất, tăng trưởng kinh tế của tỉnh khá nhanh song chất lượng chưa
cao. Cơ cấu ngành, cơ cấu lao động chuyển dịch tương đối chậm.
Thứ hai, cơ sở hạ tầng tuy có phát triển so với trước song chưa đáp ứng
đủ nhu cầu công nghiệp hóa.
Thứ ba, các dự án đầu tư thiếu trọng tâm, một số không hiệu quả làm
cho việc giải ngân chậm.
Thứ tư, việc quy hoạch các KCN còn yếu và thiếu về tầm chiến lược,
việc quản lý quy hoạch KCN chưa tốt.
II. Thực trạng phát triển các khu công nghiệp tỉnh Bắc Ninh:
1. Sự hình thành và phát triển các khu công nghiệp tỉnh Bắc Ninh:
1.1. Sự hình thành KCN Tiên Sơn.
Khu công nghiệp Tiên Sơn được Thủ tướng Chính phủ thành lập theo
Quyết định số 1129/QĐ-TTg ngày 18/12/1998 và chính thức được cho thuê
đất kể từ 22/12/1999 với thời hạn thuê là 50 năm. Đây là một trong các mô
18
Nghiêm Đình Thường Kinh tế phát triển 46
18
Chuyên đề tốt nghiệp
hình khu công nghiệp đầu tiên trong cả nước được xây dựng đồng bộ về kinh
tế và xã hội: khu công nghiệp gắn liền với khu đô thị, nhà ở và các dịch vụ hạ
tầng xã hội.
- Qui mô:
+ Tổng vốn đầu tư cơ sở hạ tầng KCN : 760 tỷ (GĐ1 là 267,5 tỷ)
+ Tổng diện tích định hướng quy hoạch : 600 ha (GĐ1 là 134 ha)
+ Đất tự nhiên KCN : 439 ha
+ Đất khu chung cư và dịch vụ KCN : 28 ha
+ Đất công nghiệp cho thuê : 310 ha
1.1.1. Vị trí địa lý tự nhiên và giao thông.
Khu công nghiệp Tiên Sơn lằm trên địa phận của 2 huyện Tiên Du và
Từ Sơn có vị trí địa lý tự nhiên và hệ thống giao thông cực kỳ ưu thế và thuận
tiện cho lưu thông. KCN nằm trong tam giác tăng trưởng kinh tế Hà Nội - Hải
Phòng - Quảng Ninh, phía Nam giáp tuyến Quốc lộ 1 mới đi Lạng Sơn, phía
Bắc giáp Quốc lộ 1 cũ, phía Đông giáp kênh Nam - Nội Duệ, phía Tây giáp
đường tỉnh lộ 295. Từ KCN Tiên Sơn đi theo Quốc lộ 18A về phía Đông đến
cảng biển Cái Lân, về phía Tây đến Sân bay quốc tế Nội Bài.
- Cách trung tâm Thủ đô Hà Nội : 22 km
- Cách Sân bay quốc tế Nội Bài : 30 km
- Cách cảng biển nước sâu Cái Lân (TP Hạ Long) : 120 km
- Cách cảng biển Hải Phòng : 120 km
- Cách cửa khẩu Lạng Sơn : 120 km
Khu công nghiệp Tiên Sơn nằm trong khu vực có cảnh quan đẹp, vị trí
địa lý, vị trí phong thủy rất tốt.
- Địa hình KCN bằng phẳng, điều kiện địa chất phù hợp cho việc xây
dựng các nhà máy công nghiệp.
19
Nghiêm Đình Thường Kinh tế phát triển 46
19
Chuyên đề tốt nghiệp
- Gần các khu vực đông dân cư (Thị xã Bắc Ninh, Thị trấn Lim và Thị
trấn Từ Sơn), các làng nghề truyền thống là đầu mối cung cấp nguồn nguyên
liệu và nguồn nhân lực có tay nghề cao và chi phí thấp.
1.1.2.Cơ sở hạ tầng và dịchvụ KCN.
Hệ thống giao thông nội bộ chiếm 15% tổng diện tích KCN, được xây
dựng hoàn chỉnh và bố trí hợp lý trong khuôn viên của KCN, bao gồm các
đường chính 2 làn xe rộng 37m và các đường nhánh rộng 28 m.
- Dọc theo các đường có vỉa hè rộng 6 m, là nơi bố trí các hành lang kỹ
thuật ngầm như điện, cấp thoát nước, thông tin.
- KCN Tiên Sơn được nối với Quốc lộ 1 mới bằng một nút giao thông
và cầu vượt.
+ Hệ thống cấp điện
KCN Tiên Sơn được cấp điện từ lưới điện quốc gia qua trạm biến áp
110/22KV với công suất 2x40 MVA và hệ thống truyền tải điện dọc theo các
lô đất để đảm bảo cấp điện đầy đủ và ổn định đến hàng rào cho mọi Nhà đầu
tư trong Khu công nghiệp. Nhà đầu tư có thể lựa chọn sử dụng điện trung thế
hoặc hạ thế tuỳ theo nhu cầu.
+ Hệ thống thông tin liên lạc
Bưu điện Bắc Ninh đã xây dựng chi nhánh tại trung tâm KCN Tiên Sơn
có nhiệm vụ thiết lập mạng lưới viễn thông IDD hiện đại đạt tiêu chuẩn quốc
tế đáp ứng đầy đủ và nhanh chóng mọi yêu cầu về dịch vụ thông tin liên lạc
trong và ngoài nước. Ngoài ra KCN còn thiết lập một hệ thống CNTT hiện đại
phục vụ nhu cầu truyền thông đa dịch vụ như truyền dữ liệu, Internet, điện
thoại IP, video hội nghị.
+ Hệ thống cấp thoát nước
- Số liệu khảo sát trữ lượng nước ngầm khu vực KCN Tiên Sơn là
30.000m
3
/ngày. Trong giai đoạn 1, KCN đã xây dựng một Trạm xử lý nước
20
Nghiêm Đình Thường Kinh tế phát triển 46
20
Chuyên đề tốt nghiệp
ngầm 6.500m
3
/ngày, hệ thống bể nước điều hoà dung tích lớn và mạng lưới
cấp nước nhằm đáp ứng mọi nhu cầu về nước phục vụ sản xuất và sinh hoạt
cho các doanh nghiệp trong KCN. Trong giai đoạn tiếp theo, KCN Tiên Sơn
sẽ tiếp tục xây dựng thêm 1-2 Trạm xử lý nước ngầm với công suất tương
đương.
- Nước mưa trong KCN qua hệ thống thoát nước mưa xả ra các mương
tiêu để thoát ra sông Đuống.
- Nước thải công nghiệp được thu gom và xử lý tại Trạm xử lý nước
thải chung của Khu công nghiệp bằng phương pháp vi sinh, sau đó được để
lắng tại các hồ điều hoà để lắng đọng thêm bùn và tạp chất có hại.
- Chất thải rắn từ các nhà máy xí nghiệp được thu gom, phân loại trước
khi chuyển về bãi thải để xử lý.
+ Các tiện ích công cộng khác
- Trung tâm kho vận: bao gồm khoảng 2 ha dành cho hệ thống kho có
mái che và kho ngoài trời sẵn sàng đáp ứng nhu cầu lưu kho, bến bãi, hải
quan và vận chuyển hàng hoá cho các doanh nghiệp.
Ngân hàng: Ngân hàng Công thương Bắc Ninh và Ngân hàng
NN&PTNT Bắc Ninh đặt tại KCN Tiên Sơn luôn sẵn sàng cung cấp cho
doanh nghiệp các dịch vụ ngân hàng và tín dụng.
- Chiếu sáng: toàn bộ các tuyến đường nội bộ KCN đều được trang bị
hệ thống đèn cao áp chiếu sáng bố trí dọc theo đường.
- An ninh: Cụm an ninh KCN Tiên Sơn được thành lập 2001 bao gồm
lực lượng CA tỉnh, huyện, xã liên quan và lực lượng bảo vệ của các doanh
nghiệp đảm bảo công tác an ninh trật tự trong KCN. Ngoài ra, KCN còn bố trí
các bốt gác và đội tuần tra an ninh hoạt động 24/24 giờ.
- Công tác PCCC trong KCN được đặc biệt quan tâm với hệ thống
trang thiết bị cứu hoả hiện đại, được bố trí theo chỉ dẫn của CA PCCC Bắc
21
Nghiêm Đình Thường Kinh tế phát triển 46
21
Chuyên đề tốt nghiệp
Ninh, bên cạnh đó mỗi nhà đầu tư tự trang bị hệ thống PCCC trong khu vực
văn phòng và nhà xưởng của mình. Lực lượng cứu hoả được luyện tập thuần
thục và có phương án phối hợp nhịp nhàng giữa các lực lượng.
- Môi trường và cây xanh: Xung quanh KCN có trên 65.000m
2
dành để
trồng cây xanh tập trung, kết hợp với cây xanh phân bố dọc theo các tuyến
đường giao thông tạo nên môi trường không khí trong lành.
- Hạ tầng xã hội: Bên cạnh hạ tầng KCN, hạ tầng xã hội của KCN cũng
được chú trọng phát triển đồng bộ, bao gồm đầy đủ các hạng mục: Nhà ở cho
cán bộ, khu chung cư, khu dịch vụ, trường học, bệnh viện, khu vui chơi giải
trí, siêu thị, tổ hợp thể thao... giải quyết và đáp ứng tốt nhất mọi nhu cầu của
cán bộ công nhân làm việc cho các doanh nghiệp trong KCN.
- Trạm y tế: kịp thời xử lý hoặc sơ cứu các trường hợp tai nạn, ốm đau.
* Thời gian hoạt động.
- Thời gian hoạt động của Khu công nghiệp là 50 năm
* Chí sách ưu đãi khuyến khích đầu tư của nhà nước.
+ Các Nhà đầu tư được hưởng các ưu đãi về thuế như mức thuế và thời
gian miễn thuế thu nhập doanh nghiệp, chuyển lợi nhuận ra nước ngoài, thuế
VAT và thuế thu nhập cá nhân theo Luật Doanh nghiệp, Luật khuyến khích
đầu tư trong nước, Luật đầu tư nước ngoài.
+ Khuyến khích thông qua hỗ trợ kinh phí để tổ chức dạy nghề và đào
tạo cán bộ kỹ thuật, nâng cao kiến thức và trình độ quản lý trong nước.
+ Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sẽ được vay vốn tại các
ngân hàng hoạt động kinh doanh tại Việt nam
+ Các doanh nghiệp đầu tư trong nước sẽ được vay vốn để phát triển
sản xuất kinh doanh với lãi suất ưu đãi từ các quỹ hỗ trợ đầu tư phát triển của
Nhà nước như Quỹ Hỗ trợ đầu tư, Quỹ Hỗ trợ xuất khẩu, Quỹ Hỗ trợ phát
triển khoa học và công nghệ và các Quỹ bảo lãnh tín dụng khác.
+ Hỗ trợ và tư vấn các thông tin về pháp luật, kinh tế và thị trường.
22
Nghiêm Đình Thường Kinh tế phát triển 46
22
Chuyên đề tốt nghiệp
* Tỷ lệ lấp đầy là 61.29%
1.2. Sự hình thành KCN Quế Võ.
1.2.1. Giới thiệu tổng quan.
+ Khu công nghiệp Quế Võ-mô hình KCN kết hợp với Quần thể Dân
Cư & Đô Thị đầu tiên ở Việt Nam là dự án do Công ty Cổ Phần Phát Triển Đô
Thị Kinh Bắc-Đơn vị chủ đầu tư là thành viên trong chuỗi các KCN thuộc tập
đoàn SAIGONINVEST, tập đoàn chuyên nghiệp về xây dựng , quản lý và
điều hành KCN, rất thành công với KCN Tân Tạo-Khu công nghiệp lớn nhất
ở Thành Phố Hồ Chí Minh.
Khu công nghiệp Quế Võ được thành lập theo quyết định số 1224
/QĐ/TTg của Thủ Tướng Chính Phủ ngày 19/12/2002.
+ KCN Quế Võ: nằm trong trung tâm tam giác kinh tế trọng điểm miền
Bắc : Hà Nội-Hải Phòng-Quảng Ninh. KCN Dân Cư và Dịch Vụ Quế Võ
được xây dựng thành một quần thể kiến trúc thống nhất và hiện đại phù hợp
với mục tiêu của tỉnh Bắc Ninh là trở thành thành phố công nghiệp từ nay đến
năm 2010.
Là một trong những khu công nghiệp lớn nhất và quan trọng hàng đầu
của Tỉnh Bắc Ninh cũng như toàn Miền Bắc, thuộc quần thể kiến trúc hiện đại
(được đặt tên là KINHBACCITY). Gồm KCN-Cảng Cạn-Khu Đô Thị-Du
Lịch Sinh Thái, nằm tại trung tâm kinh tế của Tỉnh Bắc Ninh.
+ Quy mô của Khu Công Nghiệp
Đất xây dựng nhà máy xí nghiệp công nghiệp 218,11 ha 65,95%
Đất xây dựng trung tâm điều hành 7,56 ha 2,29%
Đất xây dựng công trình đầu mối hạ tầng kỹ
thuật
5,84 ha 1,77%
Đất đường giao thông 56,2 ha 16,98%
Đất cây xanh 32,33 ha 9,78%
Đất mặt nước 8,74 ha 2,64%
Đất công cộng 1,96 ha 0,59%
23
Nghiêm Đình Thường Kinh tế phát triển 46
23
Chuyên đề tốt nghiệp
Đất dự trữ phát triển 44,0 ha
Nguồn: Ban quản lý các KCN Bắc Ninh
Nằm trong trung tâm tam giác kinh tế trọng điểm miền Bắc : Hà Nội-
Hải Phòng-Quảng Ninh. KCN Dân Cư và Dịch Vụ Quế Võ được xây dựng
thành một quần thể kiến trúc thống nhất và hiện đại phù hợp với mục tiêu của
tỉnh Bắc Ninh là trở thành thành phố công nghiệp từ nay đến năm 2010.
Là một trong những khu công nghiệp lớn nhất và quan trọng hàng đầu
của Tỉnh Bắc Ninh cũng như toàn Miền Bắc, thuộc quần thể kiến trúc hiện đại
(được đặt tên là KINHBACCITY). Gồm KCN-Cảng Cạn-Khu Đô Thị-Du
Lịch Sinh Thái, nằm tại trung tâm kinh tế của Tỉnh Bắc Ninh.
1.2.1.1. Vị trí và giao thông.
- Cách trung tâm thủ đô Hà Nội 30 Km
- Cách Sân Bay Nội Bài 30 km
- Cách Cảng Cái Lân (TP Hạ Long) 110 km
- Cách Cửa Khẩu Lạng Sơn (Việt Nam-Trung Quốc) 110 km
- Cách cảng Hải Phòng 110 km
- Nằm dọc đường Quốc Lộ 18A và sát cạnh Quốc Lộ 1B 110km
1.2.1.2. Cơ sở hạ tầng đồng bộ và hiện đại.
Cơ sở hạ tầng đồng bộ và hiện đại với đầy đủ hệ thống nhà xưởng, văn
phòng, kho tàng bến bãi, trường học, bệnh viện, bưu điện, và siêu thị đạt tiêu
chuẩn:
- Hệ thống đường nội bộ nối liền với quốc lộ 18A và cảng cạn ICD.
- Nhà xưởng, văn phòng cho thuê đạt tiêu chuẩn.
- Nhà máy cấp nước : 10.000 m3/ ngày
- Nhà máy xử lý nước thải : 20.000 m3/ngày.
- Trạm điện : 110KV/22KV-80MVA.
24
Nghiêm Đình Thường Kinh tế phát triển 46
24
Chuyên đề tốt nghiệp
- Hệ thống thông tin liên lạc với 1000 đường kết nối nội địa và Quốc tế
- Khu Công Nghệ Cao.
- Nhà xưởng, văn phòng tiêu chuẩn được xây sẵn để phục vụ nhu cầu
thuê, thuê mua của các nhà đầu tư
- Nhà máy xử lý nước thải với hệ thống dẫn nước theo tiêu chuẩn quốc
tế đảm bảo việc kiểm soát nước thải và chất thải công nghiệp
Bên cạnh nguồn nước ngầm được cung cấp từ nhà máy công suất
10.000m3/ngày, KCN Quế Võ còn xây dựng hệ thống điều hoà mạng lưới cấp
nước riêng cho KCN bằng các bể chứa nước dung tích lớn và có độ cao hợp
lý nhằm đảm bảo cung cấp nước đầy đủ, ổn định cho các doanh nghiệp trong
KCN.
KCN cao được xây dựng để đáp ứng nhu cầu của các công ty công
nghệ cao trong nước và quốc tế về lĩnh vực công nghệ thông tin, viễn thông
cũng như sản xuất và xuất khẩu phần mềm.
Hệ thống đường chính và đường phụ riêng biệt được quy hoạch đạt tiêu
chuẩn quốc tế, xây dựng hoàn chỉnh với trọng tải lớn và nối liền trực tiếp với
Quốc lộ 18A, Quốc lộ 1B và Cảng Cạn ICD.
Cảng Cạn ICD với quy mô 20 ha sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc
xuất nhập khẩu hàng hoá của các doanh nghiệp trong KCN Quễ Võ với các
dịch vụ về thủ tục hải quan, vận chuyển, lưu kho bến bải nhanh chóng và tiết
kiệm.
1.2.1.3. Hệ thống thông tin liên lạc:
Bên cạnh mạng lưới bưu điện tỉnh Bắc Ninh, KCN Quế Võ thiết lập
mạng lưới viễn thông hiện đại đạt tiêu chuẩn quốc tế đáp ứng đầy đủ và
nhanh chóng nhu cầu thông tin liên lạc trong và ngoài nước cho các nhà đầu
tư.
+ Cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin:
25
Nghiêm Đình Thường Kinh tế phát triển 46
25