Tải bản đầy đủ (.doc) (54 trang)

tìm hiểu và phân tích công ty dược phẩm eisai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (588.42 KB, 54 trang )

Quản trị chiến lược GVHD: TS. Nguyễn Xuân Lãn
BÀI TẬP NHÓM
MÔN QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC

Đề tài: Tìm hiểu và phân tích công ty dược phẩm
EISAI
Giáo viên hướng dẫn: Nguyễn Xuân Lãn
Nhóm thực hiện : Nhóm 6
Lớp : QTCL3_08
Các thành viên trong nhóm 06:
1. Trần Thu Sương 34K03.2
2. Nguyễn Thị Minh Phương 34K03.1
3. Thái Mai Loan 34K03.1
4. Nguyễn Phúc Mỹ Hòa 34K03.1
Nhóm SVTH: Nhóm 06 lớp QTCL3_08 Trang:
1
Quản trị chiến lược GVHD: TS. Nguyễn Xuân Lãn
Phần I: GIỚI THIỆU CÔNG TY VÀ PHÂN TÍCH VIỄN
CẢNH – SỨ MỆNH
I. Giới thiệu chung về công ty EISAI:
Công ty trách nhiệm hữu hạn Eisai là một trong những công ty dược phẩm hàng
đầu trên toàn cầu có trụ sở chính tại Tokyo, Nhật
Bản. Công ty Eisai được thành lập năm 1944 do sự
sáp nhập của Phòng thí nghiệm nghiên cứu
Sakuragaoka (thành lập năm 1936) và Công ty
trách nhiệm hữu hạn Eisai Nhật Bản (thành lập
năm 1941 tại Honjo-machi, quận Saitama). Eisai
nằm trong danh sách 25 công ty dược phẩm trên
thế giới có doanh thu lớn trong năm tài chính 2008
với mức 6 tỷ USD.
Eisai nhận thấy rằng trên thực tế còn nhiều


căn bệnh chưa có phương pháp điều trị cũng như khả năng tiếp cận những loại thuốc
tốt của bệnh nhân vẫn còn hạn chế. Vì thế, với tư cách là một công ty dược phẩm toàn
cầu, Eisai cam kết sẽ giúp cho việc chăm sóc sức khỏe của bệnh nhân và gia
đình của họ tốt hơn cho thông qua quá trình hoạt động kinh doanh của mình.
Dưới đây là một vài thông tin chi tiết về công ty:
 Trụ sở chính: 4-6-10 Koishikawa, Bunkyo-ku, Tokyo 112-8088, Nhật Bản
 Số điện thoại: 81-3-3817-3700
 Người đại diện công ty: Ông Haruo Naito, Chủ tịch kiêm giám đốc điều
hành và ông Nobuo Deguchi, Phó chủ tịch.
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty:
Năm Sự kiện
1936 Phòng thí nghiệm nghiên cứu Sakuragaoka - tiền thân của Eisai ra đời
1941 Công ty TNHH Eisai Nhật Bản được thành lập tại Honjo-machi, quận
Saitama
1944 Phòng thí nghiệm nghiên cứu Sakuragaoka và công ty TNHH Eisai Nhật Bản
hợp nhất và lấy tên là công ty TNHH Eisai Nhật Bản
1955 Công ty đổi tên thành Công ty TNHH Eisai
1957 Eisai lập kế hoạch trung hạn (3 năm đầu) nhằm nhấn mạnh quá trình đổi mới
Nhóm SVTH: Nhóm 06 lớp QTCL3_08 Trang:
2
Quản trị chiến lược GVHD: TS. Nguyễn Xuân Lãn
và kế hoạch chiến lược.
1961 Eisai được đưa vào danh sách của Sở giao dịch chứng khoán Tokyo
và Osaka. Văn phòng công ty được thành lập tại Đài Loan
1964 Văn phòng ở Đài Loan được cấp giấy phép kinh doanh
1966 Công ty bắt đầu hoạt động tại khu công nghiệp Kawashima, quận Gifu. Chủ
tịch hội đồng quản trị là ông Toyoji Naito và chủ tịch YujiNaito
1969 -
1974
Công ty con về sản xuất và cung cấp dược được thành lập tại Đài Loan,

Indonesia, Malaysia và Philippines. Năm 1970, Toyoji Naito từ chức Chủ
tịch và trở thành Chủ tịch danh dự
1981 Công ty con được thành lập tại California, Hoa Kỳ.
Eisai Nhật Bản mở rộng thêm hoạt động sản xuất tại nhà máy Misato, quận
Saitama
1982 Phòng thí nghiệm nghiên cứu Tsukuba được xây dựng hoàn thành và đi vào
hoạt động ở quận Ibaraki
1983 Công ty TNHH Hóa chất Eisai được thành lập tại Kashima, Ibaraki
1987 Viện nghiên cứu Eisai của Boston được thành lập ở Massachusetts, Hoa Kỳ
1988 Yuji Naito lên chức Chủ tịch Hội đồng quản trị và Haruo Naito trở thành Chủ
tịch công ty Eisai. Viện nghiên cứu lâm sàng thành lập ở New Jersey, Hoa
Kỳ và London, Vương quốc Anh
1989 Các công ty con lần lượt được thành lập ở Cologne (Đức), London (Anh) và
Thái Lan.
1990 Phòng nghiên cứu Eisai được thành lập tại trường đại học London
1991 Các công ty con lần lượt được thành lập ở Hồng Kông, Trung Quốc.
Eisai kỷ niệm 50 năm thành lập
1995 Công ty con của Eisai thành lập ở Hoa Kỳ và trở thành một trong những công
ty phát triển nhanh nhất của Mỹ
1997 Viện nghiên cứu Kan chuyên nghiên cứu về sinh học thành lập tại Kobe, tỉnh
Hyogo, Nhật bản. Công ty con ở Hàn Quốc được thành lập
2001 Công ty con thành lập tại Madrid, Tây Ban Nha
2002 Viện nghiên cứu lâm sàng thành lập ở New Jersey, Hoa Kỳ
2005 -
2006
Các công ty con thành lập ở Italy, Thụy Sĩ và Thụy Điển, Bồ Đào Nha
Năm 2006 Eisai mua lại bản quyền về bốn sản phẩm liên quan đến bệnh ung
thư từ công ty dược Ligand
2008 Eisai mua lại công ty dược phẩm MGI của Mỹ.
2009 Công ty con thành lập tại Áo

2.Các thành tích đạt được:
 Năm 1996:
Nhóm SVTH: Nhóm 06 lớp QTCL3_08 Trang:
3
Quản trị chiến lược GVHD: TS. Nguyễn Xuân Lãn
• 08/1996 sản phẩm vitamin E của công ty được Tổ chức quản lý chất
lượng Nhật Bản ( Japan Quality Assurance Organization JQA) cấp chứng nhận ISO
9002 về quá trình sản xuất và kiểm tra
• 25/11/1996 Eisai Hoa Kỳ được FDA (U.S. Food and Drug
Administration: cơ quan quản lý thuốc và thực phẩm của Mỹ) cấp giấy phép cho việc
bán sản phẩm ARICEPT - một loại thuốc dành cho những bệnh nhân mắc bệnh
Alzheimer loại nhẹ
• 12/12/1996 Công ty bán bản quyền cho công ty Bristol-Myers
Squibb về loại thuốc kháng sinh vi khuẩn bệnh nấm.
 Năm 1997:
• 01/1997 Công ty TNHH Eisai Pharma - Chem Europe nhận được
chứng nhận ISO 9002 từ Viện tiêu chuẩn Anh về danh hiệu công ty có doanh số bán
hàng lớn tại Anh.
• 26/02/1997 Eisai Hoa Kỳ được MCA U.K (Medicines Control
Agency: cơ quan kiểm soát thuốc của Anh) cấp giấy phép cho việc bán sản phẩm
ARICEPT - một loại thuốc dành cho những bệnh nhân mắc bệnh Alzheimer loại nhẹ.
• 27/02/1997 thuốc ARICEPT được ra mắt ở Mỹ
• 07/04/1997 thuốc ARICEPT được ra mắt ở Anh
• 11/06/1997 Nhà máy Eisai Nhật Bản (Eisai Machinery ) được cấp
chứng nhận ISO 9001 về thiết kế, sự nghiên cứu và phát triển và dịch vụ bảo dưỡng.
• 16/09/1997 thuốc ARICEPT được ra mắt ở Đức
• 15/12/1997 Eisai ra mắt PARIET - thuốc kháng acid , chống trào
ngược và chống loét tại Nhật Bản.
 Năm 1998:
• 13/03/1998 thuốc ARICEPT được ra mắt ở Pháp

• 11/05/1998 Eisai Hoa Kỳ được MCA U.K (Medicines Control
Agency: cơ quan kiểm soát thuốc của Anh) cấp giấy phép cho việc bán sản phẩm
PARIET
• 15/06/1998 Eisai ra mắt thuốc điều trị nhồi máu cơ tim
"CLEACTOR"
• 22/06/1998 thuốc ARICEPT được ra mắt ở Châu Á
Nhóm SVTH: Nhóm 06 lớp QTCL3_08 Trang:
4
Quản trị chiến lược GVHD: TS. Nguyễn Xuân Lãn
• 05/08/1998 Eisai ra mắt "CHOCOLA EC", một sản phẩm chứa
Vitamin E và Vitamin C tự nhiên
• 07/10/1998 sản phẩm PARIET nhận được sự phê duyệt bán hàng
của 14 nước thành viên của EU
• 22/10/1998 Công ty ký hợp đồng với công ty hóa chất Toyama về
một phương pháp điều trị mới cho bệnh thấp khớp.
• 30/11/1998 Ra mắt AMBOCOR dạng ống tiêm 50mg nhằm điều trị
bệnh viêm khớp.
 Năm 1999:
• 24/02/1999 Khu công nghiệp Kawashima được nhận chứng
nhận ISO 14001 cho về hệ thống quản lý môi trường
• 21/04/1999 Eisai ký hợp đồng với Công ty dược phẩm Novo
Nordisk Pharma về việc phân phối độc quyền
• 17/05/1999 Ra mắt sản phẩm SEA - BOND - chất làm chắc răng giả
có chiết xuất từ tảo biển
• 21/06/1999 Eisai được cấp giấy phép bán hàng tại các nước Đài
Loan, Hàn Quốc
• 20/08/1999 Eisai Hoa Kỳ được FDA (U.S. Food and Drug
Administration: cơ quan quản lý thuốc và thực phẩm của Mỹ) cấp giấy phép cho việc
bán sản phẩm (PARIET) ACIPHEX - một loại thuốc ức chế bơm proton, chữa
bệnh loét tá tràng, trào ngược dạ dày thực quản

• 30/08/1999 sản phẩm PARIET nhận được sự phê duyệt bán hàng
của 15 nước thành viên của EU
• 19/09/1999 thuốc ARICEPT được ra mắt ở Nhật Bản
 Năm 2000:
• 17/04/2000 ra mắt sản phẩm dạng nước CHOCOLA BB bổ sung
vitamin B2
• 06/07/2000 ra mắt sản phẩm dạng nước CHOCOLA BB PURE bổ
sung vitamin B2, B6, B1, C
• 04/12/2000 ra mắt sản phẩm JUVELON - sản phẩm chăm sóc sức
khỏe với 5 loại vitamin và canxi
 Năm 2001:
Nhóm SVTH: Nhóm 06 lớp QTCL3_08 Trang:
5
Quản trị chiến lược GVHD: TS. Nguyễn Xuân Lãn
• 03/09/2001 tại Tokyo và London, sản phẩm PARIET được Liên
Minh Châu Âu cấp giấy phép về việc sử dụng vào điều trị chứng bệnh trào ngược dạ
dày và thực quản.
• 09/10/2001 ra mắt sản phẩm SELBELLE - điều trị bệnh về dạ dày
• 05/12/2001 Eisai ra mắt sản phẩm CHOCOLA BB ROYAL loại
chai 50ml
 Năm 2002:
• 02/07/2002 Eisai ra mắt sản phẩm TRAVELMIN - Thuốc chống
say tàu xe.
• 17/10/2002 Eisai ra mắt sản phẩm DENTAKE - Thuốc phòng
chống các bệnh nha chu.
 Năm 2003:
• 23/06/2003 Eisai ra mắt CHOCOLA BB PLUS dạng viên bổ sung
Vitamin B2
• 10/11/2003 Eisai ra mắt Viên nang cung cấp vitamin E tự nhiên -
JUVELUX E PURE

 Năm 2004:
• 19/04/2004 Eisai ra mắt MENTEC (R) Herb chứa Associated chữa
mệt mỏi và đau đầu
• 12/05/2004 Eisai ra mắt SACLON (R) & SACLON (R) viên nén
Thành phần gia tăng phục hồi của niêm mạc dạ dày bị hư hại và trung hòa axit
• 15/11/2004 Eisai được cấp giấy phép độc quyền phát triển, sản xuất
và bán hàng tại 10 quốc gia ở Châu Á trong đó có Hàn Quốc từ Bukwang Pharm đối
với loại thuốc clevudine - thuốc điều trị viêm gan B.
 Năm 2005: 28/09/2005 Eisai công bố độc quyền trong việc nghiên cứu
phát triển, phân phối và bán hàng cho sản phẩm FRAGMIN - chống đông máu.
 Năm 2006:
• 9/5/2006 Eisai bắt đầu nghiên cứu lâm sàng đầu tiên cho E2012 -
phương pháp điều trị mới cho bệnh tâm thần. E2012 là một trong những nỗ lực của
Eisai thông qua việc thay đổi quá trình sản xuất thuốc ở dạng tinh bột và được đánh
giá là loại thuốc mới tiềm năng cho việc điều trị bệnh tâm thần.
Nhóm SVTH: Nhóm 06 lớp QTCL3_08 Trang:
6
Quản trị chiến lược GVHD: TS. Nguyễn Xuân Lãn
• 01/11/2006 , Eisai ra mắt sản phẩm mới Rx-to-OTC điều trị viêm
mũi dị ứng và các vấn đề về da.
 Năm 2007: 11/07/2007 Eisai ra mắt “Nitoro Injection” và
“NitorolContinuous Intravenous”, sản phẩm dạng ống tiêm đầu tiên được phê duyệt tại
Nhật Bản.
 Năm 2008:
• 06/03/2008 Eisai ra mắt dòng sản phẩm mới CHOCOLA BB điều
trị mụn trứng cá và các rắc rối về da .
• 24/08/2008 FDA – Cơ quan quản lý thuốc và dược phẩm Hoa Kỳ
đã phê duyệt sản phẩm ALOXI - thuốc tiêm phòng ngừa buồn nôn sau phẫu thuật .
• 14/11/ 2008 FDA phê duyệt thuốc BANZE của Eisai (công dụng
điều trị các cơn động kinh)

 Năm 2010:
• 02/09/2010 , Eisai bắt đầu nghiên cứu lâm sàn BAN2401- kháng thể
đơn dòng. Điều này đã đánh dấu bước tiến lớn trong việc tạo ra một liệu pháp thuốc
mới sử dụng kháng thể đơn dòng để điều trị bệnh thần kinh .
• 14/12 /2010 Eisai và công ty SEKISUI MEDICAL đã ký thỏa thuận
tiếp thị độc quyền sản phẩm Kit – dụng cụ xét nghiệm cúm tại Nhật Bản
 Năm 2011:
• 07/01/2011 , Eisai ra mắt thuốc SKAINAR AL dạng viên nén điều
trị tắc nghẽn mũi, viêm mũi, sốt và các dị ứng khác.
3.Các dòng sản phẩm: Dưới đây là một số sản phẩm chủ lực mà Eisai sản xuất:
Nhóm SVTH: Nhóm 06 lớp QTCL3_08 Trang:
7
Quản trị chiến lược GVHD: TS. Nguyễn Xuân Lãn
Tên thuốc Số lượng và hình ảnh Công dụng
Aricept Dạng viên: 5 mg x 2 vỉ x
14 viên
5 mg
Thuốc trị bệnh thoái hóa thần kinh
ATP Dạng viên: 20 mg x 10 vỉ
x 12 viên
Thuốc điều trị các loại bệnh về
tim mạch
Cal-Med Viên nén: 60 viên Canxi / Phối hợp Vitamin với
Canxi
Decaquinon Dạng viên: 10 mg x 25 vỉ
x 10 viên
10 mg
Thuốc điều trị rối loạn tim
Gasmotin Viên nén: 5 mg x 3 vỉ x
10 viên

Thuốc điều hòa tiêu hóa, chống
đầy hơi và kháng viêm
Glakay Viên nang: 15 mg x 3 vỉ
x 10 viên
15 mg
Thuốc điều trị loãng xương
Loxapac Dạng viên:100 mg x 30
viên
Thuốc chống rối loạn thần kinh
Merislon Dạng viên:6 mg x 50 vỉ x
10 viên
Thuốc trị chóng mặt
Nhóm SVTH: Nhóm 06 lớp QTCL3_08 Trang:
8
Quản trị chiến lược GVHD: TS. Nguyễn Xuân Lãn
6 mg
Methycobal Dạng viên: 500 mcg x 50
vỉ x 10 viên
500 mcg
Thuốc tiêm: 500 mcg/1
mL x 10 ống
500 mcg/1 mL
Thuốc bổ thần kinh
Myonal Dạng viên: 50 mg x 3 vỉ x
10 viên
50 mg
Thuốc điều trị giãn cơ
Mysoven Dạng viên: 100 mg /5g x
60 gói , 200 mg /3g x 60
gói

Thuốc ho và cảm
Pariet Dạng viên: : 10 mg x 1 vỉ
x 14 viên , 20 mg x 1 vỉ x
14 viên
10 mg
Thuốc kháng acid , chống trào
ngược và chống loét
Selbex Bao con nhộng: 50 mg x
10 vỉ x 10 viên
Thuốc chống acid , chống loét
Nhóm SVTH: Nhóm 06 lớp QTCL3_08 Trang:
9
Quản trị chiến lược GVHD: TS. Nguyễn Xuân Lãn
50 mg
Siduol Bao con nhộng: 25 vỉ x
10 viên
Thuốc trị vùng hậu môn trực tràng
Strocain Dạng viên: 10 viên Thuốc kháng acid , chống trào
ngược và chống loét
Cùng với các loại dược phẩm kể trên - chiếm 90% doanh số bán hàng của công
ty, Eisai còn cung cấp các loại dược phẩm khác như viên nén Chocola BB (bổ sung
vitamin B1, B2), Juvelex (vitamin E tự nhiên), NEOPHYLLIN & NEUQUINON
(thuốc trợ tim), Fragmin (điều trị bệnh nghẽn tĩnh mạch)
4. Hệ thống Eisai trên thế giới:
4.1 Nhật Bản: có hơn 10 công ty con, viện nghiên cứu của Eisai.
Tên công ty con / viện nghiên cứu Lĩnh vực hoạt động
Eidia Sản xuất / bán hàng
Sannova Sản xuất / bán hàng
Elmed Eisai Bán hàng
Sunplanet Bán hàng

Eisai Seikaken Sản xuất / bán hàng
Bracco-Eisai Sản xuất / bán hàng
Eisai Distribution Phân phối
Eisai Food & Chemical Bán hàng (hóa chất)
KAN Research Institute Nghiên cứu và phát triển
Palma Bee’Z Research Institute Nghiên cứu và phát triển
Eisai Machinery Sản xuất / bán hàng
4.2 Châu Á:
Tên công ty con / viện nghiên cứu Vị trí Lĩnh vực hoạt động
PT Eisai Indonesia Indonesia Sản xuất / bán hàng
Bogor Factory Indonesia Sản xuất
Eisai (Singapore) Singapore Bán hàng
Eisai Clinical Research Singapore Singapore Nghiên cứu và phát triển
Eisai (Malaysia) Malaysia Bán hàng
Eisai (Thailand) Marketing Thái Lan Bán hàng
HI-Eisai Pharmaceutical Philippines Bán hàng
Nhóm SVTH: Nhóm 06 lớp QTCL3_08 Trang:
10
Quản trị chiến lược GVHD: TS. Nguyễn Xuân Lãn
Eisai Korea Hàn Quốc Bán hàng
Eisai Taiwan Đài Loan Sản xuất / bán hàng
Tainan Factory Đài Loan Sản xuất
Eisai China Trung Quốc Sản xuất / bán hàng
Suzhou Factory Trung Quốc Sản xuất
Eisai (Hong Kong) Trung Quốc Sản xuất / bán hàng
Eisai Machinery Shanghai Trung Quốc Sản xuất
Eisai Pharmaceuticals India Ấn Độ Bán hàng
Eisai Pharmatechnology &
Manufacturing
Ấn Độ Sản xuất / nghiên cứu

Eisai Asia Regional Services Ả Rập Bán hàng
4.3 Châu Âu:
Tên công ty con / viện nghiên cứu Vị trí Lĩnh vực hoạt động
Eisai Europe Anh Trụ sở khu vực Châu Âu
/ bán hàng
Eisai Anh Nghiên cứu và phát triển
/ bán hàng
Eisai Manufacturing Anh Bán hàng
Eisai GmbH Đức Bán hàng
Eisai GesmbH Áo Bán hàng
Eisai GmbH Hungary Bán hàng
Chi nhánh Eisai GmbH Cộng hòa Sec Bán hàng
Eisai Machinery Gmb Đức Sản xuất / Bán hàng
Eisai S.A.S. Pháp Bán hàng
Eisai B.V. Hà Lan Bán hàng
Eisai Farmacêutica S.A. Tây Ban Nha Bán hàng
Eisai S.r.l. Ý Bán hàng
Eisai Pharma AG Thụy Sĩ Bán hàng
Eisai AB Thụy Điển Bán hàng
Eisai Farmacêutica, Unipessoal Lda. Bồ Đào Nha Bán hàng
4.4 Bắc Mỹ:
Tên công ty con / viện nghiên cứu Vị trí Lĩnh vực hoạt động
Eisai (America) Hoa Kỳ Nghiên cứu và phát triển /
sản xuất / bán hàng
Research Triangle Park Hoa Kỳ Nghiên cứu và phát triển
Andover Site (Research Laboratory) Hoa Kỳ Nghiên cứu và phát triển
Morphotek Hoa Kỳ Nghiên cứu và phát triển
H3 Biomedicine Hoa Kỳ Nghiên cứu và phát triển
Eisai Machinery U.S.A Hoa Kỳ Sản xuất / Bán hàng
Eisai Canada Bán hàng

Nhóm SVTH: Nhóm 06 lớp QTCL3_08 Trang:
11
Quản trị chiến lược GVHD: TS. Nguyễn Xuân Lãn
II. Sứ mệnh và viễn cảnh của công ty EISAI:
1. Sứ mệnh:
Nguyên bản: We give first thought to patients and their families,
and to increasing the benefits health care provides
Dịch: Chúng tôi mang đến những suy nghĩ đầu tiên cho bệnh nhân
và gia đình họ và gia tăng lợi ích của việc chăm sóc sức khỏe
1.1 Định nghĩa kinh doanh:
 Chúng tôi chủ yếu tập trung vào các bệnh nhân và gia đình của họ,
chúng tôi cố gắng gia tăng lợi ích chăm sóc sức khỏe cho họ và hướng tới kinh doanh
đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khỏe đa dạng của bệnh nhân trên toàn thế giới. Mục
tiêu của chúng tôi là trở thành công ty chăm sóc sức khỏe cho con người (hhc: human
health care), đem đến một sự đóng góp có ý nghĩa trong bất kì hệ thống chăm sóc sức
khỏe thông qua các hoạt động kinh doanh của chúng tôi trên khắp thế giới. Đây là một
phần sứ mệnh của công ty chúng tôi.
 Công ty luôn tuân thủ nghiêm ngặt các tiêu chuẩn pháp lý và đạo
đức – căn cứ vào các hoạt động của doanh nghiệp bởi tuân thủ là nền tảng cho sự tồn
tại của công ty và phải được ưu tiên hàng đầu trong hoạt động kinh doanh của công ty.
1.2 Tham vọng: Công ty Eisai mong muốn được đáp ứng nhu cầu đa
dạng cho bệnh nhân trên toàn thế giới trong lĩnh vực kinh doanh về dược phẩm và
Eisai coi việc chăm sóc sức khỏe cho bệnh nhân, gia đình của họ và gia tăng lợi ích
của việc chăm sóc sức khỏe là quan trọng nhất.
1.3 Giá trị cam kết:
Điều lệ ứng xử kinh doanh của công ty được xem như một bản
tuyên bố, là cam kết giữa công ty với các giới hữu quan. Tất cả giám đốc và nhân viên
của công ty phải có trách nhiệm trong việc thực hiện các cam kết này.
1.3.1 Cam kết cho khách hàng: Là công ty chăm sóc sức khỏe cho
con người hhc, chúng tôi sẽ phát triển và cung cấp sản phẩm dịch vụ có thể đem đến

hạnh phúc cho bệnh nhân và gia đình của họ (As hhc companies, we will develop and
provide products and services that can contribute to the well-being of patients and
their families).
Nhóm SVTH: Nhóm 06 lớp QTCL3_08 Trang:
12
Quản trị chiến lược GVHD: TS. Nguyễn Xuân Lãn
1.3.2 Cam kết với nhân viên: Chúng tôi sẽ cung cấp một môi trường
làm việc an toàn và đối xử công bằng của tất cả các nhân viên , tôn trọng các quyền cá
nhân và phẩm giá của mỗi người. (We will provide a safe work environment and fair
treatment of all employees, respecting the individual rights and dignity of each of
them)
1.3.3 Cam kết với cộng đồng:
 Chúng tôi sẽ tôn trọng các nền văn hóa và phong tục của quốc gia mà
chúng tôi kinh doanh. (We will respect the cultures and customs of the countries in
which we do business)
 Chúng tôi sẽ khuyến khích bảo vệ môi trường trong tất cả các hoạt động
kinh doanh của chúng tôi trên toàn thế giới. (We will promote protection of the
environment in all of our business activities throughout the world).
 Chúng tôi sẽ hỗ trợ các hoạt động từ thiện như là một phần đóng góp của
công ty chúng tôi cho xã hội (We will support appropriate philanthropic activities as
part of our corporate contribution to society)
1.3.4 Cam kết với chính phủ:
 Chúng tôi sẽ thực hiện theo đúng qui định với tất cả các luật và qui định
của mỗi quốc gia mà chúng tôi kinh doanh và chúng tôi sẽ chỉ đạo chính mình với một
mức độ cao về sự liêm chính. (We will comply with all applicable laws and
regulations of each country in which we do business and we will conduct ourselves
with a high level of integrity).
 Chúng tôi sẽ duy trì mối quan hệ cởi mở và trung thực với chính trị và
chính phủ (We will maintain open and honest relations with political and government
entities).

 Chúng tôi sẽ kiên quyết chống lại bất kì hình thức hoạt động tội phạm có tổ
chức (We will stand firm against any form of organized criminal activity).
2. Viễn cảnh:
Nguyên bản: Eisai is a responsible, focused, efficient, innovative
and solution-oriented pharmaceutical company.
This vision is designed to provide the overall direction for our
company. It describes what we need to continue succeeding in the future, based on
Nhóm SVTH: Nhóm 06 lớp QTCL3_08 Trang:
13
Quản trị chiến lược GVHD: TS. Nguyễn Xuân Lãn
changes in the marketplace and our capabilities. Our vision helps us set goals based
on the potential of our organization and what we hope it will become. Most
importantly, it forms the basis for our work and business strategies.
Dịch: Eisai là một công ty dược phẩm có trách nhiệm, tập trung,
hiệu quả, sáng tạo và luôn có những giải pháp định hướng.
Tầm nhìn này được chúng tôi thiết kế nhằm định hướng chung cho
toàn công ty. Nó mô tả những gì chúng tôi cần tiếp tục thực hiện trong tương lai và
điều đó phải dựa vào những thay đổi của thị trường và khả năng của chúng tôi. Tầm
nhìn này giúp chúng tôi thiết lập mục tiêu dựa trên những tiềm năng của tổ chức và
những gì chúng tôi hy vọng sẽ trở thành. Điều quan trọng nhất là nó tạo cơ sở
cho công việc của chúng tôi và chiến lược kinh doanh.
2.1 Tư tưởng cốt lõi:
2.1.1 Giá trị cốt lõi: Eisai là một trong những hãng dược lớn trong tại
Nhật Bản. Để trở thành như vậy, những CEO và toàn bộ nhân viên công ty phải tuân
thủ các nguyên tắc quản trị và ứng xử bởi họ tin rằng những giá trị trong đó là không
thể thiếu để họ thực hiện nhiệm vụ và đạt được tầm nhìn.
 Mục đích của Eisai là để mỗi cá nhân tạo ra kiến thức và chia sẻ kiến thức
này cho người khác. (Eisai aims to have each employee create individual knowledge
and then share it with other employees).
 Eisai sẽ cung cấp một môi trường làm việc công bằng, tôn trọng tất cả nhân

viên. (EISAI strives to provide a fair working environment, believes in the fair
treatment of all employees)
 Chính sách của công ty Eisai luôn thúc đẩy sự sẵn có trong cơ hội việc làm
như nhau cho tất cả những người có trình độ, không phân biệt đối xử dưới mọi hình
thức, chẳng hạn như: giới tính, quốc tịch hay chủng tộc (EISAI corporate policies
promote the availability of employment opportunities that are equally available to all
qualified persons and free from unlawful discrimination. Discrimination exists in
many forms. Examples may include gender, nationality or race)
 Công ty Eisai sẽ cung cấp môi trường làm việc lành mạnh và an toàn
(EISAI provides a healthy and safe work environment).
Qua các nguyên tắc trên có thể nhận ra giá trị cốt lõi của công ty Eisai:
Nhóm SVTH: Nhóm 06 lớp QTCL3_08 Trang:
14
Quản trị chiến lược GVHD: TS. Nguyễn Xuân Lãn
• Nhân viên là nguồn lực quan trọng của công ty và Eisai luôn cố gắng tạo điều
kiện tốt nhất cho họ làm việc.
• Tôn trọng và công bằng là các quy tắc ứng xử cốt yếu trong công ty.
2.1.2 Mục đích cốt lõi: Công ty Eisai mong muốn nâng cao sức khỏe
và chất lượng cuộc sống của con người. Đây là mục đích luôn dẫn dắt và thôi thúc
EISAI trong công cuộc nghiên cứu và phát triển những sản phẩm dược mới, phục vu
nhu cầu chữa bệnh của bệnh nhân cũng như gia đình của họ.
2.2 Hình dung về tương lai:
2.2.1 Mục tiêu thách thức:
Để thực hiện được viễn cảnh đã đề ra, công ty luôn đặt ra những
mục tiêu cụ thể cho mình trong mỗi giai đoạn. Để vươn lên đỉnh cao là công ty dược
phẩm hàng đầu nước Nhật và cao hơn nữa là cho cả thế giới, công ty Eisai đã đặt ra
những mục tiêu thách thức cụ thể.
Đến năm tài khóa 2016: Ông Haruo Naito - CEO công ty dược
phẩm Eisai đã phát biểu trong buổi ra mắt kế hoạch trung hạn HAYABUSA (2011 -
2016): "Eisai sẽ cung cấp sản phẩm của mình cho toàn thế giới bằng cách gia nhập vào

20 thị trường dược phẩm lớn nhất thế giới cũng như cung cấp sản phẩm với giá cả
thấp. Sản phẩm của chúng tôi sẽ có mặt trên 114 quốc gia với một mục tiêu phục vụ
hơn 500 triệu bệnh nhân"
2.2.2 Mô tả sống động: Eisai định hướng là một công ty dược hàng
đầu, đáng tin cậy nhất trên thế giới. Sự cố gắng nỗ lực của tất cả các thành viên trong
công ty nhằm tạo ra những sản phầm và cách điều trị tốt nhất cho bệnh nhân và gia
đình của họ.
Phần II: PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG BÊN NGOÀI
III. Phân tích môi trường vĩ mô:
1. Môi trường nhân khẩu học:
Dân số: Theo số liệu mới nhất từ Bộ nội vụ Nhật bản vừa công bố thì tính đến
ngày 31/3/2011 :
Nhóm SVTH: Nhóm 06 lớp QTCL3_08 Trang:
15
Quản trị chiến lược GVHD: TS. Nguyễn Xuân Lãn
• Số người trên 65 tuổi chiếm 22,83% dân số và lão hóa dân số đang là vấn
đề nan giải của Nhật. Tính đến năm 2010 thì số người cao tuổi từ 65 trở lên chiếm gần
1/4 số dân Nhật Bản. Chính phủ Nhật Bản cho rằng con số đó sẽ tăng lên là 40% cho
đến năm 2050. Với độ tuổi này thì nguy cơ mắc bệnh Alzheimer là rất cao. Theo
nghiên cứu cho thấy, tại Nhật có khoảng 1,5 triệu người mắc bệnh này. Biểu hiện bệnh
là giảm trí nhớ, rối loạn ngôn ngữ, mất khả năng sử dụng các động tác…
Trước tình hình đó thì Eisai đã nghiên cứu và đưa ra thị trường thuốc
Alzheimer từ nhẹ đến nặng đáp ứng nhu cầu của bệnh nhân. Bên cạnh đó, Eisai
còn nghiên cứu và tung ra thị trường nhiều loại thuốc khác đáp ứng tốt nhất
những yêu cầu của bệnh nhân
• Bên cạnh vấn đề nan giải về tình trạng dân số già, theo Bộ Y tế Nhật bản
thì nguyên nhân gây tử vong hàng đầu tại Nhật bản là do các bệnh ung thư, tim và đột
qụy, đặc biệt đối với nữ giới.
Dưới đây là biểu đồ tuổi thọ dân số
theo độ tuổi (Thống kê năm 2004)

Đơn vị: nghìn người
Tuổi Số lượng
0 - 4t 5735
5 - 9 5938
10 - 14 6060
15 - 19 6761
20 - 24 7725
25 - 29 8755
30 - 34
981
9
35 - 39 8662
40 - 44 7909
45 - 49 7854
50 - 54 9300
55 - 59 9640
60 - 64 8652
65 - 69 7343
70 - 74 6466
75 - 79 5098
Trên 80 5969
Dưới đây là biểu đồ tuổi thọ dân số
theo giới tính (Thống kê năm 2004)
Đơn vị: nghìn người
Nam Tuổi Nữ
Nhóm SVTH: Nhóm 06 lớp QTCL3_08 Trang:
16
Quản trị chiến lược GVHD: TS. Nguyễn Xuân Lãn
2943 0 - 4t 2792
3040 5 - 9 2898

3105 10 - 14 2955
3466 15 - 19 3295
3955 20 - 24 3770
4461 25 - 29 4294
4960 30 - 34
485
9
4359 35 - 39 4303
3976 40 - 44 3933
3936 45 - 49 3918
4633 50 - 54 4667
4762 55 - 59
487
8
4193 60 - 64 4459
3484 65 - 69 3859
2951 70 - 74 3515
2168 75 - 79 2930
1902 Trên 80 4067
Ảnh hưởng của môi trường nhân khẩu học đến quyết định của công ty
EISAI:
Để ứng phó với tình trạng này, Eisai đã cho tiến hành nghiên cứu và bào
chế nhiều loại thuốc liên quan đến các lĩnh vực này. Eisai bắt đầu nghiên cứu về việc
tạo ra các phương pháp điều trị ung thư vào năm 1986. Như là một kết quả của nghiên
cứu này, Eisai đã xác định nhiều ứng cử viên thuốc chống ung thư trong đó có
HALAVEN - loại thuốc điều trị ung thư vú đã được sản xuất và tiêu thụ tại nhiều
nước, đặc biệt tại Hoa Kỳ và Châu Âu; Lenvatinib - loại thuốc điều trị ung thư tuyến
giáp và những khối u ung thư. Đồng thời Eisai còn phát triển thêm nhiều phương pháp
điều trị chống ung thư bao gồm các kháng thể điều trị MORAb
-003 (tên chung: Farletuzumab).

Ngày 30/10/2009, Eisai đã ký kết thỏa thuận hợp tác chiến lược với
Quintiles – công ty dịch vụ dược phẩm hàng đầu thế giới để phát triển các hợp chất
chống ung thư, tiếp tục đẩy nhanh chiến lược sáng tạo sản phẩm của mình trong các
lĩnh vực liên quan đến ung thư.
Ngoài ra còn có ATP, Decaquinon - những loại thuốc điều trị các bệnh về
tim mạch.
2. Môi trường chính trị - pháp luật:
Những quy định về ngành dược phẩm tại Nhật Bản được ban hành năm
1943 và đã qua chỉnh sửa nhiều lần. Thông qua những quy định này, chính phủ mong
muốn cải thiện y tế công cộng, đảm bảo chất lượng, hiệu quả và an toàn của thuốc và
Nhóm SVTH: Nhóm 06 lớp QTCL3_08 Trang:
17
Quản trị chiến lược GVHD: TS. Nguyễn Xuân Lãn
các thiết bị y tế. Qua đó thúc đẩy hơn quá trình nghiên cứu và phát triển (R & D) nhằm
cung cấp các loại thuốc mới đáp ứng việc chăm sóc sức khỏe cho cộng đồng. Luật sở
hữu trí tuệ bằng sáng chế: quyền của tổ chức, cá nhân đối với tài sản trí tuệ. Việc cấp
bằng sáng chế có thể là cấp giấy phép độc quyền hoặc giấy phép không độc quyền tùy
vào mỗi loại thuốc, mỗi phát minh. Thời hạn của bằng sáng chế là 20 năm kể từ ngày
nộp đơn nhưng nó có thể mở rộng tùy loại thuốc
Ảnh hưởng của môi trường chính trị - pháp luật đến quyết định của công ty
EISAI: Thời hạn của bằng sáng chế là 15 - 20 năm và sau thời gian này, kết quả của
việc nghiên cứu sẽ được xem là thành tựu chung của nhân loại và các doanh nghiệp
khác hoàn toàn có quyền sản xuất và sử dụng nó mà không cần phải được sự cho phép
của công ty sáng chế. Điều này đã đem đến sự một thách thức rất lớn đối với Eisai khi
thuốc Aricept - một sản phẩm hiệu quả trong điều trị Alzheirmer. Loại thuốc này từng
là thuốc "bom tấn", đem lại lợi nhuận khổng lồ cho công ty trong thời gian dài. Tuy
nhiên thì thuốc đã hết hạn bản quyền vào tháng 11/2010, sự kiện này sẽ là mối đe dọa
lớn với công ty vì các đối thủ cạnh tranh có thể tung ra thị trường loại thuốc này và
doanh thu của công ty sẽ có thể giảm mạnh trong năm 2011. Để đối phó với tình trạng
này, Eisai tiến hành nghiên cứu dạng bào chế mới là miếng dán trên da. Tuy nhiên

miếng dán qua da của Aricept đã không được phê chuẩn.
3. Môi trường công nghệ:
Trước đây, Nhật Bản đã khiến các nước trên thế giới phải thán phục với
bước nhảy vọt về kinh tế mà trong đó chủ yếu là nhân tố con người và công nghệ mới
và hiện nay Nhật vẫn là một nước có đầu tư vào nghiên cứu trên GDP lớn nhất thế giới
• Sự tiến bộ của công nghệ thông tin: Chưa đầy hai thập kỉ trước đây thì các
dòng thông tin trong ngành công nghiệp thuốc theo toa tương đối đơn giản. Nhà thuốc
bán lẻ sẽ đặt hàng từ nhà bán buôn - những người được cung cấp thuốc từ các công ty
dược và các bác sĩ có được những thông tin thuốc từ báo cáo thử nghiệm lâm sàng
được công bố trên tạp chí y khoa hoặc từ việc quan sát sự thành công hay thất bại của
các loại thuốc trong quá trình làm việc đối với các bệnh nhân của họ. Ngày nay với sự
phát triển của công nghệ thông tin mà đặc biệt là sự ra đời của Internet, các máy tính
được kết nối mạng với nhau, cùng chia sẻ tài nguyên và kiến thức.
Ảnh hưởng của công nghệ thông tin đến quyết định của công ty EISAI:
Nhóm SVTH: Nhóm 06 lớp QTCL3_08 Trang:
18
Quản trị chiến lược GVHD: TS. Nguyễn Xuân Lãn
Eisai đã nhận thấy được việc tìm kiếm thông tin về công dụng cũng như
thành phần của các loại thuốc là điều mà mỗi bệnh nhân luôn quan tâm. Do đó, Eisai
đã tận dụng những lợi ích mà công nghệ thông tin mang lại và xây dựng nên website
của công ty. Ở đây, mọi bệnh nhân có thể truy cập những thông tin về các loại thuốc
mà mình quan tâm, hình dung được thấy quy trình từ nghiên cứu đến khi bào chế ra
sản phẩm để từ đó có thể yên tâm khi sử dụng những sản phẩm của Eisai. Đây được
xem là cầu nối quan trọng giữa công ty và bệnh nhân, giúp công ty hiểu được nhu cầu
của khách cũng như mang hình ảnh của công ty đến gần với khách hàng hơn.
Ngoài ra công nghệ thông tin còn giúp cho các nhà nghiên cứu của Eisai
dễ dàng xây dựng mô hình nghiên cứu tác dụng của thuốc ở mức độ dưới tế bào, thiết
kế chính xác các chương trình thử nghiệm và rút ngắn khoảng cách giữa giai đoạn
R&D và giai đoạn đưa thuốc ra thị trường.
• Công nghệ hóa sinh học là một trong những lĩnh vực chiến lược mà chính

phủ Nhật Bản đặc biệt quan tâm để thúc đẩy. Đây là một công nghệ xuyên suốt, kích
thích các lĩnh vực khác của nền kinh tế chẳng hạn như ngành công nghiệp dược phẩm ,
nông nghiệp, công nghiệp hóa chất và công nghiệp môi trường. Việc công nghệ hóa
sinh học ngày càng phát triển mạnh và có khả năng xác định chính xác bệnh tật đã
giúp cho ngành dược nói chung và công ty dược phẩm Eisai tạo nên các dược phẩm có
khả năng điều trị tận gốc hơn là chữa trị các triệu chứng.
Ảnh hưởng của công nghệ hóa sinh học đến quyết định của công ty EISAI:
Để áp dụng triệt để và hiệu quả của công nghệ hóa sinh học, công ty
Eisai đã cho xây dựng một trung tâm R&D tại Kyoto chuyên trách về gen học
(Genomics) với các giáo sư giỏi để tiếp cận với các công trình hóa chất tổng hợp
của họ. Đồng thời tập trung nghiên cứu các phương pháp điều trị tiềm năng đối với
sự nhiễm trùng, các nhân tố chống đông và xử lý nghiên cứu, phát minh ra nhiều
loại thuốc mới đáp ứng nhu cầu người bệnh.
Từ tháng 9 năm 2004 đến tháng 11 năm 2006, Eisai đã tiến hành thử
nghiệm lâm sàng giai đoạn II trên loại thuốc Halaven, kết quả là tạo ra sản phẩm
thuốc Halaven mới – một loại thuốc không Taxane để điều trị ung thư vú di căn.
Hiện tại Eisai đang lập kế hoạch để Halaven được phê duyệt khắp Châu Á.
Nhóm SVTH: Nhóm 06 lớp QTCL3_08 Trang:
19
Quản trị chiến lược GVHD: TS. Nguyễn Xuân Lãn
Tháng 3/2011, trường đại học Cambridge dựa trên công nghệ sinh học
Epizyme đã hợp tác với công ty Eisai Nhật Bản nhằm mục đích thúc đẩy phát triển
và thương mại hóa phương pháp điều trị u bạch huyết và ung thư di truyền mới.
Tuy nhiên sự phát triển của công nghệ thông tin và sinh học đã làm hạ
thấp rào cản nhập cuộc, cho phép người mới gia nhập. Điều này làm cho môi
trường cạnh tranh của ngành dược tại Nhật trở nên gay gắt hơn.
4. Môi trường toàn cầu:
Gia tăng dân số và thay đổi nhân khẩu học :
• Dân số thế giới khoảng 7 tỉ người thì 60% là người Châu Á nghĩa là trong
gần 7 tỉ người đó thì hơn 4 tỉ người là người Châu Á, tiếp theo là Châu Phi hơn 1 tỉ

người, Châu Mỹ gần 1 tỉ người và Châu Âu là 750 triệu người
• Người cao tuổi chiếm tỉ lệ ngày càng cao. Số người từ 60 tuổi trở lên
chiếm 737 triệu người. Ngày nay hơn 1/2 số người cao tuổi sống tại các nước Châu Á
(54%) và 1/5 sống tại Châu Âu (21%) .Tính đến năm 2009 thì cứ 9 người sẽ có 1
người từ 60 tuổi trở lên đang sống trên thế giới.
Ảnh hưởng của việc gia tăng dân số và thay đổi nhân khẩu học đến quyết
định của công ty EISAI:
Với mức dân số như hiện tại thì vấn đề cung cấp thuốc đến tận tay cho
người bệnh là điều mà Eisai luôn quan tâm. Vì thế, công ty đã không ngừng mở rộng
các chi nhánh bán hàng ở nhiều quốc gia trên thế giới nhằm cung cấp dịch vụ chăm
sóc tốt nhất cho các bệnh nhân như ở Bắc Mỹ (Hoa Kỳ, Canada), Châu Âu (Anh, Đức,
Áo, Hungari, Pháp, CH Sec, Hà Lan, Tây Ban Nha, Ý, Thụy Sĩ, Thụy Điển, Bồ Đào
Nha), Châu Á (Indonesia, Malaysia, Singapore, Thái Lan, Philippines, Hàn Quốc, Đài
Loan, Hồng Kông, Trung Quốc, Ấn Độ) Gần đây, Eisai lại tiếp tục mở thêm các
công ty bán hàng tại các nước Châu Mỹ La Tinh. 8/4/2011, Eisai thiết lập chi nhánh
bán hàng tại Brazil, có trụ sở tại San Paulo. Việc thành lập Eisai Brazil đã đánh dấu
việc nhập cảnh của Eisai vào Châu Mỹ Latinh. Đến ngày 17/08/2011 Eisai tiếp tục mở
thêm công ty con phụ trách bán hàng tại Mexico - công ty bán hàng thứ 2 tại Châu Mỹ
La Tinh sau Eisai Brazil được thành lập vào tháng 4 năm nay. Theo kết quả điều tra
của Eisai thì Mexico là một thị trường tiêu thụ lớn thứ 4 của Châu Mỹ và đứng thứ 14
trên thế giới. Việc thành lập công ty con mới này cho phép Eisai giới thiệu nhiều sản
phẩm của mình hơn đến với những bệnh nhân ở khu vực Châu Mỹ La Tinh
Nhóm SVTH: Nhóm 06 lớp QTCL3_08 Trang:
20
Quản trị chiến lược GVHD: TS. Nguyễn Xuân Lãn
Để đáp ứng cho vấn đề quan tâm và chăm sóc sức khỏe của bệnh nhân khi
lượng người cao tuổi ngày càng tăng, Eisai đã sử dụng hơn 11.000 nhân viên trên toàn
thế giới. Công ty tập trung vào hoạt động nghiên cứu và phát triển (R&D) để tạo ra
nhiều loại thuốc mới đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của bệnh nhân, chủ yếu ở 3 lĩnh
vực sau:

- Khoa học thần kinh: bao gồm bệnh Alzheimer, bệnh đau thần kinh và
động kinh.
- Ung thư bao gồm các liệu pháp chống ung thư, hồi quy khối u, ức chế
khối u và phương pháp điều trị hỗ trợ ung thư.
- Mạch và phản ứng miễn dịch bao gồm hội chứng mạch vành cấp tính,
bệnh trùng huyết .
Số lượng dịch bệnh ngày càng tăng: Biến đổi khí hậu, ô nhiễm nguồn nước và
không khí…làm thay đổi môi trường sống và gia tăng về số lượng và mức độ gây hại
của các loại dịch bệnh nguy hiểm. Những căn bệnh truyền nhiễm tồn tại từ trước đó
như sốt rét, tả, sốt xuất huyết… chẳng những không bị tiêu diệt mà còn có xu hướng
tăng trong những năm gần đây. Các nhà khoa học đã dự báo rằng sự thay đổi khí hậu
có thể dẫn tới những xáo trộn về địa chất và khí hậu nóng lên sẽ là môi trường tốt để
các nhóm vi khuẩn sinh sôi, phát triển mà đặc biệt là ở các nước có khí hậu nhiệt đới.
Trước tình hình này, ngày 18/11/2010, Eisai đã ký hợp tác với WHO trong việc cung
cấp miễn phí thuốc thiết yếu điều trị bệnh giun chỉ bạch huyết - một căn bệnh xuất
hiện nhiều ở những vùng nhiệt đới và công ty dự định sẽ sản xuất 2,2 tỷ viên để cung
cấp cho WHO trong vòng những tháng tới.
IV.Phân tích ngành và cạnh tranh:
1. Môi trường ngành:
1.1 Ngành sản xuất dược:
Ngành sản xuất dược phẩm là ngành sản xuất và cung cấp dược phẩm cho các
bệnh viện, các nhà phân phối thuốc và các tổ chức y tế khác.
Là ngành có tiềm năng nhiều hơn thách thức. Đây cũng là ngành có tỷ lệ sinh
lời trên vốn khá cao, từ 30% - 50% trên vốn điều lệ.
Người ta tính toán rằng để có một sản phẩm tung ra thị trường trung bình phải
mất từ 5-10 năm, chi phí rẻ cũng phải vài trăm triệu USD, chủ yếu tốn kém là việc thử
nghiệm thuốc trên động vật, sau đó trên người và khoảng 80-90% số thuốc này phải
Nhóm SVTH: Nhóm 06 lớp QTCL3_08 Trang:
21
Quản trị chiến lược GVHD: TS. Nguyễn Xuân Lãn

loại bỏ vì nhiều lý do: kém công hiệu, độc tính cao, nhiều tác dụng bất lợi. Nhưng nếu
thử nghiệm đạt kết quả mỹ mãn thì hãng chế tạo thuốc sẽ thu lợi lớn.
Nhờ việc gia nhập vào Thị trường Quốc tế WTO nhiều quốc gia trên thế giới
trong đó có Nhật Bản mới chính thức mở cửa cho những nhà đầu tư nước ngoài cũng
như thu hút thêm nhiều khoa học gia, nghiên cứu gia tiếp cận thị trường dược phẩm.
Từ đầu năm 2011, các yếu tố chi phí sản xuất của các ngành công nghiệp nói
chung đều tăng đáng kể. Những căng thẳng trên thị trường tiền tệ dẫn đến việc lãi suất
tăng cao gây khó khăn đối với các doanh nghiêp kinh doanh và phân phối. Ngoài ra,
việc giá xăng dầu, điện và tình hình lạm phát cao đều có những ảnh hưởng gián tiếp
đến chi phí sản xuất trong ngành dược.
1.2 Mô hình năm lực lượng cạnh tranh:
1.2.1 Các đối thủ cạnh tranh tiềm tàng:
Tình trạng ô nhiễm môi trường, thức ăn không đảm bảo vệ sinh, sử
dụng nhiều hóa chất dẫn đến sức khỏe của con người bị đe dọa trầm trọng. Hơn thế
nữa do áp lực công việc ngày càng cao, thần kinh của con người luôn bị căng thẳng và
tình trạng người cao tuổi mắc chứng bệnh mất trí nhớ càng tăng…Do đó những phát
minh mới nhằm tạo ra các loại thuốc đặc trị đáp ứng nhu cầu của con người ngày càng
cần thiết. Nhận thấy được lợi ích từ ngành mang lại, nhiều cá nhân, tổ chức rất muốn
tham gia vào ngành nhưng điều đó là không dễ dàng vì các công ty trong ngành đã hạn
chế việc nhập cuộc này của các đối thủ cạnh tranh tiềm tàng. Dưới đây là một số
những khó khăn mà các đối thủ cạnh tranh tiềm tàng nên tìm hiểu rõ trước khi quyết
định thâm nhập ngành.
Rào cản nhập cuộc: Dược phẩm là một ngành có rào cản nhập cuộc cao. Các
công ty muốn gia nhập vào ngành phải có nguồn vốn lớn để đầu tư vào nghiên cứu và
phát triển trong một thời gian dài để tìm tòi, thử nghiệm và chỉ được phép đưa sản
phẩm vào thị trường nếu cơ quan kiểm soát cấp phép. Đây chính là rào cản chính yếu
mà các đối thủ phải nghiên cứu kỹ trước khi gia nhập ngành.
Các quy định của Chính phủ: Trong ngành dược phẩm, Chính phủ thường có
những quy định và yêu cầu đặc biệt đối với các công ty trong ngành. Những loại thuốc
Nhóm SVTH: Nhóm 06 lớp QTCL3_08 Trang:

22
Quản trị chiến lược GVHD: TS. Nguyễn Xuân Lãn
được bảo vệ bởi quyền sáng chế. Việc cấp bằng sáng chế này góp phần khuyến khích
các công ty trong công cuộc nghiên cứu và phát triển sản phẩm mới vì một khi quyền
sáng chế được bảo vệ thì lợi nhuận từ sản phẩm này mang lại thường rất cao và ổn
định trong suốt thời gian được cấp bằng. Đây cũng chính là một rào cản lớn đối với
các đối thủ cạnh tranh tiềm tàng. Thời hạn của bằng sáng chế thuốc thường là 15 - 20
năm. Sau thời gian này, kết quả của việc nghiên cứu sẽ được xem là thành tựu chung
của nhân loại và các doanh nghiệp khác hoàn toàn có quyền sản xuất và sử dụng nó mà
không cần phải được sự cho phép của công ty sáng chế.
Tính kinh tế theo quy mô: Quy mô của công ty cũng đem lại một lợi thế vô
cùng quan trọng. Điều này sẽ làm cho đối thủ cạnh tranh tiềm tàng cảm thấy e ngại khi
muốn thâm nhập vào ngành bởi khi mới nhập ngành thì họ chưa có lợi thế về mặt quy
mô, bên cạnh đó còn rất nhiều những bất lợi khác nữa. Eisai là một công ty có thế
mạnh về tài chính, đội ngũ nhân viên tay nghề cao và có nhiều công ty con ở nhiều
quốc gia. Và công ty Eisai đã không ngừng đầu tư để mở rộng thêm các công ty con
cũng như đầu tư thêm các máy móc, cơ sở sản xuất phục vụ cho quá trình nghiên cứu
phát triển, tạo điều kiên tốt nhất để tìm ra các loại thuốc mới đáp ứng nhu cầu của
khách hàng. Tất cả điều này giúp công ty đạt được tính kinh tế theo quy mô mà các
công ty muốn nhập ngành khó có thể có được.
Lợi thế chi phí tuyệt đối: Là một công ty dược lớn ở Nhật Bản cũng như trên
thế giới và ra đời từ rất sớm, chính vì vậy Eisai đã tận dụng được những kinh nghiệm
của mình vào quá trình nghiên cứu sản phẩm, sản xuất cũng như trong quản lý điều
hành công ty. Ngoài ra, Eisai có khả năng tiếp cận được với những nhà cung cấp
nguyên vật liệu rẻ. Đây là những điều mà đối thủ muốn nhập ngành cân nhắc khi quyết
định gia nhập.
1.2.2 Cạnh tranh giữa các đối thủ trong ngành:
Cấu trúc ngành:
• Ngành dược phẩm là một ngành tập trung. Trong ngành có khoảng 550
công ty thì phần lớn thị phần tập trung vào 20 công ty lớn.

• Sự cạnh tranh giữa các công ty trong ngành diễn ra mạnh mẽ vì đây là một
ngành đem lại tỷ suất sinh lợi cao. Những công ty trong ngành cạnh tranh khốc liệt
với nhau đặc biệt là những công ty dược có tên tuổi. Ngoài ra họ còn phải đối mặt với
những thay đổi liên tục của ngành.
Nhóm SVTH: Nhóm 06 lớp QTCL3_08 Trang:
23
Quản trị chiến lược GVHD: TS. Nguyễn Xuân Lãn
Các điều kiện nhu cầu:
• Nhu cầu về dược phẩm ngày càng tăng bởi số người sử dụng thuốc và coi
thuốc là một sản phẩm không thể thiếu trong cuộc sống ngày tăng lên. Hơn thế nữa,
dịch bệnh xuất hiện nhiều và chuyển biến hết sức phức tạp hay nổi bật ở Nhật là tình
trạng thiên tai xảy ra thường xuyên như núi lửa, sóng thần, động đất và gần đây là tình
trạng lò hạt nhân của Nhật bị rò rĩ dẫn đến tình trạng nhiễm phóng xạ cho con người
cũng như động thực vật. Chính vì vậy nhu cầu về thuốc là hết sức cần thiết đối với
người dân.
• Kết luận: Nhu cầu có xu hướng tăng mang lại cơ hội cho các công ty
ngành dược.
Rào cản rời ngành: Ngành dược là một ngành đem lại tỷ suất sinh lợi cao. Vì
vậy các công ty trong ngành sẽ cố gắng duy trì và mở rộng vị thế của mình hơn là tìm
kiếm các cơ hội gia nhập vào ngành khác. Đồng thời khi đã đi vào hoạt động thì nó đòi
hỏi phải đầu tư một khoảng chi phí lớn về cơ sở vật chất, chi phí để thuê những
chuyên gia dược, chi phí cho nghiên cứu và phát triển sản phẩm mới Do đó nếu rời
bỏ ngành để gia nhập một ngành khác thì phải từ bỏ một khoản vốn hết sức lớn. Chính
điều này đã ngăn các nhà đầu tư trong ngành cố gắng duy trì sự tồn tại và phát triển
của mình trên thị trường.
1.2.3 Năng lực thương lượng của người mua:
Bệnh viện, các trung tâm bảo vệ sức khỏe hay các quầy dược là những khách
hàng trực tiếp của công ty dược.
Những khách hàng này thường có năng lực thương lượng với các nhà sản xuất
cao nên họ rất lợi thế trong việc giảm giá thuốc. Lý do của điều này xuất phát từ:

• Những khách hàng này có thể mua sản phẩm thuốc của nhiều công ty
dược khác nhau trong nước cũng như ở các nước khác.
• Công ty không có khả năng phân phối thuốc đến tận tay bệnh nhân
• Họ thường mua với số lượng nhiều
1.2.4 Năng lực thương lượng của các nhà cung cấp:
Eisai tin rằng cách tốt nhất để phục vụ bệnh nhân là đem đến cho họ một nguồn
cung cấp ổn định, sản phẩm chất lượng cao. Vì thế công ty đặc biệt khắc khe trong quá
trình lựa chọn nhà cung cấp cũng như quá trình sản xuất riêng của mình.
Nhóm SVTH: Nhóm 06 lớp QTCL3_08 Trang:
24
Quản trị chiến lược GVHD: TS. Nguyễn Xuân Lãn
• Eisai chỉ ký hợp đồng cam kết với các đại lý và nhà cung cấp đạt được các
tiêu chuẩn về chất lượng và an toàn do công ty đưa ra.
• Để chủ động hơn trong việc cung cấp, Eisai còn xây dựng thành công nhà
máy Kashima nằm ở Kamisushi, quận Ibaraki nhằm nghiên cứu và sản xuất dược
phẩm.
Qua đây thấy được năng lực thương lượng của nhà cung cấp trong ngành là
thấp bởi vì trong ngành này các nhà cung cấp khó có thể tạo ra giá trị tăng thêm cho
các sản phẩm của mình do đó khó tạo sự khác biệt so với các nhà cung cấp khác; mặt
khác, các công ty trong ngành dược phẩm phần lớn đều thực hiện chính sách đa dạng
hoá các nhà cung cấp
1.2.5 Các sản phẩm thay thế:
Sản phẩm thay thế các sản phẩm dược có thể kể đến như mật gấu ngựa. Theo
các chuyên gia y học hiện đại, thành phần chính tạo nên tác dụng điều trị của mật gấu
ngựa là UDCA (Ursodeoxycholic acid). UDCA có tác dụng tăng cường sức khỏe,
chống mệt mỏi uể oải, chống stress, giúp tăng cường khả năng giải độc của gan, bảo
vệ và phục hồi chức năng gan trong viêm gan do rượu, viêm gan mạn, hỗ trợ điều trị
ung thư gan, ruột, phòng ngừa ung thư ruột già…UDCA đã được Cục Quản Lý Dược
và Thực Phẩm Hoa Kỳ (FDA) công nhận là thuốc làm tan sỏi mật, phòng ngừa sỏi mật
và xơ gan tắc mật nguyên phát. Tuy nhiên, hiện nay gấu ngựa được đưa vào danh sách

trong sách đỏ của IUCN (Hiệp hội bảo tồn thế giới) như là loài dễ bị thương tổn trong
số các động vật đang bị đe dọa về nguy cơ tiệt chủng. Hơn nữa, các sản phẩm mật gấu
trên thị trường không hoàn toàn phát huy tác dụng chữa bệnh tuyệt đối như chức năng
của nó, nguyên nhân là do: các lấy mật không đúng hay do mật thị trường không phải
là mật gấu ngựa….
Sản phẩm thay thế các sản phẩm dược của Eisai còn là các sản phẩm dược của
đối thủ cạnh tranh như: công ty dược Takeda …
Tóm lại: Sự đe dọa từ sản phẩm thay thế sẽ tương đối thấp nếu sản phẩm dược
vẫn đang trong thời hạn được bảo hộ sáng chế và công ty luôn nỗ lực tạo lòng tin với
khách hàng về chất lượng sản phẩm cũng như đưa ra một mức giá thành sản phẩm hợp
lý với khả năng chi trả của khách hàng.
1.3 Nhóm chiến lược:
Nhóm SVTH: Nhóm 06 lớp QTCL3_08 Trang:
25

×