Tải bản đầy đủ (.doc) (61 trang)

quy trình tinh luyện dầu thực vật

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.89 MB, 61 trang )

1
Báo cáo thực tập chuyên ngành Nhà máy dầu Tường An
LỜI MỞ ĐẦU
Dầu mỡ là một trong ba nhóm thực phẩm cơ bản và quan trọng không
thể thiếu được trong hoạt động sinh lý của cơ thể cũng như trong chế độ ăn
hằng ngày của con người. Hiểu được điều đó, ngày nay trên thị trường Việt
Nam đã ra hàng loạt các loại dầu với những thành phần, hương vị và màu
sắc rất đa dạng và hấp dẫn. Một trong những thương hiệu hàng đầu của Việt
Nam, không thể không nhắc đến “dầu Tường An” với biểu tượng là chú voi
con đã mang đến cho khách hàng những bữa cơm ngon miệng.
Nằm trong khu công nghiệp Phú Mỹ rộng lớn, nhà máy dầu Phú Mỹ
thuộc công ty cổ phần dầu thực vật Tường An không những phát triển mô
hình sản xuất đem lại lợi nhuận cao, đáp ứng nhu cầu thị hiếu của người
tiêu dùng mà còn phải chú trọng đến công tác bảo vệ môi trường.
Sau hơn 30 năm thành lập, công ty đã ra mắt trên thị trường các sản
phẩm như dầu nành, dầu phộng, dầu mè, margarine, shortening…
Hiện nay, công ty cổ phần dầu thực vật Tường An đang áp dụng quy
trình sản xuất khép kín, với những thiết bị máy móc rất hiện đại, tiên tiến,
đảm bảo chất lượng, an toàn vệ sinh… đã khẳng định được vị thế của mình
trên trường quốc tế, góp phần nâng cao uy tín của nước nhà.
Qua đợt thực tập tại công ty, chúng em đã có cơ hội tìm hiểu quy trình
sản xuất dầu tinh luyện của công ty. Mỗi loại dầu đều mang một hương vị
và màu sắc rất đặc trưng. Do đó, nhóm chúng em đã chọn đề tài cho bài báo
cáo là “QUY TRÌNH TINH LUYỆN DẦU THỰC VẬT”.
Nhóm sinh viên thực tập
GVHD: Phạm Thị Hữu Hạnh
2
Báo cáo thực tập chuyên ngành Nhà máy dầu Tường An
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN
DẦU THỰC VẬT TƯỜNG AN
1.1. Giới thiệu [5]


Hình 1.1: Công ty cổ phần dầu thực vật Tường An
Tên đơn vị: Công Ty Cổ Phần Dầu Thực Vật Tường An
Tên viết tắt: Dầu Tường An
Tên tiếng Anh: Tuong An Vegetable Oil Joint Stock Company
Ngày thành lập: 20/11/1977, chuyển sang Công ty Cổ phần từ ngày
01/10/2004
Địa chỉ: 48/5 Phan Huy Ích, Phường 15, Quận Tân Bình, Tp.Hồ Chí Minh.
Điện thọai: (84.08) 38 153 972 - 38 153 941 - 38 153 950 - 38 151 102
GVHD: Phạm Thị Hữu Hạnh
3
Báo cáo thực tập chuyên ngành Nhà máy dầu Tường An
Fax: (84.08) 38 153 649 - 38 157 095
E-mail:
Website:
1.2. Ngành nghề kinh doanh [5]
Sản xuất, mua bán và xuất nhập khẩu các sản phẩm chế biến từ dầu,
mỡ động thực vật, từ các loại hạt có dầu, thạch dừa.
Sản xuất, mua bán các loại bao bì đóng gói.
Mua bán, xuất nhập khẩu các loại máy móc, thiết bị, nguyên nhiên vật
liệu phục vụ sản xuất, chế biến ngành dầu thực vật.
Sản xuất, mua bán các loại gia vị ngành chế biến thực phẩm, nước
chấm, nước sốt (không sản xuất tại trụ sở).
1.3. Năng lực sản xuất [5]
Sau gần 33 năm liên tục đầu tư xây dựng và phát triển, đến nay với hệ
thống máy móc thiết bị hiện đại và công nghệ sản xuất tiên tiến, Tường An
đạt tổng công suất 240.000 tấn/năm, gồm 3 Nhà máy sản xuất:
• Nhà máy dầu Tường An
Địa chỉ: 48/5 Phan Huy Ích, P. 15, Q. Tân Bình, TP. HCM.
Điện thọai: (84.08) 38 153 972 - 38 153 941 - 38 153 950 - 38 151 102
Fax: (84.08) 38 153 649 - 38 157 095

• Nhà máy Dầu Vinh
Địa chỉ: 153 Nguyễn Viết Xuân, P. Hưng Dũng, TP. Vinh, Nghệ An.
Điện thọai: (84.038) 3833 898 - 3838 999
GVHD: Phạm Thị Hữu Hạnh
4
Báo cáo thực tập chuyên ngành Nhà máy dầu Tường An
Fax: (84.038) 3835 353
• Nhà máy dầu Phú Mỹ
Địa chỉ: Khu CN Phú Mỹ 1, Huyện Tân Thành, Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
Điện thọai: (84.064) 3923 870
Fax: (84.064) 3922 792
Thị trường xuất khẩu chính: Nhật Bản, Trung Đông, Đông Âu, Hồng
Kông, Đài Loan,...
Mạng lưới phân phối của Tường An với hơn 200 nhà phân phối và đại
lý tiêu thụ sản phẩm, 100 khách hàng sản xuất công nghiệp và 400 siêu thị,
nhà hàng, quán ăn, trường học, nhà trẻ,... được xây dựng rộng khắp 64 tỉnh
thành trên cả nước.
1.4. Quá trình xây dựng và phát triển thương hiệu Tường An [5]
Quá trình xây dựng và phát triển dầu Tường An có thể chia thành 4
giai đoạn:
- Giai đoạn đầu năm 1977 - 1984: tiếp quản và sản xuất theo chỉ
tiêu kế hoạch.
- Giai đoạn 1985 - 1990 được chuyển giao quyền chủ động sản
xuất kinh doanh, xây dựng hoàn chỉnh nhà máy và đầu tư mở rộng
công suất.
- Giai đoạn 1991 - tháng 10/2004: đầu tư mở rộng sản xuất, nâng
công suất thiết bị, xây dựng mạng lưới phân phối và chuẩn bị hội nhập
- Giai đoạn tháng 10/2004 đến nay: thời kỳ chuyển giao và hội
nhập.
GVHD: Phạm Thị Hữu Hạnh

5
Báo cáo thực tập chuyên ngành Nhà máy dầu Tường An
1.5. Các thành tích đạt được [5]
Kể từ khi thành lập đến nay, gần 30 năm xây dựng và phát triển,
Tường An luôn đạt mức tăng trưởng cao và ổn định, tốc độ tăng trưởng
bình quân đạt 25%/năm.
Với những thành tích đạt được trong các hoạt động sản xuất kinh
doanh, Tường An được trao tặng rất nhiều huân chương, cờ luân lưu, bằng
khen của Chính phủ, của Bộ Công nghiệp và UBND TP.Hồ Chí Minh:
- Cờ thi đua của Chính phủ năm 1998, 2001, 2005
- Cờ thi đua của Bộ công nghiệp từ năm 1987-1989, từ năm 1991-1997
và năm 2003
- Cờ thi đua của UBND TP.HCM năm 1986, 1990, 2004, 2005
- Huân chương lao động hạng 3 (năm 1990), hạng 2 (năm 1996) và
hạng nhất (năm 2000)
1.6. Các danh hiệu đạt được trên thị trường [5]
Trên thị trường nhiều năm qua, hình ảnh con voi đỏ gắn liền với chữ
Tường An đã là biểu tượng quen thuộc và trở thành thương hiệu dầu ăn
hàng đầu Việt Nam luôn được người tiêu dùng tín nhiệm bình chọn nhiều
danh hiệu cao quý:
- Hàng Việt Nam Chất lượng cao từ năm 1997 đến năm 2006.
- Topfive ngành hàng thực phẩm.
- Top 100 thương hiệu mạnh (do bạn đọc báo Sài Gòn tiếp thị bình
chọn).
GVHD: Phạm Thị Hữu Hạnh
6
Báo cáo thực tập chuyên ngành Nhà máy dầu Tường An
- Topten Hàng tiêu dùng Việt Nam được ưa thích nhất từ năm 1994 đến
năm 1999 (do bạn đọc báo Đại Đoàn kết bình chọn).
- Giải thưởng "Hàng Việt Nam Chất lượng - Uy Tín" do Báo Đại Đoàn

Kết lần đầu tổ chức dành cho các đơn vị từ 5 năm liền topten.
- Giải thưởng Sao vàng đất Việt năm 2004 do Hội các nhà doanh
nghiệp trẻ Việt Nam Bình Chọn.
- Thương hiệu mạnh năm 2004, 2005 do Thời báo Kinh Tế Việt Nam
bình chọn.
- Thương hiệu Việt yêu thích do bạn đọc báo Sài Gòn Doanh Nhân bình
chọn năm 2004.
- Thương hiệu hàng đầu Việt Nam tại Festival thương hiệu Việt năm
2004.
- Các sản phẩm Tường An còn nhận được rất nhiều huy chương vàng
tại các kỳ hội chợ triển lãm trong nước và quốc tế.
GVHD: Phạm Thị Hữu Hạnh
7
Báo cáo thực tập chuyên ngành Nhà máy dầu Tường An
1.7. Mô hình tổ chức công ty [5]
GVHD: Phạm Thị Hữu Hạnh
ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG
PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC
TỔNG GIÁM ĐỐC
KẾ TOÁN
TRƯỞNG
PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC
GIÁM ĐỐC
NHÀ MÁY
DẦU TƯỜNG
AN
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
BAN KIỂM SOÁT
GIÁM ĐỐC
NHÀ MÁY

DẦU VINH
GIÁM
ĐỐC
KHSX
GIÁM
ĐỐC
NHÂN SỰ
GIÁM
ĐỐC
ĐẦU TƯ
GIÁM
ĐỐC
KD
PHÓ GIÁM
ĐỐC
PHÒNG
KHSX
PHÒNG
TIÊU THỤ
PHÒNG
KTTC
PHÒNG
KCS
PHÒNG
TCHC
8
Báo cáo thực tập chuyên ngành Nhà máy dầu Tường An
Hình 1.2: Mô hình tổ chức công ty
CHƯƠNG 2: NGUYÊN LIỆU CHẾ BIẾN DẦU MỠ
2.1. Thành phần hoá học của dầu mỡ [4]

2.1.1. Triglycerid: là thành phần chủ yếu của dầu mỡ chứa từ 95
– 98% của dầu thô.
Triglycerid dạng hóa học tinh khiết không màu, không mùi, không vị.
Khối lượng phân tử quá cao nên không bay hơi ngay cả trong điều
kiện chân không cao.
Ở nhiệt độ 240 – 250
o
C, áp suất 1atm, triglycerid sẽ bị thủy phân
thành các sản phẩm bay hơi (phân hủy hóa học).
Dưới tác dụng của enzyme thủy phân, có sự tham gia của nước và
nhiệt độ, triglycerid sẽ bị thủy phân tạo thành acid béo tự do.
2.1.2. Acid béo
Là acid của chất béo, tồn tại trong dầu mỡ ở dạng kết hợp trong
glycerid, còn một lượng nhỏ ở trạng thái tự do.
- Acid béo no (bão hòa): không chứa nối đôi.
Ví dụ: acid lauric, acid myristic, acid palmitic, acid stearic…
- Acid béo không no: chứa một hoặc nhiều nối đôi.
Ví dụ: acid oleic C
18
H
24
O
2
(C
18:2
), acid linoleic C
18
H
30
O

2
(C
18:3
).
Acid béo không no có mạch ngắn dễ bị thủy phân hóa học, phóng
thích các acid béo tự do, dễ bay hơi, gây mùi khó chịu.
GVHD: Phạm Thị Hữu Hạnh
9
Báo cáo thực tập chuyên ngành Nhà máy dầu Tường An
Acid béo không no dễ bị polymer hóa, bị khử ở vị trí nối đôi tạo thành
acid béo no. Acid béo không no dễ bị oxy hóa bởi không khí (làm cho dầu
bị đắng).
Tính chất của dầu do thành phần của các acid béo và vị trí các liên kết
đôi trong phân tử triglyceride quy định.
2.1.3. Glycerin
Là rượu 3 chức, tồn tại ở dạng kết hợp triglycerid.
Là chất lỏng sánh, không màu, không mùi, vị ngọt và có tính hút nước
cao.
Là sản phẩm thủy phân của dầu mỡ và trong công nghiệp chế biến xà
phòng.
Phương trình phản ứng:
(RCOO)
3
C
3
H
5
+ 3H
2
O ↔ C

3
H
5
(OH)
3
+ 3RCOOH
2.1.4. Photphatid
Là những glycerin phức tạp, có gốc của acid phosphorid và 1 bazơ
nitơ.
Hàm lượng photphatid trong dầu dao động từ 0,25 – 3%.
Cấu tạo của photphatid:
CH
2
OCOR
1
CHOCOR
2
OH
CH
2
O P O X
O
Phosphatid hòa tan tốt trong dầu và đa số các dung môi hữu cơ trừ
acetol và metylacetat.
Phosphatid đóng vai trò là chất hoạt động bề mặt trong trao đổi chất,
chuyển hóa các chất béo… thường được sử dụng trong y dược và thực
phẩm.
Hợp chất điển hình là: leucithin và cephalin.
2.1.5. Các sterol
Là những rượu cao phân tử có cấu tạo phức tạp và phân bố rộng rãi,

tan tốt trong dầu. Là thành phần chủ yếu của các chất không xà phòng hóa
trong dầu mỡ (làm dầu có màu sắc và mùi vị riêng biệt).
Hàm lượng: 0,4 – 2,9%
2.1.6. Sáp
GVHD: Phạm Thị Hữu Hạnh
10
Báo cáo thực tập chuyên ngành Nhà máy dầu Tường An
Là este của các acid béo mạch cacbon dài có từ 24 – 26 nguyên tử
cacbon và rượu 1 chức hoặc 2 chức.
Sáp có nhiều trong các loại quả và hạt dầu, có tác dụng bảo vệ nguyên
liệu chống thấm và chống tác động có hại của enzyme.
Nhiệt độ nóng chảy 80
o
C, cao hơn so với dầu.
Sáp không có giá trị dinh dưỡng, và sự có mặt của nó làm cho dầu khó
trong, làm giảm hình thức của dầu, do đó cần loại bỏ sáp ra khỏi dầu bằng
cách hạ nhiệt xuống 6 – 12
o
C.
2.1.7. Chất màu
Làm cho dầu mỡ có màu sắc.
Carotenoic gồm 60 – 75 chất có màu từ vàng → đỏ. Chúng là những
hợp chất không no nên dễ bị oxy hóa bởi oxi không khí, tia tử ngoại, tia
gama.
Chlorofil có màu xanh, làm gia tăng các quá trình oxi hóa trong dầu.
Gossypol có màu vàng đến xanh thẫm.
Trong công nghệ chế biến dầu mỡ cần loại bỏ những sắc tố trong dầu.
2.1.8. Chất mùi
Là những chất dễ bay hơi, trong phân tử của chúng có những nhóm
chức rất đặc biệt.

Những chất gây mùi hôi cho dầu như: các hydrocacbon gây mạch
thẳng, các terpen. Aldehyde, cetol, rượu, các acid béo dễ bay hơi, các
este…
Dầu mỡ nguyên chất không có mùi, mùi phát sinh trong quá trình chế
biến và tàng trữ.
2.1.9. Các vitamin
A, D, E, F, K…là những vitamin tan trong dầu
2.2. Tính chất của dầu mỡ [3]
2.2.1. Tính chất lý học
Nhẹ hơn nước, d = 0,91 – 0,976. Mức độ không no càng lớn thì tỉ
trọng càng lớn.
Chỉ số khúc xạ ~ 1,448 – 1,474. Chỉ số khúc xạ càng lớn, mức độ
không no càng lớn.
Nhiệt độ càng cao, tính nhớt càng giảm.
GVHD: Phạm Thị Hữu Hạnh
11
Báo cáo thực tập chuyên ngành Nhà máy dầu Tường An
Dầu không tan trong nước, cồn lạnh. Tan trong dung môi hữu cơ như
C
6
H
6
, CHCl
3
, CCl
4
.
Điểm đông đặc càng cao chứng tỏ dầu mỡ chứa nhiều acid béo no.
Nhiệt dung riêng 0,4 – 0,5.
2.2.2. Tính chất hoá học

• Phản ứng thủy phân
Với sự hiện diện của nước hoặc hơi nước, dầu mỡ bị thủy phân giải
phóng acid béo và glycerin.
Phương trình phản ứng:
CH
2
OCOR CH
2
OH
CHOCOR + 3H
2
O ↔ CHOH + 3RCOOH

CH
2
OCOR CH
2
OH
• Phản ứng xà phòng hóa
Trong điều kiện nhiệt độ, áp suất, chất xúc tác thích hợp thì dầu mỡ
tác dụng với kiềm để tạo thành muối kiềm.
Phương trình tổng quát:
C
3
H
5
(COOR)
3
+ 3NaOH → 3RCOONa + C
3

H
5
(OH)
3
• Tác dụng oxy hóa
Dầu mỡ có chứa nhiều acid béo không no sẽ dễ bị oxy hóa bởi oxy
không khí. Đa số các phản ứng xảy ra trên các nối đôi của cacbon.
Kết quả của quá trình oxy hóa là làm xuất hiện những chất mới gây mùi và
vị khó chịu cho dầu mỡ.
Chất béo + O
2
→ hydroperoxid → aldehyd, cetol, acid, este,
alcohol.
• Phản ứng cộng hợp
Phản ứng hydro hóa: là phản ứng cộng hydro vào nối đôi của các acid
béo trong dầu mỡ khi có mặt chất xúc tác thích hợp nhằm làm giảm số nối
đôi trên mạch cacbon, làm cho dầu mỡ ổn định hơn, hạn chế các quá trình
oxy hóa, giữ cho dầu không bị trở mùi khi bảo quản lâu.
-CH=CH- + H
2
→ -CH
2
-CH
2
-
Dầu mỡ cũng có thể bị sunfua hóa với acid sunfuric đậm đặc tạo thành
sản phẩm có tính tan trong nước.
GVHD: Phạm Thị Hữu Hạnh
12
Báo cáo thực tập chuyên ngành Nhà máy dầu Tường An

• Phản ứng rượu phân
Glycerid khi đun nóng với rượu có xúc tác với KOH có thể bị phân
giải thành glycerin và metyleste.
C
3
H
5
(COOR)
3
+ CH
3
OH → C
3
H
5
(OH)
3
+ 3RCOOCH
3
• Phản ứng đồng phân hóa
Dưới tác dụng của bazơ hòa tan trong rượu thích hợp có sự chuyển đổi
đồng phân nối đôi từ vị trí cũ không liên hợp đến vị trí mới liên hợp, làm
tăng tính khô của dầu.
• Ôi chua
Làm cho dầu mỡ có mùi vị khó chịu, làm thay đổi màu sắc. Sự ôi
hỏng làm tăng chỉ số acid (sự tích tụ acid béo tự do).
2.3. Nguyên liệu chứa dầu [3, 4]
2.3.1. Đậu nành (soybean)
Hàm lượng dầu trong hạt từ 12 – 25% (trong đó phosphatid chiếm 3 –
5%).

Dầu nành ép từ hạt đậu nành có màu từ vàng nhạt đến vàng, có mùi
đặc trưng của đậu nành, có thành phần acid béo khá hoàn chỉnh.
Acid béo no (chủ yếu là palmitic) : 10 – 20%.
Acid béo không no (chủ yếu là oleic và linolenic) : 80 – 85%.
Hình 2.1: Hạt đậu nành
2.3.2. Đậu phộng (peanut)
Dầu phộng thu được nhờ vào quá trình tách chiết dầu từ nhân hạt đậu
phộng có màu vàng nhạt, mùi thơm đặc trưng của dầu đậu phộng. Dầu
phộng có chất lượng cao, dùng để sản xuất magarine, dùng trong cá hộp.
Thành phần acid béo (%):
Palmitic : 8,2
Stearic : 6,2
Oleic : 52,9
Linoleic : 24,7
GVHD: Phạm Thị Hữu Hạnh
13
Báo cáo thực tập chuyên ngành Nhà máy dầu Tường An
Arachidomic : 4
Hình 2.2: Hạt
đậu phộng
2.3.3. Dừa
(cocoanut)
Dầu dừa thu được từ cơm dừa, thuộc nhóm acid lauric, nhiệt độ nóng
chảy thấp, mức độ không bão hòa thấp nên dầu ít bị các biến đổi oxi hóa
làm phát triển mùi ôi.
Thành phần acid béo:
Acid béo không no (oleic) : < 10%
Acid lauric : 45 – 51%
Acid myristic : 16 – 20%
Hình 2.3: Cơm dừa

2.3.4. Cọ dầu (palm oil)
Dầu cọ được ép từ quả cọ và nhân cọ, phân làm 2 lớp: lớp lỏng ở trên
(palm oleic), còn lớp đặc ở dưới (palm stearin).
GVHD: Phạm Thị Hữu Hạnh
14
Báo cáo thực tập chuyên ngành Nhà máy dầu Tường An
Hình 2.4: Cọ dầu
2.3.5. Mè (sesame seed)
Có giá trị dinh dưỡng cao do sự hiện diện của hơn 75% acid béo
không bão hòa trong dầu. Dầu thu được từ quá trình ép hạt vừng, có màu
vàng nhạt đến vàng, có mùi đặc trưng của mè.
Thành phần acid béo:
Acid béo no (chủ yếu là panmitic) : 12 – 15%
Acid béo không no (oleic và linoleic) : 75 – 78%
Hình 2.5: Hạt mè
2.3.6. Hạt bông vải (cotton seed)
Dầu ép từ hạt bông có màu xanh đen, chứa nhiều acid béo no
palmiltic, gossypol và các dẫn xuất của chúng làm cho dầu có màu đặc biệt.
Thành phần acid béo chủ yếu:
Acid béo no : 20 – 25%
Acid oleic : 30 – 35%
Acid linoleic : 41 – 45%
2.3.7. Cải dầu (brassica napus olifera)
Dầu cải được lấy ra từ hạt cải dầu, tốt và bền khi bảo quản.
Thành phần acid béo chủ yếu (%):
GVHD: Phạm Thị Hữu Hạnh
15
Báo cáo thực tập chuyên ngành Nhà máy dầu Tường An
Eruxic : 53
Oleic : 22 – 30

Linoleic : 14 – 19
Linolenic : 8 – 12
2.3.8. Hạt hướng dương
Dầu hướng dương thuộc nhóm acid oleic, linoleic, chứa hơn 85% acid
béo không bão hòa, được chiết tách từ hạt hướng dương.
Hình 2.6: Hạt hướng dương
2.3.9. Hạt bắp (corn)
Hàm lượng dầu trong hạt rất thấp khoảng 10 – 12%, phôi chiếm 40%.
Dầu ngô được khai thác từ phôi ngô, có hàm lượng tocopherol cao.
Thành phần acid béo (%)
Acid béo no (palmitic và stearid): 12,2
Oleic: 45,40
Linoleic: 40,9
2.3.10. Cám gạo (oryza satival rice bran oil)
Cám gạo là sản phẩm phụ xay xát thóc để làm gạo.
Dầu cám có chứa 60 – 70% acid béo chưa no.
2.4. Giá trị dinh dưỡng và sinh học của dầu mỡ
Trong sự dinh dưỡng của người, dầu mỡ có vai trò rất quan trọng, là
một trong ba nguồn dinh dưỡng cần thiết cho cơ thể sống.
Dầu mỡ là nguồn cung cấp năng lượng quan trọng.
Là dung môi hòa tan các vitamin như A, D…
GVHD: Phạm Thị Hữu Hạnh
16
Báo cáo thực tập chuyên ngành Nhà máy dầu Tường An
Cung cấp một số acid béo thiết yếu, cần thiết cho cơ thể con người
như acid linoleic, linolenic…
Tăng sức đề kháng của cơ thể
Tăng khẩu vị và tính ngon miệng của thức ăn lên.
Chất béo tích lũy dưới da để bảo vệ, cách ly tránh những tác nhân bất
lợi của môi trường bên ngoài.

CHƯƠNG 3: QUY TRÌNH TINH LUYỆN DẦU
THỰC VẬT
3.1. Sơ đồ quy trình tinh luyện dầu thực vật [4]
GVHD: Phạm Thị Hữu Hạnh
Dầu thô
Hydrat hóa
Xử lý sơ bộ
H
2
O hoặc
dd điện ly
Cặn
dầu
17
Báo cáo thực tập chuyên ngành Nhà máy dầu Tường An
Hình 3.1: Dây chuyền tinh luyện dầu thực vật theo quy trình tại công ty
3.2. Thuyết minh quy trình [1, 3, 4]
3.2.1. Xử lý sơ bộ:
• Mục đích:
- Loại tạp chất cơ học
- Tách sáp, khử gôm.
GVHD: Phạm Thị Hữu Hạnh
Lọc
Khử mùi
Lọc
Tẩy màu
Sấy khử nước
Rửa dầu
Trung hòa
Dầu tinh luyện

NaOH
H
2
O
Đất, than
hoạt tính
Hơi quá
nhiệt trong
chân không
Bã hấp
phụ
18
Báo cáo thực tập chuyên ngành Nhà máy dầu Tường An
• Cách tiến hành: việc sử lý sơ bộ được tiến hành bằng phương
pháp lọc nguội, nguyên lý của phương pháp là: dựa vào sự khác nhau về
kích thước các phân tử, người ta cho hỗn hợp đi qua các màng lọc, các tạp
chất sẽ bám lên bề mặt màng lọc thành lớp bã lọc, và lớp bã lọc này cũng
dần trở thành màng lọc.
Tiến hành lọc ở nhiệt độ trong khoảng 10 - 20
0
C
• Thiết bị sử dụng: sử dụng máy lọc khung bản
Hình 3.2: Máy lọc khung bản
• Nguyên lý vận hành của thiết bị
Bơm hút 1 sẽ hút dầu từ bồn chứa dầu lên hệ thống khung lọc, dầu sẽ
từ từ đi qua màng lọc thông qua đường kính lỗ xốp, các tạp chất cơ học có
đường kính lớn hơn đường kính lỗ xốp của màng lọc thì bị giữ lại.
Dầu tiếp tục chảy xuống máng và dồn về bồn chứa 5.
Bơm 2 sẽ hút dầu từ bồn chứa 5 đưa về các bồn trung gian thông qua
hệ thống đường ống.

• Thông số kỹ thuật của thiết bị:
- Công suất: 1000 lít/giờ
- Khung lọc: kích thước 600x600 – Inox
- Khung dàn máy : Inox
GVHD: Phạm Thị Hữu Hạnh
2
4
1
3
5
Chú thích:
1. Bơm hút 1
2. Bơm hút 2
3. Màng lọc
4. Máng
5. Bồn chứa
19
Báo cáo thực tập chuyên ngành Nhà máy dầu Tường An
- Bơm áp lực 2 HP: Đài Loan
- Máng hứng : Inox
- Thùng chứa nhỏ : 50 lít
- Vải lọc 01 bộ và giấy lọc 01 bộ
• Yêu cầu dầu sau khi lọc:
- Trong suốt.
- Không bị vẩn đục
3.2.3. Hydrat hóa:
• Mục đích: Dùng phương pháp thủy hóa để tách photphatid (gôm
– gum) ra khỏi dầu.
• Nguyên tắc:
Dựa vào phản ứng hydrat hóa để tăng độ phân cực của các tạp chất

keo hòa tan trong dầu mỡ, do đó làm giảm độ hòa tan của chúng trong dầu.
Dầu mỡ là một dung môi không phân cực nên có thể hòa tan một số
tạp chất không phân cực hoặc phân cực yếu. Nếu ta làm cho các tạp chất
trở thành có cực hoặc phân tử phân cực yếu trở thành phân cực mạnh, khi
đó độ hòa tan của chúng trong dầu sẽ giảm xuống và tách ra khỏi dầu.
Ngoài ra, tác dụng hydrat hóa còn có khả năng làm giảm chỉ số acid
của dầu do tạp chất keo có tính acid như protein bị kết tủa sẽ kéo theo các
tạp chất keo hòa tan khác, làm giảm mức tiêu hao dầu trung tính khi luyện
kiềm, tách được một lượng sáp đáng kể.
•Tiến hành:
Để tách các tạp chất keo, gôm, sáp ra khỏi dầu người ta thường dùng
dung dịch nước muối bão hòa. Sau khi gia nhiệt dầu ở nhiệt độ 60 – 70
o
C
cho dung dịch nước muối bão hòa và thêm nước nóng vào khoảng 1 – 3%
so với dầu để kéo các tạp chất ra và lắng xuống. Mở cánh khuấy trộn 15 –
GVHD: Phạm Thị Hữu Hạnh
20
Báo cáo thực tập chuyên ngành Nhà máy dầu Tường An
20 phút, tắt cánh khuấy để lắng trong một giờ. Sau đó xả cặn và KCS lấy
mẫu kiểm tra chỉ số AV lại để tính lượng NaOH cho vào trung hòa.
Chú ý: tùy theo từng loại dầu thô mà lượng muối dùng khác nhau:
- Đối với dầu dừa, mè có AV cao, tạp chất keo nhiều nên cần cho
thêm muối 1 - 2% (nồng độ 10% trong nước có nhiệt độ nhỏ hơn
80
o
C) so với dầu để tăng khả năng phân tách.
- Dầu nành thô có AV thấp, tạp chất keo ít nên ta bỏ qua hydrat
hóa mà đưa trực tiếp NaOH vào để trung hòa.
- Dung dịch muối phải được lắng trong sau khi hòa nước nóng để

lọc bỏ tạp chất
3.2.4. Trung hòa:
•Mục đích: loại trừ các acid béo tự do (hạ AV của dầu xuống nhỏ hơn
0,2)
Ngoài ra, do xà phòng sinh ra có khả năng hấp thụ nên chúng kéo theo
các tạp chất như protid, chất nhựa, chất màu, tạp chất cơ học vào trong
kết tủa nên dầu sau trung hòa không những giảm tối đa chỉ số acid mà
còn loại trừ một số tạp chất khác làm cho dầu có màu sáng hơn.
•Nguyên tắc:
Phương pháp chủ yếu dựa vào phản ứng trung hòa acid bằng base.
Dưới tác dụng của dung dịch kiềm, các acid béo tự do và các tạp chất có
tính acid sẽ tạo thành muối kiềm, chúng không tan trong dầu mỡ nhưng có
thể tan trong nước nên có thể phân ly ra khỏi dầu bằng cách lắng (trung hòa
gián đoạn) hoặc rửa nhiều lần (dùng máy ly tâm trung hòa liên tục). quá
trình hình thành xà phòng từ acid béo tự do theo phản ứng:
GVHD: Phạm Thị Hữu Hạnh
21
Báo cáo thực tập chuyên ngành Nhà máy dầu Tường An
RCOOH + NaOH = RCOONa + H
2
O
•Tiến hành:
Tính toán lượng xút cho vào:
K
dd
=
40 100
1000 56 14
A D A D
a a

× × × ×
=
× × ×
Trong đó:
K
dd
: lượng dung dịch tính theo lý thuyết (kg)
A: chỉ số AV của dầu mỡ (mgKOH)
D: lượng dầu mỡ đem trung hòa (kg)
a: nồng độ % dung dịch NaOH
Tuy nhiên lượng kiềm trong thực tế thường nhiều hơn khoảng 5 –
10% so với lý thuyết.
Pha dung dịch kiềm: thường pha trong thùng, xác định nồng độ bằng
Baume kế, rồi đối chiếu bảng tra tìm nồng độ cần thiết. Tốt nhất là pha
trước vài ngày với nồng độ gần đúng, sau khi dung dịch đã nguội tiến hành
xác định và hiệu chỉnh đúng với nồng độ quy định.
•Sơ đồ khâu trung hòa:
Trước hết cần nâng nhiệt độ dầu và dung dịch kiềm đến mức quy định
60 – 70
o
C. Mở máy khuấy và cho dung dịch xút vào từ từ, sau khi cho hết
cần khuấy thêm 20 – 30 phút và nâng nhiệt độ lên một chút. Khi xà phòng
tạo thành từng hạt và nhanh chóng lắng xuống, thì ngừng khuấy và để lắng.
Có thể tách cặn xà phòng bằng phương pháp lắng hoặc ly tâm.
GVHD: Phạm Thị Hữu Hạnh
22
Báo cáo thực tập chuyên ngành Nhà máy dầu Tường An
Hình 3.3: Sơ đồ khâu trung hòa
Dầu đã thủy hóa với lượng NaOH đã tính toán được đưa vào thiết bị
trung hòa, tại đây hỗn hợp được gia nhiệt tới nhiệt độ khoảng 90

0
C. Sau đó
nhờ lực ly tâm sẽ phân tách hỗn hợp thành 2 pha: pha nặng và pha nhẹ. Pha
nhẹ là dầu đã trung hòa chảy về hướng trung tâm cối tới khoang bơm
hướng bơm và thoát ra ngoài không tạo bọt dưới áp suất do bơm hướng tâm
tạo ra. Pha nặng cùng các vật thể rắn chảy về phía đáy cối rồi được tháo ra
ngoài.
GVHD: Phạm Thị Hữu Hạnh
Dầu thô
Thiết bị trung hòa
Ly tâm tách bã
NaOH 12
o
Be
Áp lực máy 0.5 bar – 1 bar
Mở van nước đáy và van nước trên máy để cho
máy ly tâm tách bã tốt, máy lâu bị dơ
Chỉnh van ép dầu ra để dầu vừa đủ trong
Lọc cặn
Thủy hóa hơi gum (tùy loại dầu)
Lưu lượng nguyên liệu vào 2000l-3000l/giờ
Nhiệt độ dầu 80-90
o
C
Nhiệt độ 90
o
C
Dầu đã trung
hòa
23

Báo cáo thực tập chuyên ngành Nhà máy dầu Tường An
•Thiết bị sử dụng
Hình 3.4: Thiết bị trung hòa
3.2.5. Rửa dầu
•Mục đích: loại bỏ hết xà phòng có trong dầu (ngoài ra protein và các
tạp chất nhầy khi gặp nước nóng sẽ trương nhũ ra và tạo thành dạng không
hòa tan và tất cả sẽ được tách ra khỏi dầu).
•Tiến hành:
Để loại trừ hết xà phòng có trong dầu, cần tiến hành rửa dầu liên tục
nhiều lần.
Quá trình được thực hiện trong thiết bị trung hòa. Nước rửa có thể
được tập trung lại để thu hồi dầu và xà phòng.
• Thông số kỹ thuật
GVHD: Phạm Thị Hữu Hạnh
Chú thích:
1: cửa cho kiềm vào
2: bộ phận khuấy
3: ống dẫn hơi
4: cửa tháo dầu
5: cửa nạp dầu
6: cửa tháo cặn
24
Báo cáo thực tập chuyên ngành Nhà máy dầu Tường An
Lượng nước rửa mỗi lần khoảng 3 – 5% so với dầu.
Số lần rửa khoảng 2 lần.
Nhiệt độ nước rửa khoảng 80 – 90
o
C.
Mỗi lần rửa đều phải khuấy trộn rồi để yên 40 – 60 phút cho tách lớp
và tháo nước rửa từ đáy thiết bị.

Dùng máy ly tâm lỏng để phân ly nước ra khỏi dầu.
Dầu sau khi rửa phải định lượng xà phòng.
• Sơ đồ khâu rửa dầu
GVHD: Phạm Thị Hữu Hạnh
Nước nóng 90
o
C
Ly tâm rửa nước (lần 1)
Thỉnh thoảng mở van nước đáy máy
Chỉnh van ép dầu ra để dầu vừa đủ trong
Dầu đã rửa nước (lần 1)
Dầu đã trung
hòa
25
Báo cáo thực tập chuyên ngành Nhà máy dầu Tường An
Hình 3.5: Sơ đồ khâu rửa dầu
Dầu sau khi trung hòa được chuyển tới bồn chứa để tiến hành rửa lần
1. Cho nước khoảng 3 – 5% so với lượng dầu rửa, nhiệt độ nước rửa
khoảng 90
0
C. Thực hiện khuấy trộn liên tục, sau đó để yên cho cặn lắng
xuống. Tiếp tục chuyển toàn bộ hỗn hợp vào máy ly tâm để tháo nước, tách
lấy xà phòng thu hồi dầu trung tính.
Tiếp tục rửa lần 2 giống với lần 1 ta thu được dầu trung tính.
• Yêu cầu của dầu sau khi rửa
- Chứa tối đa 0,005% xà phòng. Có thể kiểm tra nhanh bằng thuốc
thử phenolphthalein.
- Không có hiện tượng nhũ hóa, tách lớp.
3.2.6. Sấy dầu:
•Mục đích: tách ẩm ra khỏi dầu sau khi rửa, tránh quá trình ôi hóa do

thủy phân, tăng thời gian bảo quản dầu.
GVHD: Phạm Thị Hữu Hạnh
Nước nóng 90
o
C
Ly tâm rửa nước (lần 2)
Chỉnh van ép dầu ra để dầu vừa đủ trong
Dầu đã rửa nước (lần 2)
Dầu đã rửa
nước

×