Tải bản đầy đủ (.pdf) (10 trang)

Giáo trình chứng khoán-thế nào là người đầu tư chứng khoán đúng nghĩa p6 potx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (279.26 KB, 10 trang )

Trường hợp trên đây, và những sự uốn nắn khác, vừa có hiệu lực răn đe để
duy trì trật tự hội nhập thị trường, vừa cảnh báo lên một lời kêu gọi cần có
thêm các luật lệ bổ sung cho các TTCK.
Qua tham khảo ta có thể thấy, về nguyên tắc, hoạt động mua bán song hành
chỉ là một công cụ kinh doanh khá đơn giản. Tuy nhiên, công cụ này đã
được phát triển rất cao trong lãnh vực thị trường tài chính thành một chiến
lược. Nếu liên hệ qua các lĩnh vực kinh tế khác, giao dịch song hành hiện
diện khá phổ biến trong cả hoạt động sản xuất lẫn kinh doanh. Lấy thực tế về
hoạt động làm ăn hằng ngày thôi, ta thử liên hệ và tìm ra được bao nhiêu
hoạt động song hành?
Báo cáo tài chính
Có nhiều cách để đánh giá hoạt động của một công ty. Một trong những
cách đó là phân tích các báo cáo tài chính. Bạn có thể thực hiện công việc
này theo ba cách:
1. Nghiên cứu nội dung của bảng cân đối kế toán và báo cáo thu nhập.
2. So sánh các nguồn vốn và việc sử dụng vốn của giai đoạn này với giai
đoạn khác.
3. Đánh giá mối quan hệ giữa bảng cân đối kế toán và báo cáo thu nhập bằng
việc phân tích các hệ số.
Mục tiêu cuối cùng của việc phân tích các báo cáo tài chính qua ba bước này
sẽ giúp các nhà quản lý có được một kế hoạch đúng đắn. Bằng việc nghiên
cứu bảng cân đối kế toán và báo cáo thu nhập, các nhà quản lý có thể đánh
dấu những chỗ yếu kém trong hoạt động tài chính và thực hiện biện pháp
khắc phục thích hợp. Qua việc phân tích các bản báo cáo này, những nhà
quản lý có thể thiết lập cách thức phân bổ các khoản tiền và nguồn vốn có
hiệu quả hơn. Họ cũng có thể quản lý định hướng hoạt động tương lai của
công ty và giúp công ty tối đa hoá lợi nhuận.
Bảng cân đối kế toán
Là một bản báo cáo về tài sản và trách nhiệm tài chính, và vốn góp của các
cổ đông tính đến một thời điểm nhất định. Bên trái của bảng cân đối kế toán
là phần tài sản có, phần này liệt kê chi tiết các tài sản lưu động dưới hình


thức tiền mặt và các tài sản khác hình thành nên vốn lưu động của công ty.
Các tài sản cố định chủ yếu là các khoản đầu tư dài hạn, kể cả nhà xưởng và
thiết bị.
Bên phải của bảng cân đối kế toán là phần tài sản nợ và vốn cổ đông, phần
này liệt kê các nghĩa vụ tài chính hiện thời, bao gồm cả các khoản phải trả,
các chứng từ phải thanh toán và các nghĩa vụ tài chính ngắn hạn khác. Sau
đó là các khoản nợ dài hạn có thời hạn lớn hơn 1 năm. Phần này trong bảng
cân đối kế toán cũng có thể bao gồm cả giá trị đã được vốn hoá của các
khoản thuê tài chính. Sau khi bạn lấy phần tài sản có trừ đi phần tài sản nợ,
giá trị còn lại là tài sản ròng hay vốn cổ đông. Các bộ phận cấu thành của giá
trị ròng bao gồm giá trị mệnh giá của các cổ phiếu thường đang lưu hành,
thặng dư vốn tự có, và thu nhập giữ lại tích luỹ từ phần lợi nhuận mà công ty
thu được trước đó. Nếu công ty có bị thanh lý và tất cả các yêu cầu thanh
toán của chủ nợ đã được đáp ứng, thì giá trị ròng là những gì còn lại để chia
cho các cổ đông.
Với tính chất là bản báo cáo về tài sản và các trách nhiệm tài chính của công
ty, bảng cân đối kế toán cho phép các chủ đầu tư xem xét cơ cấu của các
thành phần tài sản này và quyết định xem liệu việc phân bổ như thế đã hợp
lý chưa. Bằng cách lấy tài sản lưu động trừ đi các khoản nợ hiện thời, bạn có
thể xác định được khả năng thanh toán của công ty; và bằng cách so sánh lợi
nhuận với tài sản đầu tư vào công ty, bạn có thể có được một nhận xét nào
đó về hiệu quả sử dụng tài sản và sinh lời của công ty.
Bảng 1. Bảng cân đối kế toán
ĐVT: USD
Tài sản có Tài sản nợ và Vốn
cổ đông


Ti
ền mặt


40.000

Tài sản nợ


Các kho
ản phải trả

200.000

Ch
ứng khoán có
thể bán
50.000

Tài s
ản l
ưu đ
ộng
khác
20.000

Các kho
ản phải
thu
320.000


Tổng tài sản nợ

ngắn hạn
220.000

Hàng d
ự trữ

250.000

N
ợ d
ài h
ạn

440.000





T
ổng t
ài s
ản
lưu động
660.000


V

n c



đông

C
ổ phiếu th
ư
ờng

350.000

Tài s
ản cố định
ròng
550.000

Thu nh
ập giữ lại

200.000

Tổng tài sản có 1.210.000

Tổng số nợ và Vốn
cổ đông
1.210.000

Báo cáo thu nhập
Báo cáo thu nhập thể hiện các nguồn thu mà công ty tạo ra và các khoản chi
phí mà công ty phải chi ra để sản xuất và tài trợ hoạt động của công ty. Một

thí dụ đơn giản của báo cáo thu nhập thể hiện trong Bảng 1. Nó bắt đầu bằng
việc báo cáo về doanh số có được từ tài sản và các khoản vay nợ trong bảng
cân đối kế toán. Công ty phải gánh chịu những chi phí nhất định. Các chi phí
này bao gồm chi phí hàng hoá bán kể cả nhân công và nguyên liệu để sản
xuất sản phẩm để bán và các chi phí hoạt động khác, mà chủ yếu là khấu
hao, chi phí bán hàng và chi phí hành chính. Ngoài ra, báo cáo thu nhập còn
xem xét đến chi phí tài chính, như tiền trả lãi và thuế. Lấy thu nhập hoạt
động trừ các khoản chi phí tài chính này ta được lợi nhuận ròng và thu nhập
giữ lại.
Với tính chất khái quát hoá, báo cáo thu nhập sau đó cung cấp một bức tranh
về doanh thu, chi phí và khả năng sinh lãi của công ty trong một kỳ nhất
định.
Bảng 2. Báo cáo thu nhập điển hình cho một năm kết thúc vào ngày 31
tháng 12
Doanh số bán

20.000.000

Trừ chi phí hàng hoá bán

Khấu hao $500.000
16.000.000

Tổng lợi nhuận

4.000.000

Trừ chi phí hoạt động
Chi phí khác $1.500.000
2.000.000


Lợi nhuận hoạt động

2.000.000

Trừ tiền lãi ròng lãi suất 10%

44.000

Lợi nhuận trước thuế

1.956.000

Trừ thuế thuế suất 40%

782.400

Lợi nhuận sau thuế thu nhập ròng –
1.173.600

Net income

Trừ cổ tức của cổ phiếu thường

588.000

Thu nhập giữ lại

588.000


Số cổ phần đang lưu hành

300.000

Thu nhập trên cổ phần = NI/Số cổ
phiếu hay 1.173.600 / 300.000
3,91

Người ta thường chuyển thu nhập ròng thành thu nhập trên cổ phần EPS thu
nhập ròng chia cho số cổ phần đang lưu hành vì con số này thông báo cho
các cổ đông và các nhà đầu tư biết lợi nhuận của mỗi cổ phiếu là bao nhiêu
và giúp thiết lập một cơ sở chung cho việc đánh giá hệ số giá trên thu nhập
P/E và định giá cổ phiếu của một công ty này so với một công ty khác.
Sử dụng các báo cáo tài chính
Một trong những giá trị sử dụng quan trọng của các báo cáo tài chính là xác
định hiệu quả quản lý chi phí và khả năng sinh lời của một công ty. Điều này
có thể thực hiện được bằng cách so sánh báo cáo thu nhập của một công ty
nhất định với báo cáo thu nhập của ngành hay của một công ty làm ăn tốt
nhất trong ngành.
Các báo cáo thu nhập cũng có thể cho bạn biết lợi nhuận của công ty chịu
ảnh hưởng do thay đổi trong chi phí cố định như tiền lãi, khấu hao cũng như
những chi phí cố định ảnh hưởng như thế nào. Các bảng tổng kết tài sản giúp
các nhà quản lý của công ty xem liệu mức tài sản có và một tài sản nhất định
nào đó có được sử dụng một cách hiệu quả hay không. Ta hãy lấy ví dụ về
một công ty có mức hàng trong kho lớn hơn mức thông thường đối với một
công ty cùng ngành. Điều này có thể chỉ ra rằng công ty có quá nhiều hàng
dự trữ và đang phải chịu các chi phí bảo quản quá mức. Việc phân tích bảng
tổng kết tài sản có thể cho thấy tài sản cố định ròng của công ty là quá cao so
với mức doanh thu mà nó tạo ra. Điều này có nghĩa là công ty này sử dụng
tài sản của mình không hiệu quả. Ngoài ra, công ty có thể phải gánh chịu

quá nhiều nghĩa vụ tài chính và vì vậy dễ dẫn đến mất khả năng thanh toán.
Tóm lại, các báo cáo tài chính tỏ ra rất hữu dụng trong phân tích và các báo
cáo này có thể cho thấy các điểm mạnh và yếu trong hoạt động và tài chính
của một công ty. Nhà quản lý công ty có nghĩa vụ giải thích hợp lý các số
liệu trong các báo cáo tài chính và thực hiện việc hiệu chỉnh khi cần thiết.
Có hai cách hỗ trợ cho quá trình này là:
- Phân tích các nguồn vốn và việc sử dụng vốn của công ty.
- Phân tích các hệ số tài chính.
BÁO CÁO TÀI CHÍNH -Phần 2: Nguồn vốn và việc sử dụng các nguồn
vốn
Hầu hết các khoản vốn được lấy từ các nguồn như lợi nhuận, khấu hao, vốn
góp và nợ dài hạn, công ty chủ yếu sử dụng các nguồn vốn này vào việc tăng
các khoản phải thu, tích luỹ thêm chứng khoán có thể chuyển thành tiền và
tài sản cố định. Việc xác định vốn lấy từ đâu và chi vào đâu là hữu ích bởi vì
nó giúp các nhà quản lý tài chính tìm ra các cách thức tốt nhất để tạo ra và
sử dụng các khoản vốn đó.
Để tính toán nguồn vốn và sử dụng các khoản vốn, chúng ta áp dụng các quy
tắc đơn giản dưới đây:
Nguồn tiền mặt của công ty phát sinh khi:
1 . Công ty giảm tài sản nếu so sánh hai thời kỳ liên tiếp.
2. Công ty tăng trách nhiệm tài chính nếu so sánh hai thời kỳ liên tiếp.
3. Các chi phí khấu hao được liệt kê trong báo cáo thu nhập của năm gần
nhất.
4. Công ty bán cổ phiếu.
5. Công ty có mức thu nhập ròng từ kỳ trước đó.
Sử dụng các khoản vốn diễn ra khi:
1. Công ty tăng tài sản nếu so sánh hai thời kỳ liên tiếp.
2. Công ty thực hiện trả nợ giảm các nghĩa vụ tài chính.
3. Công ty phát sinh thua lỗ trong thời kỳ trước đó.
4. Công ty chi trả cổ tức tiền mặt.

5. Công ty mua lại hoặc thu hồi cổ phiếu.
Sử dụng các hướng dẫn này, bạn có thể tiến hành xác định các nguồn vốn và
việc sử dụng các khoản vốn trong giai đoạn từ 1989 đến 1990 từ các số liệu
trong bản cân đối kế toán và báo cáo thu nhập đối với một công ty có tên là
Công ty XYZ.
Công việc này đã được thực hiện trong Bảng 3, bạn có thể thấy mức hàng
trong kho giảm xuống phản ánh sự phát sinh một nguồn tiền. Chứng khoán
có thể bán ngay, các khoản phải thu, hàng dự trữ và tổng tài sản cố định thể
hiện việc sử dụng vốn. Việc giảm các chứng từ phải thanh toán cũng phản
ánh việc sử dụng vốn trong khi các phần còn lại trong cơ cấu nợ ngắn hạn
tăng lên phản ánh nguồn vốn vay tăng lên. Cổ phiếu thường và phần thặng
dư vốn góp lớn cũng làm tăng thêm các nguồn vốn. Lợi nhuận sau thuế và
khấu hao được coi là các nguồn vốn, trong khi việc chi trả cổ tức được coi là
sử dụng tiền mặt.
Bảng 3. Tính toán các nguồn vốn và việc sử dụng các khoản vốn trên cơ sở
các bộ phận cấu thành có chọn lọc trong bảng cân đối kế toán và báo cáo tài
chính của Công ty XYZ 1989-1990
ĐVT: USD1.000
1989 1990 Nguồn

Sử dụng

Tài sản có:
- Tiền mặt


450




530





80

- Chứng khoán khả mại 80

110



30

- Các khoản phải thu 1.500

1.650



150

- Hàng trong kho 1.400

1.390

10




Tổng tài sản cố định
- Tài sản cố định ròng


4.170



4.570





400

Trừ khấu hao
tích luỹ
1.000

1.345





Tổng tài sản


6.600

6.905






Nghĩa vụ nợ và vốn góp
- Các khoản phải trả




550





650





100




- Giấy nhận nợ 150

130



20

- Nợ ngắn hạn khác 100

150

50



- Nợ dài hạn 1.700

1.760

60



- Cổ phiếu thường 1.500

1.505

5




- Vốn góp 1.600

1.610

10



- Thu nhập giữ lại 1.000

1.100

*

*

Tổng nợ và vốn cổ phần

6.600

6.905







Các bộ phận của báo
cáo TN
- Lợi nhuận ròng sau
thuế








300



- Khấu hao



245



- Cổ tức






100

Tổng nguồn vốn





780



Tổng sử dụng







780

* Mức biến động trong thu nhập giữ lại không được coi là nguồn hay sử
dụng vốn.
Việc phân tích các nguồn vốn và việc sử dụng vốn có thể giúp các nhà quản
lý tài chính xác định xem liệu việc công ty huy động và phân phối các khoản
vốn có rơi vào tình trạng mất cân bằng hay không. Hoạt động này cho phép
công ty biết nên dựa vào các nguồn vốn nội bộ hay huy động các nguồn vốn
bên ngoài để tài trợ việc kinh doanh của mình. Xem Bảng 3 người ta có thể
thấy tầm quan trọng của mỗi khoản mục thể hiện nguồn hay việc sử dụng

các khoản vốn trong bảng cân đối kế toán và báo cáo tài chính. Hơn nữa,
việc sử dụng vốn luôn luôn phải cân bằng với việc tạo nguồn vốn. Quan
điểm này giúp người ta phân tích các báo cáo tài chính một cách rõ ràng hơn
và xác định được hiệu quả của cơ cấu vốn từ hai nguồn bên trong và bên
ngoài. Bằng cách nghiên cứu các số liệu trong các báo cáo tài chính, các nhà
quản lý có thể đưa ra các quyết định đúng đắn hơn trong việc huy động vốn
với chi phí ít hơn, đồng thời nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.

Báo cáo tài chính -Phần 3: Các hệ số tài chính
Trách nhiệm quản lý một công ty đòi hỏi các nhà quản lý phải thường xuyên
giám sát các hoạt động của nó. Thí dụ, các giám đốc tài chính phải biết rằng
công ty của mình có đủ khả năng thanh toán hay không, tức là họ phải bảo
đảm rằng công ty có đủ vốn để thanh toán đúng hạn các nghĩa vụ tài chính.
Các công ty cũng thiết lập những chuẩn mực liên quan đến các mức nợ có
thể chấp nhận được và những cam kết tài chính cố định. Tương tự, các nhà
quản lý luôn phải bận tâm về xu hướng cũng như mức độ trong hiệu quả
hoạt động và khả năng sinh lời của công ty. Một trong những cách để xác
định khả năng thanh toán, tình trạng nợ và khả năng sinh lời của một công ty
là phân tích các hệ số tài chính. Việc phân tích này có thể coi là cơ sở cho
việc lập kế hoạch tài chính và có thể coi là một công cụ để giám sát hoạt
động của công ty.
Các hệ số tài chính và cách sử dụng các hệ số tài chính
Việc phân tích hệ số giúp ta thấy được điều kiện tài chính chung của một
công ty. Nó giúp các nhà phân tích và các nhà đầu tư xác định liệu một công
ty có đang trong tình trạng rủi ro mất khả năng thanh toán hay không và
công ty này có làm ăn tốt không khi so với các công ty cùng ngành hoặc đối
thủ cạnh tranh. Các nhà đầu tư nhìn vào các hệ số để đánh giá hoạt động và
sự tăng trưởng của một công ty. Như vậy, các hệ số tài chính tồi thường dẫn
đến mức chi phí tài trợ cao hơn, trong khi các hệ số tốt luôn có nghĩa là các
nhà đầu tư mong muốn cấp vốn cho công ty với chi phí rẻ hơn. Các ngân

hàng cũng sử dụng các hệ số để xác đình xem có thể cho một công ty hưởng
mức tín dụng là bao nhiêu.
Các chủ nợ thường lo ngại khi một công ty không có đủ thu nhập để thanh
toán các khoản trả lãi định kỳ tính trên nợ hiện hành. Các chủ nợ cũng lo
ngại về các công ty mắc nợ trầm trọng, vì xu hướng đi xuống trong hoạt
động kinh doanh có thể dẫn đến tình trạng mất khả năng thanh toán. Các nhà
phân tích chứng khoán thường giám sát các hệ số tài chính khác nhau của
nhiều công ty mà họ quan tâm bằng cách sử dụng một bảng hệ số. Bằng việc
phân tích này, họ có thể tìm ra các điểm mạnh và yếu trong các công ty
khác nhau.
Những nhà quản lý sử dụng các hệ số tài chính để giám sát hoạt động kinh
doanh, nhằm bảo đảm rằng các công ty của họ sử dụng hiệu quả các nguồn
vốn sẵn có, và tránh lâm vào tình trạng mất khả năng thanh toán. Mục đích
là xem tình trạng tài chính và hoạt động của một công ty có được củng cố
không và liệu các hệ số nói chung của nó tốt hơn hay tồi tệ hơn so với các hệ
số của các đối thủ cạnh tranh. Khi các hệ số này thụt xuống dưới các chuẩn
mực nhất định, nhà quản lý có trách nhiệm phải khôi phục lại sự kiểm soát
trước khi các vấn đề nghiêm trọng phát sinh.
Việc phân tích các hệ số cho phép bạn hiểu rõ hơn mối quan hệ giữa các
bảng cân đối tài sản và báo cáo tài chính. Thí dụ, để tính toán thu nhập trên
đầu tư của một công ty, bạn cần số liệu tổng tài sản từ bảng cân đối kế toán
của công ty và lợi nhuận ròng từ báo cáo thu nhập. Ngoài ra, các hệ số này

×