Tải bản đầy đủ (.doc) (46 trang)

BÁO CÁO THỰC TẬP ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ TẠI SIÊU THỊ THUẬN THÀNH pot

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (281.52 KB, 46 trang )

BÁO CÁO THỰC TẬP ĐÁNH
GIÁ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ
TẠI SIÊU THỊ THUẬN THÀNH
1
Mục Lục
2
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1. Lý do chọn đề tài
Hiện nay, thị trường bán lẻ ở Việt Nam đang ngày càng thay đổi nhanh chóng
và biểu lộ là một thị trường tiềm năng. Trong báo cáo chỉ số phát triển toàn cầu
năm 2006, A.T Kearney đã xếp hạng Việt Nam thứ 3 về mức độ hấp dẫn đầu tư
bán lẻ trong 30 thị trường đang phát triển, và tăng trưởng khoảng 35% – 40% mỗi
năm. Thị trường bán lẻ và dịch vụ ở Việt Nam mỗi năm đạt doanh số khoảng 20 tỉ
USD và có đến 85% người dân thành thị ở khu vực phía Nam cho biết thích mua
sắm tại siêu thị (Thanh Niên, 2004).
Xu hướng quốc tế hóa, toàn cầu hóa, sau khi Việt Nam gia nhập WTO, vào
đầu năm 2009 các chuỗi bán lẻ trong nước bắt đầu chịu áp lực của những nhà bán
lẻ hàng đầu thế giới đang chuẩn bị xâm nhập vào thị trường Việt Nam như Tesco,
Walmart, Carrefous, Lotte… làm cho thị trường này ngày càng trở nên sôi động.
Hơn bao giờ hết, việc cải thiện chất lượng dịch vụ bán lẻ để có thể cạnh tranh với
các chuỗi cửa hàng bán lẻ nước ngoài đang và sẽ hoạt động tại thị trường trong
nước là một điều vô cùng cần thiết. Mặc dù chất lượng dịch vụ bán lẻ đóng vai trò
rất quan trọng đối với các nhà bán lẻ, nhưng cho đến nay, chưa có nhiều nghiên
cứu về chất lượng dịch vụ bán lẻ tại Việt Nam. Bán lẻ là một ngành rất đặc thù vì
nó hỗn hợp của sản phẩm và dịch vụ, do vậy để có thể làm hài lòng khách hàng,
ngoài yếu tố sản phẩm có chất lượng cao, các yếu tố chất lượng: như cung cách
phục vụ, cách trưng bày, độ tin cậy… cũng có tầm ảnh hưởng rất lớn đến chất
lượng dịch vụ bán lẻ và đánh giá chung của khách hàng. Với chất lượng cuộc sống
ngày càng nâng cao, người dân đi siêu thị ngày càng nhiều hơn, họ càng có nhiều
đòi hỏi khắt khe về chất lượng của sản phẩm dịch vụ. Trong bối cảnh đó, các
doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực này tuy có nhiều cơ hội do nhu cầu tăng cao


3
nhưng bên cạnh đó cũng đứng trước nguy cơ canh tranh gay gắt. Với sự quan tâm
đúng mức về chất lượng dịch vụ bán lẻ, các siêu thị Việt Nam sẽ có thể tạo được
lợi thế cạnh tranh trên sân nhà, và khẩu hiệu: “ Người Việt Nam dùng nhà bán lẻ
Việt Nam ” sẽ trở thành hiện thực đối với các nhà bán lẻ trong nước, trước làn
sóng các nhà bán lẻ nước ngoài vào thị trường Việt Nam.
Dựa trên mô hình nghiêu cứu 5 thành phần cơ bản của chất lượng dịch vụ siêu
thị là: (1) phương tiện hữu hình, (2) độ tin cậy, (3) nhân viên phục vụ, (4) giải
quyết khiếu nại, (5) chính sách của cửa hàng của Dabholka & ctg (1996) , các tác
giả Việt Nam đã thực hiện nghiên cứu định tính để điều chỉnh, bổ sung các thành
phần của chất lượng dịch vụ siêu thị tại Việt Nam, bao gồm 5 thành phần, đó là:
(1) tính đa dạng của hàng hóa, (2) khả năng phục vụ của nhân viên, (3) cách thức
trưng bày trong siêu thị, (4) mặt bằng siêu thị, và (5) an toàn trong siêu thị. Đây là
1 mô hình được nhiều nhà nghiên cứu cho là khá toàn diện và đầy đủ để đo lường
& đánh giá về chất lượng dịch vụ của siêu thị bán lẻ hiện nay.
Hiện nay, tại Việt Nam nói chung cũng như thành phố Huế nói riêng đang có
nhiều hệ thống siêu thị của các doanh nghiệp trong & ngoài nước cạnh trạnh rất
khốc liệt, để có thể tồn tại và phát triển đòi hỏi các doanh nghiệp thương mại phải
tìm mọi biện pháp tăng cường chất lượng dịch vụ của doanh nghiệp mình. Siêu thị
Thuận Thành – Huế của hợp tác xã thương mại dịch vụ Thuận Thành là một siêu
thị nhỏ nhưng có khá nhiều chi nhánh, doanh thu hàng năm khá cao, tuy nhiên hiện
nay trước sự lớn mạnh của hệ thống siêu thị Coop – mart, Big C…làm cho Thuận
Thành đối mặt với không ít khó khăn, thử thách. Để đủ khả năng cạnh tranh với
các đối thủ, Thuận Thành cần phải biết điều chỉnh và đưa ra những chiến lược mới,
đặc biệt là về chất lượng dịch vụ, bởi đây là nhân tố quyết định cho sự thành công
của một doanh nghiệp kinh doanh thương mại. Với những lý do đó, nhóm đã chọn
đề tài: “ Đánh giá chất lượng dịch vụ tại siêu thị Thuận Thành” dựa theo mô hình 5
yếu tố đã đề cập ở trên để phân tích, đánh giá từ đó đưa ra giải pháp giúp siêu thị
4
hoàn thiện chất lượng dịch vụ, tạo niềm tin vững chắc và lòng trung thành nơi

khách hàng.
1.2. Mục tiêu & câu hỏi nghiên cứu
 Mục tiêu nghiên cứu
 Xác định các nhân tố cấu thành nên chất lượng dịch vụ tại siêu thị Thuận
Thành.
 Xác định chiều hướng, mức độ tác động của các nhân tố trong chất lượng
dịch vụ đến sự thỏa mãn của khách hàng.
 Đánh giá sự thõa mãn của khách hàng đối với chất lượng dịch vụ tại siêu
thị Thuận Thành.
 Đánh giá mức độ trung thành của khách hàng đối với siêu thị Thuận Thành.
 Xác định mối quan hệ giữa sự thỏa mãn và lòng trung thành của khách
hàng đối với siêu thị Thuận Thành.
 Đề xuất các giải pháp giúp siêu thị hoàn thiện chất lượng dịch vụ, nâng cao
khả năng cạnh tranh với đối thủ, giữ chân được khách hàng truyền thống đồng thời
thu hút khách hàng tiềm năng.
 Câu hỏi nghiên cứu
 Chất lượng dịch vụ tại siêu thị Thuận Thành bao gồm những yếu tố nào?
 Các yếu tố nào của chất lượng dịch vụ siêu thị ảnh hưởng đến sự thỏa mãn
và lòng trung thành của khách hàng ?
 Mức độ tác động của từng yếu tố đó đối với sự hài lòng của khách hàng ?
 Khách hàng đánh giá như thế nào đối với chất lượng dịch vụ tại siêu thị
Thuận Thành – Huế ? Mức độ hài lòng như thế nào ? Lòng trung thành ra sao ?
 Các giải pháp nào có thể đề xuất giúp nâng cao chất lượng dịch vụ?
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu này được thực hiện tại siêu thị Thuận Thành – Huế, trong khoảng
thời gian từ tháng 2 cho đến tháng 5/2011.
5
Đối tượng là các khách hàng đi mua sắm tại siêu thị Thuân Thành, Huế.
Phạm vi nghiên cứu là không gian tại siêu thị Thuận Thành.
1.4. Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu được thực hiện thông qua hai bước: nghiên cứu định tính và
nghiên cứu định lượng.
1.4.1. Nghiên cứu định tính
Nghiên cứu định tính để khám phá, điều chỉnh và bổ sung các biến quan
sát dùng để đo lường các khái niệm nghiên cứu. Phương pháp này được thực
hiện theo phương pháp phỏng vấn sâu (n=5) theo một nội dung được chuẩn bị
trước dựa theo thang đo có sẵn.
Các thông tin cần thu thập: Xác định xem chất lượng dịch vụ siêu thị bao gồm
những yếu tố nào? Những yếu tố đó có tác động như thế nào đối với sự thỏa mãn
và lòng trung thành của khách hàng đối với siêu thị Thuận Thành, Huế.
Đối tượng phỏng vấn: 5 khách hàng bất kỳ đã từng mua sắm tại siêu thị Thuận
Thành, Huế.
Kết quả nghiên cứu sơ bộ là cơ sở cho thiết kế bảng câu hỏi đưa vào nghiên
cứu chính thức. Bảng câu hỏi sau khi được chỉnh sửa, bổ sung, hoàn thiện được
đưa vào nghiên cứu chính thức.
1.4.2. Nghiên cứu định lượng
1.4.2.1. Thiết kế bảng câu hỏi
Tất cả các biến quan sát trong các thành phần của chất lượng dịch vụ đều sử
dụng thang đo Likert 5 mức độ với lựa chọn số 1 nghĩa là rất không đồng ý với
phát biểu và lựa chọn số 5 là rất đồng ý với phát biểu. Nội dung các biến quan sát
trong các thành phần được hiệu chỉnh cho phù hợp với đặc thù tại siêu thị Thuận
Thành.
1.4.2.2. Diễn đạt và mã hóa thang đo
6
Như đã trình bày ở trên, mô hình nghiên cứu về chất lượng dịch vụ có năm
yếu tố tác động đến sự thỏa mãn của khách hàng đối với siêu thị Thuận Thành, bao
gồm:
(1) Hàng hóa
(2) Nhân viên phục vụ
(3) Trưng bày siêu thị

(4) Mặt bằng siêu thị
(5) An toàn siêu thị
Mức độ thỏa mãn của khách hàng đối với siêu thị được đo lường bởi một biến
nói về mức độ thỏa mãn chung.
Lòng trung thành của khách hàng đối với siêu thị được đo lường bới ba biến
được thể hiện bằng thang Likert 5 mức độ nhằm hỏi về việc tiếp tục mua sắm tại
siêu thị, sẵn sàng giới thiệu cho người khác.
1.4.2.3. Xác định kích thước mẫu và phương pháp thu thấp số liệu
Đây là giai đoạn nghiên cứu chính thức được thực hiện thông qua kỹ thuật
phỏng vấn khách hàng đến mua sắm tại siêu thị thông qua bảng câu hỏi chi tiết.
Kích thước mẫu được xác định theo công thức cứ một biến trong bảng câu hỏi thì
tương ứng với 8 bảng câu hỏi. Bảng câu hỏi có 26 biến, ta xác định được kích
thước mẫu sẽ là 208. Việc chọn mẫu được thực hiện theo phương pháp chọn mẫu
xác xuất, cụ thể là phương pháp chọn mẫu hệ thống. Nhóm đã chọn một ngày ngẫu
nhiên trong tuần, đến siêu thị quan sát và ước lượng số lượng khách hàng hàng
ngày của siêu thị là khoảng 430 người/ngày. Với mẫu là 208, bước nhảy k được
tính như sau:
k = tổng thể/mẫu = 430/208 = 2,06
Sau đó, nhóm nghiên cứu tiến hành phát bảng hỏi cho khách hàng, chọn ngẫu
nhiên một khách hàng để phát bảng hỏi đầu tiên, tiếp đó cứ cách 2 khách hàng thì
sẽ hỏi một người cho đến khi đủ 208 bảng hỏi.
7
1.4.2.4. Phân tích nhân tố
Dữ kiệu thu thập được xử ký bằng phần mềm SPSS phiên bản 16.0. Sau khi mã
hóa và làm sạch dữ liệu sẽ tiếp tục được đưa vào để phân tích nhân tố.
+ Phân tích nhân tố được sử dụng để kiểm định sự hội tụ của các biến thành
phần về khái niệm. Các biến có hệ số tương quan đơn giữa biến và các nhân tố
(factor loading) nhỏ hơn 0.5 sẽ bị loại. Phương pháp trích “Principal Axis Factoring”
được sử dụng kèm với phép quay “Varimax”. Điểm dừng trích khi các yếu tố có
“Initial Eigenvalues” > 1.

Xác định số lượng nhân tố
Số lượng nhân tố được xác định dựa trên chỉ số Eigenvalue, chỉ số này đại diện
cho phần biến thiên được giải thích bởi mỗi nhân tố. Theo tiêu chuẩn Kaiser,
những nhân tố có chỉ số Eigenvalue nhỏ hơn 1 sẽ bị loại khỏi mô hình (Garson,
2003).
Tiêu chuẩn phương sai trích (Variance explained criteria): tổng phương sai trích
phải lớn hơn 50%.
Độ giá trị hội tụ
Để thang đo đạt giá trị hội tụ thì hệ số tương quan đơn giữa các biến và các
nhân tố (factor loading) phải lớn hơn hoặc bằng 0.5 trong một nhân tố (Jun & ctg,
2002).
Độ giá trị phân biệt
Để đạt được độ giá trị phân biệt, khác biệt giữa các factor loading phải lớn hơn
hoặc bằng 0.3 (Jabnoun & ctg, 2003).
Phương pháp trích hệ số sử dụng thang đo: Mục đích kiểm định các thang đo
nhằm điều chỉnh để phục vụ cho việc chạy hồi quy mô hình tiếp theo nên phương
pháp trích yếu tố Principal Axis Factoring với phép quay Varimax sẽ được sử dụng
cho phân tích EFA trong nghiên cứu vì phương pháp này sẽ giúp kiểm định hiện
tượng đa cộng tuyến giữa các yếu tố của mô hình (nếu có).
8
1.4.2.5. Đánh giá thang đo
Một thang đo được coi là có giá trị khi nó đo lường đúng cái cần đo. Hay nói
cách khác đo lường đó vắng mặt cả hai loại sai lệch: sai lệch hệ thống và sai lệch
ngẫu nhiên. Điều kiện cần để một thang đo đạt giá trị là thang đo đó phải đạt độ
tin cậy, nghĩa là cho cùng một kết quả khi đo lặp đi lặp lại.
Độ tin cậy của thang đo được đánh giá bằng phương pháp nhất quán nội
tại (internal connsistentcy) thông qua hệ số Cronbach Alpha và hệ số tương quan
biến tổng (item-total correclation).
Hệ số Cronbach Alpha
Nhiều nhà nghiên cứu đồng ý rằng Cronbach Alpha từ 0.8 trở lên đến gần thì

thang đo lường là tốt, từ 0.7 đến gần 0.8 là sử dụng được. Cũng có nhà nghiên cứu
đề nghị rằng Cronbach Alpha từ 0.6 trở lên là có thể sử dụng được trong trường hợp
khái niệm đang nghiên cứu là mới hoặc mới đối với người trả lời trong bối cảnh
nghiên cứu (Hoàng Trọng-Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2005). Vì vậy đối với nghiên
cứu này thì Cronbach Alpha từ 0.6 trở lên là chấp nhận được.
Hệ số tương quan biến tổng (item-total correclation)
Hệ số tương quan biển tổng là hệ số tương quan của một biến với điểm trung
bình của các biến khác trong cùng một thang đo, do đó hệ số này càng cao thì sự
tương quan của biến này với các biến khác trong nhóm càng cao. Theo Nunnally &
Burnstein (1994), các biến có hệ số tương quan biến tổng nhỏ hơn 0.3 được coi là
biến rác và sẽ bị loại khỏi thang đo.
Độ giá trị hội tụ (convergent validity) và độ phân biệt (discriminant validity)
của thang đo được đánh giá thông qua phương pháp phân tích nhân tố khám
phá EFA (Exploratory Factor Anlysis).
1.4.2.6. Điều chỉnh mô hình lý thuyết.
Sau khi thực hiện xong phân tích nhân tố EFA và đánh giá độ tin cậy của thang
đo thì mô hình nghiên cứu có thể sẽ bị sai khác so với mô hình nghiên cứu ban đầu
9
đo đó cần phải hiệu chỉnh lại mô hình cho phù hợp với kết quả phân tích trước khi
tiến hành hồi quy đa biến.
1.4.2.7. Kiểm định các yếu tố của mô hình
Sau khi thang đo của các yếu tố được kiểm định, bước tiếp theo sẽ tiến
hành chạy hồi quy tuyến tính và kiểm định với mức ý nghĩa 5% theo mô hình đã
được điều chỉnh. Mô hình hồi quy như sau:
Mức độ thỏa mãn = ß
1
+ ß
2
* hàng hóa + ß
3

* nhân viên + ß4
*trưng bày hàng hóa + ß
5
* mặt bằng siêu thị + ß
6
* an toàn trong siêu thị.
Kết quả của mô hình sẽ giúp ta xác định được chiều hướng, mức độ ảnh
hưởng của các yếu tố của chất lượng dịch vụ tác động đến sự thỏa mãn của khách
hàng đối với siêu thị Thuận Thành, Huế.
1.4.2.8. Các kiểm định các giả thuyết của mô hình
Mức độ thỏa mãn của khách hàng đối với chất lượng dịch vụ tại siêu thị
Thuân Thành được đánh giá thông qua giá trị trung bình, phương sai, độ lệch
chuẩn. Kiểm định One Sample T- test được sử dụng để kiểm định về mức độ thỏa
mãn trung bình của tổng thể và kiểm định One Way Anova về sự khác nhau về
mức độ thỏa mãn giữa các nhóm thu nhập, đô tuổi trong tổng thể…
Đánh giá mức độ trung thành của khách hàng đối với siêu thị Thuận Thành và
kiểm định về mối tương quan giữa sự thỏa mãn và lòng trung thành thông qua giá
trị trung bình, độ lệch chuẩn và phân tích Anova.
10
PHẦN 2. NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG I. TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở lý thuyết và mô hình nghiên cứu
1.1.1. Cơ sở lý thuyết
1.1.1.1. Khái niệm dịch vụ
Hiện nay, có nhiều tranh luận về khái niệm dịch vụ. Đến nay có rất nhiều khái
niệm về dịch vụ. Sau đây là một số khái niệm:
• Philip Kotler định nghĩa dịch vụ như sau: Dịch vụ là mọi hành động và kết quả mà một
bên có thể cung cấp cho bên kia và chủ yếu là vô hình và không dẫn đến quyền sở hữu
cái gì đó. Sản phẩm của nó có thể có hay không gắn liền với sản phẩm vật chất .v.v.v
• Dịch vụ là những lao vụ được thực hiện không liên quan đến sản xuất hàng hóa.

(Theo từ điển tiếng Đức).
• Dịch vụ theo nghĩa hẹp là những hoạt động không sản xuất ra của cải vật chất, do
những người bỏ sức lao động cung cấp hiệu quả vô hình mà không có sản phẩm hữu
hình…Theo nghĩa rộng, đó là những hoạt động đưa lao động sống vào sản phẩm vật
chất để thỏa mãn nhu cầu nào đó của người khác. (Theo từ điển Kinh tế thị trường
Trung Quốc).
• Dịch vụ là sự phục vụ góp phần đáp ứng các nhu cầu của cá nhân hay tập thể khác với
thể thức chuyển quyền sở hữu một thứ của cải vật chất nào đó. (Theo từ điển thuật ngữ
kinh tế tài chính).
• Dịch vụ là một sản phẩm kinh tế không phải là một vật phẩm mà là công việc của con
người dưới hình thái là lao động thể lực, kiến thức và kỹ năng chuyên nghiệp,
khả năng tổ chức và thương mại.(Giáo trình kinh tế các ngành thương mại dịch
vụ_Trường Đại học Kinh tế Quốc dân 2003).
Sản phẩm dịch vụ có đặc điểm vô hình, không thể cân đo đong đếm và rất khó
kiểm soát chất lượng; không đồng nhất thay đổi theo khách hàng, theo thời gian; không
thể tách ly, nhất là những dịch vụ có hàm lượng lao động cao và không thể tồn kho.
11
1.1.1.2. Khái niêm chất lượng dịch vụ
Trong một thời gian dài, các nhà nghiên cứu đã cố gắng định nghĩa và đo lường chất
lượng dịch vụ. Lấy ví dụ, Lehtinen & Lehtinen (1982) cho là chất lượng dịch vụ phải được
đánh giá trên hai khía cạnh, (1) quá trình cung cấp dịch vụ và (2) kết quả của dịch vụ.
Gronroos (1984) cũng đề nghị hai thành phần của chất lượng dịch vụ, đó là (1) chất lượng kỹ
thuật, đó là những gì khách hàng nhận được và (2) chất lượng chức năng, diễn giải dịch vụ
được cung cấp như thế nào. Tuy nhiên, khi nói đến chất lượng dịch vụ, chúng ta không thể
không nói đến sự đóng góp rất lớn của Parasuraman & ctg (1998, 1991). Parasuraman & ctg
(1988, trang 17) định nghĩa chất lượng dịch vụ là “mức độ khác nhau giữa sự mong đợi của
người tiêu dùng về dịch vụ và nhận thức của họ về dịch vụ”. Các tác giả này đã khởi xướng
và sử dụng nghiên cứu định tính và định lượng để xây dựng và kiểm định thang đo các thành
phần chất lượng dịch vụ (gọi là thang đo SERVQUAL). Thang đo SERVQUAL được điều
chỉnh và kiểm định ở nhiều loại hình dịch vụ khác nhau.

Khi bộ thang đo SERVQUAL (Parasuraman và cộng sự, 1988) được công bố đã có những
tranh luận về vấn đề làm thế nào để đo lường chất lượng dịch vụ một cách tốt nhất. Gần hai
thập kỷ sau đó, nhiều nhà nghiên cứu đã tập trung nỗ lực chứng minh tính hiệu quả của bộ
thang đo SERVQUAL.
Bộ thang đo SERVQUAL nhằm đo lường sự cảm nhận về dịch vụ thông qua năm
thành phần chất lượng dịch vụ, bao gồm:
1. Tin cậy (reliability): thể hiện khả năng thực hiện dịch vụ phù hợp và đúng
hạn ngay lần đầu.
2. Đáp ứng (responsiveness): thể hiện sự sẵn lòng của nhân viên phục vụ
nhằm cung cấp dịch vụ kịp thời cho khác hàng.
3. Năng lực phục vụ (assurance): thể hiện trình độ chuyên môn và cung cách
phục vụ lịch sự, niềm nở với khách hàng.
4. Đồng cảm (empathy): thể hiện sự quan tâm chăm sóc đến từng các nhân
khách hàng.
5. Phương tiện hữu hình (tangibles): thể hiện qua ngoại hình, trang phục của
nhân viên phục vụ, các trang thiết bị để thực hiện dịch vụ.
12
Bộ thang đo gồm 2 phần, mỗi phần có 22 phát biểu. Phần thứ nhất nhằm xác định kỳ vọng
của khách hàng đối với loại dịch vụ của doanh nghiệp nói chung. Nghĩa là không quan tâm
đến một doanh nghiệp cụ thể nào, người được phỏng vấn cho biết mực độ mong muốn của
họ đối với dịch vụ đó. Phần thứ hai nhằm xác định cảm nhận của khách hàng đối với việc
thực hiện dịch vụ của doanh nghiệp khảo sát. Nghĩa là căn cứ vào dịch vụ cụ thể của doanh
nghiệp được khảo sát để đánh giá. Kết quả nghiên cứu nhằm nhận ra các khoảng cách giữa
cảm nhận khách hàng về chất lượng dịch vụ do doanh nghiệp thực hiện và kỳ vọng của
khách hàng đối với chất lượng dịch vụ đó. Cụ thể theo mô hình SERVQUAL, chất lượng
dịch vụ được xác định như sau:
Chất lượng dịch vụ = Mức độ cảm nhận – Giá trị kỳ vọng
Parasuraman & ctg (1991) khẳng định rằng SERVQUAL là thang đo hoàn chỉnh về
chất lượng dịch vụ, đạt giá trị và độ tin cậy và có thể ứng dụng cho mọi loại hình dịch vụ
khác nhau. Tuy nhiên mỗi loại hình dịch vụ cụ thể có những đặc thù riêng của chúng. Nhiều

nhà nghiên cứu cũng đã kiểm định thang đo này với nhiều loại hình dịch vụ cũng như tại
nhiều quốc gia khác nhau. Kết quả cho thấy thành phần của chất lượng dịch vụ không giống
nhau ở từng ngành dịch vụ và từng thị trường khác nhau. Cụ thể, Mehta & ctg (2000), trong
một nghiên cứu tại Singapore, kết luận rằng chất lượng dịch vụ siêu thị chỉ bao gồm hai
thành phần là phương tiện hữu hình và nhân viên phục vụ. Nguyễn & ctg (2003) kiểm định
SERVQUAL cho thị trường khu vui chơi giải trí ngoài trời tại thành phố Hồ Chí Minh cho
thấy chất lượng dịch vụ này bao gồm bốn thành phần là độ tin cậy, khả năng phục vụ của
nhân viên, sự đồng cảm và phương tiện hữu hình. Để kết luận do đặc thù của mỗi loại hình
dịch vụ nên nhà nghiên cứu cần phải điều chỉnh thang đo SERVQUAL cho từng nghiên cứu
cụ thể.
Việc sử dụng mô hình chất lượng và khoảng cách làm cơ sở cho việc đánh giá chất
lượng dịch vụ cũng có nhiều tranh luận (Carmen, 1990; Babakus &Boller, 1992; Cronin &
Taylor, 1992). Cronin & Taylor, 1992 với mô hình SERVPERE, cho rằng mức độ cảm nhận
của khách hàng đối với sự thực hiện dịch vụ của doanh nghiệp phán ánh tốt nhất chất lượng
dịch vụ. Theo mô hình SERVPERE thì : Chất lượng dịch vụ = Mức độ cảm nhận.
13
Kết luận này đã được đồng tình bởi các tác giả khác như Lee và cộng sự (2000),
Brady và cộng sự (2002). Bộ thang đo SERVPERE cũng sử dụng 22 phát biểu tương tự như
phần hỏi về cảm nhận của khách hàng trong mô hình SERVQUAL, bỏ qua phần kỳ vọng.
1.1.1.3. Chất lượng dịch vụ siêu thị
Như đã giới thiệu, thang đo SERVQUAL được sử dụng rộng rãi trong các loại hình dịch
vụ, nhưng sử dụng thang đo này trong dịch vụ thì vẫn là một vấn đề cho các nhà nghiên cứu.
Dabholka & ctg (1996) dựa vào nghiên cứu định tính, lý thuyết dịch vụ và thang đo
SERVQUAL đã đưa ra năm thành phần của chất lượng dịch vụ bán lẻ, bao gồm: phương tiện
hữu hình, độ tin cậy, nhân viên phục vụ, giải quyết khiếu nại và chính sách của cửa hàng.
Thang đo chất lượng dịch vụ bán lẻ của Dabholka & ctg (1996) được xem là thang đo có thể
sử dụng thích hợp trong thị trường bán lẻ siêu thị vì hình thức kinh doanh siêu thị là dạng
kinh doanh hỗn hợp vừa sản phẩm vừa dịch vụ.
Tuy nhiên thang đo của Dabholka & ctg (1996) được phát triển và kiểm định tại Mỹ,
môi trường văn hóa và điều kiện phát triển của hệ thống siêu thị khác với tình hình của Việt

Nam. Chính vì vậy, giảng viên Nguyễn Thị mai Trang, Khoa kinh tế, Trường ĐHQG –
HCM, đã dựa vào nghiên cứu định tính, lý thuyết dịch vụ và thang đo Dabholka & ctg
(1996) đã đưa ra năm thành phần của chất lượng dịch vụ siêu thị tại thành phố Hồ Chí Minh
bao gồm: tính đa dạng của hàng hóa, khả năng phục vụ của nhân viên, cách thức trưng bày
trong siêu thị, mặt bằng siêu thị và an toàn trong siêu thị. Nhìn chung, các thành phần chất
lượng dịch vụ siêu thị như nhân viên phục vụ, mặt bằng siêu thị, trưng bày hàng hóa, độ an
toàn thì có điểm tương đồng so với mô hình thang đo chất lượng dịch vụ siêu thị của
Dabholka & ctg (1996). Tóm lại, thang đo chất lượng dịch vụ siêu thị của Dabholka & ctg
(1996) là thang đo phù hợp hơn thang đo SERVQUAL để đo lường chất lượng dịch vụ siêu
thị - loại hình dịch vụ bao gồm cả hàng hóa và dịch vụ.
1.1.1.4. Sự thỏa mãn
Phương châm hoạt động của các công ty kinh doanh là phải thỏa mãn nhu cầu của
khách hàng vì khách hàng là nguồn doanh thu và lợi nhuận của công ty. Khi khách hàng hài
lòng với hàng hóa, chất lượng dịch vụ của công ty thì khả năng tiếp tục mua lại sản phẩm
của công ty là rất cao. Mặt khác, khi họ thỏa mãn họ sẽ có xu hướng giới thiệu và nói tốt về
14
sản phẩm của công ty với người khác. Sự thỏa mãn của người tiêu dùng đối với dịch vụ là
cảm xúc đối với công ty kinh doanh dịch vụ dựa trên việc tiếp xúc hay giao dịch với công ty.
Chất lượng dịch vụ và sự thỏa mãn là hai khái niệm khác nhau nhưng có mối quan hệ chặt
chẽ với nhau trong nghiên cứu về dịch vụ. Các nghiên cứu trước đây cho thấy chất lượng
dịch vụ là nguyên nhân dẫn đến sự thỏa mãn. Lý do là chất lượng dịch vụ liên quan đến việc
cung cấp dịch vụ còn sự thỏa mãn chỉ được đánh giá sau khi đã sử dụng dịch vụ đó. Nếu chất
lượng dịch vụ được cải thiện nhưng không dựa trên nhu cầu của khách hàng thì không bao
giờ khách hàng hài lòng và thỏa mãn với chất lượng dịch vụ đó. Do đó khi sử dụng dịch vụ,
nếu khách hàng cảm nhận được rằng dịch vụ đó có chất lượng cao thì khách hàng sẽ thỏa
mãn với dịch vụ đó. Và ngược lại, nếu họ cảm nhận rằng dịch vụ đó có chất lượng thấp thì
họ sẽ không hài lòng. Trên cơ sở đó chúng ta có giả thuyết H
1
như sau: Có mối quan hệ cùng
chiều giữa các yếu tố của chất lượng dịch vụ siêu thị và sự thỏa mãn của khách hàng.

1.1.1.5. Lòng trung thành đối với siêu thị
Lòng trung thành của khách hàng đối với thương hiệu đóng vai trò quan trọng cho sự
thành công của một thương hiệu. Các nghiên cứu trước đây cho thấy các công ty thường có
xu hướng đi tìm những thị trường mới, những khách hành mới nhưng lại quên đi việc quan
tâm, chú trọng đến thị trường hiện có. Trong khi đó chi phí để tìm kiếm được một khách
hàng mới lại cao hơn rất nhiều lần so với chi phí bỏ ra để giữ chân một khách hàng cũ, do đó
lợi nhuận đem lại từ thị trường hiện có cao hơn rất nhiều so với thị trường mới. Lòng trung
thành của người tiêu dùng đối với một thương thiệu nói chung và đối với một thương hiệu
dịch vụ như siêu thị nói riêng, nói lên xu hướng của khách hàng tiêu dùng thương hiệu đó và
lặp lại hành vi này (Chaudhuri, 1999). Do vậy, thương hiệu nào tạo được lòng trung thành
của người tiêu dùng càng cao thì lợi nhuận đem lại sẽ càng lớn.
Khi khách hàng đánh giá tôt về chất lượng dịch vụ của siêu thị thì mối quan hệ giữa
khách hàng và siêu thị sẽ ngày càng gắn bó hơn. Một khi khách hàng đánh giá tốt về chất
lượng dịch vụ công ty thì họ sẽ có xu hướng đề cao công ty đó và điều quan trọng là họ biểu
lộ sự ưa thích của mình đối với công ty đó hơn so với những công ty khác. Vì vậy, họ sẽ
mua lại, mua nhiều hơn và có thể chấp nhận giá cao mà không chuyển sang sử dụng dịch vụ
của siêu thị khác. Bên cạnh đó khách hàng còn có hành vi giới thiệu, tuyên truyền cho những
15
người xung quanh về thương hiệu họ đang sử dụng. Hay nói một cách khác, chất lượng dịch
vụ siêu thị được xem là trong những yếu tố có thể dị biệt hóa so với các siêu thị khác và tạo
ra lợi thế cạnh tranh cho siêu thị để thu hút, giữ chân khách hàng và tạo ra lợi nhuận cho siêu
thị.
Sự thỏa mãn và lòng trung thành là hai khái niệm có quan hệ hết sức chặt chẽ. Vì một
khi khách hàng thỏa mãn thì sẽ có xu hướng sử dụng dịch vụ nhiều và thường xuyên hơn so
với những khách hàng không thỏa mãn. Hơn nữa, khi họ thỏa mãn thì họ sẽ tiếp tục mua và
còn truyền miệng về dịch vụ đó cho những người xung quanh. Trên cơ sở đó chúng ta có giả
thuyết H
2
là có mối quan hệ cùng chiều giữa sự thỏa mãn và lòng trung thành đối với siêu
thị.

1.1.2.Mô hình nghiên cứu
Hình 1: Mô hình nghiên cứu
TRƯNG BÀY
HÀNG HÓA
AN TOÀN
NHÂN VIÊN
HÀNG HÓA
MẶT BẰNG
SỰ THỎA MÃN LÒNG TRUNG
THÀNH
16
1.2. Tổng quan về siêu thị Thuân Thành
Quá trình hình thành và phát triển của hợp tác xã và dịch vụ thương mại Thuận Thành
và siêu thị 2 Thuận Thành:
Hợp tác xã Thuận Thành được thành lập đầu tiên vào tháng 9 năm 1976 và đến nay đã
trải qua 3 lần đổi tên: hợp tác xã tiêu thụ( 1976 – 1979), hợp tác xã mua bán( 1979 – 1988)
và sau thời kỳ đổi mới( 1988) được lấy tên là hợp tác xã thương mại và dịch vụ Thuận Thành
cho đến nay.
Có thể nói, giai đoạn 1989 – 1992 là thời kỳ gặp nhiều khó khăn nhất của hợp tác xã vì
mô hình này đã bộc lộ những điểm hạn chế nhất định khi đất nước chuyển từ cơ chế kinh tế
bao cấp sang cơ chế kinh tế thị trường. Hợp tác xã đã lâm vào tình trạng khó khăn với số nợ
qua hạn ngân hàng lên đến 200 triệu đồng và vốn kinh doanh bị âm. Tuy nhiên, với sự chịu
khó nỗ lực của đội ngũ cán bộ nhân viên và người lao động thì hợp tác xã sau đó đã vượt qua
được giai đoạn đầy thử thách và bắt đầu tạo lập uy tín cho mình khi bước vào hoạt động kinh
doanh theo cơ chế mới, được xem là một doanh nghiệp thực sự.
Từ năm 1993 trở đi, hoạt động của hợp tác xã có những tiến triển tốt đẹp. Hợp tác xã
trở thành doanh nghiệp tiêu thụ sản phẩm cho nhiều công ty như công ty sữa Việt Nam, công
ty liên doanh Uniliver và ngày nay còn có nhiều chủng loại sản phẩm mang thương hiệu
khác nhau như: mì ăn liền Acecook, dầu ăn NakyDaco, mì chính Miwon, kẹo Perfetty,
Trong suốt quá trình phát triển, các nhà quản lý đã vạch ra con đường đầu tư vào xây

dựng cơ bản và mở rộng hoạt động kinh doanh cho hợp tác xã. Siêu thị đầu tiên mà hợp tác
xã thương mại và dịch vụ Thuận Thành đầu tư đặt tại số 92 đường Đinh Tiên Hoàng, thành
phố Huế (với vốn đầu tư trên 92 tỷ đồng). Tiếp theo là các siêu thị 2( đường Tố Hữu, thành
phố Huế), siêu thị 3( đường Nguyễn Huệ, thành phố Huế, nằm trong trường Đại học y dược
Huế), siêu thị Thuận An( liên doanh với tập đoàn Tân Phú). Ngoài ra, siêu thị còn mở căn tin
tại một số trường đại học, cao đẳng như Đại học sư phạm Huế, Đại học ngoại ngữ Huế, Cao
đẳng công nghiệp Huế, Cao đẳng y tế Huế và siêu thị tự chọn tại bệnh viện quân y 268,
Nghiên cứu mà nhóm tác giả thực hiện chỉ tiến hành điều tra tại siêu thị 2 Thuận Thành.
Đây là siêu thị ra đời thứ hai sau siêu thị tại đường Đinh Tiên Hoàng của hợp tác xã thương
mại và dịch vụ Thuận Thành. Công trình xây dựng của siêu thị được hoàn thành vào năm
17
2006. Địa điểm là số 18 đường Tố Hữu, khu quy hoạch Kiểm Huệ, thành phố Huế. Đây là
khu vực gần trung tâm thành phố, tương đối có nhiều thuận lợi cho việc phát triển hoạt động
kinh doanh. Và trong thực tế, viêc kinh doanh của siêu thị ngày càng có lãi, đóng góp một
phần doanh thu lớn cho hợp tác xã. Trong tương lai, hợp tác xã sẽ tăng cường đầu tư, xúc
tiến hoạt đông kinh doanh của siêu thị 2 này nhằm đáp ứng và thỏa mãn tốt nhất nhu cầu của
khách hàng nội địa cũng như ngoại tỉnh.
Chức năng và nhiệm vụ của siêu thị Thuận Thành
Là một hệ thống bán lẻ, chính vì vậy chức năng của siêu thị là tập trung phân phối, lưu
thông hàng hóa (mua hàng từ các thành phần kinh tế khác nhau và sau đó bán cho người tiêu
dùng). Đồng thời, doanh nghiệp cũng tạo điều kiện giải quyết công ăn việc làm cho một bộ
phận người lao động của tỉnh. Để làm được điều đó, siêu thị Thuận Thành cần phải thực hiện
những nhiệm vụ sau:
Kinh doanh những mặt hàng đảm bảo chất lượng lấy từ những nguồn khác nhau và đã
đăng ký hợp pháp, đa dạng hóa, cập nhật các mặt hàng cung cấp cho khách hàng trong và
ngoại tỉnh.
Mở rộng hệ thống phân phối và chi nhánh sang các địa bàn lân cận để giới thiệu sản
phẩm và dịch vụ của siêu thị nhằm thu hút lượng lớn khách hàng và tăng hiệu quả kinh
doanh cho doanh nghiệp.
Thự hiện đúng chế độ kế độ kế toán tài chính và chính sách quản lý tiền lương, tài sản

trong siêu thị, nộp thuế đầy đủ cho Nhà nước theo quy định của pháp luật hiện hành.
Đảm bảo công ăn việc làm cho người lao động, giáo dục, đào tạo và bồi dưỡng họ để họ
thực hiện tốt nghĩa vụ của mình và đáp trả hợp lý, đóng bảo hiểm xã hội cho xã viên.
Tích cực tham gia các hoạt động văn hóa xã hội ở địa phương và khu vực khi cần thiết
để nâng cao hình ảnh siêu thị Thuận Thành trong lòng khách hàng.
Thường xuyên nghiên cứu thị trường và mở rộng tiêu thụ cho siêu thị.
18
Hình 2. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của siêu thị:
Chú thích: : quan hệ trực tuyến
: quan hệ chức năng
Các tổ, phòng, ban phải tích cực thực hiện những nhiệm vụ chính theo chức năng
của mình:
Ban kiểm soát: thường xuyên giám sát hoạt động của các thành phần trong siêu
thị, có những phản ánh kịp thời với ban quản trị để giải quyết những vấn đề bất cập nảy
sinh một cách hiệu quả.
Ban quản trị: quản lý hoạt động của phòng kế toán và phòng kinh doanh, động
viên nhân viên các phòng, tổ tích cực làm việc và đưa ra những quyết định chiến lược
sáng suốt cho các hoàn cảnh khác nhau.
Phòng kế toán: ghi chép, lưu trữ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh một cách đầy đủ,
kết chuyển doanh thu, thu nhập, chi phí và hạch toán kinh doanh cho doanh nghiệp.
Phòng kinh doanh: áp dụng từng biện pháp cụ thể về marketing – mix cũng như các
biện pháp khác để quá trình kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra hiệu quả nhất.
19
Ban kiểm soát Ban quản trị
Phòng kế toán
Phòng kinh doanh
Tổ
siêu
thị
Tổ bán

hàng
Tổ tiếp
thị
Đội xe
Phân
xưởng sx
nước đá
Các tổ: Thi hành công việc của tổ một cách chặt chẽ vì lợi ích chung của donh nghiệp.
CHƯƠNG II. ĐÁNH GIÁ CỦA KHÁCH HÀNG VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ
TẠI SIÊU THỊ THUẬN THÀNH
2.1. Mô tả mẫu
Tổng số bảng câu hỏi phát ra là 208 phiếu, điều tra những khách hàng đi mua hàng
tại siêu thị. Tổng số bảng câu hỏi khảo sát thu về là 197. Sau khi kiểm tra, có 5 phiếu
không đạt yêu cầu bị loại ra (chủ yếu do thông tin trả lời không đầy đủ). Như vậy tổng số
đưa vào phân tích, xử lý là 192 phiếu câu hỏi có phương án trả lời hoàn chỉnh.
2.1.1 Độ tuổi
Đối với tiêu thức độ tuổi của khách hàng, nhóm nghiên cứu đã phân chia mẫu dựa
trên 4 tiêu chí sau:
+ Dưới 18 tuổi
+ Từ 18-25 tuổi
+ Từ 25- 35 tuổi
+ Trên 35 tuổi
Bảng 2. 1: Thống kê độ tuổi khách hàng
Độ tuổi Số lượng (người) Tỉ lệ %
% tích lũy
Dưới 18 tuổi 9 4.7%
4.7%
Từ 18-25 tuổi 76 39.6%
44.3%
Từ 25- 35 tuổi 73 38.0%

82.3%
Trên 35 tuổi 34 17.7%
100.0%
Tổng 192 100%
(Nguồn: Câu 8 phiếu điều tra)
Trong tổng số 192 mẫu khách hàng được điều tra thì phần lớn các khách hàng đều
nằm trong độ tuổi từ 18-25 tuổi có 76 khách hàng (chiếm 39.6%) và 73 khách hàng trong
20
độ tuổi từ 25-35 tuổi (chiếm 38.0%). Điều này cũng dễ hiểu vì đây là những khách đã bắt
đầu có thu nhập ổn định, và đặc biệt là giới trẻ nên nhu cầu mua sắm của họ thường cao.
Trong khi đó, lượng khách hàng dưới 18 tuổi chỉ chiếm một tỉ lệ rất thấp 4.7% với 9
người trả lời. đây là đối tượng khách hàng chưa có thu nhập hoặc thu nhập rất thấp, do
đó, nhu cầu tiêu dùng hàng hoá trong siêu thị còn hạn chế. Chiếm 17.7% với 34 người là
những khách hàng độ tuổi trên 35 tuổi.
2.1 2. Giới tính:
Như ta thường thấy, trong cuộc sống hằng ngày thì nhu cầu về mua sắm thường
được phái nữ quan tâm, chú ý nhiều hơn phái nam. Với ngiên cứu này cũng vậy, trong
191 phiếu trả lời cung cấp thông tin cá nhân về giới tính sau khi được thống kê đâ cho
thấy: có tới 62,3% tỉ lệ nữ đến mua hàng tại siêu thị (chiếm 119 người) và số còn lại là
phái nam với 72 người (chiếm 37,7%). Qua đó cho thấy mẫu được chọn thì tỉ lệ nữ đến
với siêu thị thuận thành gần gấp đôi số nam. Điều này là phù hợp với quan sát thực tiễn.
Bảng 2.2: Thống kê giới tính khách hàng
Giới tính Số lượng (người) Tỉ lệ %
Nam 73 38.0%
Nữ 119 62.0%
Tổng 192 100.0%
(Nguồn: Câu 9 phiếu điều tra)
2.1.3. Số lần đi siêu thị
Trên địa bàn thành phố hiện nay ngoài các trung tâm mua sắm của hợp tác xã
thương mại dịch vụ của Thuận Thành còn có nhiều chợ lớn nhỏ, các siêu thị cạch tranh

như Big C, Coopmart…vì thế để thoã mãn nhu cầu của mình khách hàng có thể có những
quyết định lựa chọn nơi mua sắm khác nhau. Nhóm nghiên cứu cũng tiến hành thống kê
trên mẫu để xem xét tần số mua sắm lặp lại trong một tháng các khách hàng đối với siêu
thị Thuận Thành là như thế nào.
Các tiêu chí phân nhóm được đưa ra bao gồm:
+ Dưới 2 lần/tháng
21
+ Từ 2 - 4 lần/tháng
+ Trên 4 lần/tháng
Bảng 2. 3: Thống kê số lần đi siêu thị của khách hàng
Số lần đi siêu thị Số lượng (người) Tỉ lệ % % tích lũy
Dưới 2 lần/tháng 49 25.52% 25.52%
Từ 2 - 4 lần/tháng 95 49.48% 75%
Trên 4 lần/tháng 48 25% 100%
Tổng 192 100%
(Nguồn: Câu 10 phiếu điều tra)
Kết quả thống kê cho thấy có tới 95 trên tổng số 192 khách hàng nằm trong nhóm
có sồ lần đi siêu thị từ 2- 4 lần/tháng (chiếm 49.48%). Đối với hai tiêu chí còn lại thì
thống kê cho thấy số lượng khách hàng còn lại là 97 khách hàng được phân bổ đều cho 2
nhóm này, với tỉ lệ là 25.52% và 25%.
2.1.4. Mức thu nhập
Như đã biết, mức sống của con người mỗi vùng miền, tỉnh thành là khác nhau.
Thực tế cũng cho thấy, mức sống của người dân trên địa bàn tỉnh thừa thiên huế nhìn
chung chưa cao. Do đó, thu nhập của người dân còn những điều bất cập. Nhận thấy điều
này nên khi thực hiện đề tài nghiên cứu, thống kê thu nhập của khách hàng, nhóm nghiên
cứu đã đưa ra 4 tiêu chí như sau:
+ Phụ thuộc vào gia đình
+ Thu nhập dưới 2 triệu
+ Từ 2 - 4 triệu
+ Trên 4 triệụ.

Bảng 2. 4: Thống kê mức thu nhập của khách hàng
Mức thu nhập Số lượng (người) Tỉ lệ % % tích lũy
Phụ thuộc vào gia đình 51 26.8% 26.6%
Thu nhập dưới 2 triệu 32 16.8% 43.2%
Từ 2 - 4 triệu 67 34.9% 78.1%
Trên 4 triệu 42 22.1% 100.0%
Tổng 192 100.0%
22
(Nguồn: Câu 11 phiếu điều tra)
Số liệu thống kê đã cho thấy hầu hết các mẫu được chọn điều tra đều có thu nhập
giao động từ 2- 4 triệu với 67 trên 192 mẫu điều tra (chiếm tỉ lệ 34.9%), tiếp theo là
nhóm khách hàng có chưa có thu nhập, chủ yếu phụ thuộc vào gia đình, nhóm này phần
lớn là học sinh và sinh viên với 51 mẫu (chiếm 26.8%), khách hàng có thu nhập cao trên
4 triệu chiếm 22.1 % với 42 người và số còn lại là khách hàng có thu nhập dưới 2 triệu
chiếm 16.8%.
2.2. Phân tích nhân tố khám phá EFA đối với các nhân tố của chất lượng dịch vụ tại
siêu thị Thuận Thành
2.2.1. Các bước tiến hành và kết quả phân tích
Phân tích nhân tố chỉ được sử dụng khi hệ số KMO (Kaiser-Meyer-Olkin) có giá
trị từ 0.5 trở lên (Othman & Owen, 2000), kiểm định Bartlett’s có giá trị sig < 0.05, các
biến có hệ số truyền tải (factor loading) nhỏ hơn 0.5 sẽ bị loại. Điểm dừng Eigenvalue
(đại diện cho phần biến thiên được giải thích bởi mỗi nhân tố) lớn hơn 1 và tổng phương
sai trích (Cumulative % Extraction Sums of Squared Loadings) lớn hơn 50% (Gerbing
& Anderson, 1988).
Phương pháp trích “Principal Axis Factoring” với phép quay “Varimax” được sử
dụng trong phân tích nhân tố thang đo các thành phần độc lập.
Quá trình phân tích nhân tố để loại các biến trong nghiên cứu này được thực
hiện qua các bước như sau:
+ Bước 1: 23 thành phần của chất lượng dịch vụ được đưa vào phân tích nhân tố
theo tiêu chuẩn Eigenvalue lớn hơn 1 đã có 8 nhân tố được tạo ra. Tổng phương sai

trích = 65.524% cho biết 8 nhân tố này giải thích được 65.524% biến thiên của dữ liệu.
Hệ số KMO = 0.742 (>0.5), kiểm định bartlett’s có giá trị sig = 0.000 < 0.05 do đó đã đạt
yêu cầu của phân tích nhân tố. Tuy nhiên hai biến trang phục đẹp, thanh toán nhanh bị
loại ra khỏi mô hình do có hệ số truyền tải quá thấp (<0.4) (tham khảo phụ lục 1 bảng
1.1.1, bảng 1.1.2 và bảng 1.1.3).
23
+ Bước 2: Sau khi loại bỏ hai biến “trang phục đẹp” và “thanh toán nhanh”, 21 biến còn
lại được tiếp tục đưa vào phân tích một lần nữa vẫn theo tiêu chí như trên. Kết quả có 7
nhân tố được rút ra. Tổng phương sai trích = 63.704% cho biết 7 nhân tố này giải thích
được 63.704% biến thiên của dữ liệu. Hệ số KMO = 0.746 (>0.5), kiểm định Bartlett’s có
giá trị sig = 0.000 < 0.05 nên đạt yêu cầu. Trong bước 2 này có 3 biến bị loại ra khỏi mô
hình đó là “giá cả phù hợp”, “giải đáp thắc mắc thỏa đáng” và “ánh sáng đảm bảo” do có
hệ số tải < 0.5.( tham khảo phụ lục 1 bảng 1.2.1, bảng 1.2.2 và bảng 1.2.3).
+ Bước 3: Sau khi tiếp tục loại bỏ ba biến ra khỏi mô hình 18 biến còn lại được tiếp tục
đưa vào phân tích một lần nữa vẫn theo tiêu chí như trên. Kết quả là vẫn giữ nguyên 7
nhân tố như đã được rút ra ở bước 2. Kết thúc bước 3 tất các các biến đều có hệ số truyền
tải > 0.5 do đó mô hình Chất lượng dịch vụ siêu thị Thuân Thành bao gồm 18 biến. Tổng
phương sai trích = 68.292% cho biết 7 nhân tố này giải thích được 68.292% biến thiên
của dữ liệu (phụ lục 1 bảng 1.3.1). Hệ số KMO = 0.730 (>0.5), kiểm định Bartlett’s có
giá trị sig = 0.000 < 0.05 nên đạt yêu cầu.
Bảng 2.5. Kiểm định KMO và Bartlett’s
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy .730
Bartlett's Test of Sphericity Approx. Chi-Square
930.197
df
153
Sig.
.000
Bảng 2.6. Ma trận nhân tố xoay
24

2.2.2. Đặt tên và giải thích nhân tố
Tên biến Nhân tố
1 2 3 4 5 6 7
Hệ thống phòng cháy chữa
cháy
.653
Lối thoát hiểm .793
Không phải lo về mất cắp .727
Tìm kiếm hàng hóa dễ dàng .839
Dễ lấy được hàng trên kệ .731
Bố trí gian hàng hợp lý .639
Nhiều chương trình khuyến
mãi
.561
Nguồn gốc xuất xứ rõ ràng .845
Chất lượng đảm bảo .733
Luôn cập nhật những hàng
hóa mới
.600
Khối lượng đáp ứng nhu cầu .866
Chủng loại phong phú .683
Phục vụ nhiệt tình .882
Thái độ lịch sự .861
Siêu thị có không gian rộng
rãi
.743
Nhà vệ sinh .823
Siêu thị có bãi giữ xe thuận
tiện
.794

Bảng chỉ dẫn hàng hóa được
viết rõ ràng
572
25

×