Tải bản đầy đủ (.pdf) (10 trang)

Quá trình hình thành và phương pháp nắm bắt quan điểm tính tất yếu khách quan và con đường hình thành cong ty ở việt nam p4 doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (224.12 KB, 10 trang )

31

Trong thành công lớn của General Motor phải kể đến vai trò của chính phủ.
Chính phủ Mỹ đã nhận thức đợc vai trò to lớn của các công ty khổng lồ và tạo
nên sự gắn bó hết sức chặt chẽ giữa chính phủ và các nhà kinh doanh lớn. Ví nh
thông qua hiệp định tự nguyện bắt buộc với chính phủ Nhật Bản để hạn chế sự
thâm nhập của các tập đoần công ty sản xuất ôtô của Nhật vào Mỹ
- Tập đoàn Samsung của Hàn Quốc.

Đây là một điển hình về sự thành công trong sự lựa chọn con đờng thứ hai
với xuất phát điểm là lĩnh vực thơng mại. Tập đoàn Samsung thành lập năm
1938 với tổng số vốn ban đầu là 2000 USD, 40 lao động. Nhiệm vụ chính là mua
bán nông sản. Trải qua quá tình phát triển, Tập đoàn đã luôn mỏ rộng sản xuất
kinh doanh sang các mặt hàng mới nhằm đáp ứng kịp thời nhu cầu thị trờng nh
điện tử, bảo hiểm thân thể, chế biến đờng v v. Đến nay tập đoàn Samsung đã
bao gồm 32 công ty liên kết lại với một mạng lới chi nhánh rộng khắp gồm 180
văn phòng ở 90 thành phố thuộc 54 nớc trên thế giới.
Với chiến lợc sản xuất phản ánh và phục vụ quá trình công nghiệp hoá đất
nớc nên Tập đoàn Samsung đã đợc sự khuyến khích và hỗ trợ tích cực từ phía
chính phủ. Bên cạnh đó phơng thức quản lý tiên tiến đã giúp Samsung tận dụng
đợc những cơ hội trong và ngoài nớc để vơn lên vị trí thứ 20 trong số 50 tập
đoàn kinh doanh lớn nhất thế giới nh hiện nay.

- Tập đoàn Mitsubishi của Nhật Bản.

32

Mitsubishi thành lập năm1870 với lĩnh vực kinh doanh là vận tải biển. Đến
nay hoạt động kinh doanh đã trải rộng ra nhiều lĩnh vực nh sản xuất thép, cơ
khí đóng tàu, điện , hoá chất, ngân hàng, ngoại thơng v v, với một hệ thống chi
nhánh trải khắp thế giới. Sự thành công đó là kết quả của sự kết hợp hài hoà giữa


ba yếu tố: tính dân tộc đặc thù, khả năng nắm bắt xu thế hiện đại trên thế giới và
có đợc sự hớng dẫn tích cực của nhà nớc. Chính phủ Nhật có vai trò rất to lớn
đối với sự hình thành và phát triển của Mitsubishi, nó không chỉ đa Mitsubishi
lớn ngang tầm các công ty độc quyền quốc tế, mà còn hạn chế đợc sự thâm
nhập của các tập doàn t bản nớc ngoài vào Nhật. Trong Mitsubishi các công ty
con không phải độc lập hoàn toàn mà hoạt động nh các công ty vệ tinh giữ
quyền tự do ở mức đáng kể. Có một nét đặc biệt trong các tập đoàn kinh doanh
của Nhật nói chung hay Mitsubishi nói riêng đó là sự tách rời giữa quyền sỡ hữu
và quyền quản lý, trong rất nhiều trờng hợp ngời quản lý tập đoàn khôg phải
thành viên của gia đình. Yếu tố quyết định là lựa chọn đội ngũ quản lý có năng
lực thực sự.

1.3.3.Những bài học kinh nghiệm.

Việc phân tích một số tập đoàn kinh tế trên đã đa ra rất nhiều bài học kinh
nghiệm cần thiết cho Việt Nam trong giai đoạn tiến tới hình thành và phát triển
mô hình tập đoàn kinh tế mà phổ biến ở đây là mô hình công ty mẹ- công ty con.

Thứ nhất, quá trình tích tụ và tập trung vốn sản xuất kinh doanh có thể diễn
ra theo những phơng thức khác nhau, nhng cái bản chất, cái cốt lõi mà các tập
33

đoàn kinh doanh phải nhận thức đợc đó là phải xuất phát từ nguồn vốn tự tích
luỹ từ kết quả hoạt động kinh doanh của bản thân các công ty. Điều đó tạo cho
các công ty một khả năng độc lập cao và cũng để chứng minh rằng chỉ có những
công ty khi đã có tiềm lực thật sự mạnh thì mới có thể đi đến thành lập tập đoàn
công ty.

Thứ hai, về mô hình tổ chức. Nhìn chung các tập đoàn kinh doanh là một
hình thức tổ chức kinh tế lỏng vì phần lớn chúng không có t cách pháp nhân.

Các công ty thành viên vẫn giữ nguyên tính độc lập về mặt pháp lý. Mối quan
hệ giữa các thành viên chủ yếu dựa trên mối quan hệ liên kết về lợi ích kinh tế.
Đây là mối quan hệ ràng buộc phụ thuộc chặt chẽ với nhau và ở một mức độ phụ
thuộc vào công ty mẹ, nhằm thực hiện mục tiêu chung của cả tập đoàn. Do vậy,
tập đoàn chỉ tồn tại và phát triển vững mạnh khi xây dựng đợc cơ chế hoạt động
dựa trên sự thống nhất về mặt lợi ích kinh tế của từng thành viên với lợi ích
chung của cả tập đoàn và thực hiện chủ yếu bằng hợp đồng kinh tế. Sự thành
công của các tập đoàn kinh tế lớn trên thế giới đã cho thấy kết quả tốt của
phơng thức quản lý phi tập chung hoá. Kiểu quản lý này vừa phát huy đợc tính
năng động tự chủ của các công ty thành viên, vừa tạo sự thống nhất chung trong
tập đoàn. Và để tăng hiệu quả hoạt động của các thành viên công ty hay của cả
tập đoàn thì một chiến lợc chung tổng quát có ý nghĩa vô cùng quan trọng, vì nó
không chỉ tăng cờng sức mạnh chung theo định hớng mà còn tạo đợc sự uyển
chuyển, năng động, linh hoạt của các công ty thành viên trong việc lựa chọn
phơng hớng mục tiêu phát triển của riêng mình. Ngày nay, theo cơ chế thị
trờng thì các công ty thành viên đợc hoàn toàn tự do trong việc định giá cả
nhằm thu lợi nhuận cao nhất. Điều đó có thể dẫn đến cạnh tranh trong nội bộ các
thành viên, do đó công ty mẹ cần phải giữ vai trò trong việc phân công phát triển
34

chuyên môn hoá, điều hoà nguồn vốn giữa các thành viên nhằm tạo điều kiện
thuận lợi về tài chính cho các thành viên phát huy đợc thế mạnh chuyên môn
hoá của mình. Nh vậy mối liên kết kinh tế giữa các công ty thành viên sẽ bền
vững hơn.

Thứ ba, về hình thức sở hữu của tập đoàn. Ta thấy hầu hết các tập đoàn t
bản lớn hiện nay có nguồn gốc từ những công ty sở hữu gia đình. Từ sở hữu của
các chủ t bản cá biệt chúng chuyển dần thành sở hữu của tập thể các nhà t bản
độc quyền. Nói chung chúng mang sắc thái của sở hữu t nhân nhng lại gắn bó
chặt chẽ với chính phủ các nớc. Hình thức hỗn hợp dới dạng công ty cổ phần là

một hình thức đợc u chuộng vì nó đem lại hiệu quả kinh tế cao nhất hiện nay,
đồng thời nó cũng phản ánh đợc lợi ích của các bên tham gia trong cac tập đoàn
kinh đoanh đó. Đây là một gợi mở rất cần thiết cho Việt Nam, khi mà sự gắn kết
của chính phủ đối với các công ty t nhân là rất lớn thì hình thức dới dạng công
ty cổ phần là hợp lý hơn cả.
Thứ t, về vai trò của nhà nớc. Nhà nớc có vai trò cực kỳ to lớn với sự tồn
tại và phát triển của tập đoàn kinh doanh, thể hiện qua việc tạo dựng, duy trì và
thúc đẩy môi trờng kinh tế xã hội cần thiết cho các tập đoàn hoạt động. Vai trò
đó đợc thể hiện trong các nội dung nh sau:
Duy trì trật tự và ổn định xã hội.
Xây dựng mô trờng pháp luật đảm bảo cạnh tranh bình đẵng, khuyến khích
các tập đoàn kinh doanh phát triển song vẫn cũng đảm bảo môi trờng bình đẵng
cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ hoạt động tốt, tạo tâm lý yên tâm làm ăn trong
dân chúng.
35

Xây dựng các công trình công cộng.
Định hớng đúng xu thế phát triển làm tiên đề cho các quyết định của các
tập đoàn và các tổ chức kinh tế khác.
Sự điều hành của chính phủ luôn nhằm hỗ trợ giúp đỡ và tạo điều kiện thuận
lợi cho giới kinh doanh hoạt động có hiệu quả: Theo dõi tình hình cạnh tranh và
đầu t của t bản nớc ngoài, và có các chính sách bảo vệ sản xuất trong nớc,
nâng cao khả năng cạnh tranh với nớc ngoài; Thực hiện chính sách kinh tế đối
thoại mềm dẻo linh hoạt vừa phát huy đợc lợi thế hợp tác của quốc tế vừa tránh
đợc cạnh tranh không cân sức với các tập đoàn kinh doanh quá lớn.
Chính phủ sẵn sàng tạo ra điều kiện thuận lợi cho những tập đoàn kinh tế tỏ
ra hợp tác với chính phủ và ngợc lại có những biện pháp trừng phạt bất cứ tập
đoàn nào nếu tỏ ra có thái độ chống đối.

Tuy nhiên tác động của chính phủ đối với sự phát triển của các tập đoàn

kinh doanh ở các nớc khác nhau có mức độ không giống nhau. Chẳng hạn chính
phủ Mỹ chỉ tác đông đến sự phát triển của các tập đoàn kinh doanh nh một chất
xúc tác, trong khi đó vai trò của chính phủ Nhật Bản và NICs thì lớn hơn nhiều.
Còn đối với nớc ta, trong một định chế xã hội chủ nghĩa thì sự phát triển của
tập đoàn kinh doanh bị ảnh hởng rất nhiều của nhà nớc. Mục tiêu hoạt động
của các tập doàn kinh doanh gắn bó một cách chặt chẽ với mục tiêu phát triển
kinh tế quốc dân. Do đó, trong một chừng mực nhất định thì việc hình thành các
tập đoàn kinh doanh, mà ở đây chủ yếu là công ty mẹ- công ty con( concern)
có những nét khác biệt so với các tập đoàn kinh doanh lớn trên thế giới.

36




Phần II
Sự hình thành và tổ chức mô hình công ty mẹ-công ty
con ở Việt Nam


2.1. Hình thức thí điểm mô hình công ty mẹ-công ty con
ở Việt Nam.

2.1.1. Chủ trơng của Đảng và Nhà nớc

Trong bối cảnh và những điều kiện khách quan, Đảng và Nhà nớc ta đã
xác định chủ trơng thí điểm mô hình công ty mẹ-công ty con dựa trên các u
điểm nổi trội:
Công ty mẹ có quyền thay đổi cơ cấu tài sản để phát triển kinh doanh,
chuyển nhợng, cho thuê, cầm cố, thế chấp toàn bộ tài sản (hiện tại, đối với các

tài sản quan trọng, các quyền này chỉ đợc thực hiện khi đợc cơ quan có thẩm
37

quyền cho phép). Trong quan hệ với công ty con, công ty mẹ sẽ nắm giữ toàn bộ
vốn điều lệ hoặc nắm giữ tỷ lệ cổ phần chi phối, vốn góp chi phối ở công ty con,
có quyền chi phối đối với các công ty con. Còn công ty con chỉ là doanh nghiệp
do công ty mẹ sở hữu toàn bộ hoặc một phần vốn điều lệ và bị công ty mẹ chi
phối. Ưu điểm này đã khắc phục đợc hạn chế của mô hình trớc : quan hệ giữa
tổng công ty và doanh nghiệp thành viên thiếu tính kết dính về mặt tài chính,
cha phân biệt rõ tài sản, vốn, quyền lợi, nghĩa vụ của hai pháp nhân này và tổng
công ty nhà nớc chỉ có quyền quản l và sử dụng tài sản.
Theo mô hình trớc, thì Nhà nớc có thể điều chuyển vốn và tài sản của
tổng công ty hoặc của doanh nghiệp nhà nớc nếu thấy cần thiết.Điều này đã tác
động không nhỏ đến hoạt động của doanh nghiệp. Khắc phục hạn chế này, trong
mô hình công ty mẹ-công ty con, Nhà nớc không điều chuyển vốn và tài sản của
Nhà nớc đang nằm trong các công ty mẹ theo phơng thức không thanh toán,
trừ trờng hợp quyết định tổ chức lại công ty mẹ nhằm bảo đảm ổn định về vốn
và tài sản cho một số doanh nghiệp kinh doanh bình thờng.
Trong mô hình trớc, tổng công ty nhà nớc không có quyền chuyển
nhợng, thuê, mua toàn bộ hoặc một phần công ty thành viên của mình. Nhng
mô hình công ty mẹ-công ty con cho phép công ty mẹ chuyển đợc nhợng toàn
bộ hoặc một phần công ty con; quyết định thuê, mua một phần hoặc toàn bộ một
đơn vị trực thuộc mình.
Tổng công ty nhà nớc phải nộp khoản thuế thu nhập doanh nghiệp cho
khoản thu nhập thu đợc từ phần góp vốn vào các công ty thành viên và các công
ty khác. Nhng công ty mẹ sẽ không phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp đối
với phần lợi nhuận thu đợc từ phần góp vốn vào các công ty con và các công ty
khác, nếu các công ty này đã nộp thuế thu nhập doanh nghiệp trớc khi chia lãi
cho các bên góp vốn.
38


Công ty mẹ có trách nhiệm đầu t 100% vốn điều lệ cho các công ty con là
doanh nghiệp nhà nớc, thực hiện quyền chủ sở hữu nhà nớc đối với phần vốn
này, quản l ý và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực do mình đầu t vào các công
ty con là doanh nghiệp nhà nớc; trong khi đó, tổng công ty nhà nớc không có
trách nhiệm đầu t 100% vốn điều lệ cho doanh nghiệp thành viên, không thực
hiện quyền chủ sở hữu đối với phần vốn này.
So với quan hệ giữa các tổng công ty nhà nớc với các doanh nghiệp thành
viên, quan hệ giữa công ty mẹ-công ty con chặt chẽ và khăng khít hơn. Mặt khác,
mối quan hệ này đã chuyển từ liên kết hành chính, giao vốn sang liên kết tài
chính, đầu t vốn.Theo đó, công ty mẹ chi phối các công ty con với mức độ khác
nhau, tùy thuộc vào hình thức pháp lý và mức vốn góp ở công ty con.
Bên cạnh đó, Đảng và Nhà nớc cũng nêu rõ mục tiêu của việc thí điểm
này là :để tạo điều kiện thúc đẩy tích tụ và tập trung, nâng cao khả năng cạnh
tranh, đồng thời thực hiện chủ trơng xóa bỏ dần chế độ Bộ chủ quản, cấp hành
chính chủ quản và sự phận biệt doanh nghiệp Trung ơng, doanh nghiệp địa
phơng và tăng cờng vai trò quản lý nhà nớc với các doanh nghiệp thuộc mọi
thành phần kinh tế, nâng cao hiệu quả của nền kinh tế.

2.1.2. Quá trình thí điểm thành lập các tổng công ty theo mô hình công
ty mẹ-công ty con.

*Quy trình thí điểm

39

Quán triệt các chủ trơng của Đảng và Chính phủ về việc thí điểm thành lập
các tổng công ty theo mô hình công ty mẹ-công ty con, trong thời gian qua các
cơ quan có trách nhiệm đã triển khai một loạt các công việc nằm thực hiện nhiệm
vụ này.

Các đơn vị đợc lựa chọn làm thí điểm là: Một số Tổng công ty, công ty
lớn có mối liên hệ theo ngành và vùng lãnh thổ, không phân biệt doanh nghiệp do
Trung ơng hay do địa phơng quản l ý ,và có vị trí quan trọng
trong nền kinh tế quốc dân, bảo đảm những yêu cầu cần thiết cho thị trờng trong
nớc và có triển vọng mở rộng quan hệ kinh doanh ra ngoài nớc.
Các cơ quan chủ quản lập danh sách đơn vị đề nghị chọn làm thí điẻm gửi
về ủy ban kế hoạch nhà nớc và Ban chỉ đạo đổi mới doanh nghiệp nhà nớc của
chính phủ để tổng hợp trình thủ tớng chính phủ. Kèm theo danh sách là bản giải
trình về sự cần thiết, căn cứ và nghĩa của việc lựa chọn đơn vị thí điểm.
Trên cơ sở giải trình của các Bộ, đồng thời căn cứ đề nghị của ủy ban kế
hoạch nhà nớc, thủ tớng chính phủ sẽ quyết định danh sách các đơn vị đợc
tiến hành thí điểm.
Các cơ quan có đơn vị thí điểm lập Ban trù bị thành lập Tổng công ty theo
hớng công ty mẹ-công ty con. Ban trù bị có ít nhất 50% thành viên dự kiến tham
gia Hội đồng quản trị sẽ đợc thành lập. Trách nhiệm chủ yếu của Ban trù bị là
chuẩn bị hồ sơ trình thủ tớng chính phủ xem xét và quyết định tổ chức thí điểm
thành lập Tổng công ty theo hớng công ty mẹ-công ty con.
Các cơ quan có trách nhiệm (ủy ban kế hoạch nhà nớc, Ban tổ chức chính
phủ, Bộ tài chính, Ngân hàng nhà nớc, Bộ lao động thơng binh và xã hội, Bộ
khoa học, công nghệ và môi trờng,Bộ quản l ý ngành ) tiến hành thẩm định hồ
sơ và trình thủ tớng chính phủ phê duyệt phơng án thí điểm.
40

Thủ tớng chính phủ phê duyệt và ra quyết định thành lập.
Hồ sơ đề nghị tổ chức thí điểm Tổng công ty theo mô hình công ty mẹ-công
ty con gồm:
Luận chứng kinh tế-kỹ thuật và phơng án hoạt động của Tổng công ty,
trong đó cần làm rõ : sự cần thiết và khả năng thành lập Tổng công ty, tình hình
hoạt động hiện tại của các đơn vị dự kiến tham gia, dự kiến hệ thống tổ chức,
phơng hớng hoạt động và triển vọng phát triển, khó khăn thuận lợi và kiến

nghị giải pháp
Điều lệ tổ chức và hoạt động của Tổng công ty. Điều lệ ấy phải bao hàm
những nội dung chủ yếu sau đây: Nguyên tắc tổ chức, Tổ chức bộ máy quản lý ,
Nhiệm vụ quyền hạn của bộ máy quản l ý (của bộ máy tổng công ty, của các đơn
vị thành viên, của Hội đồng quản l : của Tổng giám đốc, của Ban kiểm soát ).
Hoạt động tài chính và chế độ hạch toán kinh tế
Bản tóm tắt tình hình hoạt động của tổng công ty (hiện tại) và các đơn vị
thành viên.
Danh sách (đề nghị) cán bộ lãnh đạo chủ yếu của Tổng công ty (Hội đồng
quản trị và Tổng giám đốc)
Cụ thể tóm tắt quy trình thí điểm thành lập các Tổng công ty theo mô hình
công ty mẹ-công ty con trong sơ đồ sau đây:



Đề nghị đơn vị
thí điểm


Bộ chuyên ngành
Quyết định chọn đơn
vị thí điểm


Thủ tớng chính phủ
Lập ban trù bị chuẩn
bị hồ sơ


Bộ chuyên ngành các

đơn vị thành viên

×