Tải bản đầy đủ (.pdf) (10 trang)

Quá trình hình thành và phương pháp nắm bắt quan điểm tính tất yếu khách quan và con đường hình thành cong ty ở việt nam p2 docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (205.09 KB, 10 trang )

11

Thứ nhất là, sự hình thành và phát triển của công ty mẹ - công ty con làm
tăng khả năng kinh tế của cả công ty mẹ và các công ty con. Việc tập trung các
công ty vào trong một đầu mối làm cho họ có nhiều điều kiện thuận lợi cho việc
chống cạnh tranh với các công ty lớn khác. Mô hình công ty mẹ - công ty con là
một biện pháp hữu hiệu để chống sự xâm nhập một cách ồ ạt của các công ty
khổng lồ trên thế giới dối với các nớc đang phát triển, và giúp cho sản xuất
trong nớc có thể dứng vững và từng bớc vơn ra đợc các thị trờng khu vực và
thế giới.
Thứ hai là, công ty mẹ - công ty con sẽ khắc phục khả năng hạn chế về vốn
của từng công ty riêng lẻ. Khi có nguồn vốn lớn công ty mẹ - công ty con sẽ đàu
t đúng hơn vào các dự án có hiệu quả cao nhất, góp phần tăng nguồn thu và thúc
đẩy nền kinh tế phát triển.
Thứ ba là, mô hình công ty mẹ - công ty con có tác dụng rất to lớn trong
việc cung cấp và trao đổi thông tin va nhng kinh nghiệm quan trọng trong tổ
chức nghiên cứu ứng dụng khoa học, công nghệ vào sản xuất
Thứ t là, việc hình thành các công ty mẹ - công ty con sẽ làm thay đổi bộ
mặt xã hội của từng địa phơng hay một quốc gia, nó giải quyết đợc việc làm
cho một phần dân c tại khu vực, làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế và chuyên môn
hoá các ngành nghề, thúc đẩy phát triển các đặc khu kinh tế, các khu công
nghiệp và làm tăng khả năng lớn mạnh của nền kinh tế.
Thứ năm là, mô hình công ty mẹ - công ty con giữ vai trò quan trọng đối với
các nớc đi sau trong việc tiến kịp các quốc gia phát triển về kinh tế.
1.2. Tính tất yếu khách quan của việc hình thành, phát
triển mô hình công ty mẹ-công ty con ở Việt Nam
12

1.2.1.Tính tất yếu khách quan
Mô hình công ti mẹ-công ti con đã ra đời , tồn tại và phát triển từ lâu trong
lịch sử phát triển của kinh tế thế giới . Dới dạng các thoả ớc , hợp đồng liên


minh liên kết , các tập đoàn từng bớc nắm lấy các ngành , các lĩnh vực hoạt
động chủ chốt có lợi nhuận cao hình thành một hệ thống các tập đoàn lớn bao
gồm hàng trăm hàng ngàn các công ti vừa và nhỏ phụ thuộc lẫn nhau và phụ
thuộc vào công ti mẹ về tài chính , chiến lợc kinh doanh , công nghệ kĩ thuật .
Sở dĩ mô hình công ti mẹ-công ti con đợc hình thành , có sức sống mãnh liệt và
có sự phát triển không ngừng nh vậy bởi vì nó phù hợp với các qui luật khách
quan và những xu thế phát triển của thời đại.
Thứ nhất: Qui luật quan hệ sản xuất phù hợp với tính chất và trình độ
phát triển của lực lợng sản xuất
Sự phát triển mạnh mẽ của lực lợng sản xuất dới tác động của tiến bộ
khoa học công nghệ và liên kết kinh tế quốc tế đã dẫn đến sự phát triển sâu rộng
của phân công lao động xã hội đến qui mô của sản xuất và tiêu thụ sản xuất kinh
doanh không còn mang tính xhaats manh mún rời rạc và sở hữu không còn là sở
hữu cá thể nữa mà đã và đang đi sâu vào xã hội hoá vào hợp tác phân công vào sở
hữu hỗn hợp . Công ti mẹ-con với t cách là một loại hình tổ chức kinh tế tổ chức
kinh doanh tổ chức liên kết kinh tế có nghĩa là nó là hình thức biểu hiện của quan
hệ sản xuất cần phải ra đời phát triển để đáp ứng yêu cầu và thúc đẩy sự phát
triển của lực lợng sản xuất
Thứ hai: Qui luật tích tụ và tập trung vốn và sản phẩm
Mỗi doanh nghiệp trong cơ chế thị trờng là một cơ thể sống một tế bào của
nền kinh tế . Nó phải tồn tại phát triển trong mội trờng cạnh tranh không ngừng
do đó phải tái sản xuất mở rộng không ngừng . Quá trình đó cũng là quá trình
13

tích tụ và tập trung vốn vào sản xuất . Trong quá trình này hoặc doanh nghiệp
tích luỹ vốn từ lợi nhuận đem lại và tăng thêm từ nguồn vốn từ các nguồn khác
nhờ vậy mà vốn và khả năng sản xuất của doanh nghiệp đợc nâng cao :hoặc
doanh nghiệp mạnh thôn tính nhận sự sáp nhập của các doanh nghiệp yếu và nhỏ
hơn , do đó vốn và khả năng sản xuất của doanh nghiệp đợc nâng lên . Trong
quá trình vận động khách quan nh vậy công ti mẹ-công ti con sẽ ra đời và phát

triển
Thứ ba là :Qui luật cạnh tranh , liên kết và tối đa hoá lợi nhuận
Cạnh tranh để giành u thế trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm là qui luật
hoạt động của doanh nghiệp trong cơ chế thị trờng . Cuộc cạnh tranh nghiệt ngã
không bo giờ chấm dứt ấy sẽ dẫn đến hai xu hớng :
-Các doanh nghiệp chiến thắng trong cạnh tranh sẽ thôn tính nhập vào mình
các doanh nghiệp bị đánh bại , do vậy trình độ tập trung hoá sản xuất và vốn
đợc nâng lên
-Nếu cạnh tranh qua nhiều năm mà không phân thắng bại thì trong số các
doanh nghiệp đó sẽ có sự liên kết nhằm tăng khả năng cạnh tranh hơn nữa .Quá
trình liên kết giữa các doanh nghiệp có thể diễn ra theo các hình thức liên kết
ngang , liên kết dọc hay liên kết hỗn hợp . Liên kết ngang là liên kết diễn ra giữa
các công ti hoạt động trong cùng một ngành . Liên két dọc là sự liên kết giữa các
công ti trong cùng một dây chuyền công nghệ sản xuất mà trong đó một công ti
đảm nhận một bộ phận hoặc một số công đoạn nào đó .Trong thực tế ngày càng
xuất hiện nhiều quan hệ liên kết ngang và dọc kết hợp gồm rất nhiều các công ti
hoạt động trong lĩnh vực khác nhau .Đó là sự liên kết đa ngành đa lĩnh vực . Nh
vậy công ti mẹ con ra đời phát triển là sản phẩm tất yếu của quá trình cạnh
tranh liên kết để tối đa hoá lợi nhuận
14

Th t là:Tiến bộ khoa học công nghệ
Yếu tố quyết định cho các doanh nghiệp thắng lợi trong cạnh tranh và đạt
lợi nhuận cao là việc nghiên cứu và ứng dụng tiến bộ khoa học kĩ thuật công
nghệ.Để có sản phẩm tiến bộ khoa học công nghệ hay nói cách khác để đổi mới
công nghệ cần phải có nhiều vốn tiến hành trong thời gian nhiều năm trang khi
đó độ rủi ro lại cao cần có lực lợng cán bộ khoa học kĩ thuật đủ mạnh . Một
doanh nghiệp nhỏ manh mún biệt lập không đủ sức làm đợc việc trên . Điều đó
đòi hỏi phải có doanh nghiệp lớn mà mô hình công ti mẹ-con là một loại hình
tiêu biểu .

1.2.2.Những nhân tố khách quan ảnh hởng đến sự hình thành và phát triển
của mô hình công ti mẹ-công ti con
1.1.2.1. Những điều kiện kinh tế xã hội
Là những tổ hợp kinh tế lớn đa dạng , công ti mẹ con chỉ có thể hình
thành và phát triển trong những điều kiện kinh tế xã hội phù hợp.Nhìn lại lịch
sử phát triển kinh tế thế giới có thể thấy đợc mô hình công ti mẹ-công ti con đã
ra đời và phát triển trong những điều kiện cơ bản sau đây:
- Trình độ tích tụ , tập trung vốn
Quá trình tích tụ và tập trung vốn là một quá trình lâu dài đợc thực hiện tại
rất nhiều lĩnh vực kinh tế trên thế giới . Việc phát triển nhanh chóng của các nền
kinh tế thế giới vào những năm cuối thế kỉ XX đã và đang hình thành nên các thị
trờng tài chính lớn trên thế giới chi phối một phần lớn các hoạt động kinh tế .Nó
hình thành các khu vực tài chính bằng các hiệp định đợc kí kết giữa các chính
phủ hoặc thông qua việc tham gia vào các liên minh kinh tế tại các khu vực . Vd
việc thành lập đồng tiền chung châu Âu . Những điều này đã giúp cho có thể tích
15

tụ và tập trung một nguồn vốn lớn và điều tiết hiệu quả nguồn vốn này .Hiện nay
trên thế giới có rất nhiều công ti lớn đợc thành lập từ sự liên kết của nhiều công
ti nhỏ .Nguồn vốn của các công ti này đợc đóng góp từ nhiều nguồn vốn nhỏ .
Bởi vì muốn cạnh tranh dduwocj trên thị trờng thì các công ti này phải đủ mạnh
tức là có một nguồn vốn dồi dào . Quá trình tích tụ và tập trung vốn vào một đàu
mối và đợc quản lí bởi một công ti tài chính là một quá trinh phát triển tuân theo
qui luật khách quan .Quá trình này đã đợc thực hiện kết quả cạnh tranh trên thị
trờng .
- Trình độ chuyên môn hoá , hợp tác hoá kinh doanh
Ngày nay khoa học và công nghệ sản xuất đều tiến nhanh và tiến mạnh làm
cho phân công quốc tế và hợp tác chuyên ngành có xu thế bị chia nhỏ . Xét về xu
thế phân công quốc tế hiện nay sự phân công theo trình độ của trình tự công nghệ
trong sản xuất của nội bộ ngành phát triển nhanh chóng . Loại phân công theo

trình độ này có đặc trng là các nớc khác nhau về quá trình công nghệ sản xuất
sẽ tiến hành chuyên môn hoá sản xuất đối với các khâu của trình tự công nghệ
gia công . Sự phân công theo mức độ chuyên môn hoá sản xuất các linh kiện phụ
tùng của sản phẩm cũng ngày một rõ rệt . kĩ thuật sản xuất truyền thông của các
nớc đang phát triển so với kĩ thuật hiện đại có sự khác biệt lớn . Kết quả là một
nớc một đơn vị kinh tế muốn có u thế về sản xuất tất cả các phụ tùng linh kiện
đều không thể thực hiện đợc và không kinh tế . Do vậy việc chuyên môn hoá và
hợp tác hoá kinh doanh đợc đặt ra hàng đầu tại các nớc .
- Trình độ phát triển của khoa học công nghệ
sự phát triển nh vũ bão của khoa học công nghệ trong những năm gần đây
là nhân tố quan trọng thúc đẩy kinh tế phát triển .Những thành quả của công
nghệ máy vi tính , công nghệ sinh học , vật liệu mới , quang điện , nguồn năng
16

lợng mới đợc áp dụng rộng rãi vào sản xuất và nâng cao sức sản xuất lên rất
nhiều . Lực thúc đẩy công nghiệp hiện đại là do khoa học công nghệ hiện đại ,
sức cạnh tranh của các xí nghiệp hiện đại 5
th
ì bắt nguồn từ sự đổi mới công nghệ
và sự chuyển hoá thành quả khoa học thành hàng hoá . Bất kể nớc đang phát
triển hay phát triển thì phát triển kinh tế đều phải dựa vào cách mạng khoa học
công nghệ và nguồn lực thúc đẩy sự tiến bộ của khoa học công nghệ không
ngừng đợc tăng cờng . Do đó hàm lợng khoa học công nghệ trang công
nghiệp thế giới ngày càng cao , suwca cạnh tranh của kĩ thuật công nghiệp ngày
càng mạnh . mặt khác khoa học công nghệ vá sản xuất , thị trờng nối tiếp nhau
ngày càng chặt chẽ . Việc nhấn mạnh hiệu ích kinh tế và khả năng thâm nhập thị
trờng đã là mục tiêu hàng đầu của các xí nghiệp . Những yếu tố nói trên là môi
trờng rất quan trọng cho sự liên kết các công ti riêng lẻ thành công ti mẹ-công ti
con
- Trình độ phát triển của thị trờng

Trong quá trình phát triển của các nền kinh tế dù theo hình thức nào đều
phải xây dựng một nền tảng ban đầu đó là các nguồn vốn , lao động nền kinh tế
hàng hoá ngày càng phát triển sẽ tăng khả năng cạnh tranh ngày càng khốc liệt .
Quá trình phát triểnthị trờng hiện nay đang đợc hình thành với sự tác động
tổng hợp của các qui luật trong sản xuất và lu thông hàng hoá trên thị trờng .
Những qui luật chủ yếu là qui luật giá trị , qui luật giá trị thặng d, qui luật cung
cầu, qui luật cạnh tranh , qui luật lu thông tiền tệ. Thông qua các qui luật có thể
điều tiết đợc hoạt động của các đơn vị kinh tế .Thị truwongf thế giới hiện nay
đang là một thị trờng rất rộng lớn đợc hình thành qua nhiều giai đoạn bao trùm
lên tất cả các nền kinh tế trên thế giới . Việc hình thành các tổ chức kinh tế trên
thế giới về chính trị thơng mại tài chính đã tác động mạnh mẽ lên thị trờng .
Thị trờng thế giới hiện nay cũng đã hình thành ở nhiều khu vực kinh tế và hỗ trợ
17

nhau cùng phát triển vừa hợp tác chống cạnh tranh , đó là các thị trờng khu vực
hoặc các diễn đàn và các tổ chức các nớc có cùng quan điểm . Việc hình thành
nhiều khu vực thị trờng sẽ làm cho cạnh tranh trên thị trờng thế giới càng
mạnh mẽ dẫn đến thúc đẩy việc phát triển nhanh chóng các công ti mẹ-công ti
con xuyên quốc gia hoạt động tại rất nhiều lĩnh vực.
- Trình độ quản lí vĩ mô, vi mô
Trình độ quản lí kinh tế vĩ mô vi mô quốc tế đang đợc phục hồi và phát
triển , các nền kinh tế ngày càng phụ thuộc lẫn nhau nên ảnh hởng của các
quyết định về chính sách của một nớc sẽ đợc nhân rộng ra các nớc khác . Mối
liên hệ chặt chẽ ngày càng tăng giữa các nớc trong cùng một khu vực cũng thấy
lí do phải tạo ra một mạng lới khu vực nhằm ngăn chặn và chống lại khủng
hoảng kinh tế . Vì mối liên kết thơng mại và tài chính ngày càng tăng giữa các
nớc trong khu vực nên nếu một nền kinh tế hoạt động kém sẽ có thể ảnh hởng
sâu sắc đến các nền kinh tế láng giềng . Thực tế này đòi hỏi phải có sự giám sát
chặt chẽ và hỗ trợ của các nớc láng giềng . Các công ti mẹ-công ti con là công
cụ vật chất để nhà nớc điều tiết nền kinh tế .Trình độ quản lí vi mô , vĩ mô cũng

là yếu tố thúc đẩy hình thành và bảo đảm phát triển vững chắc các công ti mẹ-
con .
- Trình độ khu vực hoá và toàn cầu hoá kinh tế
Hiện nay xu hớng toàn cầu hoá , khu vực hoá đang phát triển mạnh mẽ.Xu
thế chuyển động của cuộc cạnh tranh thế giới giữa các doanh nghiệp của các nền
kinh tế chủ yếu trên hành tinh đòi hỏi ngày càng khẩn thiết các nhà lãnh đạo phải
vợt qua giai đoạn hội nhập chính trị quốc tế trên bề mặt , nói cách khác là đòi
hỏi các nhà lãnh đạo không đợc bằng lòng với việc giảm bớt những trở lực ngăn
cản các hình thức hoạt động buôn bán trao đổi , ngăn chặn hoạt động quốc tế ở
18

các đờng biên giới mà phải cam kết đi sâu hơn nữa vào một sự xâm nhập chính
trị bằng cách điều hoà chính sách đối nội . Những khác biệt trong các chính sách
quốc gia chi phối cạnh tranh, những qui chế tài chính những tiêu chuẩn của sản
phẩm của môi trờng , những điều kiện về việc làm những thị trờng công,
những trợ cấp của nhà nớc cho khoa học và công nghệ là những nhân tố ảnh
hởng quan trọng đến khả năng của doanh nghiệp phải đơng đàu với sự cạnh
tranh trên các thị trờng khác nhau . Những tình hình trên đây dẫn đến sự liên
kết các doanh nghiệp thành những công ti mẹ-công ti con lớn để đối phó với thời
cuộc.
1.2.2.2.Quan điểm và chính sách của một số nớc và vùng lãnh thổ với việc
phát triển mô hình công ti mẹ-công ti con
Quan điểm và chính sách của chính phủ có tác động rất lớn thậm chí có tính
chất quyết định đối với sự hình thành và phát triển mô hình công ti mẹ-công ti
con
- Nhật Bản
Chính phủ Nhật Bản áp dụng nhiều biện pháp nhằm phát triển mạnh công
nghiệp .Lãi suất cho vay thấp của các tổ chức tài chính của chính phủ , sự hỗ trợ
cho việc giới thiệu công nghệ nớc ngoài và các biện pháp khác nhằm hỗ trợ các
ngành công nghiệp sản xuất linh kiện đã tạo điều kiện cho việc giảm chi phí sản

xuất linh kiện và cải tiến chất lợng sản phẩm. Chính phủ Nhật bản kiểm soát rất
chặt thị trờng vốn . Do các hạn chế khắc nghiệt đối với thị trờng chứng khoán
việc thu hút đầu t qua hình thức cổ phần rất tốn kém và các hãng chủ yếu dựa
vào vay vốn của ngân hàng . Nhiều hãng cùng vay vốn ngân hàng đã có quan hệ
rất chặt chẽ với nhau và hình thành nên các tập đoàn gọi là keiretsu . Ngân hàng
tài trợ cho các công ti thành viên có vai trò rất quan trọng . Ngân hàng thực hiện
19

chức năng kiểm soát các công ti thành viên nhằm đảm bảo các công ti đợc quản
lí tốt . Các công ti thành viên trong tập đoàn vừa cạnh tranh vừa hợp tác với nhau.
20

- Malaysia
Để thực hiện ké hoạch kinh tế quốc gia và tạo điều kiện phát triển các ngành
công nghiệp mới nh ô tô , điện tửchính phủ malaysia đã thành lập các công ti
quốc doanh bao gồm các công ti của chính phủ , các công ti công .Đến cuối thập
kỉ 70 Malaysia tiến hành t nhân hoá khu vực kinh tế quốc doanh. Sau khi đợc
t nhân hoá một số công ti đã phát triển trở thành các tập đoàn lớn
- Đức
Các doanh nghiệp lớn có tên concern hoạt đọng với nhiều chi nhánh dới sự
kiểm soát tài chính của một cá nhân hoặc một công ti . Cơ cấu tổ chức của
concern ở Đức theo kiểu phối hợp chiều dọc .Cartels có cơ cấu theo kiểu phối
hợp chức năng marketing .Các hợp đồng cartel thờng ngắn hạn và đợc thoả
thuận lại liên tục . Cartels chủ yếu là các hợp đồng t nhân dựa trên quyền tự do
của các hiệp hội. Bản thân trong các thoả thuận hợp tác này vẫn có cạnh tranh
khá mạnh .Ngời Đức coi cartels là một công cụ phòng tránh sự tập trung của cải
quá mức . Cartel giảm mức độ tập trung của cải và cho phép các hãng nhỏ hơn có
thể trụ lại
- Hàn Quốc
Chiến lợc phát triển của hàn Quốc là định hớng xuất khẩu . Chính phủ

hàn Quốc và giới kinh doanh đã có mối quan hệ rất chặt chẽ trong việc thực hiện
chiến lợc định hớng xuất khẩu này. Tổng thống Pax Chung Hê nghĩ rằng các
doanh nghiệp lớn là không thể thiếu đợc cho tăng trởng kinh tế khi khu vực
doanh nghiệp lớn đợc định hớng thông qua các mục tiêu quốc gia . Vào những
năm 1950 viện trọ nớc ngoài , những khoản hỗ trợ đặc biệt của chính phủ đợc
phân bổ trên cơ sở u tiên cho những công ti đặc biệt có quan hệ gần gũi với
chính phủ .Vì các cơ quan thuế không nắm đợc luồng vốn chu chu chuyển giữa

×