Tải bản đầy đủ (.doc) (25 trang)

KẾ HOẠCH QUẢNG CÁO SẢN PHẨM SỮA DÀNH CHO NGƯỜI TIỂU ĐƯỜNG NUTRIMILK

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (268.04 KB, 25 trang )

KẾ HOẠCH QUẢNG CÁO SẢN PHẨM SỮA DÀNH
CHO NGƯỜI TIỂU ĐƯỜNG NUTRIMILK
1 Tổng quan về sản phẩm mới của Công ty
1.1 Giới thiệu tổng quan về sản phẩm
Sản phẩm sữa nước đóng chai NutriMilk dành cho người tiểu đường là sản
phẩm mới được tung ra thị trường. Dù ra đời sau so với các sản phẩm cùng loại
nhưng sản phẩm của chúng tôi đã kế thừa được những ưu điểm của các sản phẩm
cùng loại đã có mặt từ trước.
Nói đến sản phẩm NutriMilk là nói đến loại sữa dành cho người tiểu đường,
nhóm người mà phải kiêng cử trong ăn uống rất nhiều, chế độ ăn kiêng lâu dài sẽ
dẫn đến việc thiếu các chất dinh dưỡng, vitamin và nhiều loại khoáng chất cần
thiết của cơ thể. Nhưng với sản phẩm sữa nước NutriMilk dành cho người tiểu
đường, vấn đề này sẽ được giải quyết một cách triệt để. Không những thế, cộng
thêm sự cải tiến về hương vị, giá thành cũng như sự tiện lợi đều được tích hợp
trong sản phẩm của chúng tôi.
1.2 Ưu và nhược điểm củasản phẩm mới
 Ưu điểm
− Dung tích (230ml) vừa đủ cho một lần uống nên rất tiện lợi khi sử
dụng, đồng thời bạn có thể mang sữa theo khi đi làm, đi công tác hay đi du lịch,
− Sản phẩm dạng nước, dùng uống ngay sau khi mở nắp nên rất gọn
gàng và thuận tiện, không mất thời gian để pha chế.
− Hương chocolate, dâu, vanila, cam… của sữa tạo cho bạn cảm giác
ngon miệng khi uống.
− Sản phẩm bổ sung đầy đủ các dưỡng chất cho người bị tiểu đường,
giúp họ không bị mất các chất dinh dưỡng nhanh chóng. Nhờ đó, sản phẩm X của
chúng tôi có khả năng giúp bình ổn đường huyết, hỗ trợ tim mạch, làm giảm tình
trạng mệt mỏi của người bệnh và cung cấp dưỡng chất hỗ trợ hệ tiêu hóa cho
người bị tiểu đường cũng như ngăn chặn bệnh cho những người chưa bị mắc:
+ Không chứa đường, gluten, lactose nhằm kiểm soát lượng đường
nạp vào cơ thể để không làm tăng đường huyết nhiều sau ăn và không làm hạ
đường huyết khi đói.


+ Chứa sucralose - chất làm ngọt không có calo, không làm chuyển
hoá insulin và M-Inositol - chất cần thiết cho bệnh nhân tiểu đường và bệnh thần
kinh.
+ Chất xơ hoà tan trong sữa làm chậm quá trình hấp thu glucose trong
ruột non.
+ Axit béo và Omega-3 hỗ trợ sức khoẻ tim mạch.
+ Cung cấp nguồn cromium cần thiết hỗ trợ cho quá trình chuyển hoá
cacbon hydrat và chuyển hoá insulin.
− Sản phẩm có chứa đầy đủ các chất dinh dưỡng cần thiết dành cho
người tiểu đường theo khuyến nghị của Tổ chức Y tế thế giới (WHO) về chỉ số
đường huyến GI (Glymecic Index) và được Bộ Y tế cũng như Viện Pasteur kiểm
nghiệm đầy đủ.
− Điểm đặc biệt của sản phẩm là nó còn có khả năng kháng bệnh tiểu
đường cho người chưa bị mắc.
− Giá thành sản phẩm so với các sản phẩm cùng loại được nhập khẩu
trên thị trường là thấp hơn rất nhiều vì đây là sản phẩm sữa dành cho người tiểu
đường đầu tiên trong nước sản xuất.
− Sản phẩm được nghiên cứu, kiểm nghiệm sao cho phù hợp với sở
thích và nhu cầu riêng của người Việt.
− Sản phẩm có thể dùng để thay thế bữa ăn dành cho người bị tiểu
đường.
 Nhược điểm
− Vì sinh sau đẻ muộn nên thị trường tiềm năng về sản phẩm đã bị đối
thủ có mặt từ lâu nắm giữ.
− Thương hiệu sản phẩm cũng yếu hơn nhiều so với đối thủ cạnh tranh
khi toàn bộ họ đều là hàng nhập khẩu từ các tập đoàn, công ty nước ngoài có uy
tín từ lâu và thương hiệu rất mạnh.
− Đối với những người bệnh có thể chất đặc biệt hoặc dị ứng với Hồng
sâm thì họ có khả năng kháng sữa, không tiếp nhận chất dinh dưỡng từ sữa nên
không mang lại hiệu quả như mong đợi.

− Hệ thống phân phối của sản phẩm chưa rộng rãi nên chưa được
người tiêu dùng biết đến.
− Xu thế sính ngoại của người Việt là một trở ngại rất lớn cho sản
phẩm sữa X dành cho người tiểu đường được sản xuất trong nước.
2. Sơ bộ về thị trường sản phẩm
2.1Các sản phẩm cạnh tranh
 Vinamilk Diecerna
Sản phẩm dinh dưỡng đặc
biệt dành cho người bệnh tiểu
đường và những người có nguy cơ
mắc bệnh cao.
 Diabet Care Gold
của NutiFood
Sản phẩm dinh dưỡng dành
cho người bệnh tiểu đường và tiền
tiểu đường
 Gigo Sure
Sản phẩm sữa dành cho
người tiểu đường của công ty SX
TM XNK Toàn cầu.
 Glucerna
Sữa dành cho người tiểu
đường của Abbot Hoa Kỳ
2.2Tính năng và công dụng của các sản phẩm cạnh tranh
Được sản xuất với các công thức đặc chế dành cho người bệnh tiểu đường,
công dụng chính là giúp ổn định đường huyết, cân bằng chất dinh dưỡng, tăng sức
đề kháng, giảm mệt mỏi, có thể thay thế bữa ăn chính hoặc dùng làm bữa ăn phụ.
Tùy theo hang sản xuất mà sản phẩm có thêm các tính năng kết hợp như:
-Vinamilk Diecernavi: Hỗ trợ tim mạch, hỗ trợ tiêu hóa.
-Diabet Care Gold: kiểm soát huyết áp, hỗ trợ tim mạch, tăng cường thị

lực.
-Sữa bột Gigo-sure: bổ sung hồng sâm, phòng ngừa loãng xương, xơ vữa
động mạch, hỗ trợ tim mạch, chống lão hóa.
-Glucerna SR: tốt cho hệ tim mạch và thúc đẩy tiêu hóa
2.3Phân tích thị phần của các sản phẩm cạnh tranh
Theo kết quả điều tra mới nhất do Bệnh viện Nội tiết Trung ương thực hiện
năm 2013 cho thấy tỷ lệ người trưởng thành mắc bệnh đái tháo đường nói chung
tại Việt Nam là 5,7%. Tốc độ gia tăng của bệnh đặc biệt cao tại các thành phố lớn
như TP HCM, Hà Nội. Tốc độ này cũng cao hơn nhiều so với bình quân của các
nước phát triển và các nước trong khu vực, và có khả năng gia tăng cao.
Nắm bắt được điểm này, một số công ty cho ra đời những SP dành riêng cho
người tiểu đường. Tuy nhiên, hiện tại trên thị trường, những sản phẩm dành cho
người tiểu đường không phải là quá nhiều, mặc dù người mắc bệnh tiểu đường
cũng có nhu cầu ăn, uống và dinh dưỡng như một người bình thường.
Qua tìm hiểu, nhóm chúng tôi nhận thấy một số sản phẩm hiện đang được ít
nhiều người bị bệnh tiểu đường và người thân của họ biết đến
Một số sản phẩm dành cho người tiểu đường và có nguy cơ mắc bệnh tiểu
đường
Vinamilk
diecerna Vinamilk 33%
Diabet Care
Gold Nutifood 16%
Gigo Sure
Hồng Sâm
công ty SX TM XNK
Toàn Cầu 5%
Thực phẩm
Khác 46%
Theo như sơ đồ chúng ta thấy:
− Vinamilk là một công ty lớn và có chỗ đúng nhất định trên thị

trường với sản phẩm Vinamilk Diecerna chiếm khoảng 33% trên thị trường,
− Kế đến, Nutifood cũng có thị phần không nhỏ, 16% trên thị trường,
− Một sản phẩm của công ty TM XNK Toàn cầu: Gigo Sure hồng sâm
cũng chiếm một tỷ lệ tương đối 5%.
Tuy nhiên, phần còn lại ở các SP khác, chiếm đến 46% cho chúng ta thấy số
lượng người mặc bệnh tiểu đường sử dụng sữa không phổ biến lắm, vì một số hạn
chế như là:
− Tỷ lệ người dùng sữa của người bị bệnh tiểu đường ở Việt Nam rất
thấp.
− Người tiểu đường thường rơi vào độ tuổi trưởng thành 30-45, độ tuổi
này ít có thói quen dùng sữa.
− Và một số e ngại vấn đề ảnh hưởng không tốt đến đường huyết khi
sử dụng những SP này như là e ngại việc đường trong máu tăng.
− Trong sữa có nhiều cholesterol
− Một số bệnh nhân khác e ngại việc pha chế trong quá trình sử dụng
hay không tiện lợi trong việc sử dụng khi đi làm hay đi ra khỏi nhà, vì bản chất
những SP sữa này thông thường để ở nhà và pha chế trước khi sử dụng
− Các SP khác còn tương đối trống trải, là cơ hội tốt cho SP của công
ty chúng tôi tham gia vào thị trường này.
2.4Ưu và nhược điểm của các sản phẩm cạnh tranh
 Ưu điểm
− Công thức cân bằng tối ưu của sữa dành cho người bị tiểu đường cung cấp
đầy đủ những dưỡng cần thiết với chỉ số đường huyết thấp cho người bệnh tiểu
đường một cuộc sống khoẻ mạnh, vui tươi.
− Giúp Ổn định đường huyết
− Làm giảm mô mỡ trong máu và giảm rủi ro về bệnh tim mạch.
− cung cấp năng lượng cho cơ thể người bệnh tiểu đường vốn rất thiếu năng
lượng do phải ăn kiêng.
− giúp người bệnh tăng cường khả năng chuyển hoá chất béo và đường trong
máu,

− giảm cholesterol
− tăng cường khả năng kháng bệnh
− Giúp quá trình vận chuyển các chất dinh dưỡng qua màng tế bào tố hơn, hỗ
trợ hấp thu dinh dưỡng tốt hơn.
− Chất xơ hoà tan (FOS): Có tác dụng nhuận tràng, tốt cho hệ tiêu hóa.
− Bổ sung chất đạm và béo chiết suất từ thực vật như đậu nành, dầu mè.
− Bổ sung khoáng chất cần thiết Kali, Canxi, Sắt, Iốt…
− Bổ sung đầy đủ Vitamin như A, B6, B2, B1, B12, C, E, PP, Axit Folic,
D3…
 Nhược điểm
− Tỷ lệ người dùng sữa của người bị bệnh tiểu đường rất thấp ở Việt Nam rất
thấp
− Người tiểu đường thuong rơi vào độ tuổi 30-45, độ tuổi này ít có thói quen
dùng sữa.
− Một số e ngại vấn đề ảnh hưởng không tốt đến đường huyết khi sử dụng
những SP này như là e ngại việc đường trong máu tăng.
− Trong sữa có nhiều cholesterol
− Một số bệnh nhân khác e ngại việc pha chế trong quá trình sử dụng hay
không tiện lợi trong việc sử dụng khi đi làm hay đi ra khỏi nhà, vì bản chất những
SP sữa này thông thường để ở nhà và pha chế trước khi sử dụng
− Rất ít người biết đến sự tồn tại tại của sản phẩm cho thấy chiến dịch quảng
bá sản phẩm và truyền thông của họ chưa hiệu quả.
− Chưa tạo được lòng tin cho khách hàng sử dụng sản phẩm, khách hàng
chưa tìm được sự giải đáp hướng dẫn rõ ràng khi cần thiết. Khách hàng sử dụng
không đúng cách, sản phẩm kém chất lượng trong ý thức của người tiêu dùng, hiện
nay có rất nhiều thông tin phản hổi không tốt về các sản phẩm sữa cho người tiểu
đường.
− Không phong phú trong hương vị, hạn chế tính tiện lợi nên sản phẩm chưa
được ưa dùng.
− Chưa có chứng nhận của các chuyên gia và các tổ chức có uy tín về chất

lượng sản phẩm.
3. Quan niệm của người tiêu dùng về dòng sản phẩm
3.1Nhận thức tốt
Có thể giúp bổ sung đầy đủ chất dinh dưỡng mà không ảnh hưởng đến
người tiểu đường, không gây khó khăn trong việc cân bằng các chất trong thức ăn
cho những lúc bận rộn.
Thay thế bữa ăn hoặc một phần bữa ăn.
Giúp ổn định đường huyết, tăng cường sức khỏe và chống chịu với bệnh tiểu
đường.
Tất cả mọi người đều có thể uống được.
3.2Nhận thức không tốt
Rất ít người tiêu dùng biết về sự tồn tại của các sản phẩm hiện có trên thị
trường và các công dụng của sản phẩm Hiểu sai về cách sử dụng dẫn đến kết quả
càng xấu đi. Thay thế bữa ăn chứ không phải uống thêm sau bữa ăn, dẫn đến
lượng đường huyết tăng vọt.
Có nhiều sản phẩm sữa dành cho người tiểu đường hiện nay trên thị trường
không mang lại hiệu quả làm cho khách hàng có nhận thức không tốt.
3.3Những quan ngại khi người tiêu dùng mua sản phẩm
Các doanh nghiệp hiện đang làm giá sữa quá cao làm người tiêu dùng
không chú ý nhiều đến sản phẩm.
Hiện nay trên thị trường thì sản phẩm giả, sản phẩm kém chất lượng nên làm
người tiêu dùng vẫn e ngại khi lựa chọn sản phẩm.
Sợ chất lượng sản phẩm không giống như trên thực tế. Thiếu các chứng
nhận của các tổ chức uy tín.
3.4Triển vọng thị trường
Năm 2011 thị phần sản phẩm sữa sản xuất trong nước chiếm khoảng 80%,
riêng thị phần mặt hàng sữa dành cho người tiểu đường trong nước chỉ chiếm
khoảng 40%. Còn lại 60% là thị phần của hàng nhập khẩu.
Nguyên nhân khiến cho sản phẩm sữa sản xuất trong nước của Việt Nam,
đặc biệt là sản phẩm sữa dành cho người tiểu đường bị mất thị phần là do:

+ Các doanh nghiệp chưa chú trọng vào cá hoạt động xúc tiến thương mại,
đặc biệtlà về hoạt động quảng cáo.
+ Ngoài ra do công nghệ sản xuất không cao và quy hoạch nuôi bò còn rời
rạc.
Nhưng đến nay, do nhu cầu ăn uống đã có sự thay đổi, nhiều nước uống
ngọt có gas, bánh kẹo và hàng loạt những thực phẩm ngọt, thức ăn nhanh ra đời
nên bệnh tiểu đường không chỉ có nhiều ở những người trung niên mà hiện nay thì
bệnh này đã xuất hiện rất nhiều ở những người trẻ đặc biệt là từ 24-40 tuổi nên thị
trường dành cho sữa dành cho người tiểu đường đã và đang có triển vọng rất cao
3.5Chân dung khách hàng mục
Chỉ xác định được phân khúc thị trường mục tiêu thôi thì chưa đủ, mà doanh
nghiệp còn nhất thiết phải mô tả được chân dung khách hàng.
Các doanh nghiệp Sữa nên nghiên cứu và chia nhóm khách hàng thành 3
nhóm chính:
Cá nhân, hộ gia đình, tập thể mua sản phẩm
Hệ thống các nhà phân phối bán buôn bán lẻ, siêu thị
Khách hàng nước ngoài - người tiêu dùng, nhà phân phối, đối tác nước ngoài.
Sau khi đã nghiên cứu và chia ra 3 nhóm khách hàng thì các doanh nghiệp sữa
dành cho người tiểu đường có kết quả là khách hàng chủ yếu của sản phẩm là
những người có độ tuổi từ 25-60 tuổi. Nhưng những khách hàng có vai trò chủ yếu
là những người có độ tuổi từ 25-35 tuổi đang bị tiểu đường hoặc có nguy cơ bị tiểu
đường. thu nhập khá, ng jà hạn chế ăn uống( không muốn ăn). Những người có
thói quen uống sữa nhưng bị tiểu đường.
4. Mục tiêu và chiến lược quảng cáo
4.1Mục tiêu chiến dịch quảng cáo muốn đạt được
Thông tin đến khách hàng để khách hàng biết đến thương hiệu, sản phẩm và
những lợi ích của sản phẩm đến với người tiêu dùng.
Tiếp cận các khách hàng tiềm năng thông qua quảng cáo sản phẩm.
Gia tăng khả năng bán hàng.
Gia tăng khả năng cạnh tranh với các đối thủ cùng ngành.

Đạt được doanh thu Quý I vào khoản 85 – 90% tổng chi phí bỏ ra trong giai
đoạn giới thiệu sản phẩm.
4.2 Chiến lược quảng cáo (Sử dụng phối hợp với những công cụ chiêu thị nào)
Với sản phẩm sữa dành cho người tiểu đường
+ Tổ chức quảng cáo ở các wesite, facebook để nhận phản hổi của khách
hàng, báo mạng, báo giấy chuyên đề sức khỏe
+ Chúng ta có thể quảng cáo ở các kênh FM trong cả nước kèm theo mẫu
hội thoại tươi vui nhưng vẫn giới thiệu được hết tính năng của sản phẩm.
+ Cần thiết lập một tổng một tổng đài riêng về việc chăm sóc khách hàng có
nhiệm vụ chủ yếu là giải thích và tư vấn về sản phẩm và sức khỏe dành cho người
mắc bệnh tiểu đường.
+Giai đoạn đầu kèm theo quảng cáo thì cần phải kết hợp với chiến lược
khuyến mãi, chúng ta có thể khuyến mãi trong giai giới thiệu của sản phẩm, chúng
ta có thễ khuyến mãi giảm giá bán sàn phẩm, hoặc đính kèm theo mỗi hộp sữa là
những dụng cụ dùng để thực hiện các hành vi pha chế sữa như: ly, muỗng,
khăn…. tổ chức đo đường huyết miễn phí kết hợp dùng thử các sản phẩm sữa của
mình cho những người mắc bệnh tiểu đường tại các viện dưỡng lão, các bệnh viện
nhằm có thể thăm dò ý kiến của khách hàng về sản phẩm và nhu cầu của họ để
nhằm có thể đáp ứng được nhu cầu, có chuyên gia tư vấn miễn phí.
5. Sáng tạo
5.1 Phác họa những ý tưởng chung
Giai đoạn đầu ra mắt mục tiêu là giới thiệu sản phẩm và làm cho khách hàng
thấy được những công dụng riêng biệt mà sản phẩm có nên sẽ chú trọng đến hình
thức sản phẩm và công dụng
-Về quảng cáo trên báo: phía trên mẫu sẽ là hình in 3D gia hình hạnh phúc
của nghệ sỹ Phước sang sẽ là nhân vật đại diện, Phước sang đang chuẩn bị kéo
vali đi công tác thì con gái chạy đến đưa lốc sữa Nutrimilk. Người vợ bên cạnh và
Phước sang cười tươi, kèm câu slogan. Góc phải bên dưới sẽ có hình ảnh của chai
sữa của công ty in lớn để thấy rõ tên sản phẩm, với hình sản phẩm mở nắp có sữa
đang gót vào và kèm theo các chất dinh dưỡng được nêu tên trên chiều chảy của

dòng sữa (1 chai lớn chính và 3 chai phụ của các hương vị khách kế bên nhưng in
nhỏ hơn ). Bên trên hình ảnh đó sẽ là tên sản phẩm.Góc trái sẽ là các công dụng
chính và biểu tượng chứng nhận của sản phẩm. Góc trái dưới cùng sẽ là thông tin
công ty: westie, số điện thoại, địa chỉ.
-Radio : Một đoạn thoại kể về một người mẹ tuổi khoảng 50 đang mắc tiểu
đường, hôm đó chán không muốn ăn thế là ng con gái lớn rất lo lắng nhưng người
mẹ không ăn nổi, người con gái nói vậy con pha sữa cho mẹ uống nhe, sữa đặc chế
thay thế bữa ăn cho người tiểu đường, nhưng người mẹ từ chối vì hương vị không
ưa thích.lúc đó người em út trên Sài gòn về thăm nói mẹ ơi con thấy trên Sai gòn
có bán sản phẩm Nutrimilk, con thấy tốt với bệnh của mẹ mà có nhiều hương vị,
đặc biệt socola mẹ thích nữa đó, sản phẩm có chứng nhận rõ ràng nên con mua
cho mẹ dùng thử . Chai uống pha sẵn tiện lợi cho những lúc các anh chị không có
ở nhà mà mẹ không muốn ăn có thể uống ngay. Sau đó người mẹ uống thử và thấy
rất ngon. Người mẹ nói “ sữa này ngon à nha, con nhớ gửi về cho mẹ nhiều nhiều
nha”. Người con trai dạ kết thúc đoạn quảng cáo.
-Về quảng cáo ngoài trời: Thiết kế banner tương tự quảng cáo trên báo
nhưng không bỏ bớt chi tiết công dụng, chú trọng hình ảnh sản phẩm in lớn hơn và
hình ảnh 3D chỉ còn người con đưa lốc sửa cho cha và cười tươi. Tên sản phẩm in
lớn, biểu tượng chứng nhận và thông tin công ty, wesite, logo va slogan.
5.2 Mô tả sản phẩm, ý tưởng quảng cáo (Sử dụng hình vẽ, từ ngữ, thông điệp…)
-Tên sản phẩm: nutrimilk
-Slogan: “Hương vị tuyệt hảo không lo tiểu đường”.
-Logo: hình tròn, tên sản phẩm dùng chữ in HOA trong Headline, để tên
màu xanh nước biển trên nền trắng sữa, xung quanh chữ NUTRIMILK có dòng
sữa uốn quanh.
-Màu sắc hình vẽ: hộp sữa được làm bằng nhôm với nắp đậy bằng nhựa dẻo
trắng, được trang trí với hai màu cơ bản xanh dương và trắng uốn lượn quanh hộp,
ở mặt trước in tên sản phẩm trên cùng rồi liệt kê các ưu điểm nổi trội của sản
phẩm, mặt sau in các thông tin chi tiết như: ngày sản xuất - hạn sử dụng, nơi sản
xuất, thành phần của sản phẩm,

-Font chữ: cỡ chữ, kiễu chữ
-Những thông tin chi tiết ghi trên mẫu quảng cáo…: làm logo sản phẩm
phóng to ra trong đó để slogan, các ưu điểm nội trội của sản phẩm và kem theo
thông tin liên lạc.
5.3 Xây dựng nhân vật gắn liền với nhãn hiệu
Nhân vật 60 tuổi nhưng khỏe mạnh, sống vui vẻ với căn bệnh tiểu đường
uống sản phẩm sữa Nutrimilk, tập thể dục và tình hình đường huyết ổn định và
dần dần giảm. Do tuổi cao đôi lúc chán ăn, con cái hiếu thảo nhưng do công việc
và học tập đôi lúc không pha sữa được cũng như yêu cầu về bữa ăn cho người tiểu
đường rất khó cho nên ông cần sự tiện lợi của sản phẩm. Dù 60 nhưng do công
việc đôi lúc ông cũng phải đi xa nhà nên lúc nào cũng mang theo sữa chai dành
cho người tiểu đường. Trong túi xách lúc nào cũng co chai sữa.
6 Truyền thông
6.1 Lựa chọn phương tiện truyền thông
 Báo
Báo sức khỏe và đời sống: đây là loại báo chuyên về y tế, sức khỏe cộng
đồng có uy tín bậc nhất trong các loại báo giấy cùng thể loại. Loại báo này thường
được đọc bởi các bệnh nhân của các loại bệnh, các người trung và cao tuổi. Mà
sản phẩm của chúng ta đang định hướng vào các nhóm khách hàng đó. Vì vậy
quảng cáo trên báo này sẽ giúp chúng ta có được sự truyền thông đến đúng với
những đối tượng được yêu cầu.
Các ngày phát hành: thứ 3,5,6,7 mỗi tuần.
Quảng cáo trên nửa trang số 22, quảng cáo màu.
Thời gian quảng cáo: 1 tháng.
Báo Người Lao Động: Báo đại trà ở TPHCM và các tỉnh miền nam đây là
báo mà mọi người đều biết đến và tính trung bình mỗi ngày khoảng 70% người
dân Thành Phố đọc báo này.
Các ngày phát hành: từ thứ 2 đến thứ 7 trong tuần
Quảng cáo trang trong (chuyên mục quảng cáo), quảng cáo màu.
Thời gian quảng cáo: 1 tháng

Tạp chí sức khỏe và gia đình:Đây là tạp chí số 1 về sức khỏe , có lượng độc
giả khá cao, uy tín rất lớn, là công cụ truyền thông hữu hiệu đến đại chúng.
Thời gian phát hành: ngày 10 hàng tháng.
Quảng cáo 1/4 trang Block 1 từ trang số 6.( giá 7500000 đồng)
Thời gian quảng cáo: 3 tháng .
 Làm PR kết hợp từ thiện tại các bệnh viện
Với hình thức này, từng nhóm sẽ được phân bổ đến các bệnh viện để thực
hiện PR, mỗi nhóm gồm 5 nhân viên của công ty cùng với 1 vị chuyên gia về bệnh
tiểu đường được thuê. Nhóm sẽ thực hiện tư vấn về bệnh tiểu đường, tư vấn thông
tin về sản phẩm, cho sử dụng thử sản phẩm, bán sản phẩm với giá khuyến mãi , đo
đường huyết cho người tham dự,… Mỗi tuần nhóm sẽ đến 1 bệnh viện. Thời gian
thực hiện là 3 tháng, vì vậy nhóm sẽ đến 12 bệnh viện trên địa bàn TP.Hồ Chí
Minh.
• Bệnh viện chợ rẫy
• Bệnh viện 175
• Bệnh viện truyền máu huyết học trung ương
• Bệnh viện quận Gò Vấp
• Bệnh viện quận 7
• Bệnh viện Thống Nhất
• Bệnh viện nhân dân Gia Định
• Bệnh viện Bình Dân
• Bệnh viện Hùng Vương
• Bệnh viện Đại học Y dược Tp.Hồ Chí Minh
• Bệnh viện An Bình
• Bệnh viện Cần Giờ
 Quảng cáo ngoài trời
Thực hiện treo banner quảng cáo tầm thấp tại các vòng xoay trong nội thành
Tp.Hồ Chí Minh: vòng xoay Hàng Xanh, vòng xoay Phú Lâm, vòng xoay Phù
Đổng, vòng xoay Lăng Cha Cả. Thời gian treo banner là 2 tháng.
 Quảng cáo trên radio

Quảng cáo trên hệ thống đài phát thanh thành phố hồ chí minh VOH:
Tần số FM 99,9 Mhz ( kênh thông tin, giải trí , thương mại): 5h00 đến 6h00
chiều mỗi ngày trong tuần, mỗi lần phát 30 giây, phân làm 2 lần phát trong khung
giờ, thời gian quảng cáo: 1 tháng
Tần số FM 95,6 Mhz (Kênh giao thông đô thị): thời gian phát 5h-6h và 17h-
18h mỗi ngày , mỗi lần phát 30 giây, phân làm 2 lần phát trong mỗi khung giờ,
thời gian quảng cáo : 1 tháng.
 Lập website riêng biệt về sản phẩm, fanpage trên facebook
Trên website sẽ có phần đặt hàng cho khách hàng đặt số lượng nhiều, cung
cấp những thông tin cần thiết về sản phẩm, về những câu hỏi thường gặp ở bệnh
nhân tiểu đường, những lời khuyên dành cho bệnh nhân và cũng cung cấp đường
dây nóng,email và các hình thức liên hệ khác để khách hàng có thể dễ dàng liên hệ
và được giải đáp kịp thời về sản phẩm. Trên fanpage facebook cũng cung cấp cách
thức để khách hàng đặt hàng, giải đáp những câu hỏi của khách hàng.
6.2Tính hiệu quả của phương tiện truyền thông
 Quảng cáo trên báo
Báo chí là một cách thức tốt để tiếp cận một số lượng lớn người tiêu dùng,
đặc biệt là những người từ 45 tuổi trở lên – những người có xu hướng đọc báo
thường xuyên hơn giới trẻ vốn chỉ lấy tin tức từ truyền hình hay Internet. Nhưng
không phải chỉ những quảng cáo có chi phí cao,nhưng vẫn luôn đạt được hiệu quả.
Báo giấy có độ linh hoạt và tình thời hiệu cao, chi phí thấp, thuận tiện trong việc
đọc và cất giữ, các quảng cáo trên phương tiện nghe nhìn có độ tan biến rất nhanh
thì báo Giấy có thể đọc đi đọc lại và có thể thu thập, cắt giảm, lưu giữ. Bên cạnh
đó, mức độ tín nhiệm của xã hội đối với báo giấy là tương đối cao, nhất là những
tờ báo có ảnh hưởng tạo được uy tín trong lòng độc giả.Tất cả những loại báo
được lựa chọn ở trên đều nhắm đến khách hàng có mối quan tâm đến y tế, đặc biệt
là quan tâm đến bệnh tiểu đường, lượng độc giả cao. Do đó, quyết định lựa chọn
quảng cáo trên 3 loại báo ở trên giúp công ty truyền đạt thông tin về sản phẩm đến
đúng đối tượng và mức độ truyền thông là rất tốt.
 Làm PR kết hợp với làm từ thiện tại các bệnh viện

Đây là hình thức phổ biến mà rất nhiều công ty đã thực hiện nhằm đưa thông
tin về sản phẩm đến nhanh hơn với cộng đồng và khách hàng tiềm năng. Bên cạnh
đó, việc thực hiện tư vấn thông tin bệnh tiểu đường và đo đường huyết miễn phí
cũng kích thích khách hàng tiềm năng tìm hiểu thông tin về công ty, về sản phẩm.
Đây là phương thức quảng cáo có chi phí hơi cao và tổ chức khá phức tạp, nhưng
đổi lại hiệu quả truyền thông của nó là rất tốt, giúp tạo thêm uy tín cho doanh
nghiệp và sản phẩm sữa.
 Quảng cáo ngoài trời
Loại hình quảng cáo này rất linh hoạt, có thể dễ dàng chuyển đổi thông điệp
truyền tải nếu thấy cần thiết. Thứ hai, việc treo banner tại các vòng xoay, ngã tư,
sẽ giúp cho thông tin về sản phẩm sẽ có cơ hội được số đông tiếp nhận, đây là
phương tiện quảng cáo rất có hiệu quả về mức độ và độ rộng truyền tải thông tin.
Thứ 3, tính hợp lí về chi phí , Trong khi chi phí cho quảng cáo trên Tivi hoặc trên
báo đài có thể vượt xa ngân sách marketing của doanh nghiệp, quảng cáo ngoài
trời vẫn là loại hình chi phí hợp lý nhờ vào tính sáng tạo trong việc chuyển tải
thông điệp và khả năng tác động vào cộng đồng cao. Loại hình quảng cáo này tốn
ít chi phí hơn các loại hình truyền thông địa phương khác. Quảng cáo ngoài trời có
thể được “đo ni đóng giày” cho một khu dân cư nhất định, điều này làm giảm thiểu
sự lãng phí khi quảng cáo sản phẩm cho các đối tượng không tiềm năng. Cũng
giống như thế, quảng cáo ngoài trời có thể gây sự chú ý lớn nếu như mục tiêu của
doanh nghiệp là hướng đến cộng đồng hỗn hợp.
 Quảng cáo trên radio
Một thế mạnh của quảng cáo phát thanh chính là xác suất chuyển kênh khi
gặp các thông tin sản phẩm là không cao. Với những phương tiện có nhiều sự lựa
chọn như truyền hình hay internet, việc người xem chọn kênh khác, hoặc bỏ qua
quảng cáo là rất cao, nhưng ở phát thanh, khi thính giả ít có sự lựa chọn, đồng thời
radio lại nằm trên các thiết bị di động hay ô tô thì chuyện bỏ ra chỗ khác là điều
khó xảy ra.Tình trạng kẹt xe, thói quen nghe đài buổi sáng, sở thích lắng nghe âm
nhạc, chia sẻ tâm tình,… của người dân Việt Nam cũng đang tạo nên những cơ hội
vàng cho báo chí phát thanh nói chung và quảng cáo phát thanh nói riêng phát

triển.Không chỉ có chi phí cạnh tranh hơn so với các loại hình quảng cáo khác,
phát thanh còn nắm trong tay nhiều lợi thế để trở thành một kênh truyền thông
chiến lược trong tương lai. Với sự bùng nổ của điện thoại di động và công nghiệp
ô tô có tích hợp chức năng nghe radio, ngành báo chí và quảng cáo phát thanh
đang đứng trước nhiều cơ hội phát triển mới.
 Lập website, fanpage quảng cáo về sản phẩm
Để đạt được hiệu quả tốt ,đưa sản phẩm của bạn đến rất nhiều người dùng
tiềm năng trên facebook. Website và fanpage là phương tiện giao tiếp hiệu quả
giữa công ty và khách hàng của mình, là phương tiện cung cấp đầy đủ thông tin
nhất về sản phẩm , về công ty và cũng là phương tiện quảng cáo có chi phí thấp
nhất. Website và fanpage nếu thu hút được sự chú ý và tạo được ấn tượng với
khách hàng thì sẽ là kênh quảng cáo chính của công ty.
7 Ngân sách
7.1Phân tích chi phí cho từng hoạt động
 Với loại hình Báo
− Sức khỏe và đời sống, nhóm sẽ cho quảng cáo trên nửa trang số 22 và
quảng cáo màu giá thành sẽ là 5.000.000 VNĐ/ngày, sẽ phát hành ngày Thứ 3 và
Thứ 7.
− Người lao động, nhóm sẽ cho quảng cáo trên trang trong với khổ giấy 1/16
và quảng cáo màu giá thành sẽ là 1.300.000VNĐ/ngày, sẽ phát hành ngày Thứ 2,
Thứ 4, Thứ 6 và Thứ 7.
− Tạp chí sức khỏe và gia đình, nhóm sẽ cho quảng cáo trên số 6 và ¼ trang
giấy và quảng cáo màu giá thành là 7.500.000 VNĐ/Ngày, phát hành 1 ngày trong
tháng.
 Làm PR kết hợp từ thiện tại các bệnh viện: Nhóm sẽ đến các bệnh viện để
thực hiện việc PR (nhóm 5 nhân viên + 1 vị chuyên gia về bệnh tiểu đường) tư vấn
về thông tin sản phẩm cũng như sử dụng thử và bán sản phẩm với giá khuyến mãi.
Nhóm sẽ phân bổ đến 12 bệnh viện và mỗi bệnh viện chi phí sẽ là
4.000.000VNĐ/bệnh viện.
− Tiền thuê chuyên gia là 2.000.000VNĐ/bệnh viện

− Chi phí tổ chức + phụ cấp nhân viên là 2.000.000VNĐ/bệnh viện
− Hoạt động trong 6 tiếng (8h-11h và 1h-4h)
 Quảng cáo trên Radio: Nhóm sẽ quảng cáo trên kênh VOH với trên 2 tần
số là 99,9 Mhz và 95,6 Mhz. Trong đó:
− Tần số 99,9Mhz sẽ phát mỗi ngày trong tuần và khung giờ là 17h  18h
mỗi lần 30 giây và phân ra làm 2 lần phát giá thành là 4.600.000VNĐ/phút
− Tần số 95,6Mhz sẽ phát mỗi ngày trong tuần và khung giờ phát là 5h  6h
và 17h  18h, mỗi lần phát 30 giây và phân làm 2 lần phátgiá thành là
5.300.000VNĐ/phút.
7.2Tổng ngân sách cho hoạt động quảng cáo
(ĐVT: 1000đ)
Hình thức quảng
cáo
Giá Thời gian Tổng chi phí
(ĐVT: VNĐ)
Báo
Người lao động 1.300/lần 1 tháng (phát
hành 4 ngày
trong tuần)
1.300 x 4 x 4 =
20.800
Sức khỏe và đời
sống
5.000/lần 1 tháng (phát
hành 2 ngày
trong tuần)
5.000 x 8 =
40.000
Tạp chí sức khỏe
và gia đình

7.500/lần 3 tháng (phát
hành 1 ngày
trong tháng)
7.500 x 3 =
22.500
PR tại các bệnh
viện
3.000/bệnh viện 3 tháng (tổng
cộng 12 bệnh
viện)
4.000 x 12 =
48.000
Quảng cáo trên
Radio
Tần số FM 99,9
Mhz
4.600/phút 1 tháng
(5 ngày trong
tuần và mỗi
ngày 2 lần)
4.600 x 1 x 5 x
4 = 92.000
Tần số FM 95,6
Mhz
5.300/phút 1 tháng
(5 ngày trong
tuần và mỗi
ngày 2 lần)
5.300 x 2 x 5 x
4 = 212.000

Theo chương trình giảm giá trên Radio thì khi quảng cáo 1 tháng thì chi
phí quảng cáo khi trên 100.000.000 và nhỏ hơn 500.000.000 thì sẽ được
giảm 10%/tháng
Tổng chi phí
trên Radio sẽ là:
(92.000 +
212.000) x 90%
= 273.600
Quảng cáo ngoài
trời (tầm thấp)
Vòng xoay Phú
Lâm
10.000/tháng 2 tháng 20.000
Vòng xoay Lăng
cha cả
10.000/tháng 2 tháng 20.000
Vòng xoay Hàng
Xanh
10.000/tháng 2 tháng 20.000
Vòng xoay Phù
Đổng
10.000/tháng 2 tháng 20.000
Lập website riêng
và mở fanpage
Facebook
5.000/năm 1 năm 5.000
Tổng Chi Phí 489.900
Vậy ta có được tổng chi phí lúc đầu là 500.000.000VNĐ và tổng chi phí
lúc chi cho hoạt động quảng cáo là 489.900.000VNĐ.
 Số tiền dư = 500.000.000 – 489.900.000 = 10.100.000VNĐ

Số tiền dư sẽ được đưa vào chi phí lưu động để có thể sử dụng khi phát
sinh chi phí.
8 Lập lịch trình thực hiện

Truyền thông
Báo sức
khỏe & đời
Báo người
lao động
Tạp chí sức khỏe
& gia đình
Kết thúc
Quảng cáo
ngoài trời
FM 99.9 Mhz FM 95.6 Mhz
Làm PR kết hợp
từ thiện tại các
bệnh viện
Lập website
riêng biệt về sản
phẩm, fanpage
trên facebook
1
2
1
2
2
1
1
1

3
3
1
1
Bước đầu sử dụng kết hợp cả 5 phương pháp truyền thông như sau:
1. Quảng Cáo trên các tờ báo uy tính ( áp dụng trong 3 tháng) như: tháng đầu tiên
quảng cáo trên báo “Sức khỏe & đời sống”, tháng thứ 2 quảng cáo trên báo
“Người lao động”, tháng thứ 3 quảng cáo trên báo “Tạp chí sức khỏe & gia đình”,
phân chia thành từng tháng trên các trang báo khác nhau nhằm thu hút sự chú ý
của các khách hàng thân thuộc của các tờ báo có uy tính.
2. Quảng Cáo ngoài trời ( áp dụng trong 2 tháng đầu): Thực hiện treo banner quảng
cáo tầm thấp tại các vòng xoay trong nội thành Tp.Hồ Chí Minh: vòng xoay Hàng
Xanh, vòng xoay Phú Lâm, vòng xoay Phù Đổng, vòng xoay Lăng Cha Cả. Các
vòng xoay này mật độ xe lưu thông là khá nhiều nên sẽ kích thích được thị hiếu
của người tiêu dùng và cho người tiêu dùng biết về sản phẩm.
3. Quảng Cáo trên Radio ( áp dụng trong 2 tháng đầu): Tháng đầu tiên quảng cáo
trên tần số FM 99.9 Mhz và tháng tiếp theo sẽ quảng cáo trên tần số FM 95.6 Mhz.
Đây là 2 đài FM lớn của cả nước nên lượng thính giả nge là khá cao, đặc biệt là
các thính giả lớn tuổi và cũng là một trong số những khách hàng mà công ty nhắm
đến.
4. Làm PR kết hợp từ thiện tại các bệnh viện ( áp dụng trong 3 tháng): Kết hợp giữa
việc làm từ thiện là tư vấn về căn bệnh tiểu đường cho các bệnh nhân mắc bệnh
tiểu đường tại các bệnh viện. Qua đó, áp dụng hình thức PR sản phẩm thông qua
việc tặng sữa cho các bệnh nhân mắc bệnh tiểu đường dùng thử sản phẩm của
công ty. Mỗi tuần sẽ có 1 nhóm đến một bệnh viện để thực hiện PR và từ thiện tại
1 bệnh viện. Và kế hoạch kéo dài trong vòng 3 tháng, và nhóm sẽ đi đến tổng cộng
là 12 bệnh viện trong khu vực TP.HCM.
5. Quảng cáo thông qua website, fanpage, facebook: ( có thể kéo dài thời gian hoạt
động hơn 3 tháng): Thành lập các website, fanpage, facebook với nội dung giới
thiệu về sản phẩm, mô tả các đặc tính của sản phẩm và giải đáp thắc mắc cũng như

những vấn đề cần giải quyết của khách hàng.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Các chi phí quảng cáo được tham khảo qua các Website:
/>2014.lv
/>bao-giay
/> />

×