Tải bản đầy đủ (.doc) (10 trang)

NGHIÊN CỨU NUÔI THỬ NGHIỆM CÁ CHIM TRẮNG NƯỚC NGỌT BỐ MẸ TẠI TRUNG TÂM GIỐNG PHÚ NINH - QUẨNG NAM doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (127.82 KB, 10 trang )

ĐỀ CƯƠNG NGHIÊN CỨU KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Đề tài NGHIÊN CỨU NUÔI THỬ NGHIỆM CÁ CHIM
TRẮNG NƯỚC NGỌT BỐ MỆ TẠI TRUNG TÂM GIỐNG PHÚ
NINH - QUẨNG NAM
GVHD : Lý Hồng Chiến
SVTH : Phạm Viết Hoàng
Lớp : 08sh1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Cá chim trắng nước ngọt thuộc họ cá Chép, có nguồn gốc từ sông Amazon
Nam Mỹ. Loài cá này du nhập vào Trung Quốc năm 1985, đến năm 1988 được
nghiên cứu sinh sản nhân tạo thành công. Ở Việt Nam, cá chim trắng nước ngọt
được nhập nuôi từ năm 1998 và nhanh chóng phát triển ở nhiều địa phương. Cá
chim trắng có hình dáng gần giống cá chim biển, thân dẹp và cao, đầu nhỏ, hai hàm
răng sắc, vây đuôi cân và có rãnh sâu, mình cá xám bạc hoặc màu ánh bạc hơi
xanh. Cá thường sống ở tầng giữa và tầng dưới, hay sống và di chuyển theo bầy
đàn nên rất dễ đánh bắt.
Cá sinh trưởng trong môi trường nước có nhiệt độ từ 21 - 32
0
C, thích hợp
nhất trong khoảng 28 – 30
0
C. Cá chim trắng nước ngọt chịu nhiệt độ thấp tương
đối kém, dưới 7
0
C cá bị chết toàn bộ. Cá có thể sống bình thường ở độ mặn dưới 5
– 10 ‰, và chết ở độ mặn 15‰ .
Đây là loài cá ăn tạp, có thể ăn các thức ăn nguồn gốc thực vật, động vật như
các loại rau trên cạn và dưới nước, các loại vỏ hoa quả, hạt ngũ cốc, mùn bã hữu
cơ, tôm, cá con, các loài nhuyễn thể, các sinh vật phù du, thức ăn công nghiệp…
Có thể nói, cá chim rất dễ nuôi, phát triển nhanh, sức kháng bệnh tốt, đặc biệt trong
điều kiện nhiệt độ lí tưởng. Thịt cá thơm ngon, dễ được ưa chuộng trên thị trường.


Qua thực tế nuôi cho thấy đây là loài cá hoàn toàn thích nghi với khí hậu Việt
Nam. Trong cơ cấu giống loài cá nuôi nước ngọt hiện tại, cá chim trắng đang được bà
con nông dân quan tâm rất nhiều.
Vì vậy, để đáp ứng nhu cầu nuôi thương phẩm loài cá này ngày càng lớn trên
thị trường nên em đà chọn đề tài “Nghiên cứu nuôi thử nghiệm vỗ cá chim trắng nước
ngọt bố mẹ tại trung tâm giống Phú Ninh – Quảng Nam” này. Hy vọng đề tài này
thành công sẽ góp phần tích cực trong việc cung cấp giống cho bà con nông dân tại
địa phương và các vùng lân cận.
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu kỹ thuật nuôi vỗ cá Chim trắng nước ngọt.
1.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Nghiên cứu nuôi thử nghiệm vỗ cá chim trắng nước ngọt bố mẹ tại trung tâm
giống Phú Ninh – Quảng Nam và so sánh tình hình nuôi tại địa phương với một số nơi
đã nuôi thành công.
1.3. Cơ sở khoa học của những nghiên cứu
Dựa trên những tài liệu của nhiều địa phương đã nuôi. Trong đó cómột số địa
phương thành công cho năng suất cao nhưng bên cạnh đó vẫn còn nhiều địa phương
nuôi cho năng suất thấp.
Và để góp phần đáp ứng nhu cầu tiêu thụ ngày càng lớn của thị trường và mang
lại hiệu quả kinh tế cao cho người nuôi tại địa phương và những vùng lân cận.
1.4. Đặc điểm đối tượng
1.4.1 Đặc điểm dinh dưỡng
Cá chim trắng nước ngọt là loài cá ăn tạp. Chúng có thể ăn các thức ăn có
nguồn gốc thực vật, động vật như thực vật thủy sinh, tôm, cá con, các loài nhuyễn thể.
Cá rất tích cực bắt mồi, nuốt rất nhanh. Thức ăn trong dạ dày của mẫu cá thu được
trong ao chủ yếu là chất xơ thực vật, hạt ngũ cốc, lúa.
1.4.2. Đặc điểm sinh trưởng
Cá chim trắng nước ngọt lớn rất nhanh. Trung bình, cá có thể tăng trọng 100
g/tháng. Trong điều kiện thích hợp, sau 6 đến 7 tháng nuôi, cá có thể đạt từ 1,2 - 2

kg/con. Cá có thể sống đến 10 năm tuổi.
3. Đặc điểm sinh học
Cá sống trong môi trường nước có nhiệt độ từ 21 - 32
0
C, nhưng thích hợp trong
khoảng từ 28 - 30
0
C. Cá chim trắng nước ngọt chịu nhiệt độ thấp tương đối kém, dưới
10
o
C có biểu hiện không bình thường và chết, lúc này cá giống rất dễ mắc bệnh trùng
quả dưa, trùng bánh xe, nấm. Cá có thể sống bình thường ở độ mặn dưới 5 - 10, cá
chết ở độ mặn 15. Cá có thể sống ở trong các thủy vực chật hẹp như ao, hồ, đầm. với
độ pH từ 5,6 - 7,4. Cá có tập tính sống tập trung thành bầy đàn và di chuyển theo bầy.
1.5. Tình hình nuôi vỗ và sản xuất giông ở trong nước và trên thế giới :
Trong Nước: đến cuối năm 1999 loài cá này được nuôi ở Việt Nam trong đó có
Nghệ An. Hiện nay thì loài cá này được nuôi ở nhiều nơi trong nước.
Thế Giới: cá có nguồn gốc ở sông Amazon Nam Mỹ, được du nhập vào Trung
Quốc năm 1985.
TÌNH HÌNH NUÔI VỖ VÀ SẢN XUẤT GIÔNG Ở TRONG NƯỚC VÀ TRÊN THẾ
GIỚI? CẦN BỔ SUNG RẤT NHIỀU PHẦN NÀY
CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là cá chim trắng nước ngọt.
- Tên khoa học là Colossoma brachypomum
- Bộ: Characiformes
- Họ: haracidae
- Tên địa phương: cá chim trắng
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Chọn ao nuôi vỗ

a. Điều kiện ao nuôi vỗ
- Vị trí ao: Chọn ao nuôi vỗ có nguồn nước chủ động, trong, sạch, gần khu vực bể đẻ
để tiện quản lý, chăm sóc và vận chuyển cá.
- Chất lượng nước ao: Nước có hàm lượng oxy cao ≥ 4mg/l; pH dao động 6 - 7,5; độ
trong 20 - 30cm; nước ao duy trì màu xanh nõn chuối.
- Diện tích ao nuôi: từ 1.500 - 2.500 m
2
.
b. Cải tạo ao nuôi
- Phải tháo hoặc bơm cạn nước ao, bón vôi bột với lượng từ 7 - 12kg/100m2, sau 3 - 5
ngày tháo nước vào ao (nuớc phải được lọc qua lưới lọc thô).
- Rút cạn nước, vét bùn sâu, giữ lại bùn từ 20-30cm
- Làm vệ sinh ao: Tẩy trùng bằng vôi, 8-10kg/m
2
, phơi đáy ao 2-3 ngày khi thấy thấy
mặt bùn nức chân chim là tốt nhất.
2.2.2. Nuôi vỗ cá bố mẹ
a. Chọn cá bố mẹ nuôi vỗ
- Ngoại hình: chọn cá khỏe mạnh, có thân hình cân đối, màu sắc tươi sáng, không xây
sát, không bệnh tật, không dị hình, cá không bị dị tật.
- Trọng lượng: 3 - 5 kg.
- Tuổi cá: 36 tháng trở lên kích thước từ 35 - 45 cm.
b. Mật độ nuôi vỗ
- Mật độ nuôi vỗ từ 20 - 25 con/1.000m
2
.
- Tỷ lệ cá đực : cá cái là 1,2 : 1.
c. Thức ăn nuôi vỗ
- Hàng ngày cho cá ăn vào 8 giờ sáng và 4 giờ chiều. Nên có sàn cho cá ăn để thuận
lợi trong việc điều tiết lượng thức ăn cho phù hợp không để dư thừa thức ăn ảnh hưởng

tới môi trường ao nuôi.
- Thức ăn xanh cho cá chim trắng là: Bèo tấm, lá rau các loại
- Các loại thức ăn tinh khác: Có thể dùng cám gạo, bột ngô, bột sắn, khoai, bã rượu, bã
đậu, chất thải lò mổ khối lượng cho ăn hàng ngày được tính theo trọng lượng đàn cá
thả (ước lượng):
d. Quản lý và chăm sóc
- Chế độ cho ăn: Trong thời gian nuôi vỗ cho ăn thức ăn phối chế theo công thức: khô
dầu lạc: 23%, bột cá nhạt: 30%, bột đậu tương: 20%, cám ngô:5%, cám gạo: 5%, muối
ăn + các chất khoáng: 2%, nhộng tằm hoặc ốc sên: 15%.
- Cho cá ăn thêm bột mỳ trộn thành từng nắm để hạn chế thức ăn tan trong nước.
- Lượng thức ăn tinh cho ăn từ 5 - 6% trọng lượng thân cá/ngày. Ngoài ra, còn cho cá
ăn thêm mầm mạch, rau xanh với lượng 1 - 2% trọng lượng thân cá/ngày.
- Thường xuyên theo dõi màu nước để điều chỉnh chất lượng nước trong ao. Màu nước
trong ao tốt nhất là màu xanh nõn chuối. Ðể duy trì màu nước này, có thể dùng phân
chuồng ủ mục bón từ 15 - 20 kg/15 ngày/lần, phân xanh 30 - 40kg/15 ngày/lần, kết
hợp bón phân vô cơ.
- Chế độ sục nước: Ðây là một yếu tố kích thích tuyến sinh dục của cá phát triển.
Trong thời gian đầu nuôi vỗ cứ 3 - 5 ngày sục nước một lần, mỗi lần sục 2 - 3 giờ.
Theo dõi tuyến sinh dục của cá phát triển đến giai đoạn 4, mỗi ngày sục nước 2 lần
vào buổi sáng và buổi chiều, mỗi lần sục 2 - 3 giờ.
Trong quá trình nuôi vỗ cá chim trắng phải thường xuyên kiểm tra tình hình sử dụng
thức ăn của cá, môi trường ao nuôi, cũng như sức khỏe của cá.
Khi tuyến sinh dục của cá ở giai đoạn 4, chuyển sang giai đoạn 5, tiến hành cho cá
sinh sản.
2.3. Ý nghĩa thực tiển của đề tài
Giúp cho chúng ta tìm được quy trình nuôi vỗ cá chim trắng nước ngọt tại địa
phương đạt hiệu quả cao và áp dụng được ở nhiều địa phương khác nhau.
Góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế cho bà con nông dân tại địa phương và một
số vung lân cận.
2.4. Dự kiến kết quả nghiên cứu

Kết quả đạt được khoảng 85% vì thời gian nghiên cứu còn hạn chế và nguồn tài liệu
chưa được đầy đủ.
CHƯƠNG 3. KẾ HOẠCH, KINH PHÍ VÀ KIẾN NGHỊ
3.1. Kế hoạch thực hiện đề tài
Địa điểm thực tập tại trại giống Phú Ninh thành phố Tam Kỳ - Quảng Nam.
Đề tài bắt đầu thực hiện vào tháng 3/2011 và kết thúc vào tháng 5/2011.
3.2. Dự toán kinh phí thực hiện đề tài
3.3. Kiến nghị
Mong nhà trường và thầy cô tạo điều kiện giúp đỡ để sinh viên có thể truy cập
mạng trong quá trình thực hiện đề tài.
Do chưa có kinh nghiệm nên khả năng tìm và tổng hợp tài liệu còn nhiều hạn
chế và sai sót mong giáo viên hướng dẫn cùng các thầy cô trong khoa giúp đỡ em
được hoàn thành đề tài trong thời gian sớm nhất và đạt được kết quả tốt.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu sách:
[1]. Đoàn Khắc Độ, Kỹ Thuật Nuôi Cá Chim Trắng, Nxb Đà Nẵng.
[2]. Đỗ Đoàn Hiệp – Phạm Tân Tiến, Kỹ thuật nuôi trồng thủy sản, NXB giáo dục
Tài liệu internet:
[2]. />[3]. />[4]. />Đà Nẵng, ngày…Tháng… năm 2011
GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN NGƯỜI LẬP ĐỀ CƯƠNG
LÝ HỒNG CHIẾN PHẠM VIẾT HOÀNG

BAN CHỦ NHIỆM KHOA

×