Tải bản đầy đủ (.doc) (111 trang)

7 Hoàn thiện kế toán tài sản cố định với việc nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định tại Công ty in bưu điện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (728.81 KB, 111 trang )

Khoá Luận tốt nghiệp
Lời mở đầu
Tầm quan trọng của TSCĐ trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp là điều không thể phủ nhận. Bởi lẽ, TSCĐ không chỉ là bộ phận cơ bản
tạo nên cơ sở vật chất kỹ thuật yếu tố đầu tiên của quá trình sản xuất mà nó
còn là điều kiện quan trọng để doanh nghiệp tăng năng suất lao động, hạ giá
thành sản phẩm. Hơn nữa, trong thời đại ngày nay khi mà khoa học công nghệ
có những bớc phát triển vợt bậc thì TSCĐ trong các doanh nghiệp hết sức đa
dạng và vô cùng hiện đại. Đặc biệt đối với một doanh nghiệp chuyên về công
nghệ in và phục vụ trong ngành Bu chính Viễn thông nh công ty in Bu điện thì
TSCĐ càng giữ một vị trí then chốt vì nó trực tiếp quyết định đến năng lực sản
xuất và khả năng cạnh tranh của công ty.
Xuất phát từ những lý do trên, vấn đề đặt ra là Làm thế nào để quản lý
chặt chẽ TSCĐ và sử dụng có hiệu quả vốn cố định là điều vô cùng cần thiết
đối với các doanh nghiệp nói chung và Công ty in Bu điện nói riêng. Vì vậy, là
một bộ phận của hệ thống quản lý kinh tế, thực tiễn đó đòi hỏi kế toán TSCĐ tại
các doanh nghiệp cần phải đợc hoàn thiện để đảm bảo cung cấp những thông tin
kịp thời, chính xác.
Nhận thức đợc tầm quan trọng của việc hạch toán kế toán TSCĐ, trên cơ sở
thực tế tại công ty in Bu điện và đợc sự hớng dẫn tận tình của thầy giáo PGS.TS
Lê Gia Lục, em quyết định chọn đề tài: "Hoàn thiện kế toán TSCĐ với việc
nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định tại công ty in Bu điện" cho bài
khoá luận tốt nghiệp của mình.
Kết cấu của khoá luận ngoài lời mở đầu và kết luận bao gồm 3 phần chính:
Ch ơng I : Lý luận chung về kế toán TSCĐ và vấn đề nâng cao hiệu sử
dụng TSCĐ trong các doanh nghiệp.
Đặng Thị Chi - Mã số SV: 743010 1
Khoá Luận tốt nghiệp
Ch ơng II: Thực trạng kế toán TSCĐ và hiệu quả sử dụng TSCĐ tại công
ty in Bu điện.
Ch ơng III: Phơng hớng hoàn thiện kế toán TSCĐ với việc nâng cao hiệu


quả sử dụng TSCĐ tại công ty in Bu điện.
Đặng Thị Chi - Mã số SV: 743010 2
Khoá Luận tốt nghiệp
Chơng i
Lý luận chung về kế toán tài sản cố định
và vấn đề nâng cao hiệu quả sử Dụng tài sản
cố định trong các doanh nghiệp.
----------***----------
I Những vấn đề cơ bản về TSCĐ.
1) Khái niệm, đặc điểm và tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ :
Lịch sử đã chứng minh lao động giúp con ngời tồn tại và phát triển. Để
tiến hành hoạt động lao động cần thiết phải có sự kết hợp của 3 yếu tố: t liệu lao
động, đối tợng lao động và lao động. Thông qua t liệu lao động, lao động của
con ngời tác động lên đối tợng lao động tạo thành sản phẩm. Trong đó t liệu lao
động đợc chia thành 2 nhóm : tài sản cố định và công cụ dụng cụ. Trong 2 yếu
tố này, TSCĐ là bộ phận quan trọng nhất, tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất
kinh doanh và chiếm một giá trị lớn trong tổng tài sản của doanh nghiệp.
a) Khái niệm :
TSCĐ là những t liệu lao động có giá trị lớn, thời gian sử dụng dài.
Chuẩn mực kế toán Việt Nam ban hành theo Quyết định số 149/2001/QĐ-
BTC ngày 31/12/2001 của Bộ tài chính đa ra 2 khái niệm sau :
TSCĐ hữu hình (TSCĐHH): là những tài sản có hình thái vật chất do
doanh nghiệp nắm giữ để sử dụng cho hoạt động sản xuất - kinh doanh, phù hợp
với tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ hữu hình.
TSCĐ vô hình (TSCĐVH): là những tài sản không có hình thái vật chất
nhng xác định đợc giá trị và do doanh nghiệp nắm giữ, sử dụng trong hoạt động
sản xuất - kinh doanh, cung cấp dịch vụ hoặc cho các đối tợng khác thuê phù
hợp với tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ vô hình.
b) Tiêu chuẩn nhận biết: Chuẩn mực kế toán Việt Nam ban hành theo quyết
định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001 của Bộ tài chính qui định:

Tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐHH: một tài sản đợc ghi nhận là TSCĐ hữu
hình phải thoả mãn đồng thời cả 4 tiêu chuẩn :
Đặng Thị Chi - Mã số SV: 743010 3
Khoá Luận tốt nghiệp
+ Chắc chắn thu đợc lợi ích kinh tế trong tơng lai từ việc sử dụng tài
sản đó;
+ Nguyên giá tài sản phải đợc xác định một cách đáng tin cậy;
+ Thời gian sử dụng ớc tính trên 1 năm ;
+ Có đủ tiêu chuẩn giá trị theo qui định hiện hành.
Theo quy định hiện hành của chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu
hao TSCĐ đợc ban hành kèm theo Quyết định số 206/2003/QĐ-BTC ngày 12
tháng 12 năm 2003 của Bộ trởng Bộ tài chính thì quy định cụ thể TSCĐ phải có
giá trị từ 10.000.000 đồng trở lên.
Tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐVH : một tài sản vô hình đợc ghi nhận là
TSCĐ vô hình phải thoả mãn đồng thời 4 tiêu chuẩn giống nh tài sản cố định
hữu hình và định nghĩa về TSCĐ vô hình. Để xác định nguồn lực vô hình có
thoả mãn định nghĩa TSCĐVH cần phải xem xét các yếu tố: tính có thể xác
định đợc, khả năng kiểm soát nguồn lực và lợi ích kinh tế trong tơng lai.
c) Đặc điểm :
Về mặt hiện vật : khác với đối tợng lao động, TSCĐ tham gia vào nhiều
chu kỳ sản xuất kinh doanh và giữ nguyên hình thái ban đầu cho đến lúc h
hỏng. Thông thờng khi TSCĐ h hỏng thì đợc sửa chữa khôi phục để tiếp tục sử
dụng cho đến khi hao mòn hết hoặc trở nên lạc hậu về mặt kỹ thuật thì mới
trang bị lại.
Về mặt giá trị : đặc điểm của TSCĐ là khi tham gia vào quá trình sản xuất
kinh doanh, TSCĐ bị hao mòn dần và giá trị của nó đợc chuyển dịch từng phần
vào chi phí giá thành của sản phẩm làm ra và đợc gọi là chi phí khấu hao. Cũng
nh bao hàng hoá thông thờng khác, TSCĐ không chỉ có giá trị sử dụng mà còn
có giá trị, nó cũng đợc mua bán trao đổi trên thị trờng.
2) Phân loại và đánh giá TSCĐ :

2.1 Phân loại :
TSCĐ có nhiều loại, nhiều thứ, có đặc điểm và yêu cầu quản lý khác nhau.
Do vậy, để thuận tiện cho công tác quản lý và hạch toán TSCĐ thì phân loại
TSCĐ là rất cần thiết. Tuỳ theo quy mô và cách thức tổ chức quản lý mà doanh
nghiệp có thể phân loại TSCĐ theo các theo tiêu thức sau :
Đặng Thị Chi - Mã số SV: 743010 4
Khoá Luận tốt nghiệp
a) Phân loại TSCĐ theo hình thái biểu hiện :
- TSCĐ hữu hình : là những tài sản có hình thái vật chất cụ thể có đủ tiêu
chuẩn về giá trị và thời gian sử dụng theo chế độ quy định. Bao gồm:
+ Nhà cửa, vật kiến trúc : Bao gồm những TSCĐ đợc hình thành sau quá
trình thi công, xây dựng nh trụ sở làm việc, nhà kho, hàng rào, tháp nớc, sân
bãi, các công trình trang trí cho nhà cửa, đờng xá, cầu cống, đờng sắt ...phục vụ
cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
+ Máy móc, thiết bị: Gồm toàn bộ các máy móc thiết bị dùng cho hoạt
động sản xuất kinh doanh nh máy móc thiết bị chuyên dùng, máy móc thiết bị
công tác, dây truyền công nghệ, thiết bị động lực và những máy móc đơn lẻ
+ Phơng tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn : Gồm các loại phơng tiện vận tải
đờng sắt, đờng thuỷ, đờng bộ, đờng hàng không, đờng ống ... và các thiết bị
truyền dẫn nh hệ thống điện, nớc, băng tải ...
+ Thiết bị, dụng cụ quản lý: là những thiết bị dụng cụ dùng cho công tác
quản lý hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nh máy vi tính, máy fax, thiết
bị điện tử, thiết bị, dụng cụ đo lờng, kiểm tra chất lợng ...
+ Cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm : Gồm các cây lâu năm
(chè, cao su, cà phê, cam...), súc vật làm việc (trâu, bò, ngựa, voi ...cày kéo) và
súc vật cho sản phẩm (trâu, bò sữa, sinh sản ...).
+ TSCĐ khác : là những TSCĐ cha phản ánh vào các loại trên nh TSCĐ
không cần dùng, cha cần dùng, TSCĐ chờ thanh lý, nhợng bán, các tác phẩm
nghệ thuật, tranh ảnh, sách chuyên môn ...
- TSCĐ vô hình : Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 04, TSCĐ vô

hình đợc chia thành : Quyền sử dụng đất có thời hạn; nhãn hiệu hàng hoá; giấy
phép và giấy phép nhợng quyền; bản quyền, bằng sáng chế; quyền phát hành;
phần mềm máy vi tính; công thức và cách thức pha chế, kiểu mẫu, thiết kế và
vật mẫu; TSCĐ vô hình đang triển khai.
Phơng pháp phân loại TSCĐ theo hình thái biểu hiện giúp cho ngời quản lý
có một cái nhìn tổng quát về cơ cấu đầu t của DN. Đây là căn cứ quan trọng để
xây dựng các quyết định đầu t hoặc điều chỉnh phơng hớng đầu t cho phù hợp
với thực tế. Mặt khác, phân loại theo phơng pháp này giúp cho kế toán sử dụng
Đặng Thị Chi - Mã số SV: 743010 5
Khoá Luận tốt nghiệp
tài khoản phản ánh phù hợp và tính toán khấu hao chính xác hợp lý.
b) Phân loại TSCĐ theo quyền sở hữu :
TSCĐ hiện có tại doanh nghiệp nhng không phải lúc nào cũng thuộc
quyền sở hữu của doanh nghiệp. Căn cứ vào quyền sở hữu, TSCĐ của doanh
nghiệp đợc chia làm 2 loại :
- TSCĐ tự có : là những TSCĐ đợc xây dựng, mua sắm, chế tạo bằng
nguồn vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp (do Ngân sách cấp, bằng nguồn vốn tự
bổ sung, bằng nguồn vốn vay, do góp vốn liên doanh ). Đối với những TSCĐ
này, doanh nghiệp đợc quyền định đoạt nh nhợng bán, thanh lý
- TSCĐ đi thuê : là những TSCĐ mà doanh nghiệp đợc chủ sở hữu tài sản
nhợng quyền sử dụng trong một khoảng thời gian nhất định ghi trên hợp đồng
thuê. Theo phơng thức thuê, TSCĐ thuê ngoài đợc chia làm 2 loại :
+ TSCĐ thuê hoạt động : là những TSCĐ mà doanh nghiệp chỉ thuê để sử
dụng trong một thời gian ngắn, kết thúc hợp đồng thuê doanh nghiệp phải trả lại
tài sản đó cho bên cho thuê.
+ TSCĐ thuê tài chính: là những TSCĐ mà DN đi thuê của công ty cho
thuê tài chính và đợc trao quyền quản lý và sử dụng trong hầu hết thời gian tuổi
thọ của TSCĐ. Quyền sở hữu có thể đợc chuyển giao vào cuối thời hạn thuê.
Theo cách phân loại này, nhà quản lý biết đợc các TSCĐ thuộc quyền sở
hữu của doanh nghiệp cũng nh các TSCĐ mà doanh nghiệp chỉ có quyền sử

dụng, từ đó có kế hoạch trích khấu hao, trả chi phí cho thuê hay lập kế hoạch trả
lại TSCĐ khi hết hợp đồng sử dụng.
c) Phân loại TSCĐ theo nguồn hình thành :
Căn cứ vào nguồn hình thành, TSCĐ có thể chia thành các loại sau :
- TSCĐ thuộc nguồn vốn ngân sách (hoặc cấp trên) cấp : gồm những
TSCĐ đợc cấp hoặc mua sắm, xây dựng bằng nguồn vốn của Nhà nớc.
- TSCĐ thuộc nguồn vốn tự bổ sung : Là những TSCĐ đợc xây dựng, mua
sắm bằng các quỹ chuyên dùng của doanh nghiệp nh quỹ đầu t phát triển, quỹ
phúc lợi hoặc TSCĐ đợc biếu tặng, viện trợ không hoàn lại.
- TSCĐ thuộc nguồn vốn vay : là những TSCĐ đợc mua sắm bằng nguồn
Đặng Thị Chi - Mã số SV: 743010 6
Khoá Luận tốt nghiệp
vốn vay từ ngân hàng, từ các tổ chức tín dụng hoặc từ các tổ chức khác.
- TSCĐ thuộc nguồn vốn liên doanh : bao gồm những TSCĐ do các bên
tham gia liên doanh đóng góp hoặc đợc mua sắm xây dựng bằng nguồn vốn do
các bên tham gia liên doanh tài trợ.
Cách phân loại này, có ý nghĩa rất quan trọng giúp chúng ta quyết định sử
dụng nguồn vốn khấu hao hợp lý.
d) Phân loại TSCĐ theo công dụng và tình hình sử dụng :
- TSCĐ dùng cho sản xuất kinh doanh : Là những TSCĐ hữu hình, vô hình
đợc dùng cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Những TSCĐ này bắt
buộc phải trích khấu hao tính vào chi phí sản xuất kinh doanh.
- TSCĐ hành chính sự nghiệp : Là những TSCĐ đợc nhà nớc hoặc cấp trên
cấp hoặc do doanh nghiệp mua sắm, xây dựng bằng nguồn vốn kinh phí sự
nghiệp và đợc sử dụng cho hoạt động hành chính sự nghiệp.
- TSCĐ dùng cho mục đích phúc lợi : là những TSCĐ đợc hình thành từ
quỹ phúc lợi, do doanh nghiệp quản lý và sử dụng cho nhu cầu phúc lợi, công
cộng nh: nhà văn hoá, nhà trẻ, nhà thi đấu thể thao, câu lạc bộ, nhà nghỉ
- TSCĐ chờ xử lý : bao gồm những TSCĐ không cần dùng, cha cần dùng
vì thừa so với nhu cầu sử dụng hoặc vì không thích hợp với sự đổi mới quy trình

công nghệ và những TSCĐ bị h hỏng chờ thanh lý, TSCĐ tranh chấp chờ giải
quyết. Những TSCĐ này cần xử lý nhanh chóng để thu hồi vốn sử dụng cho
việc đầu t đổi mới TSCĐ.
* Mỗi cách phân loại trên đây cho phép đánh giá, phân tích kết cấu TSCĐ
của doanh nghiệp theo các tiêu thức khác nhau. Việc phân loại và phân tích kết
cấu TSCĐ sẽ góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định. Ngoài ra, phân
loại TSCĐ hợp lý có ý nghĩa quan trọng trong việc quản lý tài sản cũng nh việc
tổ chức hạch toán TSCĐ đợc nhanh chóng, chính xác hơn. Từ đó, cung cấp
thông tin kịp thời cho nhà quản lý nhằm cải tiến thay đổi TSCĐ theo kịp với
tiến trình phát triển của khoa học kỹ thuật và công nghệ.
2.2 Nguyên tắc đánh giá TSCĐ :
Đặng Thị Chi - Mã số SV: 743010 7
Khoá Luận tốt nghiệp
Đánh giá TSCĐ là việc xác định giá trị ghi sổ của TSCĐ tại từng thời điểm
nhất định. TSCĐ đợc đánh giá lần đầu và có thể đợc đánh giá lại trong quá trình
sử dụng. Do đó, TSCĐ đợc đánh giá theo nguyên giá, giá trị hao mòn và giá trị
còn lại.
Đánh giá TSCĐ có ý nghĩa rất quan trọng:
- Đánh giá TSCĐ phục vụ cho yêu cầu quản lý và hạch toán TSCĐ : Chúng
ta đánh giá đợc giá trị TSCĐ để tiến hành khấu hao hợp lý, qua đó còn có đợc
thông tin tổng hợp về tổng giá trị TSCĐ của đơn vị.
- Sử dụng đánh giá TSCĐ để phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định trong
đơn vị.
a) Nguyên giá :
TSCĐ đợc xác định giá trị ban đầu theo nguyên giá. Nguyên giá TSCĐ là
toàn bộ các chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra để có đợc TSCĐ tính đến thời
điểm đa tài sản đó vào trạng thái sẵn sàng sử dụng (phù hợp với nguyên tắc giá
gốc trong chuẩn mực kế toán số 01 ban hành theo QĐ 165/2002/QĐ-BTC)
Về việc xác định nguyên giá TSCĐ, chuẩn mực kế toán ban hành theo
quyết định số 149/2001/QĐ-BTC và Quyết định số 206/2003/QĐ-BTC về chế

độ quản lý sử dụng và trích khấu hao TSCĐ có những qui định sau:
Xác định nguyên giá TSCĐ hữu hình :
Đối với TSCĐHH mua sắm :
Nguyên giá TSCĐ hữu hình mua sắm bao gồm giá mua (trừ (-) các khoản
đợc chiết khấu thơng mại hoặc giảm giá), các khoản thuế (không bao gồm các
khoản thuế đợc hoàn lại) và các chi phí liên quan trực tiếp đến việc đa tài sản
vào trạng thái sẵn sàng sử dụng, nh: Chi phí chuẩn bị mặt bằng; Chi phí vận
chuyển và bốc xếp ban đầu; Chi phí lắp đặt chạy thử (trừ (-) các khoản thu hồi
về sản phẩm, phế liệu do chạy thử); Chi phí chuyên gia và các chi phí liên quan
trực tiếp khác.
Nguyên giá TSCĐHH trong một số trờng hợp đợc xác định nh sau :
- Trờng hợp mua TSCĐ hữu hình là nhà cửa vật kiến trúc gắn liền với
quyền sử dụng đất thì giá trị quyền sử dụng đất phải đợc xác định riêng biệt
Đặng Thị Chi - Mã số SV: 743010 8
Khoá Luận tốt nghiệp
và ghi nhận là TSCĐ vô hình.
- Trờng hợp TSCĐ hữu hình mua sắm đợc thanh toán theo phơng thức trả
chậm, trả góp, nguyên giá TSCĐ đó đợc phản ánh theo giá mua trả ngay tại thời
điểm mua. Khoản chênh lệch giữa tổng số tiền phải thanh toán và giá mua trả
ngay đợc hạch toán vào chi phí tài chính theo kỳ hạn thanh toán, trừ khi số
chênh lệch đó đợc tính vào nguyên giá TSCĐ hữu hình theo quy định vốn hoá
chi phí lãi vay.
Các khoản chi phí phát sinh, nh: Chi phí quản lý hành chính, chi phí sản
xuất chung, chi phí chạy thử và các chi phí khác...nếu không liên quan trực tiếp
đến việc mua sắm và đa TSCĐ vào trạng thái sẵn sàng sử dụng thì không đợc
tính vào nguyên giá TSCĐHH. Các khoản lỗ ban đầu do máy móc không hoạt
động đúng nh dự tính đợc hạch toán vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ.
Đối với TSCĐHH mua dới hình thức trao đổi:
Nguyên giá TSCĐHH mua dới hình thức trao đổi với một TSCĐ hữu hình
không tơng tự hoặc tài sản khác đợc xác định theo giá trị hợp lý của TSCĐ hữu

hình nhận về, hoặc giá trị hợp lý của tài sản đem trao đổi, sau khi điều chỉnh
các khoản tiền hoặc tơng đơng tiền trả thêm hoặc thu về .
Nguyên giá TSCĐHH mua dới hình thức trao đổi với một TSCĐ hữu hình
tơng tự hoặc có thể hình thành do đợc bán để đổi lấy quyền sở hữu một tài sản t-
ơng tự. Trong cả hai trờng hợp không có bất kỳ khoản lãi hay lỗ nào đợc ghi
nhận trong quá trình trao đổi. Nguyên giá TSCĐ nhận về đợc tính bằng giá trị
còn lại của TSCĐHH đem trao đổi .
Đối với TSCĐHH tự xây dựng hoặc tự chế :
Nguyên giá TSCĐHH tự xây dựng hoặc tự chế là giá thành của TSCĐ tự
xây dựng hoặc tự chế cộng (+) chi phí lắp đặt, chạy thử. Trờng hợp doanh
nghiệp dùng sản phẩm do mình sản xuất ra để chuyển thành TSCĐ thì nguyên
giá là chi phí sản xuất sản phẩm đó cộng (+) các chi phí trực tiếp liên quan đến
việc đa TSCĐ vào trạng thái sẵn sàng sử dụng. Trong các trờng hợp trên, mọi
khoản lãi nội bộ không đợc tính vào nguyên giá các tài sản đó. Các chi phí
không hợp lý nh nguyên vật liệu lãng phí, lao động hoặc các khoản chi phí khác
sử dụng vợt quá mức bình thờng trong quá trình tự xây dựng hoặc tự chế không
đợc tính vào nguyên giá TSCĐHH.
Đặng Thị Chi - Mã số SV: 743010 9
Khoá Luận tốt nghiệp
Đối với TSCĐHH do đầu t xây dựng cơ bản hình thành theo phơng
thức giao thầu: nguyên giá là giá quyết toán công trình đầu t xây dựng theo
quy định tại Quy chế quản lý đầu t và xây dựng hiện hành cộng (+) lệ phí trớc
bạ (nếu có), các chi phí liên quan trực tiếp khác.
Đối với TSCĐHH đợc cấp, đợc điều chuyển đến :
Nếu là đơn vị hạch toán độc lập : nguyên giá TSCĐ đợc cấp đợc điều
chuyển đến... là giá trị còn lại trên sổ kế toán ở các đơn vị cấp, đơn vị điều
chuyển ...hoặc giá trị theo đánh giá thực tế của Hội đồng giao nhận cộng (+)
các chi phí mà bên nhận tài sản phải chi ra tính đến thời điểm đa TSCĐ vào
trạng thái sẵn sàng sử dụng nh: chi phí vận chuyển, bốc dỡ; chi phí nâng cấp,
lắp đặt, chạy thử; lệ phí trớc bạ (nếu có)

Nếu điều chuyển giữa các đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc: là
nguyên giá phản ánh ở đơn vị bị điều chuyển phù hợp với bộ hồ sơ của TSCĐ
đó. Đơn vị nhận TSCĐ căn cứ vào nguyên giá, số khấu hao luỹ kế, giá trị còn
lại trên sổ kế toán và bộ hồ sơ của TSCĐ đó để phản ánh vào sổ kế toán. Các
chi phí có liên quan đến việc điều chuyển TSCĐ giữa các đơn vị thành viên
hạch toán phụ thuộc không hạch toán tăng nguyên giá TSCĐ mà hạch toán vào
chi phí kinh doanh trong kỳ.
Đối với TSCĐHH hình thành từ các nguồn khác:
Nguyên giá TSCĐ hữu hình đợc cho, đợc biếu, đợc tặng, nhận vốn góp liên
doanh, nhận lại vốn góp, do phát hiện thừa là giá trị theo đánh giá thực tế của
Hội đồng giao nhận cộng (+) các chi phí mà bên nhận phải chi ra tính đến thời
điểm đa TSCĐ vào trạng thái sẵn sàng sử dụng
Xác định nguyên giá TSCĐ vô hình :
Đối với TSCĐ vô hình mua sắm :
Nguyên giá bao gồm giá mua (trừ (-) chiết khấu thơng mại hoặc giảm giá),
các khoản thuế (không bao gồm các khoản thuế đợc hoàn lại) và các chi phí liên
quan trực tiếp đến việc đa tài sản đó vào sử dụng theo dự tính .
Trờng hợp TSCĐ vô hình mua sắm đợc thanh toán theo phơng thức trả
chậm, trả góp : Nguyên giá trong trờng hợp này đợc xác định tơng tự nh
TSCĐHH mua sắm theo phơng thức trả chậm.
Đặng Thị Chi - Mã số SV: 743010 10
Khoá Luận tốt nghiệp
Nếu TSCĐ vô hình hình thành từ việc trao đổi thanh toán bằng chứng từ
liên quan đến quyền sử hữu vốn của đơn vị, nguyên giá TSCĐ vô hình là giá trị
hợp lý của các chứng từ đợc phát hành liên quan đến quyền sở hữu vốn .
Đối với TSCĐ vô hình dới hình thức trao đổi:
Nguyên giá đợc xác định tơng tự nh trờng hợp TSCĐHH mua dới hình
thức trao đổi.
Đối với TSCĐ vô hình đợc tạo ra từ nội bộ doanh nghiệp :
Nguyên giá TSCĐ vô hình đợc tạo ra từ nội bộ doanh nghiệp bao gồm tất

cả các chi phí liên quan trực tiếp hoặc đợc phân bổ theo tiêu thức hợp lý và nhất
quán từ các khâu thiết kế, xây dựng, sản xuất thử nghiệm phải chi ra tính đến
thời điểm đa tài sản đó vào sử dụng theo dự tính.
Riêng các chi phí phát sinh trong nội bộ để doanh nghiệp có nhãn hiệu
hàng hoá, quyền phát hành, danh sách khách hàng, chi phí phát sinh trong giai
đoạn nghiên cứu và các khoản mục tơng tự không đợc xác định là TSCĐVH mà
hạch toán vào chi phí kinh doanh trong kỳ.
Đối với TSCĐ vô hình đợc Nhà nớc cấp hoặc đợc biếu, tặng :
Nguyên giá TSCĐ vô hình đợc Nhà nớc cấp hoặc đợc biếu, tặng đợc xác
định theo giá trị hợp lý ban đầu cộng (+) các chi phí liên quan trực tiếp đến việc
đa tài sản cố định vào sử dụng theo dự tính .
Quyền sử dụng đất
Nguyên giá TSCĐVH là quyền sử dụng đất (bao gồm quyền sử dụng đất
có thời hạn và quyền sử dụng đất lâu dài ) : là tiền chi ra để có quyền sử dụng
đất hợp pháp cộng (+) chi phí cho đền bù giải phóng mặt bằng, san lấp mặt
bằng, lệ phí trớc bạ...(không bao gồm các chi phí chi ra để xây dựng các công
trình trên đất ) ; hoặc là giá trị quyền sử dụng đất nhận góp vốn .
Trờng hợp quyền sử dụng đất đợc mua cùng nhà cửa, vật kiến trúc trên đất
thì giá trị của nhà cửa, vật kiến trúc phải đợc xác định riêng biệt và ghi nhận là
TSCĐHH
Quyền phát hành, bản quyền, bằng sáng chế :
Nguyên giá là toàn bộ các chi phí thực tế doanh nghiệp đã chi ra để có
quyền phát hành, bản quyền, bằng sáng chế .
Đặng Thị Chi - Mã số SV: 743010 11
Khoá Luận tốt nghiệp
Nhãn hiệu hàng hoá:
Nguyên giá là các chi phí thực tế liên quan trực tiếp tới việc mua nhãn hiệu
hàng hoá.
Phần mềm máy vi tính:
Nguyên giá là toàn bộ các chi phí thực tế doanh nghiệp đã chi ra để có

phần mềm máy vi tính (trong trờng hợp phần mềm là một bộ phận có thể tách
rời với phần cứng có liên quan).
Trờng hợp mua TSCĐ vô hình từ việc sáp nhập doanh nghiệp :
Nguyên giá TSCĐVH hình thành trong quá trình sáp nhập doanh nghiệp
có tính chất mua lại là giá trị hợp lý của tài sản đó vào ngày mua (ngày sáp
nhập doanh nghiệp). Giá trị hợp lý có thể là: Giá niêm yết tại thị trờng hoạt
động hoặc giá của nghiệp vụ mua bán TSCĐ vô hình tơng tự.
Xác định nguyên giá TSCĐ thuê tài chính:
Nguyên giá TSCĐ thuê tài chính phản ánh ở đơn vị đi thuê là giá trị hợp lý
của tài sản thuê tại thời điểm khởi đàu thuê tài sản. Nếu giá trị hợp lý của tài
sản thuê cao hơn giá trị hiện tại của khoản thanh toán tiền thuê tài sản tối thiểu,
thì nguyên giá ghi theo giá trị hiện tại của khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu.
Chi phí phát sinh ban đầu liên quan trực tiếp đến hoạt động thuê tài chính đợc
tính vào nguyên gia tài sản cố định đi thuê.
Thay đổi nguyên giá TSCĐ :
Nguyên giá TSCĐ trong doanh nghiệp chỉ đợc thay đổi khi: doanh nghiệp
đánh giá lại TSCĐ theo quy định của pháp luật; sửa chữa nâng cấp TSCĐ; tháo
dỡ hoặc bổ sung một số bộ phận của TSCĐ. Khi thay đổi nguyên giá TSCĐ,
doanh nghiệp phải lập biên bản ghi rõ các căn cứ thay đổi và xác định lại chỉ
tiêu nguyên giá, giá trị còn lại trên sổ kế toán, số khấu hao luỹ kế của TSCĐ và
tiến hành hạch toán theo các quy định hiện hành.
b) Giá trị hao mòn : Trong quá trình đầu t và sử dụng, dới tác động của môi
trờng tự nhiên và điều kiện làm việc cũng nh tiến bộ kỹ thuật, TSCĐ bị hao
mòn. Hao mòn này đợc thể hiện dới 2 dạng : hao mòn hữu hình và hao mòn vô
hình.
- Hao mòn hữu hình của TSCĐ là sự giảm dần về mặt giá trị sử dụng và
Đặng Thị Chi - Mã số SV: 743010 12
Khoá Luận tốt nghiệp
giá trị do TSCĐ tham gia trực tiếp hay gián tiếp vào quá trình sản xuất kinh
doanh. Dới tác động của môi trờng tự nhiên nh ma sát, trọng tải, nhiệt độ, hoá

chất, độ ẩm, khí hậu cùng với c ờng độ và thời gian sử dụng, TSCĐ bị giảm
sút về chất lợng, tính năng kỹ thuật. Để giảm bớt hao mòn hữu hình phải bảo
quản tốt, bảo dỡng thờng xuyên và sử dụng đúng tính năng kỹ thuật của TSCĐ.
- Hao mòn vô hình của TSCĐ là sự giảm giá trị của TSCĐ do tiến bộ
khoa học kỹ thuật đã cho phép sản xuất ra những TSCĐ cùng loại có nhiều tính
năng với năng suất cao hơn và với chi phí ít hơn. Ngoài ra, hao mòn vô hình còn
xuất hiện khi chu kỳ sống của một sản phẩm kết thúc, TSCĐ bị mất tác dụng.
Hao mòn vô hình không chỉ xảy ra đối với TSCĐ có hình thái vật chất mà ngay
cả đối với TSCĐ không có hình thái vật chất.
Để thu hồi lại giá trị hao mòn của TSCĐ, ngời ta tiến hành trích khấu hao
bằng cách chuyển phần giá trị hao mòn của TSCĐ vào giá trị sản phẩm làm ra.
c) Giá trị còn lại :
Giá trị còn lại của TSCĐ là giá trị thực tế của TSCĐ tại một thời điểm nhất
định.Về phơng diện kế toán, GTCL đợc xác định nh sau :
Giá trị còn lại = Nguyên giá TSCĐ Số khấu hao luỹ kế của tài sản đó.
Cần phân biệt GTCL trên sổ kế toán và GTCL thực tế của TSCĐ. GTCL
trên sổ kế toán mang dấu ấn chủ quan của doanh nghiệp phụ thuộc vào việc xác
định thời gian khấu hao dài hay ngắn. Còn GTCL thực là giá trị thị trờng tại thời
điểm đánh giá. Và đợc xác định theo công thức :
NG
1
= NG
0
x H
1
x H
0
G
cl
= NG

1
x ( 1 M
kh
/ NG
0
)
Trong đó :
NG
1
: Nguyên giá đánh giá lại H
1
: Hệ số trợt giá
NG
0
: Nguyên giá ban đầu H
0
: Hệ số hao mòn vô hình
G
cl
: GTCL tơng ứng với NG
1
M
kh
:Tổng mức khấu hao TSCĐ
cho tới thời điểm đánh giá lại
Nh vậy, bên cạnh việc theo dõi giá trị còn lại của TSCĐ trên sổ, quản lý
còn cần phải theo dõi giá trị còn lại thực của TSCĐ để có thể đa ra các quyết
định thanh lý, nâng cấp hoặc đầu t đổi mới TSCĐ. Tuy nhiên giá trị còn lại của
Đặng Thị Chi - Mã số SV: 743010 13
Khoá Luận tốt nghiệp

TSCĐ cũng có nhợc điểm ở chỗ không phản ánh đợc phần vốn mà ta đã thu hồi
đợc nên ngời ta còn sử dụng chỉ tiêu giá trị hao mòn.
II quy trình kế toán TSCĐ
1) Kế toán tăng, giảm TSCĐ :
Trong quá trình hoạt động SXKD, TSCĐ của doanh nghiệp thờng xuyên
biến động. TSCĐ tăng do mua sắm, XDCB, do biếu tặng, cấp phát , TSCĐ
của doanh nghiệp giảm do thanh lý, nhợng bán, đánh giá lại Để quản lý tốt
TSCĐ, kế toán cần phải theo dõi chặt chẽ và phản ánh mọi trờng hợp biến động
tăng, giảm của TSCĐ vào đúng tài khoản và ghi sổ phù hợp cho từng trờng hợp.
Tài khoản sử dụng :
TK 211 TSCĐ hữu hình
đợc chi tiết thành 6 tiểu khoản
TK 213- TSCĐ vô hình
đợc chi tiết thành 7 tiểu khoản
TK 2112 : Nhà cửa, vật kiến trúc
TK 2113 : Máy móc, thiết bị
TK 2114 : Phơng tiện vận tải truyền
dẫn
TK 2115 : Thiết bị, dụng cụ quản lý
TK 2116: Cây lâu năm, súc vật làm
việc, cho sản phẩm
TK 2118 : TSCĐ hữu hình khác
TK 2131 : Quyền sử dụng đất
TK 2132 : Quyền phát hành
TK 2133 : Bản quyền, bằng sáng chế
TK 2134 : Nhãn hiệu hàng hoá
TK 2135 : Phần mềm máy tính
TK 2136: Giấy phép và giấy phép
nhợng quyền
TK 2138 : TSCĐ vô hình khác

Kết cấu : TK 211, 213
SDĐK:Nguyên giá TSCĐ
hiện có ở DN đầu kỳ.
- Nguyên giá TSCĐ tăng - Nguyên giá TSCĐ giảm
trong kỳ trong kỳ
SDCK:Nguyên giá TSCĐ
hiện có ở DN cuối kỳ
- Ngoài ra trong quá trình hạch toán, kế toán còn sử dụng một số tài
khoản: TK 214, TK 331, TK 111
Sơ đồ kế toán tăng, giảm TSCĐ :
Đối với các doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp, kế
toán tăng TSCĐ cũng tiến hành tơng tự nh các doanh nghiệp tính thuế GTGT
Đặng Thị Chi - Mã số SV: 743010 14
Khoá Luận tốt nghiệp
theo phơng pháp khấu trừ, chỉ khác số thuế GTGT đầu vào không tách riêng mà
hạch toán vào nguyên giá TSCĐ.
Trình tự kế toán tăng giảm TSCĐ tại doanh nghiệp tính thuế theo phơng
pháp khấu trừ đợc khái quát theo sơ đồ kế toán sau :
TK 211, 213
TK 111, 112, 341 TK 811
TSCĐ mua ngoài NG TSCĐ
giảm do GTCL cha
TK 133 nhợng bán, thu hồi (nếu có)
Thuế GTGT thanh lý
đợc KT TK 214
TK 331 Giá trị hao
Đặng Thị Chi - Mã số SV: 743010 15
Khoá Luận tốt nghiệp
TSCĐ mua mòn luỹ kế
trả chậm

Trả Giá trị hao
tiền cho TK 242 TK 635 mòn luỹ kế
ngời lãi trả phân
bán chậm bổ TK 242
NG TSCĐ GTCL (nếu TK 627
TK 241 giảm do GTCL lớn, 641,642
TSCĐ tăng do đầu t không đủ phải phân bổ Phân
XDCB hoàn thành bàn giao tiêu chuẩn nhiều năm ) bổ
ghi nhận
TK 411 TK627,641
TSCĐ tăng do nhận 642
vốn góp, đợc cấp vốn GTCL (nếu GTCL
nhỏ tính một lần
TK 414,431, 441 vào CF sxkd
Đầu t bằng vốn CSH Hao mòn
TK 211 TK 1381
NG TSCĐ đa NG TSCĐ nhận về NG TSCĐ Giá trị thiệt hại
đi trao đổi thiếu, mất
TK 214
GT hao mòn
TSCĐ trao đổi TK 128, 222
TK 711 TK 131 Góp vốn ld Gt vốn góp
đợc ghi nhận
Gt hợp lý Gt hợp lý TSCĐ
TSCĐ trao đổi nhận về Hao mòn
TK 133
TK 3331 Thuế GTGT TK 412
Thuế Chênh lệch
GTGT TK 111, 112
Nhận tiền GTCL>Gt vốn góp

Thanh toán tiền TK 411
TK 128,222,711,512,338 TSCĐ giảm do Giá thoả thuận
Các trờng hợp tăng khác (nhận lại trả lại vốn góp ld khi giao trả
vốn góp,đánh giá tăng, nhận biếu tặng
Sơ đồ 1: Sơ đồ kế toán tổng hợp tăng, giảm TSCĐ
2) Kế toán khấu hao TSCĐ :
Khấu hao TSCĐ là quá trình phân bổ dần giá trị TSCĐ vào chi phí qua thời
gian hữu ích của tài sản. Đó chính là hình thức thu hồi vốn đã đầu t vào TSCĐ t-
ơng ứng với giá trị đã bị hao mòn trong kinh doanh nhằm tạo ra nguồn vốn tái
Đặng Thị Chi - Mã số SV: 743010 16
Khoá Luận tốt nghiệp
đầu t vào TSCĐ. Phần hao mòn đợc chuyển dịch vào chi phí sản xuất kinh
doanh ở các doanh nghiệp đợc gọi là khấu hao TSCĐ.
Nh vậy, hao mòn là một hiện tợng khách quan làm giảm giá trị và giá trị
sử dụng của TSCĐ, còn khấu hao là một biện pháp chủ quan trong quản lý
nhằm thu hồi lại giá trị đã hao mòn của TSCĐ.
Trên nhiều phơng diện khác nhau, khấu hao có ý nghĩa rất quan trọng :
- Về phơng diện kinh tế : Khấu hao cho phép doanh nghiệp phản ánh đợc
giá trị thực của tài sản đang sử dụng ở doanh nghiệp.
- Về phơng diện tài chính : Khấu hao là biện pháp thu hồi khoản đầu t về
TSCĐ ở doanh nghiệp.
- Về phơng diện thuế khoá : Khấu hao là một khoản chi phí đợc tính vào
chi phí kinh doanh hợp lệ.
-Về phơng diện kế toán: Khấu hao là việc ghi nhận sự giảm giá của TSCĐ.
Doanh nghiệp muốn tiến hành trích khấu hao một cách chính xác cần phải
xác định thời gian khấu hao và phơng pháp tính khấu hao hợp lý.
a) Thời gian khấu hao :
Chuẩn mực kế toán Việt Nam qui định : Giá trị phải khấu hao của TSCĐ
đợc phân bổ một cách có hệ thống trong suốt thời gian sử dụng hữu ích ớc tính
hợp lý của nó. Do mỗi TSCĐ có thời gian sử dụng hữu ích khác nhau nên việc

ớc tính thời gian đó dựa trên kinh nghiệm của doanh nghiệp đồng thời căn cứ
vào các yếu tố nh : khả năng sử dụng dự tính, sự lạc hậu về kỹ thuật công nghệ,
giới hạn có tính pháp lý, sự thay đổi về nhu cầu thị trờng đối với các sản phẩm
hoặc việc cung cấp dịch vụ mà tài sản đó đem lại
b) Phơng pháp khấu hao :
Phơng pháp khấu hao TSCĐ đợc sử dụng phải phản ánh cách thức thu hồi
vốn đầu t vào TSCĐ ở doanh nghiệp. Phơng pháp khấu hao đợc sử dụng cho
từng loại TSCĐ, đợc áp dụng nhất quán trong nhiều kỳ kinh doanh và có thể đ-
ợc thay đổi khi có sự thay đổi đáng kể cách thức thu hồi lợi ích kinh tế của
doanh nghiệp.
Từ nhận định trên đây cho thấy, khấu hao là một chỉ tiêu quan trọng, ảnh
hởng đến hoạt động kinh doanh của một DN. Do đó, DN cần xác định một ph-
Đặng Thị Chi - Mã số SV: 743010 17
Khoá Luận tốt nghiệp
ơng pháp khấu hao cho phù hợp. Việc tính khấu hao có thể tiến hành theo nhiều
phơng pháp khác nhau, lựa chọn phơng pháp tính khấu hao nào là tuỳ thuộc vào
quy định của Nhà nớc về chế độ quản lý tài chính đối với DN và yêu cầu quản
lý của DN. Phơng pháp khấu hao đợc lựa chọn phải bảo đảm thu hồi vốn nhanh,
đầy đủ và phù hợp với khả năng trang trải chi phí của DN.
Có 3 phơng pháp khấu hao TSCĐ cơ bản đợc áp dụng theo Quyết định
206/2003/QĐ-BTC ngày 12/12/2003 của Bộ Tài chính:
- Phơng pháp khấu hao đờng thẳng (khấu hao theo thời gian): số khấu
hao hàng năm không đổi trong suốt thời gian sử dụng hữu ích của TSCĐ. Trên
thực tế hiện nay, phơng pháp khấu hao đờng thẳng (khấu hao đều) đang đợc áp
dụng phổ biến, phơng pháp này cố định mức khấu hao theo thời gian nên có tác
dụng thúc đẩy DN nâng cao năng suất lao động, tăng số lợng sản phẩm làm ra
để hạ giá thành, tăng lợi nhuận. Tuy nhiên, việc thu hồi vốn chậm, không theo
kịp mức hao mòn thực tế, nhất là hao mòn vô hình (do tiến bộ kỹ thuật) nên
doanh nghiệp không có điều kiện để đầu t trang bị TSCĐ.
Mức khấu hao

phải trích
bình quân năm
=
Nguyên giá
TSCĐ
Bình quân
X
Tỉ lệ khấu
hao
bình quân
năm
=
Nguyên giá
TSCĐ
Số năm sử dụng
Mức khấu hao phải trích
bình quân tháng
=
Mức khấu hao bình quân năm
12
Quy định: Việc trích hoặc thôi trích khấu hao TSCĐ đợc thực hiện bắt đầu
từ ngày ( theo số ngày của tháng ) mà TSCĐ tăng, giảm, hoặc ngừng tham gia
vào hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Phơng pháp khấu hao theo số lợng sản phẩm (khấu hao theo sản l-
ợng): dựa trên tổng số đơn vị sản phẩm ớc tính tài sản có thể tạo ra. Phơng pháp
này cố định mức khấu hao trên một đơn vị sản lợng nên muốn thu hồi vốn
nhanh, khắc phục đợc hao mòn vô hình, đòi hỏi doanh nghiệp phải tăng ca, tăng
kíp, tăng năng suất lao động để làm ra nhiều sản phẩm.
Mức khấu haophải
trích trong tháng

=
Sản lợng hoàn
thành trong tháng
x
Mức khấu hao bình
quân trên một đơn vị
sản lợng
Trong đó :
Đặng Thị Chi - Mã số SV: 743010 18
Khoá Luận tốt nghiệp
Mức khấu hao bình
quân trên một đơn vị
sản lợng
=
Nguyên giá của TSCĐ
Sản lợng tính theo công suất thiết kế
- Phơng pháp khấu hao theo số d giảm dần có điều chỉnh: Phơng pháp
này giúp doanh nghiệp có khả năng thu hồi nhanh vốn đầu t, mua sắm, đổi mới
TSCĐ, phản ánh chính xác hơn mức hao mòn TSCĐ vào giá trị sản phẩm, phù
hợp với hầu hết các sản phẩm có giá bán lúc đầu cao sau đó có xu hớng giảm
dần, hạn chế ảnh hởng của hao mòn vô hình.Phơng pháp này phù hợp với các
doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực công nghệ cao, công nghệ mới mà
TSCĐ có tốc độ hao mòn vô hình cao, đòi hỏi phải khấu hao, thay thế và đổi
mới nhanh nhằm theo kịp sự tiến bộ của KHKT. Bộ Tài chính đã ban hành
Quyết định số 2000/QĐ-BTC về việc thực hiện thí điểm chế độ khấu hao
TSCĐ theo phơng pháp số d giảm dần có điều chỉnh (là phơng pháp kết hợp
khấu hao theo số d giảm dần trong những năm đầu và khấu hao đờng thẳng
trong những năm còn lại nhằm khấu hao hết toàn bộ giá trị TSCĐ theo đúng
thời gian sử dụng). Và quy định mới nhất đợc ban hanh theo Quyết định
206/2003/QĐ-BTC ngày 12/12/2003 của Bộ Tài chính đã hớng dẫn cụ thể về

phơng pháp này nh sau:
- Xác định thời gian sử dụng của TSCĐ theo quy định tại Phụ lục I ban
hành kèm theo Quyết định 206/2003/QĐ-BTC .
- Xác định mức trích khấu hao hàng năm của TSCĐ trong các năm đầu
theo công thức dới đây:
Trong đó :
Tỷ lệ khấu hao nhanh xác định theo công thức sau:
Tỷ lệ khấu hao TSCĐ theo phơng pháp đờng thẳng đợc xác định nh sau:
Hệ số điều chỉnh xác định theo thời gian sử dụng của TSCĐ đợc quy định :
Đặng Thị Chi - Mã số SV: 743010 19
Khoá Luận tốt nghiệp
Thời gian sử dụng của TSCĐ Hệ số điều chỉnh (lần)
Đến 4 năm (t 4 năm)
1,5
Trên 4 đến 6 năm ( 4 năm < t 6 năm)
2,0
Trên 6 năm ( t > 6 năm) 2,5
Những năm cuối, khi mức khấu hao năm xác định theo phơng pháp số d
giảm dần nói trên bằng (hoặc thấp hơn) mức khấu hao tính bình quân giữa giá
trị còn lại và số năm sử dụng của TSCĐ, thì kể từ năm đó mức khấu hao đợc
tính bằng giá trị còn lại của TSCĐ chia cho số năm sử dụng còn lại của TSCĐ.
c)Kế toán khấu hao TSCĐ:
Tài khoản sử dụng :
TK 214 Hao mòn TSCĐ
SDĐK : Hao mòn TSCĐ
hiện có ở DN đầu kỳ.
- Hao mòn TSCĐ giảm - Hao mòn TSCĐ tăng
( do thanh lý, nhợng do trích khấu hao, đánh
bán ) giá tăng
SDCK : Hao mòn TSCĐ

hiện có ở DN cuối kỳ
TK 214 đợc chi tiết thành 3 tiểu khoản:
TK 2141 : Hao mòn TSCĐ hữu hình
TK 2142 : Hao mòn TSCĐ thuê tài chính
TK 2143 : Hao mòn TSCĐ vô hình
Bên cạnh đó kế toán còn sử dụng TK 009 Nguồn vốn khấu hao cơ bản
để theo dõi tình hình hình thành và sử dụng số vốn khấu hao cơ bản TSCĐ.
TK 009
SDĐK : Số vốn khấu hao cơ bản
hiện có đầu kỳ
- Nguồn vốn khấu hao cơ bản tăng - Sử dụng nguồn vốn khấu hao
trong kỳ khi trích khấu hao vào CF cho các mục đích
SDCK : Số vốn khấu hao cơ bản
hiện có cuối kỳ
Sơ đồ kế toán :
Trong kỳ, việc kế toán khấu hao TSCĐ đợc thực hiện nh sơ đồ sau :
Đặng Thị Chi - Mã số SV: 743010 20
Khoá Luận tốt nghiệp
TK 214
TK 211, 213, 212 TK 627, 641, 642
Giá trị hao mòn của TSCĐ giảm
do các nguyên nhân (thanh lý, Định kỳ trích khấu hao
nhợng bán, kiểm kê thiếu ) TSCĐ vào CF sxkd
TK 2141, 2143
Điều chỉnh tăng số khấu hao
Kết chuyển tăng giá trị hao đã trích trong năm nếu số KH
mòn từ khi nhận đợc quyền đã trích nhỏ hơn số phải trích
sở hữu TSCĐ thuê tài chính ( Nếu thay đổi thời gian sử dụng
hữu ích và phơng pháp khấu hao )
Điều chỉnh giảm số khấu hao

đã trích trong năm nếu số KH
đã trích lớn hơn số phải trích
Sơ đồ 2 : Sơ đồ kế toán khấu hao TSCĐ
3) Kế toán TSCĐ thuê ngoài và cho thuê :
Do yêu cầu ngày càng phát triển của hoạt động SXKD, DN có thể không
cần sử dụng hoặc có nhu cầu sử dụng thêm một số TSCĐ. Khi xét thấy việc
mua sắm (hoặc sử dụng) TSCĐ không hiệu quả bằng việc đi thuê (hoặc cho
thuê) hoặc không đủ vốn để đầu t, DN có thể đi thuê (hoặc cho thuê) TSCĐ.
Căn cứ vào thời gian và điều kiện cụ thể, việc đi thuê (hoặc cho thuê) đợc phân
thành thuê (cho thuê) tài chính và thuê (hoặc cho thuê) hoạt động.
a) Kế toán TSCĐ thuê tài chính :
Chuẩn mực số 06 ban hành theo Quyết định 165/2002/QĐ-BTC qui định:
Thuê tài chính là thuê tài sản mà bên cho thuê có sự chuyển giao phần lớn rủi
ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu tài sản cho bên thuê.Quyền sở hữu tài
sản có thể chuyển giao vào cuối thời hạn thuê.
Quyết định số 206/2003/QĐ-BTC quy định: "TSCĐ thuê tài chính là
những TSCĐ mà doanh nghiệp thuê của công ty cho thuê tài chính. Khi kết thúc
thời hạn thuê, bên thuê đợc quyền lựa chọn mua lại tài sản thuê hoặc tiếp tục
thue theo các điều kiện đã thoả thuận trong hợp đồng thuê tài chính.Tổng số
tiền thuê một loại tài sản quy định tại hợp đồng thuê tài chính, ít nhất phải tơng
đơng với giá trị của tài sản đó tại thời điểm ký hợp đồng.
Đặng Thị Chi - Mã số SV: 743010 21
Khoá Luận tốt nghiệp
Đối với bên cho thuê phải ghi nhận giá trị tài sản cho thuê tài chính là
khoản phải thu trên Bảng cân đối kế toán bằng giá trị đầu t thuần trong hợp
đồng cho thuê tài chính. Còn bên đi thuê ghi nhận tài sản thuê tài chính là tài
sản và nợ phải trả trên Bảng cân đối kế toán với cùng một giá trị bằng với giá trị
hợp lý của tài sản thuê tại thời điểm khởi đầu thuê tài sản.
Việc kế toán TSCĐ thuê tài chính đợc tiến hành nh sau :
Tài khoản sử dụng :

TK 212 TSCĐ thuê tài chính
SDĐK : Nguyên giá TSCĐ
đang thuê dài hạn đầu kỳ
- Nguyên giá TSCĐ đi thuê - Nguyên giá TSCĐ đi
dài hạn tăng trong kỳ dài hạn giảm trong kỳ
SDCK : Nguyên giá TSCĐ
đang thuê dài hạn cuối kỳ
Sơ đồ kế toán :
Ta có thể khái quát quá trình kế toán TSCĐ đi thuê tài chính qua sơ đồ :
TK 212
TK 315, 111, TK 214
112 TK 342
Giá trị hao
Tổng số Tổng số NG mòn luỹ kế
tiền thuê Nợ gốc tiền thuê
(gốc + lãi) phải trả phải trả TK 242
TK 133
Trả lại Chuyển GTCL vào
thuế TSCĐ CF trả trớc dài hạn
GTGT cho (nếu GTCL lớn phân
TK 635 bên bổ nhiều năm)
Số lãi thuê thuê
Phải trả TK 627, 641, 642
K/c GTCL vào
Đặng Thị Chi - Mã số SV: 743010 22
Khoá Luận tốt nghiệp
CF sxkd nếu
GTCL nhỏ
TK 211, 213
Chuyển quyền

sở hữu
Sơ đồ 3 : Sơ đồ kế toán TSCĐ đi thuê tài chính
b) Kế toán TSCĐ thuê hoạt động :
Thuê hoạt động là thuê tài sản không phải là thuê tài chính .
TSCĐ thuê hoạt động là TSCĐ thuê không thoả mãn một trong các tiêu
chuẩn về thuê tài chính.
Tại đơn vị đi thuê không phản ánh giá trị tài sản đi thuê trên bảng cân đối
kế toán của doanh nghiệp, mà chỉ phản ánh chi phí tiền thuê hoạt động (không
bao gồm chi phí dịch vụ, bảo hiểm và bảo dỡng) vào chi phí sản xuất, kinh
doanh theo phơng pháp đờng thẳng cho suất thời hạn thuê tài sản, không phụ
thuộc vào phơng thức thanh toán tiền thuê (trả tiền thuê từng kỳ hay trẩ trớc, trả
sau), trừ khi áp dụng phơng pháp tính khác hợp lý hơn.
Để phản ánh giá trị TSCĐ đi thuê hoạt động, kế toán sử dụng TK 001
Tài sản thuê ngoài chi tiết theo từng ngời cho thuê và từng loại TSCĐ thuê. Khi
thuê ghi : Nợ TK 001, khi trả ghi : Có TK 001.
TK 241,623,
TK 111, 112, 331 TK331 627,641,642
Chi phí tiền thuê tài sản là thuê
hoạt động phải trả kỳ này
Khi chi tiền trả nợ TK133
thuê hoạt động
Thuế GTGT
Định kỳ trả tiền thuê TS là
thuê hoạt động
Số trả cho kỳ này
142,242
Đặng Thị Chi - Mã số SV: 743010 23
Khoá Luận tốt nghiệp
Chi tiền Trả trớc Định kỳ phân bổ số đã trả
trả tiền thuê tiền thuê trớc tiền thuê vào chi phí

133
Thuế GTGT
Sơ đồ 4 : Sơ đồ kế toán TSCĐ đi thuê hoạt động
(Tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ)
4) Kế toán sửa chữa TSCĐ :
Trong quá trình sử dụng, TSCĐ bị hao mòn và h hỏng cần phải đợc bảo d-
ỡng sửa chữa, thay thế để khôi phục, duy trì năng lực hoạt động. Chi phí sửa
chữa TSCĐ là chi phí gián tiếp cho quá trình kinh doanh của doanh nghiệp, vì
vậy nó cần phải đợc phân bổ vào chi phí kinh doanh trong kỳ hạch toán. Tuy
nhiên, cách thức phân bổ chi phí sửa chữa TSCĐ phụ thuộc vào quy mô, tính
chất của từng công việc sửa chữa.
- Sửa chữa thờng xuyên (sửa chữa nhỏ mang tính bảo dỡng) : là việc sửa
chữa lặt vặt mang tính duy tu, bảo dỡng, thay thế chi tiết bộ phận nhỏ của
TSCĐ. Do thời gian sửa chữa ngắn, khối lợng công việc sửa chữa không nhiều,
quy mô sửa chữa nhỏ nên chi phí phát sinh đến đâu đợc tập hợp trực tiếp vào chi
phí kinh doanh đến đó.
- Sửa chữa lớn : là việc sửa chữa, thay thế những bộ phận chi tiết bị h
hỏng trong quá trình sử dụng mà nếu không thay thế, sửa chữa thì TSCĐ sẽ
không hoạt động đợc hoặc hoạt động không bình thờng. Chi phí sửa chữa nhiều,
thời gian sửa chữa kéo dài, sửa chữa kế hoạch, có dự toán...
- Sửa chữa nâng cấp : là việc sửa chữa có tính chất tăng thêm tính năng
hoạt động, kéo dài thời gian sử dụng, nâng cao năng suất TSCĐ nh cải tạo, thay
thế, xây lắp, trang bị, bổ sung một số bộ phận của TSCĐ. Trong hạch toán sửa
chữa, nâng cấp thì chi phí đ ợc tập hợp riêng theo từng công trình qua TK 2413 .
Khi công trình sửa chữa, nâng cấp hoàn thành, bàn giao, giá trị nâng cấp sẽ đợc
ghi tăng nguyên giá TSCĐ.
Có thể khái quát quá trình kế toán sửa chữa TSCĐ qua sơ đồ sau:
TK 331 TK 627, 641, 642
Đặng Thị Chi - Mã số SV: 743010 24
Khoá Luận tốt nghiệp

Chi phí sửa chữa thờng xuyên TSCĐ
thuê ngoài (theo giá thuế không thuế GTGT)
TK 2413
Tính trực tiếp vào CF
kinh doanh nếu CF
sửa chữa phát sinh nhỏ
TK 133 TK 335
Thuế GTGT Tính vào CF Trích
đầu vào phải trả nếu trớc
sửa chữa theo theo kế
TK 334, 338, kế hoạch hoạch
152, 111
TK 242
Các chi phí sửa Tính vào CF Phân bổ
chữa khác do DN trả trớc dài dần CF
bỏ ra liên quan hạn nếu CF sửa chữa
đến từng công trình sửa chữa phát vào CF
sinh lớn, cần kinh
phân bổ vào doanh
nhiều năm TC
TK 211
Ghi tăng nguyên giá
TSCĐ nếu sửa chữa,
nâng cấp kéo dài tuổi thọ
Sơ đồ 5 : Sơ đồ kế toán sửa chữa TSCĐ
III vấn đề nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ
1) Quản lý và sử dụng TSCĐ với việc nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ :
a) Vấn đề quản lý và sử dụng TSCĐ :
Do tầm quan trọng của TSCĐ trong hoạt động kinh doanh nên yêu cầu đặt
ra đối với mỗi doanh nghiệp là phải quản lý tốt và sử dụng hợp lý những TSCĐ

hiện có của mình. Để thực hiện mục tiêu này, các doanh nghiệp thờng xuyên
phải tính ra và phân tích các chỉ tiêu sau :
Chỉ tiêu cơ cấu đầu t TSCĐ :
Nh chúng ta đã biết, tài sản của doanh nghiệp đợc chia làm 2 bộ phận:
TSCĐ và TSLĐ. Để đánh giá quy mô TSCĐ mà doanh nghiệp đã đầu t là lớn
hay nhỏ, ta cần tính ra tỷ suất đầu t TSCĐ :
TSCĐ đã và đang đợc đầu t
Đặng Thị Chi - Mã số SV: 743010 25
Tổng giá
thanh toán
thuê ngoài
về sửa chữa
TSCĐ (cả
thuế GTGT)
Tập
hợp
chi
phí
sửa
chữa
lớn,
sửa
chữa
nâng
cấp
theo
từng
công
trình
Kết

chuyển
giá
thành
sửa
chữa
thực tế
theo
từng
công
trình
khi bàn
giao

×