Tải bản đầy đủ (.doc) (57 trang)

13 Kế toán nguyên vật liệu & công cụ dụng cụ tại Nhà xuất bản Thống kê Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (346.61 KB, 57 trang )

Lời nói đầu
Doanh nghiệp là những đơn vị kinh tế cơ sở, tế bào của nền kinh tế quốc dân, nơi trực
tiếp tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh để sản xuất sản phẩm, thực hiện cung
cấp các loại lao vụ, dịch vụ đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của xã hội.
Để đạt đợc mục tiêu cuối cùng của sản xuất kinh doanh là lợi nhuận, các đơn vị sản xuất
kinh doanh phải quan tâm đến tất cả các khâu trong quá trình sản xuất.
Nguyên vật liệu là một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất kinh doanh, có vai
trò cấu thành nên thực thể vật chất sản phẩm. Giá trị nguyên liệu thờng chiếm tỷ trọng lớn
trong toàn bộ chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm (70% 80%).
Quản lý chặt chẽ, sử dụng hợp lý tiết kiệm trên cơ sở các định mức và dự toán chi phí
có ý nghĩa quan trọng trong việc hạ thấp chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm, tích luỹ cho
doanh nghiệp.
Kế toán nguyên liệu, vật liệu và công cụ, dụng cụ có ý nghĩa quan trọng với t cách là
công cụ phục vụ cho công tác quản lý nguyên liệu, vật liệu và công cụ, dụng cụ. Do đó
phản ánh tình hình sử dụng nguyên vật liệu giúp cho doanh nghiệp thấy rõ u nhợc điểm của
mình trong công tác quản lý và sử dụng nguyên vật liệu sản xuất sản phẩm thì công tác kế
toán phải đợc coi trọng và đợc tổ chức một cách hợp lý khoa học, phù hợp với quy mô
sản xuất của doanh nghiệp.
Để đạt đợc mục tiêu cuối cùng của sản xuất kinh doanh là lợi nhuận, các đơn vị sản
xuất kinh doanh phải quan tâm đến tất cả các khâu trong quá trình sản xuất mà điều quan
trọng là doanh nghiệp phải lựa chọn nguyên vật liệu nh thế nào để cho ra sản phẩm tốt.
1
Từ các vấn đề phân tích trên, em quyết định chọn đề tài thực tập tốt nghiệp: Kế toán
nguyên liệu, vật liệu và công cụ, dụng cụ tại Nhà xuất bản Thống kê Hà nội.
Nội dung chính của chuyên đề gồm 3 phần:
* Phần thứ nhất: Các vấn đề chung về kế toán nguyên liệu, vật liệu và công cụ, dụng cụ.
* Phần thứ hai: Thực tế công tác kế toán nguyên vật liệu ở Nhà xuất bản Thống kê.
* Phần thứ ba: Một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu
tại Nhà xuất bản Thống kê.
Tài liệu tham khảo gồm có:
1. Kế toán doanh nghiệp sản xuất (Đề cơng bài giảng).


2. Kế toán doanh nghiệp cần biết.
3. Hệ thống kế toán doanh nghiệp cần biết.
4. Hệ thống kế toán doanh nghiệp.
5. Kế toán doanh nghiệp hỏi và đáp.
6. Các loại chứng từ, biển sổ sách kế toán của phòng kế toán - Nhà xuất bản Thống kê.
Với trình độ có hạn của một học sinh và những vấn đề đã trình bày trong chuyên đề
không tránh khỏi những hạn chế, thiếu sót. Vì vậy, em mong nhận đợc sự chỉ bảo, góp ý của
các thầy giáo, cô giáo và cán bộ kế toán của Nhà xuất bản Thống kê.
Trong quá trình thực tập, em đã nhận đợc sự giúp đỡ nhiệt tình của Nhà xuất bản Thống kê
và các cán bộ phòng kế toán.
Cuối cùng, em xin chân thành cảm ơn các thầy giáo, cô giáo, các cán bộ phòng kế toán,
những ngời đã tận tình giúp đỡ để em có thể hoàn thành đợc chuyên đề này.
2
Chơng I
Các vấn đề chung về kế toán nguyên liệu, vật liệu và công cụ,
dụng cụ
I. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của nguyên liệu, vật liệu và công cụ, dụng
cụ trong sản xuất kinh doanh:
I.1. Khái niệm và đặc điểm của nguyên liệu, vật liệu và công cụ, dụng cụ:
Vật liệu là những đối tợng lao động đã đợc thể hiện dới dạng vật hoá. Ngoài ra,
vật liệu coàn là một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất, là cơ sở vật
chất cấu thành nên thực thể sản phẩm.
Trong quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm mới, vật liệu chỉ tham gia vào một chu
kỳ sản xuất nhất định. Dới tác động của lao động, chúng bị tiêu hao toàn bộ hoặc
thay đổi hình thái vật chất ban đầu để tạo ra sản phẩm mới về mặt giá trị của sản
phẩm mới tạo ra.
Công cụ, dụng cụ là những t liệu lao động không có đủ tiêu chuẩn về giá trị và
thời gian sử dụng quy định của tài sản cố định.
Công cụ, dụng cụ thờng tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất khác nhau nhng trong
quá trình sử dụng chúng vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu. Về mặt giá

trị, chúng bị hao mòn dần và chuyển dịch từng phần giá trị của chúng vào chi phí
sản xuất kinh doanh trong kỳ. Vì công cụ, dụng cụ có giá trị nhỏ, thời gian sử
dụng ngắn nên đợc mua sắm bằng nguồn vốn lu động.
Tuy vật liệu và công cụ, dụng cụ có đặc điểm và tính chất khác nhau song
chúng đều là yếu tố cấu thành sản phẩm. Do vậy, việc tổ chức kế toán vật liệu,
công cụ, dụng cụ một cách khoa học, hợp lý, có ý nghĩa thiết thực và hiệu quả sẽ
giúp cho việc tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh đảm
bảo đợc yêu cầu quản lý.
3
I.2. Vai trò của nguyên liệu, vật liệu và công cụ, dụng cụ:
Do vật liệu và công cụ, dụng cụ thuộc tài sản lu động, giá trị của chúng thuộc
vốn lu động dự trữ của doanh nghiệp cho nên việc quản lý vật liệu, công cụ, dụng
cụ là một yếu tố khách quan đối với doanh nghiệp. Để tổ chức tốt công tác quản
lý vật liệu, công cụ, dụng cụ đòi hỏi phải tổ chức quản lý chặt chẽ từ khâu thu
mua, dự trữ và sử dụng.
Trong quá trình thu mua thì phải quản lý về chất lợng, quy cách, phẩm chất,
chủng loại và chi phí thu mua.
Trong khâu dự trữ đòi hỏi doanh nghiệp phải xây dựng định mức dự trữ, xác
định rõ giới hạn dữ trữ tối thiểu, tối đa cho mỗi loại vật liệu để đảm bảo cho quá
trình sản xuất kinh doanh tiến hành thuận lợi, không bị ngng trệ hay vật t quá
nhiều gây ứ đọng vốn.
Khâu bảo quản vật t là quan trọng nhất đối với tổ chức quản lý vật liệu công cụ
dụng cụ. Nó đòi hỏi doanh nghiệp phải có đầy đủ kho tàng, lán trại để bảo quản
vật t đồng thời tuỳ loại vật t phải bảo quản phù hợp tránh h hỏng, mất mátvà mất
phẩm chất làm ảnh hởng đến chất lợng sản phẩm, đến giá thành và lợi nhuận của
doanh nghiệp.
Việc sử dụng hợp lý tiết kiệm nhằm ngăn ngừa các hiện tợng h hao, mất mát và
lãng phí vật liệu trong quá trình sản xuất kinh doanh cho phép hạ tầng thấp giá
thành sản phẩm, hạ thấp chi phí đến mức thấp nhất đồng thời làm tăng lợi nhuận
và có tích luỹ cho doanh nghiệp. Do vậy, trong khâu sử dụng cần phải thực hiện

tốt công tác ghi chép và phản ánh tình hình xuất dùng, sử dụng vật t trong sản
xuất.
Tóm lại, vật liệu và công cụ, dụng cụ có một vai trò quan trọng trong việc sản
xuất kinh doanh do đó công tác quản lý vật liệu, công cụ dụng cụ luôn là một yêu
cầu cần thiết và đợc các nhà quản lý quan tâm.
4
II. Phân loại và đánh giá nguyên liệu, vật liệu và công cụ, dụng cụ:
Trong doanh nghiệp sản xuất, vật liệu và công cụ, dụng cụ bao gồm rất nhiều
loại, nhiều thứ khác nhau. Mỗi loại đợc sử dụng có nội dung kinh tế, chức năng,
tính năng khác nhau. Vì vậy, để có thể quản lý một cách chặt chẽ và tổ chức hạch
toán chi tiết với từng thứ, từng loại vật liệu và công cụ, dụng cụ thì doanh nghiệp
phải tiến hành phân loại.
II.1. Phân loại vật liệu theo vai trò và tác dụng của vật liệu trong quá trình sản
xuất:
Nguyên vật liệu chính (bao gồm cả nửa thành phẩm mua ngoài) là đối tợng lao
động chủ yếu trong doanh nghiệp, là cơ sở vật chất chủ yếu cấu thành nên thực
thể chính của sản phẩm.
VD: động cơ, vỏ hộp....(trong sản xuất máy bơm nớc)
Vật liệu phụ: Vật liệu phụ cũng là đối tợng lao động nhng vật liệu phụ không
phải là cơ sở vật chất chủ yếu hình thanh nên sản phẩm mới.Vật liệu phụ chỉ có
tác dụng phụ trong quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm , làm tăng chất liệu
nguyên vật liệu chính và sản phẩm, phục vụ cho công tác quản lý, cho sản xuất,
bảo quản và bao gói sản phẩm.
VD: dung môi, sơn...
Nhiên liệu: bao gồm các loại ở thể lỏng, khí, rắn...nh xăng, dầu, than, củi hơi
đốt để phục vụ cho công nghệ sản xuất sản phẩm, cho các phơng tiện, máy móc...
Phụ tùng thay thế: bao gồm các loại phụ tùng, chi tiết dùng để thay thế sửa chữa
máy móc, thiết bị sản xuất, phơng tiện vận tải.
Thiết bị xây dựng cơ bản: bao gồm các loại thiết bị, phơng tiện lắp đặt vào các
công trình xây dựng cơ bản của doanh nghiệp.

5
Phế liệu khác: bao gồm các loại vật liệu còn lại ngoài các thứ cha kể trên nh bao
bì, vật đóng gói, các loại vật t đặc chủng...
Trên thực tế, tuỳ thuộc vào yêu cầu trong quản lý và kế toán chi tiết của từng
doanh nghiệp trong từng loại vật liệu nêu trên lại đợc chia thành từng thứ, từng
nhóm một cách chi tiết hơn. Để đảm bảo thuận tiện, tránh nhầm lẫn cho công tác
quản lý và hạch toán về số lợng và giá trị đối với từng thứ vật liệu trên cơ sở phân
loại vật liệu, doanh nghiệp cần phải sử dụng Sổ danh điểm vật liệu.
II.2. Phân loại công cụ, dụng cụ theo phơng pháp phân bổ, theo yêu cầu quản
lý và ghi chép kế toán:
Công cụ, dụng cụ dùng trong các doanh nghiệp bao gồm các loại:
- Dụng cụ gá lắp chuyên dùng cho sản xuất.
- Dụng cụ đồ nghề.
- Dụng cụ quản lý.
- Quần áo bảo hộ lao động.
- Khuôn mẫu đúc sẵn.
- Lán trại tạm thời.
- Các loại bao bì dùng để chứa đựng hàng hoá, vật liệu.
Trong công tác quản lý công cụ, dụng cụ đợc chia thành 3 loại:
- Công cụ, dụng cụ lao động.
- Bao bì luân chuyển.
- Đồ dùng cho thuê.
II.3. Các phơng pháp đánh giá hàng tồn kho:
Đánh giá vật liệu, công cụ, dụng cụ là dùng chỉ tiêu tiền tệ để biểu hiện giá trị
của vật liệu, công cụ, dụng cụ theo những nguyên tắc nhất định.
Về nguyên tắc đánh giá vật liệu, công cụ, dụng cụ phải đảm bảo yêu cầu chân
thực, thống nhất nghĩa là phải đánh giá đúng theo giá trị thực tế của vật liệu, công
6
cụ, dụng cụ tức là kế toán phải phản ánh đầy đủ chi phí thực tế doanh nghiệp bỏ
ra để có đợc vật liệu, công cụ, dụng cụ đó.

Trong quá trình hạch toán, tuỳ từng điều kiện cụ thể ngời ta có thể sử dụng một
trong hai cách đánh giá vật liệu, công cụ, dụng cụ, Đó là đánh giá theo giá hạch
toán hoặc theo giá thực tế.
II.3.1. Đánh giá vật liệu, công cụ, dụng cụ nhập kho:
Trong các doanh nghiệp, trị giá thực tế của vật liệu, công cụ, dụng cụ nhập vào
đợc xác định theo từng nguồn nhập.
+ Giá gốc của nguyên liệu, vật liệu và công cụ dụng cụ mua ngoài nhập kho đợc
tính theo công thức sau:
Giá gốc nguyên
liệu, vật liệu và
công cụ, dụng cụ
Giá mua ghi trên
hoá đơn sau khi
trừ đi các khoản
Các loại
thuế
không đ-
Chi phí có liên
quan trực tiếp
đến việc mua
= + +
Chi phí có liên quan trực tiếp đến việc mua hàng bao gồm: Chi phí vận chuyển,
bốc xếp, bảo quản trong quá trình mua hàng và các chi phí khác có liên quan trực
tiếp đến việc mua hàng tồn kho ( chi phí bao bì, chi phí của bộ phận thu mua độc
lập, chi phí thuê kho, thuê bãi).
+ Đối với vật liệu, công cụ, dụng cụ thuê ngoài gia công chế biến nhập kho:
Giá gốc của vật
liệu, công cụ,
dụng cụ nhập
kho

Giá gốc của vật
liệu, công cụ,
dụng cụ xuất
thuê chế biến
Tiền công
phải trả cho
ngời chế biến
Chi phí vận
chuyển bốc dỡ và
các chi phí có
liên quan trực
= + +
+ Đối với vật liệu, công cụ, dụng cụ do doanh nghiệp tự gia công chế biến nhập
kho đợc tính theo công thức sau:
Giá gốc VL, CCDC
nhập kho
=
Giá gốc VL xuất kho
+
Chi phí gia công
chế biến
Chi phí chế biến hàng tồn kho bao gồm những chi phí có liên quan trực tiếp đến
sản phẩm sản xuất nh: Chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung cố
7
định, chi phí sản xuất chung biến đổi phát sinh trong quá trình chế biến nguyên
liệu, vật liệu và công cụ dụng cụ.
- Giá gốc của nguyên liệu, vật liệu và công cụ, dụng cụ nhận góp liên doanh vốn
cổ phần hoặc thu hồi vốn góp đợc ghi nhận theo giá thực tế do Hội đồng đánh giá
lại và đã dợc chấp thuận cộng với các chi phí tiếp nhận (nếu có).
- Giá gốc của nguyên liệu, vật liệu và công cụ dụng cụ nhận biếu tặng:

Giá gốc NL,VL
và CCDC nhập
kho
Giá trị hợp lý ban đầu
của những NL, VL,
CCDC tơng đơng
Các chi phí khác có
liên quan trực tiếp
đến việc tiếp nhận
= +
- Giá gốc của nguyên liệu, vật liệu và công cụ, dụng cụ đợc cấp:
Giá gốc NL,
VL và CCDC
nhập kho
Giá ghi trên sổ của đơn vị đợc
cấp trên hoặc giá đợc đánh
giá lại theo giá trị thuần
Chi phí vận chuyển,
bốc dỡ, chi phí có liên
quan trực tiếp khác
= +
+ Giá gốc của phế liệu thu hồi là giá ớc tính theo giá trị thuần có thể thực hiện.
II.3.2. Đánh giá vật liệu, công cụ, dụng cụ xuất kho:
Do giá gốc của nguyên liệu, vật liệu và công cụ dụng cụ nhập kho từ các nguồn
nhập khác nh đã trình bày ở trên, để tính giá gốc hàng xuất kho, kế toán có thể sử
dụng một trong các phơng pháp tính giá trị hàng tồn kho sau:
- Phơng pháp tính theo giá đích danh: Giá trị thực tế của NL, VL, CCDC xuất
kho tính theo giá thực tế của từng lô hàng nhập, áp dụng đối với doanh nghiệp sử
dụng ít NL, VL và CCDC có giá trị lớn và có thể nhận diện đợc.
- Phơng pháp bình quân gia quyền: Giá trị của loại hàng tồn kho đợc tính theo

giá trị trung bình của từng loại hàng tồn kho đợc mua hoặc sản xuất trong kỳ
(bình quân gia quyền cuối kỳ). Giá trị trung bình có thể đợc tính theo thời kỳ hoặc
vào mỗi khi lô hàng về, phụ thuộc vào tình hình doanh nghiệp (bình quân gia
quyền sau mỗi lần nhập).
Giá trị thực tế
NL, VL và
Số lợng NL,VL
và CCDC xuất
Đơn giá bình
quân gia
8
Trong đó giá đơn vị bình quân có thể tính một trong các phơng án sau:
Phơng án 1: Tính theo giá bình quân gia quyền cả kỳ dự trữ (còn gọi là giá bình
quân gia quyền toàn bộ luân chuyển trong kỳ).
Đơn giá
bình quân
gia quyền
cả kỳ dự trữ
=
Giá trị thực tế NL, VL và
CCDC tồn kho đầu kỳ
Số lợng NL, VL và CCDC
tồn kho đầu kỳ
+
+
Giá trị thực tế NL, VL và
CCDC nhập kho trong kỳ
Số lợng NL, VL và CCDC
nhập kho trong kỳ
Phơng án 2: Tính theo giá bình quân gia quyền sau mỗi lần nhập (Còn gọi là giá

bình quân gia quyền liên hoàn)
Đơn giá
bình quân
gia quyền
sau mỗi lần
nhập
=
Giá trị thực tế NL, VL và
CCDC tồn kho trớc khi nhập
Số lợng NL, VL và CCDC
tồn kho trớc khi nhập
+
+
Giá trị thực tế NL, VL và
CCDC nhập kho của từng
lần nhập
Số lợng NL, VL và CCDC
nhập kho của từng lần nhập
- Phơng pháp nhập trớc, xuất trớc: Trong phơng pháp này áp dụng dựa trên giả
định là hàng tồn kho đợc mua trớc hoặc sản xuất trớc thì đợc xuất trớc, và hàng
tồn kho còn lại cuối kỳ là hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là hàng tồn kho đợc mua
hoặc sản xuất gần thời điểm cuối kỳ. Theo phơng pháp này thì giá trị hàng xuất
kho đợc tính theo giá của lô hàng nhập kho tại thời điểm đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ,
giá trị của hàng tồn kho đợc tính theo giá của hàng nhập kho ở thời điểm cuối kỳ
hoặc gần cuối kỳ còn tồn kho.
- Phơng pháp nhập sau, xuất trớc: Trong phơng pháp này áp dụng dựa trên giả
định là hàng tồn kho đợc mua sau hoặc sản xuất sau thì đợc xuất trớc, và hàng tồn
kho còn lại cuối kỳ là hàng tồn kho đợc mua hoặc sản xuất trớc đó. Theo phơng
pháp này thì giá trị hàng xuất kho đợc tính theo giá của lô hàng nhập sau hoặc gần
sau cùng, giá trị của hàng tồn kho đợc tính theo gia của hàng nhập kho đầu kỳ

hoặc gần đầu kỳ còn tồn kho.
9
II.3.2.1. Đánh giá NL, VL và CCDC theo giá hạch toán:
Đối với những doanh nghiệp có quy mô lớn, sản xuất nhiều mặt hàng thơng sử
dụng nhiều loại, nhóm, thứ NL,VL và CCDC hoạt động nhập xuất NL, VL và
CCDC diễn ra thờng xuyên, liên tục nếu áp dụng nguyên tắc tính theo giá gốc (giá
trị thực tế) thì rất phức tạp, khó đảm bảo yêu cầu kịp thời cầu của kế toán. Doanh
nghiệp có thể xây dựng hệ thống giá hạch toán để ghi chép hang ngày trên phiếu
nhập, phiếu xuất và ghi sổ kế toán chi tiết NL, VL và CCDC.
Giá hạch toán là giá do kế toán của doanh nghiệp tự xây dựng, có thể là giá kê
hoạch hoặc giá trị thuần có thể thực hiện đợc trên thị trờng. Giá hạch toán đợc sử
dụng thống nhất trong toàn doanh nghiệp và đợc sử dung tơng đối ổn định, lâu
dài.. Trờng hợp có sự biến động lớn về giá cả doanh nghiệp cần xây dựng lại hệ
thống giá hạch toán.
Kế toán tổng hợp NL, VL và CCDC phải tuân thủ nguyên tắc theo giá trị thực
tế. Cuối tháng kế toán phải xác định hệ số chênh lệch giữa giá trị thực tế và giá trị
hạch toán của từng thứ (nhóm hoặc loại) NL, VL và CCDC để điều chỉnh giá hạch
toán xuất kho thành giá trị thực tế.
Hệ số chênh lệch giữa giá trị thực tế và giá hạch toán của từng loại NL, VL và
CCDC đợc tính theo công thức sau:

Giá thực tế tồn kho đầu kỳ + Giá thực tế nhập trong kỳ
Hệ số giá chênh lệch giá =
Giá hạch toán tồn đầu kỳ + Giá hạch toán nhập trong kỳ

Giá thực tế của
NL, VL và
CCDC xuất kho
= Giá hạch toán của NL, VL
và CCDC xuất kho

ì
Hệ số chênh lệch giá
Sau đó tính giá trị thực tế vật liệu, công cụ dụng cụ xuất kho.
10
II.3.2.2. Sử dụng giá mua thực tế:
Vật liệu, công cụ dụng cụ đợc thu mua nhập kho thờng xuyên từ nhiều nguồn
khác nhau cho nên giá thực tế của từng lần, từng đợt nhập kho không hoàn toàn
giống nhau.Vì vậy, khi xuất nhập kho, kế toán phải tính toán xác định đợc giá
thực tế xuất kho cho các đối tợng sử dụng khác nhau.Để tính giá thực tế của vật
liệu, công cụ dụng cụ xuất kho doanh nghiệp có thể lựa chọn một trong các phơng
pháp sau:
+ Phơng pháp tính theo giá thực tế bình quân gia quyền (giá thực tế bình quân tồn
đầu kỳ và nhập trong kỳ).
Giá thực tế tồn đầu kỳ + Giá thực tế nhập trong kỳ
Hệ số giá vật liệu (CCDC) =
Số lợng tồn đầu kỳ + Số lợng nhập trong kỳ
Đơn giá thực tế của vật liệu,
công cụ dụng cụ xuất kho
= Số lợng vật liệu, công cụ
dụng cụ xuất kho
ì
Đơn giá thực tế
bình quân
Phơng pháp này có u điểm là phản ánh tơng đối chính xác giá trị vật liệu, công
cụ dụng cụ xuất kho đồng thời thuận tiện cho kế toán quản lý từng loại vật liệu,
công cụ dụng cụ qui về một giá.
+ Phơng pháp tính theo giá thực tế tồn đầu kỳ:
Giá thực tế tồn đầu kỳ
Đơn giá thực tế đầu kỳ =
Số lợng tồn đầu kỳ

Giá thực tế
xuất kho
= Số lợngvật liệu
(CCDC) xuất kho
ì
Đơn giá thực tế
tồn đầu kỳ
+ Phơng pháp tính theo giá thực tế đích danh:
11
Phơng pháp này thờng đợc áp dụng đối với các doanh nghiệp có ít chủng loại
nguyên vật liệu hoặc nguyên vật liệu ổn định và nhận diện đợc.
Theo phơng pháp này, đơn giá tính cho nguyên vật liệu xuất kho bằng giá nguyên
vật liệu nhập kho của chính lô hàng đó.
NVL đợc xác định theo đơn chiếc hay từng lô và giữ nguyên từ lúc nhập cho
đến lúc xuất dùng, khi xuất kho nguyên vật liệu thuộc lô hàng nào thì căn cứ vào
số lợng và đơn giá thực tế nhập kho của lô hàng đó để tính ra đợc trị giá thực tế
xuất kho. Phơng pháp này thờng đợc áp dụng với các nguyên vật liệu có giá trị
cao và có tính chất cách biệt.
Ưu điểm của phơng pháp này là theo dõi chính xác về giá thực tế, lúc nhập và
lúc xuất kho của từng lô hàng cho nên nó giúp cho việc hạch toán kế toán đợc kịp
thời. Nhng đòi hỏi doanh nghiệp phải quản lý theo dõi chặt chẽ từng lô hàngvà
nhận diện đợc từng lô hàng.
+ Phơng pháp tính theo giá nhập trớc, xuất trớc:
Theo phơng pháp này số vật liêụ nhập trớc thì xuất trớc, xuất hết số nhập trớc thì
mới đến số nhập sau theo giá thực tế của số hàng xuất. Nh vậy, giá thực tế của vật
liệu (công cụ dụng cụ) tồn chính là giá thực tế của vật liệu nhập kho thuộc các lần
mua sau cùng.
+Phơng pháp tính theo giá nhập sau, xuất trớc:
Theo phơng pháp này phải xác định đợc đơn giá thực tế của từng lần nhập nhng
khi xuất sẽ căn cứ vào số lợng xuất và đơn giá thực tế nhập kho lần cuối sau đó

mới lần lợt đến các lần nhập trớc để tính giá thực tế xuất kho.Nh vậy, giá thực tế
của vật liệu tồn kho cuối kỳ lại là giá thực tế vật liệu tính theo đơn giá của các lần
nhập đầu kỳ.
12
Trong doanh nghiệp sản xuất công cụ dụng cụ, khi xuất dùng công cụ dụng cụ
có giá trị nhỏ, doanh nghiệp có thể sủ dụng phơng pháp phân bổ 1 lần (phân bổ
ngay 100% giá trị) giống nh vật liệu.
Tuy nhiên khi xuất dùng công cụ dụng cụ có giá trị tơng đối lớn, doanh nghiệp
phải sử dụng phơng pháp phân bổ nhiều lần (phân bổ nhiều kỳ).
Sổ phân bổ nhiều kỳ đợc tính nh sau:
Giá trị thực tế CCDC xuất dùng
Giá trị CCDC xuất dùng phân bổ cho từng kỳ =
Số kỳ sử dụng
III. Nhiệm vụ kế toán nguyên liệu, vật liệu và công cụ dụng cụ:
Để đáp ứng đợc yêu cầu quản lý kế toán vật liệu - công cụ dụng cụ trong doanh
nghiệp sản xuất cần đợc thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
+ Thực hiện việc đánh giá phân loại vật liệu - công cụ dụng cụ phù hợp với các
nguyên tắc, yêu cầu quản lý thống nhất của nhà nớc và yêu cầu quản trị doanh
nghiệp.
+ Tổ chức chứng từ tài khoản kế toán phùhợp với phơng pháp kế toán hàng tồn
kho áp dụng trong doanh nghiệp để ghi chép, phân loại tổng hợp số liệu về tình
hình hiện có và sự biến động tăng giảm của vật liệu công cụ dụng cụ trong quá
trình hoạt động sản xuất kinh doanh, cung cấp số liệu kịp thời để tập hợp chi phí
sản xuất và tính giá thành sản xuất.
+ Tham gia việc phân tích đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch mua, tình hình
thanh toán với ngời bán, ngời cung cấp và tình hình sử dụng vật liệu - công cụ
dụng cụ trong quá trình sản xuất kinh doanh.
IV. Thủ tục quản lý nhập - xuất kho nguyên liệu vật liệu, công cụ dụng cụ và
các chứng từ kế toán liên quan:
Trong các doanh nghiệp sản xuất, các hoạt động xuất, nhập kho nguyên vật liệu

công cụ dụng cụ luôn xảy ra. Để quản lý theo dõi chặt chẽ tình hình biến động
hiện có của vật liệu, công cụ dụng cụ, kế toán phải lập chứng từ cần thiết một
13
cách kịp thời, đầy đủ và chính xác theo đúng chế độ ghi chép ban đầu về nguyên
vật liệu, công cụ dụng cụ đã đợc Nhà nớc ban hành.
Những chứng từ hợp lệ này là cơ sở tiến hành ghi chép trên thẻ kho trên sổ kế
toán, kế toán giám sát tình hình biến động và số lợng hiện có của từng thứ vật liệu
nhằm thực hiện có hiệu quả việc quản lý nguyên vật liệu phục vụ đầy đủ nhu cầu
cho sản xuất kinh doanh.
Theo chế độ chứng từ kế toán qui định ban hành theo quyết định
1141/TC/QD/CDKT ngày 1.11.1995 của Bộ trởng Bộ tài chính. Các chứng từ kế
toán về vật liệu công cụ dụng cụ bao gồm:
- Phiếu nhập kho <mẫu 01 - VT>
- Phiếu xuất kho <mẫu 02 - VT>
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ < mẫu 03 - VT>
- Biên bản kiểm kê vật t - sản phẩm - hàng hoá <mẫu 08 - VT>
- Hoá đơn kiểm phiếu xuất kho <mẫu 02 - BH>
- Hoá đơn cớc phí vận chuyển <mẫu 03 - BH>
- Hoá đơn thuế GTGT
Ngoài các chứng từ bắt buộc các doanh nghiệp có thể sử dụng thêm các chứng từ
kế toán hớng dẫn nh:
- Phiếu xuất vật t theo hạng mức <mẫu 04 - VT>
- Biên bản kiểm nghiệm vật t <mẫu 05 - VT>
- Phiếu báo vật t còn lại cuối kỳ <mẫu 07 - VT>
Đối với những chứng từ kế toán thống nhất theo qui định của nhà nớc bắt buộc
phải lập kịp thời, đầy đủ theo đúng qui định về mẫu biểu, nội dung, phơng pháp
lập. Ngời lập chứng từ phải chịu trách nhiệm về tính hợp lý, các cá nhân và liên
quan.
V. Phơng pháp kế toán nguyên liệu, vật liệu và công cụ dụng cụ:
14

Yêu cầu quản lý đòi hỏi phải cung cấp thông tin kịp thời đầy đủ từng loại vật t
theo hiện vật hay theo từng kho, từng thủ quỹ. Do đó, ta phải tiến hành tổ chức
công tác kế toán chi tiết vật liệu công cụ dụng cụ.
Việc quản lý hàng tồn kho ở doanh nghiệp do nhiều đơn vị, bộ phận tham gia
những việc quản lý tình hình nhập - xuất - tồn kho vật t, hàng hoá do bộ phận kho
và phòng kế toán thực hiện.
Vì vậy việc hạch toán chi tiết vật liệu - công cụ dụng cụ giữa phòng kế toán với
kho có thể áp dụng một trong 3 phơng pháp sau:
V.1. Phơng pháp thẻ song song:
Nguyên tắc hạch toán:
Tại kho ghi chép về việc số lợng, tại phòng kế toán ghi chép cả về số lợng và giá
trị của vật liệu công cụ dụng cụ.
Sơ đồ hạch toán vật liệu công cụ dụng cụ theo phơng pháp thẻ song song
Sơ đồ 1:
Thẻ kho
1 1
Chứng từ nhập 3 Chứng từ xuất
2 2
Sổ chi tiết
VL.CCDC
Bảng tổng hợp N-X-T
Sổ tổng hợp
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra
15
Giải thích:
1. Căn cứ vào chứng từ nhập xuất, thủ kho ghi số lợng vật liệu, công cụ dụng cụ
thực nhập thực xuất vào thẻ kho.

2. Hàng ngày hoặc định kỳ, khi nhận dợc chứng từ nhập, xuất kế toán phải kiểm
tra chứng từ, ghi đơn giá, tính thành tiền(hoàn chỉnh chứng từ) phân loại chứng từ
sau đó ghi vào thẻ hay sổ chi tiết vật liêụ, công cụ dụng cụ.
3.Cuối kỳ kế toán cộng sổ chi tiết vật liệu, công cụ dụng cụ và kiểm tra đối chiếu
với thẻ kho.
4.Từ sổ chi tiết vật liệu, công cụ dụng cụ kế toán tiến hành lập bảng N-X-T.
5.Kế toán đối chiếu số lợng của bảng N-X-T với sổ kế toán trong hộp.
Ưu, nhợc điểm: Phơng pháp ghi thẻ song song đơn giản dễ làm, dễ đối chiếu
kiểm tra, dễ phát hiện sai sót trong việc ghi chép và quản lý nhng ghi chép trùng
lặp về chỉ tiêu số lợng, khối lợng ghi chép nhiều. Công việc kiểm tra đối chiếu
chủ yếu vào cuối tháng do đó hạn chế chức năng của kế toán.
Phạm vi áp dụng: Thích hợp tại các doanh nghiệp có ít chủng loại vật t, khối l-
ợng chứng từ ít, không thờng xuyên và trình độ của cán bộ kế toán còn hạn chế.
V.2. Phơng pháp đối chiếu sổ luân chuyển:
Nguyên tắc hạch toán:
Tại kho theo dõi số lợng vật liệu công cụ dụng cụ. Tại phòng kế toán theo dõi cả
về số lợng và giá trị.
Sơ đồ hạch toán: Sơ đồ 2
Thẻ kho
1 1
Phiếu nhập 4 Phiếu xuất
2 2
16
Bảng kê nhập Sổ đối chiếu Bảng kê xuất
3 luân chuyển 3
5
Sổ kế toán tổng hợp
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng

Đối chiếu kiểm tra
Giải thích:
(1). Căn cứ vào chứng từ nhập xuất thủ kho ghi số lợng vật liệu, công cụ dụng cụ
thực nhập thực xuất vào thẻ kho.
(2). Căn cứ vào chứng từ nhập xuất kế toán lên thẻ kê nhập - xuất
(3). Từ bảng kê nhập - xuất kế toán lên sổ đối chiếu luân chuyển.
(4). Cuối tháng kiểm tra đối chiếu số lợng vật liệu, công cụ dụng cụ trên thẻ kho
với sổ đối chiếu luân chuyển.
(5). Kiểm tra đối chiếu số tiền (giá trị) trên sổ đối chiếu luân chuyển với sổ kế
toán tổng hợp.

Ưu, nhợc điểm:
+ Ưu điểm: Giảm đợc khối lợng ghi sổ kế toán do chỉ ghi một lần vào ngày cuối
tháng.
+ Nhợc điểm:
- Việc ghi sổ kế toán vẫn bị trùng lặp về chỉ tiêu số lợng.
- Việc kiểm tra đối chiếu tiến hành vào ngày cuối tháng do đó hạn chế chức năng
của kế toán.

Phạm vi áp dụng:
Thích hợp tại các doanh nghiệp không nhiều nhiệm vụ nhập - xuất, không bố trí
riêng nhân viên kế toán chi tiết vật liệu công cụ dụng cụ.
17
V.3. Phơng pháp sổ số d:

Nguyên tắc hạch toán:
Thủ kho dùng thẻ kho để ghi chép về mặt số lợng N-X-T. Cuối tháng phải ghi sổ
tồn kho đã đợc tính trên thẻ kho vào sổ số d cột số lợng.
Kế toán ghi sổ số d để theo dõi cho từng kho cả năm để ghi số tồn kho của từng
thứ, từng nhóm, từng loại vào cuối tháng theo chỉ tiêu giá trị.

Sơ đồ hạch toán: Sơ đồ 3
Thẻ kho
Chứng từ nhập Chứng từ xuất
Phiếu giao nhận Phiếu giao nhận
chứng từ nhập chứng từ xuất
Sổ số d
Bảng luỹ kế nhập Bảng luỹ kế xuất
Sổ tổng hợp
Bảng tổng hợp
nhập - xuất - tồn
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra
Giải thích:
18
(1). Thủ kho căn cứ vào chứng từ N-X để lên thẻ kho.
(2). Căn cứ vào kết quả phân loại chứng từ, thủ kho lập phiếu giao nhận chứng từ
nhập, xuất: ghi số lợng, số hiệu chứng từ của từng nhóm VL, CCDC xong đính
kèm theo phiếu nhập, xuất giao cho phòng kế toán.
(3). Căn cứ vào các chứng từ nhập - xuất VL, CCDC kế toán kiểm tra ghi giá hạch
toán và tính giá thành tiền cho các chứng từ rồi ghi vào bảng luỹ kế nhập -
xuất.
(4).Từ bảng luỹ kế nhập, xuất kế toán nhập bảng N-X-T.
(5).Cuối tháng căn cứ vào thẻ kho ghi số lợng VL, CCDC vào sổ số d sau đó
chuyển cho phòng kế toán. Sổ số d do kế toán lập cho từng kho và dùng cho cả
năm giao cho thủ kho trớc ngày cuối tháng.
(6). Khi nhận sổ số d kế toán kiểm tra và ghi chỉ tiêu giá trị vào sổ số d sau đó đối
chiếu số liệu giữa bảng tổng hợp N-X-T với sổ số d và sổ tổng hợp.


Ưu, nhợc điểm của phơng pháp sổ số d :
+Ưu điểm: Giảm nhẹ khối lợng ghi chép hàng ngày, công việc kế toán tiến hành
đều trong tháng, thực hiện việc kiểm tra giám sát thờng xuyên của kế toán, tránh
đợc sự ghi chép trùng lặp giữa kho và phòng kế toán.
+ Nhợc điểm: Rất khó khăn khi kiểm tra các sai sót nhầm lẫn vì kế toán chỉ theo
dõi về mặt giá trị còn muốn biết số hiện có và tình hình tăng giảm của từng thứ
VL, CCDC về mặt hiện vật thì phải xem số liệu trên thẻ kho. Đòi hỏi yêu cầu
trình độ quản lý của thủ kho và kế toán phải cao
Phạm vi áp dụng: Thích hợp với các doanh nghiệp sản xuất có khối lợng, các
nghiệp vụ nhập - xuất nhiều, thờng xuyên, nhiều chủng loại vật t và với điều kiện
doanh nghiệp sử dụng giá hạch toán để hạch toán N-X, đã xây dựng hệ thống
danh điểm, cán bộ kế toán có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ vững vàng.
VI. Kế toán tổng hợp nguyên liệu, vật liệu và công cụ dụng cụ:
19
Theo chế độ kế toán hiện hành, doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo hai ph-
ơng pháp : kê khai thờng xuyên và kiểm kê định kỳ.
Phơng pháp kê khai thờng xuyên là phơng pháp theo dõi một cách thờng xuyên
liên tục, có hệ thống tình hình N-X-T kho NVL, CCDC trên sổ kế toán.
Phơng pháp kiểm kê định kỳ là phơng pháp không theo dõi một cách thờng
xuyên liên tục về tình hình biến động của các loại vật t hàng hoá, sản phẩm trên
các TK phản ánh từng loại hàng tồn kho mà chỉ phản ánh giá trị tồn kho đầu kỳ và
cuối kỳ của chúng trên cơ sở kiểm kê cuối kỳ, xác định lợng tồn kho thực tế và l-
ợng mất kho dùng cho SXKD và các mục đích khác. Độ chính xác của phơng
pháp này không cao.
VI.1: Trờng hợp áp dụng phơng pháp kê khai thờng xuyên:
Là phơng pháp ghi chép, phản ánh thờng xuyên liên tục và có hệ thống tình hình
N-X-T kho các loại VL, CCDC thành phẩm hàng hoá.
Tài khoản kế toán sử dụng:
- TK152: Nguyên vật liệu, TK153: CCDC. Ngoài ra còn sử dụng TK 111, 112,
133, 151, 154, 621, 627, 641, 642.

Trình tự hạch toán VL, CCDC theo phơng pháp kê khai thờng xuyên thể hiện qua
các sơ đồ sau:
* Sơ đồ kế toán tổng hợp VL theo phơng pháp kê khai thờng xuyên:
(Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ)
TK 111, 112, 141, 331 TK 152 TK 621
Mua ngoài vật liệu Xuất chế tạo sản phẩm
TK 133
20
TK 151 Thuế GTGT TK 627, 641, 642
Hàng đi đờng nhập kho Xuất cho SXC, cho bán hàng,
cho quản lý DN
TK 411 TK 128, 222
Nhận cấp phát, nhận góp vốn Góp vốn liên doanh
liên doanh
TK 154 TK 154
VL thuê ngoài chế biến, Xuất VL tự chế hay
tự chế nhập kho thuê ngoài chế biến
TK 128, 222 TK 632
Nhận lại vốn góp LD Xuất bán trả lơng,
trả thởng tặng biếu
TK 632, 338 (3381) TK 632, 138, 334
Phát hiện thừa khi kiểm kê Phát hiện thiếu khi kiểm kê
TK 711 TK 412
VL đợc tặng thởng Đánh giá giảm VL
Viện trợ Đánh giá tăng VL
* Sơ đồ kế toán tổng hợp CCDC theo phơng pháp kê khai thờng xuyên:
Sơ đồ kế toán tổng hợp VL - CCDC
(Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp)
VI.2.Trờng hợp áp dụng kiểm kê định kỳ:
Là phơng pháp không theo dõi, phản ánh thờng xuyên, liên tục tình hình nhập -

xuất - tồn VL, CCDC, thành phẩm, hàng hoá trên tài khoản tồn kho tơng ứng.
21
Khi áp dụng phơng pháp kiểm kê định kỳ, kế toán sử dụng TK 611 mua hàng
để theo dõi tình hình mua nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ theo giá thực tế.
Sơ đồ kế toán tổng hợp VL, CCDC theo phơng pháp kiểm kê định kỳ
(Thuế GTGT tính theo phơng pháp khấu trừ)
TK 151, 152, 153 TK 611 TK 151, 152, 153
Giá trị VL, CCDC tồn đầu kỳ Giá trị VL, CCDC tồn cuối kỳ
TK 111, 112, 331 TK 111, 112, 331
Giá trị VL, CCDC mua vào Giảm giá đợc hởng, hàng trả lại
TK 133 TK 133
Thuế GTGT
TK 411 TK 138, 334, 632
Nhận vốn góp liên doanh, cấp phát Giá trị thiếu hụt mất mát
TK 621, 627, 641, 642
TK 412 Giá trị VL, CCDC nhỏ xuất dùng
Đánh giá tăng VL, CCDC TK 141 (1421), 242
TK 711 Giá trị CCDC Phân bổ dần
xuất dùng lớn vào CPSXKD
Nhận viện trợ, tặng thởng


Chơng II
Thực tế công tác kế toán nguyên liệu vật liệu và
công cụ dụng cụ tại nhà xuất bản thống kê.
I. Đặc điểm chung của nhà xuất bản thống kê:
I.1. Sự hình thành và phát triển của nhà xuất bản thống kê:
22
Nhà xuất bản Thống kê đợc thành lập theo Thông báo số 346 - THXB ngày
20/10/1980 của Ban Tuyên huấn Trung ơng cũ. Quyết định số 165/VHTTQĐ

ngày 26/12/1980, ngày 20/1/1981 của Tổng cục Thống kê. Năm 1993, thực hiện
Nghị định 388/HĐBT ban hành quy chế thành lập và giải thể các doanh nghiệp
Nhà nớc, Nhà xuất bản Thống kê đợc thành lập lại theo quyết định số 27 -
TCTK ngày 1/7/1993. Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 108/797 ngày
18/7/1993 của trọng tài kinh tế Hà Nội.Theo các văn bản trên, Nhà xuất bản
Thống kê là một doanh nghiệp hạch toán kinh doanh độc lập trực thuộc Tổng cục
Thống kê. Nhiệm vụ chính của Nhà xuất bản Thống kê là tổ chức biên tập, biên
soạn và xuất bản các loại sách về thông tin, kinh tế xã hội, về hạch toán thống kê
nghiên cứu khoa học, sách ứng dụng tin học, sách giáo khoa, giáo trình của các tr-
ờng Đại học, Trung học chuyên nghiệp thuộc khối kinh tế. Nhà xuất bản Thống
kê đợc giao nhiệm vụ xuất bản các loại chứng từ hạch toán, các loại biểu mẫu báo
cáo thống kê, kế toán. Từ năm 1986 đến nay, đợc sự đồng ý của các cấp quản lý
và xuất bản, lãnh đạo tổng cục thống kê,Nhà xuất bản Thống kê đã mở rộng đề tài
về khoa học quản lý kinh tế, các lĩnh vực tổng hợp nh: kế hoạch, tài chính, ngân
hàng, thơng mại và cho đến nay mảng đề tài này đã chiếm tỷ lệ lớn về sách của
Nhà xuất bản.
Từ khi thành lập đến nay, tình hình Nhà xuất bản Thống kê đang từng bớc đi lên.
Thời kỳ đầu (1980 - 1989). Nhà xuất bản nằm trong khuôn khổ bao cấp tức là
Nhà nớc bao cấp các loại nguyên vật liệu theo giá cung cấp và toàn bộ sản phẩn in
ấn ra của Nhà xuất bản đều đợc giao cho Tổng công ty phát hành sách, hàng năm
Nhà xuất bản chỉ cho ra đời đợc khoảng 20 đến 30 đầu sách. Đến giai đoạn 1989 -
1991, Nhà xuất bản Thống kê bớc vào thời kỳ chuyển đổi theo cơ chế mới, phải tự
sản xuất và tiêu thụ ấn phẩm của mình nên số đầu sách và số lợng xuất bản cha ổn
định. Trong quá trình chuyển đổi sang nền kinh tế thị trờng, Nhà xuất bản Thống
kê đã có một số thay đổi cho phù hợp với cơ chế mới. Do phải cạnh tranh để tồn
tại với nhiều tổ chức kinh tế khác, Nhà xuất bản đã nhanh chóng tiếp cận thu thập
thông tin từ thị trờng tạo điều kiện để nắm bắt khai thác các nguồn thông tin mới
23
để sản xuất nhiều sách phù hợp với nhu cầu thị trờng. Đến năm 1993, số lợng đầu
sách lên đến con số 70. Năm 2000 số lợng đầu sách tăng lên 210 cuốn; Năm 2001

tăng lên 218 cuốn, đến năm 2002 là 232 cuốn, theo kế hoạch dự kiến năm 2003 số
đầu sách là 250 cuốn. Từ đó có thể khẳng định Nhà xuất bản Thống kê ngày càng
có vị trí và uy tín trên thị trờng. Hiện nay Nhà xuất bản Thống kê đã đầu t mua
sắm thêm trang thiết bị, đồng thời còn thuê thêm địa điểm để tự in sách, biểu
mẫu, giảm bớt khâu thuê ngoài in ấn. Ngoài việc đảm bảo về chất lợng sách trong
lĩnh vực, Nhà xuất bản còn có tiến bộ rõ nét về kỹ thuật, mỹ thuật in sách. Từ năm
1991 đến nay, hầu hết các sách xuất bản đều đợc in offset, láng bìa ni - lông hoăc
đóng bìa cứng để có bảo quản lâu dài. Vài năm gần đây sách, biểu mẫu đều đợc
chế bản trên máy vi tính, lỗi biên tập, sửa in hầu nh không có.
Nh vậy, đến nay trải qua 20 năm hoạt động Nhà xuất bản đã không ngừng cải
tiến kỹ thuật in ấn, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ
công nhân viên, mở rộng sản xuất, tạo đợc chữ tín với khách hàng, tăng doanh thu
và lợi nhuận cũng nh nộp cho Nhà nớc.

Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh :
Tình hình sản xuất kinh doanh của Nhà xuất bản Thống kê đợc thực hiện theo cơ
chế khoán gọn từ A Z cho các phòng ban theo cơ chế tự chịu trách nhiệm kinh
doanh và đóng góp nghĩa vụ hàng năm.
Khoán gọn không có nghĩa là khoán trắng, Nhà xuất bản vẫn thực hiện công tác
quản lý chặt chẽ bằng cách mọi hoạt động sản xuất kinh doanh đều đợc thực hiện
hạch toán thông qua phòng kế toán tài vụ: Đây chính là cách quản lý phù hợp với
cơ chế thị trờng hiện nay, nâng cao tính chủ động sáng tạo, tính tự chịu trách
nhiêm của các phòng ban nhờ đó hiệu quả kinh tế ngày càng đợc nâng lên.
Về mặt kinh tế, trong 20 năm hoạt động có tới 12 năm hoạt động gần nh hoàn
toàn bằng vốn vay ngân hàng, sự trợ giúp của nhà nớc bằng cấp chỉ tiêu 100 tấn
giấy theo giá báo cấp để in biểu mẫu chứng từ, chứng từ quản lý. Từ đây tạo ra
24
nguồn tích luỹ từ nguồn tích luỹ ấy mà nhà xuất bản tự lo đợc trụ sở cơ quan, ph-
ơng tiện làm việc, nhà ở cho cán bộ công nhân viên.
I.2. Công tác tổ chức quản lý, tổ chức sản xuất và tổ chức bộ máy kế toán của

Nhà xuất bản Thống kê:
I.2.1. Đặc điểm tổ chức quản lý bộ máy:
Nhà xuất bản Thống kê là doanh nghiệp Nhà nớc hạch toán độc lập, đợc khắc con
dấu và mở tài khoản tại Ngân hàng, đợc phép làm đầy đủ thủ tục đăng ký kinh
doanh và hoạt động theo đúng chức năng qui định của Nhà nớc là xuất bản sách
kinh tế và các loại biểu mẫu, chứng từ hạch toán...
Nhà xuất bản Thống kê tổ chức bộ máy hoạt động gồm 6 bộ phận:
- Ban biên tập Biên tập sách.
- Phòng sản xuất kinh doanh.
- Xởng in.
- Phòng chế bản.
- Phòng kế toán tài vụ, hành chính quản trị.
-Chi nhánh Nhà xuất bản tại Thành phố Hồ Chí Minh.
Nhà xuất bản Thống Kê đợc tổ chức quản lý theo sơ đồ sau đây:

Giám đốc

Phó giám đốc
25

×