Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
- 3 -
Báo cáo thực tập tổng hợp
Lời mở đầu
Sau gần hai thập niên xoá bỏ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp, chuyển
sang cơ chế thị trờng tự do cạnh tranh, đất nớc ta đã có những chuyển biến đáng kể.
Song, cũng không thể phủ nhận rằng sự thay đổi đó đã gây ra những khó khăn
không nhỏ cho các doanh nghiệp thuộc sở hữu nhà nớc. Từ chỗ chỉ sản xuất hoàn
toàn theo sự chỉ đạo của nhà nớc, ngày nay, các doanh nghiệp phải tự mình lo tổ
chức mọi khâu của quá trình sản xuất, từ nguyên vật liệu đầu vào đến thị trờng tiêu
thụ đầu ra.
Không nằm ngoài quy luật đó, Nhà máy Da giầy xuất khẩu Hà Nội trực thuộc
Công ty Xuất nhập khẩu da giầy Sài Gòn đã phải rất cố gắng rất nhiều để vơn lên
tồn tại và cạnh tranh với các doanh nghiệp cùng ngành cả trong và ngoài nớc.
Trong thời gian thực tập, đợc sự giúp đỡ, chỉ bảo tận tình của thầy giáo hớng
dẫn và các cô chú trong Nhà máy, em đã cố gắng tìm hiểu về lịch sử hình thành và
đặc điểm hoạt động của Nhà máy. Trong đó, với t cách là sinh viên chuyên ngành kế
toán, em đi sâu tìm hiểu về thực trạng hạch toán kế toán tại Nhà máy với mục đích
học tập kinh nghiệm thực tế và vận dụng kiến thức đợc đào tạo. Với khuôn khổ báo
cáo thực tập tổng hợp, em xin trình bày những nội dung cơ bản sau:
- Phần I: Tổng quan về Nhà máy Da giầy xuất khẩu Hà Nội.
- Phần II: Thực trạng tổ chức hạch toán kế toán tại Nhà máy Da giầy xuất khẩu Hà
Nội.
- Phần III: Đánh giá chung về tổ chức hạch toán kế toán tại Nhà máy Da giầy xuất
khẩu Hà Nội.
Em rất mong nhận đợc sự phê bình, góp ý của các thầy cô và các bạn, giúp em hoàn
thiện báo cáo này. Nhân đây, em cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến các
thầy cô đã tận tình truyền đạt kiến thức cho em, đặc biệt là thầy giáo hớng dẫn TS.
Phạm Quang và tất cả các cô chú trong phòng kế toán Nhà máy Da giầy xuất khẩu
Hà Nội đã nhiệt tình giúp em hoàn thành báo cáo này.
Sinh viên thực hiện: Đinh Thị Thu Trang Lớp: Kế toán 42B
Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
- 4 -
Báo cáo thực tập tổng hợp
PHầN I:
TổNG QUAN Về Nhà máy DA GIầY XUấT KHẩU Hà NộI
1.1. GiớI THIệU KHáI QUáT Về Nhà máy:
1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Nhà máy:
Nhà máy Da giày xuất khẩu Hà Nội, tên giao dịch quốc tế là the ha noi
leather products and footwear export- import factory (viết tắt là
LEAPROHAFA) là một doanh nghiệp nhà nớc trực thuộc quyền quản lý của Công
ty Xuất nhập khẩu da giày Sài Gòn. Chức năng của Nhà máy là :
1. Sản xuất các sản phẩm từ da, giả da, vải nhựa, cao su
2. Kinh doanh các sản phẩm từ da, giả da, vải nhựa, cao su, nguyên phụ liệu ngành
da giày và may mặc
3. Kinh doanh du lịch, khách sạn, nhà hàng, xuất nhập khẩu.
Hiện nay, Nhà máy Da giày xuất khẩu Hà Nội có trụ sở đóng tại đờng Lĩnh
Nam - Thanh Trì - Hà Nội. Là một doanh nghiệp nhà nớc có t cách pháp nhân không
đầy đủ, Nhà máy hoạt động có con dấu riêng và tài khoản đăng kí tại Ngân hàng
Công thơng Hai Bà Trng, Ngân hàng Ngoại thơng Hà Nội, Sở giao dịch Ngân hàng
Đầu t và Phát triển Việt Nam. Nhà máy đợc phép huy động vốn trong và ngoài quốc
doanh, kể cả của cán bộ công nhân viên trong công ty theo đúng quy định của nhà
nớc và có sự chỉ đạo của giám đốc công ty.
Từ khi thành lập năm 1958 đến nay, cùng với sự phát triển chung của các doanh
nghiệp công nghiệp quốc doanh, Nhà máy đã trải qua nhiều bớc ngoặt quan trọng,
có tính chất quyết định đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của Nhà máy. Có thể
tóm tắt lịch sử phát triển của Nhà máy qua các giai đoạn nh sau:
Năm 1958, Chi nhánh công ty Xuất nhập khẩu da giày Sài Gòn tại Hà Nội (Nhà
máy Giày da xuất khẩu Hà Nội cũ ) đợc thành lập theo quyết định của bộ ngoại th-
ơng cũ, với nhiệm vụ chủ yếu là sản xuất các loại giày dép da phục vụ cho quân đội
và một phần xuất khẩu ra nớc ngoài. Trong thời bao cấp, hoạt động của chi nhánh
hoàn toàn là theo sự chỉ đạo của cấp trên chủ quản, do đó, chi nhánh không phải lo
đến số lợng đầu ra, đầu vào.
Sinh viên thực hiện: Đinh Thị Thu Trang Lớp: Kế toán 42B
Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
- 5 -
Báo cáo thực tập tổng hợp
Năm 1972, chi nhánh là đơn vị thuộc bộ công nghiệp nhẹ. Từ những năm 1970
đến năm 1990, mặt hàng chủ yếu của chi nhánh là gia công mũ giầy da xuất khẩu
cho Liên Xô và các nớc Đông Âu
Năm 1993 theo quyết định của bộ công nghiệp nhẹ, Nhà máy Giày da xuất khẩu
cũ sáp nhập với Công ty Xuất nhập khẩu da giày Sài Gòn tại Hà Nội và lấy tên là
Chi nhánh công ty Xuất nhập khẩu da giầy Sài Gòn tại Hà Nội.
Do sự biến động của các nớc xã hội chủ nghỉa trong những năm 1990, khối Liên
Xô và Đông Âu cũ bị sụp đổ, những hợp đồng theo hiệp định 19-5 bị dỡ bỏ cho nên
chi nhánh không có hợp đồng sản xuất do thị trờng truyền thống đã bị mất hết, thị
trờng mới cha đợc mở. Lúc này, khối lợng mặt hàng sản xuất của chi nhánh là rất ít,
và chủ yếu là gia công cho khách vãng lai. Trong khoảng năm sau (1990- 1995) chi
nhánh chỉ tiến hành sản xuất cầm chừng và có thể nói rằng chi nhánh gần nh đóng
cửa đồng thời thực hiện giảm biên chế cán bộ công nhân viên theo quy định hiện
hành cuả Nhà nớc.
Cuối năm 1996, chi nhánh bớc đầu hoàn thành cơ sở hạ tầng và máy móc
thiết bị để chuyển sang sản xuất mặt hàng giày vải. Đầu năm 1997 chi nhánh kí hợp
đồng sản xuất giày vải với Công ty Footech- Hồng Kông. Hợp đồng sản xuất này
kéo dài 5 năm theo hình thức Công ty Footech đầu t một phần các trang thiết bị máy
móc cho chi nhánh và khấu trừ vào sản phẩm mà công ty đặt chi nhánh sản xuất
trong vòng 5 năm, đồng thời Công ty Footech cung cấp cho chi nhánh đơn đặt hàng
xuất khẩu
Tháng 1 năm 1997 chi nhánh bắt đầu tiến hành sản xuất giày vải xuất khẩu
với công suất thiết kế 1500 đôi giày một ngày và bớc đầu chi nhánh đã có những b-
ớc phát triển đáng khích lệ.
Đầu năm 2003, khi hợp đồng với Công ty Footech hết thời hạn, chi nhánh
tiếp tục kí hợp đồng gia công giầy da xuất khẩu cho Công ty YENKEE của Đài
Loan trong thời gian 5 năm đồng thời vẫn sản xuất giầy vải cho Công ty Footech
theo hình thức hợp đồng gia công.
Năm 2003, theo công văn đề nghị của giám đốc công ty xuất nhập khẩu da
giầy Sài Gòn tại Hà Nội, Bộ trởng bộ Công nghiệp đã có quyết định đổi tên chi
nhánh Công ty Xuất nhập khẩu da giầy Sài Gòn tại Hà Nội thành Nhà máy Da giầy
xuất khẩu Hà Nội.
Sinh viên thực hiện: Đinh Thị Thu Trang Lớp: Kế toán 42B
Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
- 6 -
Báo cáo thực tập tổng hợp
Hiện nay, vì mới chuyển sang sản xuất sản phẩm mới nên theo ban lãnh đạo
Nhà máy, những nhiệm vụ trớc mắt mà Nhà máy phải tập trung giải quyết bao gồm:
- Tập trung hoàn thiện công tác tổ chức sản xuất đồng bộ và hiện đại hoá dây
chuyền sản xuất nhằm nâng cao chất lợng sản phẩm và nâng cao sản lợng.
- Tìm kiếm và kí kết các hợp đồng sản xuất giầy vải trong nớc cũng nh gia
công một số chi tiết giầy cho khách hàng, cải tiến mẫu mã sản phẩm phù hợp với thị
hiếu ngời tiêu dùng.
- Tìm kiếm các hợp đồng sản xuất giầy da và khôi phục lại mặt hàng mà Nhà
máy đã có uy tín và kinh nghiệm.
- Tìm các nguồn vốn đầu t, các đối tác liên doanh, thực hiện đầu t theo chiều
sâu.
- Đào tạo và nâng cao tay nghề chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ công nhân
viên theo yêu cầu của sản xuất.
1.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Nhà máy:
Là một doanh nghiệp nhà nớc có chức năng thực hiện đầy đủ mọi công đoạn của
quá trình sản xuất , từ khâu thu mua nguyên vật liệu đến xác định kết quả sản xuất
kinh doanh, bộ máy quản lý của chi nhánh đợc tổ chức theo kiểu trực tuyến chức
năng, bao gồm Ban giám đốc và cơ cấu các phòng ban.
Theo cơ cấu tổ chức này, những quyết định quản lý do các phòng chức năng
nghiên cứu, đề xuất khi đợc thủ trởng thông qua, biến thành mệnh lệnh đợc truyền
đạt từ trên xuống dới theo tuyến đã quy định. Nh vậy, các phòng chức năng có trách
nhiệm tham mu cho toàn bộ hệ thống trực tuyến. Kiểu cơ cấu tổ chức này vừa phát
huy năng lực chuyên môn của các bộ phận chức năng, vừa bảo đảm quyền chỉ huy
của hệ thống trực tuyến.
Mô hình tổ chức của công ty có thể khái quát bằng biểu 1
Sinh viên thực hiện: Đinh Thị Thu Trang Lớp: Kế toán 42B
Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
- 7 -
Báo cáo thực tập tổng hợp
Ban Giám đốc:
+ Giám đốc Nhà máy là đại diện cao nhất, chịu trách nhiệm trớc công ty về toàn
bộ mọi hoạt động trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh của công ty, quản lý, bảo vệ tài
sản của Nhà máy và thi hành những chế độ phù hợp với ngời lao động theo luật
định.
Giám đốc Nhà máy do giám đốc công ty bổ nhiệm. Giúp việc cho giám đốc Nhà
máy có phó giám đốc Nhà máy do công ty bổ nhiệm.
+ Phó giám đốc: Nhà máy chỉ có một phó giám đốc có nhiệm vụ giúp đỡ, tham
mu cho giám đốc Nhà máy trong việc tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh.
Các phòng ban chức năng: Đứng đầu mỗi phòng là trởng phòng. Trởng phòng có
nhiệm vụ điều hành mọi hoạt động của phòng, chỉ đạo việc thực hiện nhiệm vụ
phòng đợc giao phó, phân công công việc cụ thể cho mỗi cán bộ công nhân viên và
theo dõi, quản lý hoạt động của các nhân viên theo các nhiệm vụ đợc giao. Trởng
phòng do giám đốc công ty bổ nhiệm trên cơ sở đề xuất của giám đốc và Đảng uỷ
Nhà máy. Giúp đỡ cho trởng phòng là phó phòng. Trởng phòng và phó phòng là ng-
ời chịu trách nhiệm trớc ban giám đốc về hoạt động của phòng.
Sinh viên thực hiện: Đinh Thị Thu Trang Lớp: Kế toán 42B
Ban giám đốc
Phòng
xuất nhập
khẩu
Phòng Kế
hoạch
kinhdoanh
Phòng tổ
chức hành
chính
Phòng
KTKCS
Phòng Kế
toán- tài
chính
Phân xởng
pha cắt
Phân xởng
may
Phân xởng
cao su
Phân xởng gò-
thành phẩm
Biểu 1: Sơ đồ tổ chức quản lý của Nhà máy da giầy xuất khẩu Hà Nội
Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
- 8 -
Báo cáo thực tập tổng hợp
+ Phòng Tổ chức hành chính: Là một bộ phận nghiệp vụ của Nhà máy, có chức
năng tham mu cho giám đốc về công tác cán bộ, lao động, tổ chức thanh tra, khen
thởng, kỉ luật và các công tác đối nội, đối ngoại mang tính chất hành chính.
Phòng Tổ chức hành chính đảm nhiệm các khâu: Quản lý công tác hành chính
quản trị, văn th lu trữ, tuyển dụng, đào tạo và quản lý nhân sự, tham mu đề ra các
chính sách đối với ngời lao động, xây dựng và quản lý chính sách tiền lơng, xây
dựng các chính sách thởng, phạt và quản lý cán bộ.
+ Phòng Xuất nhập khẩu: Có chức năng tham mu giúp giám đốc tìm kiếm thị
trờng, tìm kiếm bạn hàngvà xác định kế hoạch xuất nhập khẩu cho Nhà máy bao
gồm các khâu: Điều tra, thu thập thông tin trên các thị trờng, từ đó đề ra kế hoạch
xuất nhập khẩu hợp lý, quảng cáo, giới thiệu sản phẩm, khả năng sản xuất của Nhà
máy với bạn hàng quốc tế, tổ chức các hoạt động xuất nhập khẩu máy móc, thiết bị,
giúp cho giám đốc giao dịch với khách hàng quốc tế, tổ chức chào hàng và kí kết
hợp đồng xuất nhập khẩu.
+ Phòng Kĩ thuật: Có nhiệm vụ ban hành tiêu chuẩn về định mức vật t đối với
từng đơn đặt hàng; thử nghiệm và kiểm soát chất lợng nguyên vật liệu mua về Nhà
máy; giải quyết những khó khăn trong quá trình sản xuất; sửa chữa và bảo quản các
loại máy móc, trang thiết bị trong toàn Nhà máy. Bên cạnh đó, phòng còn làm một
số sản phẩm mẫu để chào hàng cho khách nớc ngoài.
+ Phòng Kế hoạch kinh doanh: Đảm nhiệm chức năng: Nghiên cứu xu hớng
của thị trờng về số lợng, mẫu mã, chủng loại của sản phẩm, từ đó lên các kế hoạch
ngắn, trung , dài hạn về sự phát triển của Nhà máy, nắm thông tin và lựa chọn các
thông tin cần thiết trên thị trờng cho lãnh đạo Nhà máy, tổ chức mua bán vật t phục
vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh của Nhà máy, quản lý hệ thống kho tàng, bến
bãi NVL, bán thành phẩm.
+ Phòng Kế toán tài chính: Là một bộ phận quan trọng của Nhà máy, chịu trách
nhiệm về các nghiệp vụ tài chính- kế toán trớc nhà nớc và giám đốc Nhà máy.
Phòng KT- TC có chức năng: Tổ chức công tác kế toán và xây dựng bộ máy kế toán
theo đúng chế độ của Nhà nớc và phù hợp với nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của
Nhà máy, theo dõi và quản lý tình hình tài chính của toàn Nhà máy, lập các kế
hoạch tài chính, quản lý các quỹ của Nhà máy và điều hoà có hiệu quả các hoạt
Sinh viên thực hiện: Đinh Thị Thu Trang Lớp: Kế toán 42B
Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
- 9 -
Báo cáo thực tập tổng hợp
động tài chính của Nhà máy, báo cáo kết quả tình hình sản xuất kinh doanh của Nhà
máy trớc tập thể cán bộ công nhân viên, trớc giám đốc và Nhà nớc.
Ngoài ra, Nhà máy còn có một số phòng ban khác có chức năng phục vụ
chung cho toàn đơn vị nh phòng bảo vệ chịu trách nhiệm bảo đảm trật tự và bảo vệ
tài sản cho Nhà máy, phòng y tế chịu trách nhiệm chăm sóc sức khoẻ cho cán bộ
CNV trong Nhà máy, ban cơ điện chịu trách nhiệm về hệ thống điện cho cả Nhà
máy.
Các phân xởng: Là bộ phận trực tiếp sản xuất ra thành phẩm hoặc bán thành
phẩm. Chịu trách nhiệm trực tiếp quản lý các phân xởng là quản đốc phân xởng do
giám đốc công ty bổ nhiệm theo đề xuất của giám đốc và Đảng uỷ Nhà máy. Các
chức danh khác trong phân xởng nh tổ trởng, đội trởng... do giám đốc Nhà máy
tuyển chọn.
Phòng Kế toán tài chính có quan hệ trực tiếp với các phòng còn lại trong Nhà
máy và với các phân xởng sản xuất, theo dõi các số liệu, các nghiệp vụ phát sinh để
tính toán, lập các báo cáo tài chính và báo cáo quản trị phục vụ cho công việc ra
quyết định của ban lãnh đạo.
1.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Nhà
máy da giầy xuất khẩu Hà Nội:
1.2.1. Lĩnh vực và quy mô hoạt động của Nhà máy:
Nhà máy Da giầy xuất khẩu Hà Nội là một doanh nghiệp sản xuất, có chức năng
thực hiện đầy đủ mọi công đoạn của quá trình sản xuất kinh doanh, từ khâu thu mua
nguyên vật liệu đến tổ chức sản xuất, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả. Sản
phẩm của Nhà máy là các loại giầy da, giầy vải với đủ các kích cỡ là kiểu dáng, màu
sắc khác nhau. Ngoài ra, Nhà máy còn nhận gia công một số chi tiết giầy theo hợp
đồng. Cũng nh ngành công nghiệp may mặc nói chung, trong những năm qua,
ngành công nghiệp giầy dép cũng có nhiều thay đổi về cơ bản. Nếu nh trớc đây, một
đôi giầy chỉ cần có độ bền cao là đủ thoả mãn nhu cầu của ngời tiêu dùng thì ngày
nay, điều mà khách hàng quan tâm không chỉ là giá cả, chất lợng mà còn cả tính
thời trang, và tính tiện dụng của nó nữa. Điều đó đặt Nhà máy trớc những thách thức
không nhỏ.
Sinh viên thực hiện: Đinh Thị Thu Trang Lớp: Kế toán 42B
Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
- 10 -
Báo cáo thực tập tổng hợp
Về sản phẩm giầy có rất nhiều loại đợc làm từ nhiều chất liệu khác nhau, với
nhiều kiểu dáng khác nhau và cho nhiều mục đích khác nhau. Ví dụ nh về chất liệu
thì có hai loại chất liệu cơ bản là da và vải, trong chất liệu vải lại chia ra giầy vải
phục vụ lao động và giầy vải dùng trong sinh hoạt. Giầy vải dùng trong sinh hoạt lại
chia ra các kiểu dáng cơ bản nh giầy tán ô dê (giầy buộc dây), giầy khoá, giầy chun
và giầy băng dính. Với cách phân loại nh vậy, Nhà máy có khoảng 125 danh điểm
sản phẩm khác nhau. Các sản phẩm của Nhà máy sản xuất ra đợc tiêu thụ cả trong
nớc và ở nớc ngoài nhng chủ yếu là thị trờng nớc ngoài nh Pháp, Đức, Đài Loan,
Xingapo, Hồng Kông... (khoảng 87% )và chủ yếu theo phơng thức bán qua trung
gian và đại lý (khoảng 97% ).
Trong những năm vừa qua, tình hình sản xuất kinh doanh và thực hiện nghĩa vụ
với ngân sách nhà nớc đợc thể hiện tóm tắt qua biểu 2.
Sinh viên thực hiện: Đinh Thị Thu Trang Lớp: Kế toán 42B
§¹i Häc Kinh TÕ Quèc D©n
- 11 -
B¸o c¸o thùc tËp tæng hîp
2003 so víi 2002
%
14,5
33,0
-49,2
10,8
54,2
-46
22,1
22,2
13,6
9,33
-0,007
47,4
53,2
114,1
-34,45
±
2.669
4.722
-2.025
80.693
229.148
-148.455
220.489
40
30
35
-41
1.732
14.730
18.637
-3.907
2002so víi
%
15,1
4,95
71,7
36,7
18,9
69,8
11,8
50
22,2
4,75
0,02
13,58
0,41
-7,21
13,87
±
2.417
674
1.742
200.188
67.454
132.734
105.765
60
40
17
104
437
113
-1.268
1.381
2003
21.137
19.018
2.119
826.331
652.000
174.331
1.218.000
220
250
410
578.000
5.388
42.402 42.401.736
34.967
7.435
2002
18.468
14.296
4.171
745.638
422.852
322.786
997.551
180
220
375
619.000
3.656
27.672
16.330
11.342
2001
16.051
13.622
2.429
545.450
355.398
190.052
981.786
120
180
358
515.000
3.219
27.559 26.051.
17.598
9.961
§VT
Tr®
Tr®
Tr®
§«i
§«i
§«i
USD
Tr®
Tr®
Ngêi
®/ ng
Tr®
Tr®
Tr®
Tr®
Sinh viªn thùc hiÖn: §inh ThÞ Thu Trang Líp: KÕ to¸n 42B
Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
- 12 -
Báo cáo thực tập tổng hợp
Chỉ tiêu
1. Doanh thu
- Xuất khẩu
- Nội địa
2. Sản lợng
- Xuất khẩu
Nội địa
3. Kim ngạch XK
4. Lợi nhuận
5. Nộp NSNN
6. Tổng số CBCNV
7. TN bình quân tháng
8. NV CSH
9. Giá trị tài sản
- TSCĐ
- TSLĐ
Qua biêủ trên, ta thấy doanh thu của Nhà máy trong những năm qua tăng với tỉ
lệ tơng đối khá cao( Năm 2002 tăng 15,1% và năm 2003 tăng 14,5%) chứng tỏ Nhà
máy đã có những nỗ lực rất lớn trong việc tìm kiếm hợp đồng sản xuất. Tuy nhiên,
Nhà máy cha thật sự khai thác đợc thị trờng trong nớc, thể hiện qua tỉ trọng của
doanh thu bán hàng nội địa so với doanh thu xuất khẩu ngày càng giảm và doanh
thu bán hàng nội địa qua các năm không ổn định. Năm 2002, doanh thu này tăng
khá mạnh so với năm 2001, 71,7%, nhng ngay sau đó lại giảm tới 49,2 % ở năm
2003, điều này có thể do Nhà máy cha tìm đợc nguồn tiêu thụ hàng ổn định trong n-
ớc, do sự cạnh tranh của các doanh nghiệp cùng loại nh Giầy Thợng Đình, Giầy
Thuỵ Khuê, Giầy Hà Nội...và do sự tràn ngập của hàng Trung Quốc nhập lậu giá rẻ
nhng chất lợng không cao. Song bên cạnh đó cũng không thể không nói đến việc
doanh thu xuất khẩu tăng khá ổn định, đặc biệt trong giai đoạn 2002-2003, doanh
thu xuất khẩu tăng tới 33%, chứng tỏ Nhà máy đã rất cố gắng trong việc nâng cao
chất lợng sản phẩm, giành đợc lòng tin của các bạn hàng quốc tế. Sản lợng của Nhà
máy nhìn chung cũng tăng liên tục với tỷ lệ cao. Đặc biệt, năm 2003, sản lợng xuất
khẩu tăng mạnh tới 52,4%, đem lại kim ngạch xuất khẩu cho Nhà máy tới hơn một
triệu USD. Điều này khẳng định hớng đi của Nhà máy là tập trung vào thị trờng nớc
ngoài là đúng đắn.Tình hình lợi nhuận của Nhà máy cũng tăng với tỷ lệ khá cao,
22% vào năm 2002 và 13,6% vào năm 2003. Đời sống của cán bộ công nhân viên
trong Nhà máy đã phần nào đợc cải thiện, tuy còn cha nhiều và cha cao so với các
doanh nghiệp cùng ngành nói riêng và với mặt bằng thủ đô nói chung. Quy mô sản
xuất kinh doanh của Nhà máy trong 3 năm qua liên tục đợc mở rộng, thể hiện ở tổng
số cán bộ công nhân viên và quy mô tổng tài sản. Đặc biệt là năm 2003, quy mô tài
sản tăng với tốc độ đáng kể, gấp hơn hai lần so với năm 2002, trong đó tăng tập
trung vào TSCĐ, chứng tỏ Nhà máy đã có sự đầu t lâu dài cho sản xuất. Với đà phát
Sinh viên thực hiện: Đinh Thị Thu Trang Lớp: Kế toán 42B
Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
- 13 -
Báo cáo thực tập tổng hợp
triển đó, hi vọng rằng Nhà máy sẽ có những bớc phát triển tích cực hơn trong tơng
lai.
Tiếp tục đi sâu vào phân tích tình hình tài chính của Nhà máy, ta nghiên cứu
một số chỉ tiêu tài chính đợc thể hiện trong biểu 3
Stt Chỉ tiêu 2001 2002 2003 2002-2001 2003-2002
1. TS thanh toán hiện hành 0,81 0,78 0,37 -0,03 -0,41
2. TS thanh toán nhanh 0,38 0,37 0,19 -0,01 -0,18
3. TS thanh toán tức thời 0,005 0,006 0,033 0,001 0,027
4.
TS TSCĐ/ TS (%)
63,9 59,0 82,5 -4,9 23,5
5. Tỉ suất tự tài trợ 0,117 0,132 0,127 0,015 -0,005
6. TS LN /doanh thu (%) 0,74 0,98 1,04 0,24 0,06
7. TS LN /vốn (%) 0,65 0,65 0,52 0 -0,13
8. HS đảm nhiệm VLĐ 0,62 0,614 0,352 -0,006 -0,262
Biểu 3: Một số chỉ tiêu tài chính của Nhà máy da giầy Hà Nội qua một số năm
Qua biểu trên, ta có thể thấy một số nét về tình hình tài chính của Nhà máy
thể hiện qua các tỷ suất nh sau.
Thứ nhất là về các tỉ suất thanh toán cho thấy khả năng đáp ứng các khoản nợ
ngắn hạn bởi số tài sản lu động của Nhà máy là thấp, đặc biệt là năm 2003. Cả tỉ
suất thanh toán hiện hành và tỉ suất thanh toán nhanh của Nhà máy năm 2003 đều
thấp và thấp hơn nhiều so với hai năm trớc, chỉ có tỉ suất thanh toán tức thời là cao
hơn và ở mức có thể chấp nhận đợc. Điều đó có cả mặt tiêu cực và mặt tích cực. Mặt
tiêu cực là Nhà máy có thể không có khả năng thanh toán các khoản nợ và sẽ phải
bán thanh lý cả tài sản lu động và tài sản cố định để trả nợ còn mặt tích cực là Nhà
máy có thể tranh thủ khoản tiền dự trữ đó để đầu t vào sản xuất, nhờ đó làm tăng
hiệu quả sử dụng vốn. Song, để đảm bảo khả năng thanh toán ngay, Nhà máy cần có
biện pháp thu hồi nhanh chóng các khoản phải thu, tránh để bị chiếm dụng vốn. Đợc
nh vậy, các tỷ suất thanh toán của Nhà máy sẽ đợc nâng cao, tạo thêm niềm tin cho
các bạn hàng và các đối tác của Nhà máy.
Thứ hai là về tỉ suất đầu t vào TSCĐ, cho thấy cơ cấu tài sản của Nhà máy
cha thật hợp lý, tài sản cố định chiếm tỉ trọng quá cao ( trung bình khoảng 68.5%),
Sinh viên thực hiện: Đinh Thị Thu Trang Lớp: Kế toán 42B
Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
- 14 -
Báo cáo thực tập tổng hợp
đặc biệt tăng vọt trong năm 2003, lên đến con số 82,5% là không phù hợp với loại
hình doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực công nghiệp nhẹ. Nó cho thấy năng lực
sản xuất của Nhà máy là lớn hơn nhiều so với năng suất hiện tại. Để khắc phục tình
trạng này, Nhà máy có hai hớng giải quyết, một là đầu t nhiều hơn cho sản xuất để
tận dụng tối đa công suất máy móc, thiết bị, hai là tập trung đầu t có trọng điểm, tức
là dây chuyền sản xuất nào mang lại hiệu quả thấp thì có thể loại bỏ để tập trung
cho dây chuyền có hiệu quả sinh lợi cao.
Thứ ba là về tỉ suất tự tài trợ, cho thấy Nhà máy cha thực sự chủ động về mặt
tài chính, vốn chủ sở hữu còn chiếm tỉ lệ nhỏ trong tổng nguồn vốn, Nhà máy hoạt
động chủ yếu dựa trên nguồn vốn vay, điều đó đợc thể hiện qua tỉ suất tự tài trợ tơng
đối thấp ( trung bình khoảng 12,5%). Trong những năm tiếp theo, Nhà máy phải thật
sự cố gắng để giảm bớt các khoản nợ vay, nh vậy sẽ giảm bớt chi phí lãi vay, nâng
hiệu quả hoạt động lên cao hơn.
Thứ t là về các tỉ suất lợi nhuận của Nhà máy, cho thấy khả năng sinh lời của
Nhà máy tuy cha thật cao song đã liên tục đợc cải thiện trong các năm gần đây. Duy
chỉ có tỉ suất lợi nhuận trên vốn năm 3002 là thấp hơn so với hai năm trớc. Điều này
là do quy mô vốn của năm 2003 tăng quá nhiều mà lợi nhuận cha tăng kịp. Nói
chung, hoạt động sản xuất kinh doanh của Nhà máy ngày càng có hiệu quả.
Thứ năm là về hệ số đảm nhiệm của vốn lu động. Hệ số này cho biết để có một
đồng vốn luân chuyển thì cần mấy đồng vốn lu động. Hệ số này càng ngày càng nhỏ
cho thấy vốn lu động của Nhà máy đợc sử dụng ngày càng có hiệu quả.
Nhìn chung, tình hình tài chính của Nhà máy cha thực sự tốt nhng hi vọng rằng
với đà phát triển nh hiện nay và với sự nỗ lực của toàn thể ban lãnh đạo và cán bộ
công nhân viên Nhà máy thì việc củng cố tình hình tài chính, nâng cao hiệu quả hoạt
động sẽ đợc thực hiện trong tơng lai không xa.
1.2.2. Mô hình tổ chức sản xuất kinh doanh ở Nhà máy Da giầy xuất khẩu Hà
Nội:
Có thể nói, một trong những điểm nổi bật của lĩnh vực sản xuất giầy da là số l-
ợng danh điểm vật t và danh điểm sản phẩm rất lớn. Do đó, để thuận tiện cho việc
bảo quản và đáp ứng kịp thời nhất cho sản xuất, Nhà máy tổ chức dự trữ trong 5 kho,
trong đó có 3 kho nguyên vật liệu là kho nguyên liệu, vật liệu, kho hoá chất, kho
bao bì, 1 kho công cụ dụng cụ và 1 kho thành phẩm. Các kho đợc bố trí một cách
Sinh viên thực hiện: Đinh Thị Thu Trang Lớp: Kế toán 42B
Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
- 15 -
Báo cáo thực tập tổng hợp
hợp lý với khu phân xởng sản xuất, đảm bảo dễ dàng quản lý, vận chuyển nhanh, kịp
thời cho sản xuất.
Tuy tiến hành sản xuất rất nhiều danh điểm sản phẩm khác nhau nhng cũng nh
các doanh nghiệp khác trong lĩnh vực da giầy, quy trình sản xuất của Nhà máy trải
qua 4 công đoạn chính, đó là pha cắt, may mũ giầy, sản xuất đế và gò ráp giầy hoàn
chỉnh. Trong quá trình sản xuất, thành phẩm và bán thành phẩm luôn đợc kiểm tra
kĩ lỡng. Công nghệ sản xuất giầy của Nhà máy đợc thể hiện trong biểu 4.
Với quy trình công nghệ phức tạp và đợc thực hiện bởi các dây chuyền máy
móc khác nhau nh vậy, Nhà máy tổ chức thành 4 phân xởng sản xuất, phân theo
chức năng:
Sinh viên thực hiện: Đinh Thị Thu Trang Lớp: Kế toán 42B
Nguyên vật liệu
Pha cắt
Kiểm tra sơ bộ
Sản xuất đế May mũ giầy
Gò ráp giầy
hoàn chỉnh
Kiểm tra đóng gói
Biểu 4. Sơ đồ công nghệ sản xuất giầy ở Nhà máy da giầy Hà Nội.
Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
- 16 -
Báo cáo thực tập tổng hợp
- Phân xởng Chuẩn bị (Phân xởng Pha cắt)
- Phân xởng May
- Phân xởng Cao su
- Phân xởng Gò- thành phẩm
Các phân xởng đợc bố trí hợp lý thành một khu vực khép kín để tiện cho việc vận
chuyển nguyên vật liệu và bán thành phẩm qua lại với nhau. Nhiệm vụ chủ yếu của
các phân xởng nh sau:
- Phân xởng Pha cắt: Thực hiện khâu đầu tiên trong quá trình sản xuất, với
nhiệm vụ là pha cắt, hoàn chỉnh các bán thành phẩm theo mẫu mã của phòng kĩ
thuật, chỉnh sửa số hàng bị h hỏng hoặc bị thiếu hụt. Bán thành phẩm của phân xởng
cắt sẽ đợc kiểm tra sơ bộ bởi nhân viên phòng KTKCS trớc khi chuyển sang cho
phân xởng may.
- Phân xởng May: Tiếp nhận các bán thành phẩm từ phân xởng pha cắt, tổ
chức may hoàn thiện mũ giầy.
- Phân xởng Cao su: Sản xuất đế giầy và các chi tiết bằng cao su cung cấp cho
phân xởng pha cắt, phân xởng may và phân xởng gò- thành phẩm.
- Phân xởng Gò- thành phẩm: Kết hợp bán thành phẩm của phân xởng may và
phân xởng cao su để gò ráp thành đôi giầy hoàn chỉnh. ở phân xởng này các nhân
viên phòng KTKCS lại thực hiện kiểm tra một lần nữa để loại bỏ những sản phẩm
lỗi, phân loại sản phẩm hoàn thành. Cuối cùng là khâu đóng gói giầy.
Toàn bộ các khâu của quá trình sản xuất đều đợc thực hiện trên dây chuyền hiện
đại thuộc thế hệ công nghệ tiên tiến của các nớc nổi tiếng trong lĩnh vực sản xuất
giầy vải nh Đài Loan, Trung Quốc, Pháp, Tiệp. Không những thế, các loại giầy xuất
xởng đều đợc nhân viên KCS kiểm tra một cách kĩ lỡng và chính xác.
Cùng với việc bố trí dây chuyền công nghệ hợp lý, sự giám sát của các kĩ s và
chuyên gia của Nhà máy và của công ty đã góp phần làm nên hiệu quả của Nhà
máy, đảm bảo sản xuất luôn theo đúng lịch trình, luôn đáp ứng kịp thời nhu cầu của
ngời tiêu dùng.
Sinh viên thực hiện: Đinh Thị Thu Trang Lớp: Kế toán 42B
Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
- 17 -
Báo cáo thực tập tổng hợp
Phần II
Thực trạng tổ chức hạch toán kế toán
tại Nhà máy da giầy xuất khẩu Hà Nội
2.1. Mô hình tổ chức bộ máy kế toán tại Nhà máy da giầy
xuất khẩu Hà Nội
Bộ máy kế toán trên giác độ tổ chức lao động kế toán là tập hợp đồng bộ các
cán bộ nhân viên kế toán để đảm bảo thực hiện khối lợng công tác kế toán phần
hành với đầy đủ các chức năng thông tin và kiểm tra.
Bộ máy kế toán tại Nhà máy Da giầy xuất khẩu Hà Nội đợc tổ chức theo mô
hình tập trung, có nghĩa là đơn vị chỉ mở một bộ sổ kế toán, tổ chức một bộ máy kế
toán để thực hiện tất cả các giai đoạn hạch toán ở mọi phần hành kế toán. Phòng Kế
toán trung tâm của đơn vị phải thực hiện toàn bộ công tác kế toán từ lập hoặc thu
nhận chứng từ, ghi sổ, xử lý thông tin trên hệ thống báo cáo phân tích và tổng hợp
của đơn vị. ở các phân xởng, Nhà máy có bố trí các nhân viên thống kê có nhiệm vụ
theo dõi, ghi chép, hạch toán ban đầu về ngày, giờ công lao động, lợng vật t tiêu
hao, chi phí phân xởng... và chuyển chứng từ về cho phòng kế toán trung tâm chứ
không tổ chức hạch toán riêng. Các nhân viên trong một bộ máy kế toán có mối liên
hệ chặt chẽ qua lại xuất phát từ sự phân công lao động phần hành trong bộ máy.
Quan hệ giữa các loại lao động trong bộ máy kế toán là quan hệ theo kiểu trực
tuyến, tức là kế toán trởng trực tiếp điều hành các nhân viên kế toán phần hành
không thông qua khâu trung gian nhận lệnh. Cụ thể, phòng Kế toán của Nhà máy
gồm 5 cán bộ kế toán, trong đó có một kế toán trởng kiêm kế toán tổng hợp, một
phó phòng kế toán kiêm kế toán tiêu thụ và xác định kết quả, hai kế toán phần hành
và một thủ quỹ kiêm kế toán tiền lơng và TSCĐ.
Sinh viên thực hiện: Đinh Thị Thu Trang Lớp: Kế toán 42B
Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
- 18 -
Báo cáo thực tập tổng hợp
- Kế toán trởng: có nhiệm vụ tổ chức bộ máy kế toán trên cơ sở xác định
đúng khối lợng công tác kế toán nhằm thực hiện hai chức năng cơ bản của kế toán là
thông tin và kiểm tra hoạt động kinh doanh, điều hành và kiểm soát hoạt động của
bộ máy kế toán; chịu trách nhiệm về nghiệp vụ chuyên môn kế toán, tài chính của
Nhà máy; thay mặt nhà nớc kiểm tra việc thực hiện chế độ, thể lệ quy định của nhà
nớcvề lĩnh vực kế toán cũng nh lĩnh vực tài chính. Kế toán trởng có trách nhiệm phổ
biến chủ trơng và chỉ đạo thực hiện các chủ trơng về chuyên môn. Kế toán trởng
cũng là ngời có quyền kí duyệt các tài liệu kế toán, có quyền từ chối không kí duyệt
các vấn đề liên quan đến tài chính doanh nghiệp không phù hợp với chế độ quy
định, có quyền yêu cầu các bộ phận chức năng khác trong bộ máy quản lý của Nhà
máy cùng phối hợp thực hiện các công việc chuyên môn có liên quan tới các bộ
phận chức năng đó. Kế toán trởng cũng là ngời đảm nhiệm vai trò của một kế toán
tổng hợp, giữ sổ cái tổng hợp cho tất cả các phần hành và ghi sổ cái tổng hợp, thực
hiện công tác kế toán cuối kì, lập báo cáo nội bộ và cho bên ngoài Nhà máy theo
định kì báo cáo hoặc theo yêu cầu đột xuất.
Sinh viên thực hiện: Đinh Thị Thu Trang Lớp: Kế toán 42B
Kế toán trởng kiêm
kế toán tổng hợp
Phó phòng kế toán
kiêm kế toán tiêu thụ
và thanh toán với ngời
mua
Kế toán tiền lơng,
TSCĐ kiêm
Thủ quỹ
Kế toán hàng tồn
kho
Kế toán tiền mặt,
tiền gửi
Biểu 5: Mô hình tổ chức bộ máy kế toán tại Nhà máy Da giầy xuất khẩu Hà Nội.
Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
- 19 -
Báo cáo thực tập tổng hợp
- Phó phòng kế toán kiêm kế toán tiêu thụ và thanh toán với ngời mua: Có
nhiệm vụ ghi nhận các khoản doanh thu bán hàng và các khoản thanh toán với
khách hàng, từ đó xác định kết quả tiêu thụ. Phó phòng còn là ngời giúp việc cho kế
toán trởng và đảm nhiệm công việc của kế toán trởng khi kế toán trởng vắng mặt.
- Kế toán hàng tồn kho: Theo dõi và ghi chép các biến động tăng, giảm về
nguyên vật liệu và công cụ, dụng cụ và thành phẩm từ khâu tiếp nhận và kiểm tra
chứng từ đến khâu ghi sổ kế toán phần hành, làm cơ sở đối chiếu với thủ kho về số l-
ợng vật t thực tế có ở kho tại thời điểm kiểm kê. Ngoài ra, kế toán hàng tồn kho
cũng là ngời tập hợp chi phí trong sản xuất, bao gồm chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung để tính ra giá thành của sản
phẩm hoàn thành.
- Kế toán tiền mặt, tiền gửi: Theo dõi và ghi chép các biến động tăng, giảm về
tiền mặt tại quỹ, tiền gửi tại các ngân hàng, đối chiếu số trên sổ sách với số thực tế
tại quỹ, với số liệu của ngân hàng và với các chứng từ xác nhận công nợ.
- Kế toán tiền lơng, TSCĐ kiêm thủ quỹ: Có nhiệm vụ căn cứ vào ngày công
và tiền lơng khoán đã đợc Phòng Tổ chức hành chính xác nhận, kế toán tiền lơng
tính tiền lơng và các khoản phụ cấp của từng ngời ở từng bộ phận, phòng ban, kiểm
tra, đối chiếu tiền lơng ở từng phân xởng, lập bảng tổng hợp tiền lơng từng phân x-
ởng và toàn bộ công ty, đồng thời phân bổ tiền lơng theo quy định, theo dõi tình
hình tạm ứng các khoản vay mợn của từng đối tợng; theo dõi biến động tăng, giảm
TSCĐ, tập hợp và kết chuyển chi phí xây dựng cơ bản dở dang, chi phí sửa chữa
nâng cấp TSCĐ, trích khấu hao hàng tháng của các loại TSCĐ; thu, chi tiền theo các
hoá đơn, chứng từ hợp lệ, bảo quản các loại tiền mặt và các chứng chỉ có giá nh cổ
phiếu, trái phiếu... của Nhà máy tại quỹ, tránh thất thoát, h hỏng.
Có thể thấy sự bố trí lao động kế toán ở Nhà máy là hợp lý, đảm bảo sự đồng
đều tơng đối về khối lợng công việc của các kế toán viên, đảm bảo các nguyên tắc tổ
chức bộ máy kế toán nh nguyên tắc bất vị thân, nguyên tắc bất kiêm nhiệm, nguyên
tắc hiệu quả và tiết kiệm, phù hợp với loại hình sản xuất kinh doanh và tơng xứng
với quy mô của Nhà máy.
Sinh viên thực hiện: Đinh Thị Thu Trang Lớp: Kế toán 42B
Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
- 20 -
Báo cáo thực tập tổng hợp
2.2. Tổ CHứC VậN DụNG CHế Độ Kế TOáN Tại NHà MáY DA GIầY
XUấT KHẩU Hà Nội.
2.2.1. Khái quát chung về chế độ kế toán:
Nhà máy Da giầy xuất khẩu Hà Nội là doanh nghiệp nhà nớc hạch toán kinh
doanh phụ thuộc. Niên độ kế toán tại Nhà máy bắt đầu vào ngày 1/1 và kết thúc vào
ngày 31/12 hàng năm.
Đơn vị tiền tệ mà Nhà máy sử dụng trong hạch toán là đồng tiền Việt Nam
(VNĐ). Đối với các đồng ngoại tệ, Nhà máy chuyển đổi sang đồng VNĐ bằng ph-
ơng pháp tỉ giá hạch toán.
Nhà máy áp dụng phơng pháp kê khai thờng xuyên trong hạch toán hàng tồn
kho và trong hạch toán tiêu thụ.
Nhà máy tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ với thuế suất là 10% và
tính nộp thuế xuất khẩu với thuế suất 0%.
Về sổ kế toán, là một doanh nghiệp sản xuất có loại hình kinh doanh khá
phức tạp do số lợng nguyên vật liệu và thành phẩm lớn, việc thanh toán lại thờng
xuyên thực hiện bằng ngoại tệ nên hình thức sổ mà Nhà máy áp dụng là hình thức
nhật kí chứng từ. Đặc điểm của hình thức sổ này là số lợng sổ sách lớn, khối lợng
công việc dồn vào cuối kì nhiều và đòi hỏi đội ngũ kế toán có trình độ cao.
Sinh viên thực hiện: Đinh Thị Thu Trang Lớp: Kế toán 42B
Chứng từ gốc và các
bảng phân bổ
Bảng kê Nhật kí chứng từ Sổ kế toán chi tiết
Bảng tổng hợp chi tiếtSổ cái
Báo cáo tài chính
Biểu 6: Sơ đồ hạch toán trên sổ Nhật kí- chứng từ
Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
- 21 -
Báo cáo thực tập tổng hợp
Ghi chú: :Ghi hàng ngày
:Ghi cuối kì
:Đối chiếu
2.2.2. Tổ chức hạch toán kế toán một số phần hành chủ yếu tại Nhà máy Da
giầy xuất khẩu Hà Nội
2.2.2.1. Hạch toán tiền mặt, tiền gửi Ngân hàng
2.2.2.1.1. Đặc điểm tổ chức hạch toán tiền mặt, tiền gửi ngân hàng:
Là một doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu, việc thanh toán tại Nhà
máy Da giầy xuất khẩu Hà Nội thờng xuyên đợc thực hiện bằng ngoại tệ. Do đó,
tiền của nhà Nhà máy bao gồm cả đồng VNĐ và tiền ngoại tệ, trong đó ngoại tệ chủ
yếu là đồng USD. Với các khoản tiền bằng USD, Nhà máy không lu tại quỹ mà gửi
toàn bộ vào ngân hàng. Tiền mặt tại quỹ của Nhà máy Da giầy xuất khẩu Hà Nội chỉ
bao gồm tiền mặt VNĐ. Có thể nói tiền mặt, tiền gửi ngân hàng là một tài sản lu
động rất quan trọng của bất kì doanh nghiệp nào, vì vậy, việc hạch toán hai loại tiền
này đợc thực hiện một cách chi tiết, kiểm tra thờng xuyên để đảm bảo không thất
thoát, thiếu hụt.
2.2.2.1.2. Tài khoản sử dụng:
Để hạch toán tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, Nhà máy sử dụng các TK sau:
TK 111- Tiền mặt. Đợc chi tiết thành
TK 1111: Tiền mặt Việt Nam
TK 112- Tiền gửi ngân hàng. Đợc chi tiết thành
TK 1121: Tiền VNĐ gửi ngân hàng
TK 11211:Ngân hàng Ngoại thơng Hà Nội.
TK 11212: Sở giao dịch Ngân hàng Đầu t và Phát triển Việt Nam
TK 11213: Ngân hàng Công thơng khu vực II Hai Bà Trng
TK 11215: Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn- Chi
nhánh nam Hà Nội.
TK 1122: Tiền ngoại tệ gửi ngân hàng
TK 11221: Ngoại tệ gửi Ngân hàng Ngoại thơng
TK 112211: Ngoại tệ gửi Ngân hàng Ngoại thơng- tiền gửi
TK 112212: Ngoại tệ gửi Ngân hàng Ngoại thơng- nhờ giữ.
TK 11222: Ngoại tệ gửi Ngân hàng Đầu t
Sinh viên thực hiện: Đinh Thị Thu Trang Lớp: Kế toán 42B
Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
- 22 -
Báo cáo thực tập tổng hợp
TK 112221: Ngoại tệ gửi Ngân hàng Đầu t- tiền gửi
Ngoài ra, trong quá trình hạch toán, kế toán còn sử dụng đến một số TK liên quan
nh :
TK 141 - Tạm ứng , bao gồm
- 1411 - Kĩ thuật cơ điện
- 1412 - Kinh doanh xuất nhập khẩu
- 1413 - Các phân xởng
- 1414 - Hành chính và đội xe
TK 627- Chi phí sản xuất chung, đợc chi tiết thành
- TK 6271- Chi phí nhân viên phân xởng
- TK 6272- Chi phí nguyên vật liệu
- TK 6274- Chi phí khấu hao
- TK 6278- Chí phí bằng tiền khác
TK 641- chi phí bán hàng, đợc chi tiết thành
- TK 6414- Chi phí khấu hao
- TK 6415- Chi phí hoa hồng bán hàng
- TK 6418- Chi phí bằng tiền khác
TK 642- Chi phí quản lý doanh nghiệp, đợc chi tiết thành
- TK 6421- Chi phí nhân viên quản lý
- TK 6424- Chi phí khấu hao
- TK 6425- Trả lãi vay ngân hàng
- TK 6426- Chi phí quản lý- thuế, phí, lệ phí
- TK 6428- Chi phí bằng tiền khác
TK 711- Thu nhập hoạt động tài chính
TK 151, 152, 131, 331, 241,...
2.2.2.1.3. Chứng từ sử dụng:
Để hạch toán tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, các chứng từ chủ yếu đợc sử dụng
là phiếu thu, phiếu chi, giấy báo Nợ, báo Có của ngân hàng. Ngoài ra, cuối mỗi
tháng, Nhà máy còn lập bảng kiểm kê quỹ tiền mặt để xác nhận số tiền mặt thực tế
tồn quỹ và tìm ra nguyên nhân thừa, thiếu.
Sinh viên thực hiện: Đinh Thị Thu Trang Lớp: Kế toán 42B
Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
- 23 -
Báo cáo thực tập tổng hợp
Phiếu thu :
Khi ngời nộp tiền đề nghị nộp trên cơ sở chứng từ gốc nh hoá đơn bán hàng, giấy
thanh toán tiền tạm ứng..., kế toán thanh toán tiến hành lập phiếu thu. Phiếu thu là
chứng từ xác định số tiền mặt, ngoại tệ, vàng bạc... thực tế nhập quỹ. Phiếu thu đợc
lập làm 3 liên, trong đó liên 1 lu tại quyển phiếu thu; liên 2 và 3, một liên chuyển
cho ngời nộp tiền, còn một liên đợc chuyển sang cho thủ quỹ làm cơ sở kiểm nhập
tiền, kí phiếu thu và ghi sổ quỹ. Sau đó liên này đợc trả lại cho kế toán thanh toán
ghi sổ kèm theo toàn bộ chứng từ gốc. Định kì, kế toán trởng kí phiếu thu rồi
chuyển cho kế toán thanh toán bảo quản, lu trữ.
Nhà máy da giầy xuất khẩu Hà Nội
lĩnh nam- thanh trì- Hà Nội
Phiếu thu tiền
Ngày 31 tháng 01 năm 2004
Số phiếu: 047
TK: 1111
TK đối ứng: 131
Ngời nộp: Anh Bình...........................................................................................
Địa chỉ: Phòng Xuất nhập khẩu..........................................................................
Lý do thu: Thu tiền tạm ứng còn thừa................................................................
Căn cứ vào : Giấy TTTƯ .. Số 002. .Seri: TU/ 2003N........Ngày 29/01/2004....
Số tiền: 215.000 Đ.............................................................................................
Bằng chữ: Hai trăm mời lăm ngàn đồng chẵn....................................................
Kèm theo 1 chứng từ gốc.
Kế toán trởng Kế toán thanh toán
Đã nhận đủ số tiền:( viết bằng chữ) Hai trăm mời lăm ngàn đồng chẵn..............
............................................................................................................................
Ngời nộp tiền Thủ quỹ
(kí, họ tên) ( kí, họ tên)
Phiếu chi:
Phiếu chi là chứng từ phản ánh số tiền mặt thực tế xuất quỹ. Khi ngời nhận tiền
đề nghị chi tiền trên cơ sở chứng từ xin chi nh giấy đề nghị tạm ứng đã có đầy đủ
Sinh viên thực hiện: Đinh Thị Thu Trang Lớp: Kế toán 42B
Biểu 7. Mẫu phiếu thu sử dụng tại Nhà máy da giầy XK Hà Nội
Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
- 24 -
Báo cáo thực tập tổng hợp
chữ kí hợp lệ của giám đốc và kế toán trởng hoặc hoá đơn bán hàng của nhà cung
cấp thì kế toán thanh toán tiến hành lập phiếu chi. Phiếu chi đợc lập thành 3 liên,
trong đó, liên 1 lu tại quyển; liên thứ 2 đợc chuyển cho thủ quỹ làm cơ sở xuất tiền,
kí phiếu chi và ghi sổ quỹ, liên 3 đợc giao cho ngời xin chi. Riêng đối với các
nghiệp vụ chi bất thờng hoặc số lợng lớn thì phiếu chi phải đợc kế toán trởng và
giám đốc Nhà máy kí duyệt trớc khi thủ quỹ xuất quỹ. Sau đó liên này đợc chuyển
lại cho kế toán thanh toán ghi sổ và bảo quản, lu trữ. Định kì kế toán thanh toán
chuyển phiếu chi cho kế toán trởng và giám đốc kí.
Giấy báo Nợ, báo Có của Ngân hàng:
Giấy báo Nợ, báo Có do ngân hàng lập, gửi đến Nhà máy nhằm thông báo với
Nhà máy rằng lợng tiền gửi của Nhà máy trong ngân hàng đã tăng lên (đối với giấy
báo Có) hoặc giảm đi (đối với giấy báo Nợ) một lợng là bao nhiêu. Kế toán căn cứ
vào giấy này để đối chiếu với các khoản chi trả hoặc thu hồi và làm cơ sở để ghi
tăng hoặc ghi giảm TK tiền gửi Ngân hàng trên sổ sách kế toán.
2.2.2.1.4. Sổ sách kế toán sử dụng:
Trên cơ sở các chứng từ kể trên, kế toán tiến hành ghi sổ. Việc ghi sổ đợc thực hiện
trên bộ sổ kế toán bao gồm sổ chi tiết và sổ tổng hợp.
2.2.2.1.4.1. Sổ chi tiết:
Sổ chi tiết mà Nhà máy sử dụng để theo dõi tiền mặt tiền gửi là sổ chi tiết tiền
gửi và sổ quỹ tiền mặt kiêm báo cáo quỹ.
Công ty Xnk da giầy Sài gòn
Nhà máy da giầy xuất khẩu Hà Nội
Sổ chi tiết tiền gửi
Năm 2003
Ngân hàng Ngoại thơng Hà Nội
Loại tiền: USD
Ngày
tháng
Giấy báo
Diễn giải
TK đối
ứng
Số tiền Ghi chú
Nợ Có Gửi vào Rút ra Còn lại
Ngày.... tháng ... năm....
Ngời lập biểu Kế toán trởng
Biểu 8: Mẫu sổ chi tiết tiền gủi tại Nhà máy da giầy XK Hà Nội.
Sinh viên thực hiện: Đinh Thị Thu Trang Lớp: Kế toán 42B
Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
- 25 -
Báo cáo thực tập tổng hợp
Sổ chi tiết tiền gửi là sổ dùng để theo dõi các loại tiền gửi trong các ngân hàng
khác nhau. Cơ sở để ghi sổ này là các giấy báo Nợ, báo Có của ngân hàng. Định kì,
kế toán thanh toán tiến hành đối chiếu sổ này với số liệu của Ngân hàng.
Sổ quỹ tiền mặt là sổ dùng để theo dõi số tiền thực tế có ở quỹ của Nhà máy. Sổ
quỹ tiền mặt đợc ghi trên cơ sở các phiếu thu, phiếu chi mà kế toán chuyển đến.
Cuối mỗi ngày, số tiền trên sổ này đợc dùng để đối chiếu với kế toán tiền mặt và số
tiền thực tế tồn quỹ.
Công ty Xnk da giầy Sài gòn
Nhà máy da giầy xuất khẩu Hà Nội
Sổ quỹ tiền mặt
(kiêm báo cáo quỹ)
Năm 2003
Ngày
tháng
Chứng từ TK đối
ứng
Số tiền Xác nhận
của kế toán
Thu Chi Thu Chi Tồn
Biểu 9. Mẫu sổ quỹ tiền mặt kiêm báo cáo quỹ.
2.2.2.1.4.2. Sổ tổng hợp:
Theo hình thức Nhật kí- chứng từ, sổ tổng hợp mà Nhà máy sử dụng để hạch
toán tiền mặt, tiền gửi bao gồm:
- NKCT số 1: Theo dõi phát sinh Có TK 111đối ứng Nợ các TK liên quan. Cơ
sở để ghi NK này là báo cáo quỹ kèm theo các chứng từ gốc nh phiếu chi, hoá đơn...
- NKCT số 2: Theo dõi phát sinh Có TK 112 đối ứng nợ các TK liên quan.
Cơ sở để ghi NK này là các giấy báo Nợ của Ngân hàng kèm theo các chứng từ gốc
có liên quan.
- Bảng kê số 1: Theo dõi phát sinh Nợ TK 111 đối ứng Có các TK liên quan.
Cơ sở để ghi là các phiếu thu kèm theo các chứng từ gốc có liên quan.
- Bảng kê số 2: Theo dõi phát sinh Nợ TK 112 đối ứng Có các TK liên quan.
Cơ sở để ghi là các báo Có của Ngân hàng kèm theo các chứng từ khác có liên quan
Sinh viên thực hiện: Đinh Thị Thu Trang Lớp: Kế toán 42B
Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
- 26 -
Báo cáo thực tập tổng hợp
- Sổ Cái các TK 111, 112. Sổ Cái đợc lập trên cơ sở tập hợp số liệu từ các sổ
Nhật kí và bảng kê kể trên.
2.2.2.2. Hạch toán hàng tồn kho
2.2.2.2.1. Đặc điểm tổ chức hạch toán hàng tồn kho
Hàng tồn kho tại Nhà máy da giầy xuất khẩu Hà Nội bao gồm nguyên vật liệu, công
cụ, dụng cụ và thành phẩm. Trong đó, Nhà máy có khoảng 85 loại nguyên vật liệu,
60 loại hoá chất khác nhau và khoảng 100 danh điểm thành phẩm. Nguyên vật liệu
của Nhà máy đợc mua từ hai nguồn trong nớc và ngoài nớc. Với nguyên vật liệu
nhập khẩu, Nhà máy mua theo giá CIF, nhận hàng tại cảng Hải Phòng. Để dễ dàng
trong việc quản lý hàng tồn kho, Nhà máy đã xây dựng một hệ thống danh mục
hàng tồn kho, trong đó mỗi danh điểm đều đợc gắn mã riêng một cách khoa học.
Nhà máy hạch toán hàng tồn kho theo phơng pháp kê khai thờng xuyên. Với nguyên
vật liệu và công cụ, dụng cụ nhập kho, giá ghi sổ kế toán là giá thực tế nhập, bao
gồm giá hoá đơn và chi phí vận chuyển (trừ các khoản giảm trừ). Với thành phẩm
nhập kho, giá nhập là giá thực tế đợc tính theo phơng pháp tổng cộng chi phí, trong
đó chi phí nguyên vật liệu chính đợc tập hợp riêng còn các chi phí khác đợc theo dõi
chung, sau đó phân bổ cho từng đơn đặt hàng. Giá xuất kho của cả nguyên vật liệu,
công cụ, dụng cụ và thành phẩm đều là giá thực tế tính theo phơng pháp bình quân
Sinh viên thực hiện: Đinh Thị Thu Trang Lớp: Kế toán 42B
Ghi chú:
: ghi hàng ngày
: ghi cuối kì
: đối chiếu
Chứng từ gốc thu, chi
NKCT 1, 2
Bảng kê 1, 2
Sổ Cái các TK 111, 112
Báo cáo tài chính
Sổ chi
tiết tiền
gửi ngân
hàng và
sổ quỹ
tiền mặt
Biểu 10: Sơ đồ quy trình hạch toán tiền mặt, tiền gửi ngân hàng
Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
- 27 -
Báo cáo thực tập tổng hợp
cả kì dự trữ. Trong hạch toán chi tiết hàng tồn kho, Nhà máy áp dụng phơng pháp
thẻ song song.
2.2.2.2.2. Tài khoản kế toán sử dụng
Để hạch toán hàng tồn kho bao gồm nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ và thành
phẩm, Nhà máy sử dụng các TK sau:
TK 152- nguyên liệu, vật liệu, đợc chi tiết thành:
TK 1521: Nguyên liệu, vật liệu
TK 1522: Cao su, hoá chất
TK 1525: Bao bì đóng gói
TK 153- Công cụ, dụng cụ, đợc chi tiết thành:
TK 1531: Công cụ, dụng cụ
TK 1532: Bao bì luân chuyển
TK 1534: Phụ tùng thay thế
TK 155- Thành phẩm
TK 157- Hàng gửi bán
Ngoài ra, trong quá trình hạch toán, kế toán còn sử dụng các TK khác liên quan nh
TK 621, 627, 641, 642, 111, 112, 142, 331, 341...
2.2.2.2.3. Chứng từ sử dụng.
Để hạch toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ và thành phẩm, Nhà máy Da
giầy xuất khẩu Hà Nội sử dụng các chứng từ nh phiếu nhập kho, phiếu xuất kho,
biên bản kiểm nghiệm vật t, thành phẩm, hàng hoá và biên bản kiểm kê vật t, thành
phẩm, hàng hoá.
Khi ngời giao hàng đề nghị nhập hàng trên cơ sở chứng từ nguồn hàng, bộ
phận kiểm nghiệm của Nhà máy sẽ tiến hành kiểm nghiệm về số lợng, quy cách,
phẩm chất và lập biên bản kiểm nghiệm (Chỉ áp dụng cho các trờng hợp hàng nhập
với khối lợng lớn hoặc không nguyên đai, nguyên kiện và theo yêu cầu của kế toán
trởng hoặc giám đốc Nhà máy) . Tiếp đó, cán bộ cung ứng sẽ lập phiếu nhập kho và
chuyển cho phụ trách phòng kế hoạch kinh doanh kí. Trên cơ sở phiếu nhập kho, thủ
kho kiểm nhập hàng, ghi số thực nhập vào phiếu, kí phiếu, ghi thẻ kho và chuyển
chứng từ cho kế toán hàng tồn kho ghi sổ và bảo quản, lu trữ. Mẫu phiếu nhập kho
đợc trình bày trong biểu 11
Sinh viên thực hiện: Đinh Thị Thu Trang Lớp: Kế toán 42B