Tải bản đầy đủ (.doc) (46 trang)

báo cáo kế toán tại nhà máy da giầy xuát khẩu hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (242.54 KB, 46 trang )


- 1 - Báo cáo thực tập tổng hợp
Lời mở đầu
Sau gần hai thập kỉ xoá bỏ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp, chuyển sang
cơ chế thị trờng tự do cạnh tranh, đất nớc ta đã có những chuyển biến đáng kể. Song,
cũng không thể phủ nhận rằng sự thay đổi đó đã gây ra những khó khăn không nhỏ
cho các doanh nghiệp thuộc sở hữu nhà nớc. Từ chỗ chỉ sản xuất hoàn toàn theo sự
chỉ đạo của nhà nớc, ngày nay, các doanh nghiệp phải tự mình lo tổ chức mọi khâu
của quá trình sản xuất, từ nguyên vật liệu đầu vào đến thị trờng tiêu thụ đầu ra.
Không nằm ngoài quy luật đó, Nhà máy da giầy xuất khẩu Hà Nội trực thuộc
công ty xuất nhập khẩu da giầy Sài Gòn đã phải rất cố gắng rất nhiều để vơn lên tồn
tại và cạnh tranh với các doanh nghiệp cùng ngành cả trong và ngoài nớc.
Trong thời gian thực tập, đợc sự giúp đỡ, chỉ bảo tận tình của thầy giáo hớng
dẫn và các cô chú trong nhà máy, em đã cố gắng tìm hiểu về lịch sử hình thành và
đặc điểm hoạt động của nhà máy. Trong đó, với t cách là sinh viên chuyên ngành kế
toán, em đi sâu tìm hiểu về thực trạng hạch toán kế toán tại nhà máy với mục đích
học tập kinh nghiệm thực tế và vận dụng kiến thức đợc đào tạo. Với
khuôn khổ báo cáo thực tập tổng hợp, em xin trình bày những nội dung cơ bản sau:
-Tổng quan về nhà máy da giầy xuất khẩu Hà Nội- Phần I
-Thực trạng tổ chức hạch toán kế toán tại nhà máy da giầy xuất khẩu Hà Nội- Phần
II
-Đánh giá chung về tổ chức hạch toán kế toán tại nhà máy da giầy xuất khẩu Hà
Nội- Phần III
Em rất mong nhận đợc sự phê bình, góp ý của các thầy cô và các bạn, giúp em hoàn
thiện báo cáo này. Nhân đây, em cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến các
thầy cô đã tận tình truyền đạt kiến thức cho em, đặc biệt là thầy giáo hớng dẫn TS.
Phạm Quang và tất cả các cô chú trong phòng kế toán nhà máy da giầy xuất khẩu
Hà Nội đã nhiệt tình giúp em hoàn thành báo cáo này.

- 2 - Báo cáo thực tập tổng hợp
PHầN I:


TổNG QUAN Về nhà máy DA GIầY XUấT KHẩU Hà NộI
1.GiớI THIệU KHáI QUáT Về nhà máy:
1.1.Lịch sử hình thành và phát triển của nhà máy:
Nhà máy da giày xuất khẩu Hà Nội, tên giao dịch quốc tế là the ha noi
leather products and footwear export- import factory (viết tắt là
LEAPROHAFA) là một doanh nghiệp nhà nớc trực thuộc quyền quản lý của công ty
xuất nhập khẩu da giày Sài Gòn. Chức năng của nhà máy là :
1. Sản xuất các sản phẩm từ da, giả da, vải nhựa, cao su
2. Kinh doanh các sản phẩm từ da, giả da, vải nhựa, cao su, nguyên phụ liệu ngành
da giày và may mặc
3.Kinh doanh du lịch, khách sạn, nhà hàng, xuất nhập khẩu.
Hiện nay, nhà máy da giày xuất khẩu Hà Nội có trụ sở đóng tại đờng Lĩnh Nam
- Thanh Trì - Hà Nội. Là một doanh nghiệp nhà nớc có t cách pháp nhân không đầy
đủ, nhà máy hoạt động có con dấu riêng và tài khoản đăng kí tại ngân hàng công th-
ơng Hai Bà Trng, ngân hàng Ngoại thơng Hà Nội, Sở giao dịch Ngân hàng đầu t và
phát triển Việt Nam. Nhà máy đợc phép huy động vốn trong và ngoài quốc doanh,
kể cả của cán bộ công nhân viên trong công ty theo đúng quy định của nhà nớc và
có sự chỉ đạo của giám đốc công ty.
Từ khi thành lập năm 1958 đến nay, cùng với sự phát triển chung của các doanh
nghiệp công nghiệp quốc doanh, nhà máy đã trải qua nhiều bớc ngoặt quan trọng, có
tính chất quyết định đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của nhà máy. Có thể tóm
tắt lịch sử phát triển của nhà máy qua các giai đoạn nh sau:
Năm 1958 chi nhánh công ty xuất nhập khẩu da giày Sài Gòn tại Hà Nội (nhà
máy giày da xuất khẩu Hà Nội cũ ) đợc thành lập theo quyết định của bộ ngoại th-
ơng cũ, với nhiệm vụ chủ yếu là sản xuất các loại giày dép da phục vụ cho quân đội
và một phần xuất khẩu ra nớc ngoài. Trong thời bao cấp, hoạt động của chi nhánh
hoàn toàn là theo sự chỉ đạo của cấp trên chủ quản, do đó, chi nhánh không phải lo
đến số lợng đầu ra, đầu vào.

- 3 - Báo cáo thực tập tổng hợp

Năm 1972, chi nhánh là đơn vị thuộc bộ công nghiệp nhẹ. Từ những năm 1970
đến năm 1990, mặt hàng chủ yếu của chi nhánh là gia công mũ giầy da xuất khẩu
cho Liên Xô và các nớc Đông Âu
Năm 1993 theo quyết định của bộ công nghiệp nhẹ, nhà máy giày da xuất khẩu
cũ sáp nhập với công ty xuất nhập khẩu da giày Sài Gòn tại Hà Nội và lấy tên là Chi
nhánh công ty xuất nhập khẩu da giầy Sài Gòn tại Hà Nội.
Do sự biến động của các nớc xã hội chủ nghỉa trong những năm 1990, khối Liên
Xô và Đông Âu bị sụp đổ, những hợp đồng theo hiệp định 19-5 bị dỡ bỏ cho nên chi
nhánh không có hợp đồng sản xuất do thị trờng truyền thống đã bị mất hết, thị trờng
mới cha đợc mở. Lúc này, khối lợng mặt hàng sản xuất của chi nhánh là rất ít, và
chủ yếu là gia công cho khách vãng lai. Trong khoảng năm sau (1990- 1995) chi
nhánh chỉ tiến hành sản xuất cầm chừng và có thể nói rằng chi nhánh gần nh đóng
cửa đồng thời thực hiện giảm biên chế cán bộ công nhân viên theo quy định hiện
hành cuả nhà nớc.
Cuối năm 1996, chi nhánh bớc đầu hoàn thành cơ sở hạ tầng và máy móc
thiết bị để chuyển sang sản xuất mặt hàng giày vải. Đầu năm 1997 chi nhánh kí hợp
đồng sản xuất giày vải với công ty Footech- Hồng Kông. Hợp đồng sản xuất này
kéo dài 5 năm theo hình thức công ty Footech đầu t một phần các trang thiết bị máy
móc cho chi nhánh và khấu trừ vào sản phẩm mà công ty đặt chi nhánh sản xuất
trong vòng 5 năm, đồng thời công ty Footech cung cấp cho chi nhánh đơn đặt hàng
xuất khẩu
Tháng 1 năm 1997 chi nhánh bắt đầu tiến hành sản xuất giày vải xuất khẩu
với công suất thiết kế 1500 đôi giày một ngày và bớc đầu chi nhánh đã có những b-
ớc phát triển đáng khích lệ.
Đầu năm 2003, khi hợp đồng với công ty Footech hết thời hạn, chi nhánh tiếp
tục kí hợp đồng gia công giầy da xuất khẩu cho công ty IENKI của Đài Loan trong
thời gian 5 năm đồng thời vẫn sản xuất giầy vải cho công ty Footech theo hình thức
hợp đồng gia công.
Năm 2003, theo công văn đề nghị của giám đốc công ty xuất nhập khẩu da
giầy Sài Gòn tại Hà Nội, Bộ trởng bộ Công nghiệp đã có quyết định đổi tên chi

nhánh công ty xuất nhập khẩu da giầy Sài Gòn tại Hà Nội thành nhà máy da giầy
xuất khẩu Hà Nội.
Hiện nay, vì mới chuyển sang sản xuất sản phẩm mới nên theo ban lãnh đạo
nhà máy, những nhiệm vụ trớc mắt mà nhà máy phải tập trung giải quyết bao gồm:

- 4 - Báo cáo thực tập tổng hợp
-Tập trung hoàn thiện công tác tổ chức sản xuất đồng bộ và hiện đại hoá dây
chuyền sản xuất nhằm nâng cao chất lợng sản phẩm và nâng cao sản lợng.
-Tìm kiếm và kí kết các hợp đồng sản xuất giầy vải trong nớc cũng nh gia công
một số chi tiết giầy cho khách hàng, cải tiến mẫu mã sản phẩm phù hợp với thị hiếu
ngời tiêu dùng.
-Tìm kiếm các hợp đồng sản xuất giầy da và khôi phục lại mặt hàng mà nhà
máy đã có uy tín và kinh nghiệm.
-Tìm các nguồn vốn đầu t, các đối tác liên doanh, thực hiện đầu t theo chiều
sâu.
-Đào tạo và nâng cao tay nghề chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ công nhân
viên theo yêu cầu của sản xuất.
1.2.Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của nhà máy:
Là một doanh nghiệp nhà nớc có chức năng thực hiện đầy đủ mọi công đoạn của
quá trình sản xuất , từ khâu thu mua nguyên vật liệu đến xác định kết quả sản xuất
kinh doanh, bộ máy quản lý của chi nhánh đợc tổ chức theo kiểu trực tuyến chức
năng, bao gồm Ban giám đốc và cơ cấu các phòng ban.
Theo cơ cấu tổ chức này, những quyết định quản lý do các phòng chức năng
nghiên cứu, đề xuất khi đợc thủ trởng thông qua, biến thành mệnh lệnh đợc truyền
đạt từ trên xuống dới theo tuyến đã quy định. Nh vậy, các phòng chức năng có trách
nhiệm tham mu cho toàn bộ hệ thống trực tuyến. Kiểu cơ cấu tổ chức này vừa phát
huy năng lực chuyên môn của các bộ phận chức năng, vừa bảo đảm quyền chỉ huy
của hệ thống trực tuyến.
Mô hình tổ chức của công ty có thể khái quát bằng biểu 1
Ban lãnh đạo:

+ Giám đốc nhà máy là đại diện cao nhất, chịu trách nhiệm trớc công ty về toàn
bộ mọi hoạt động trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh của công ty, quản lý, bảo vệ tài
sản của nhà máy và thi hành những chế độ phù hợp với ngời lao động theo luật định.
Giám đốc nhà máy do giám đốc công ty bổ nhiệm. Giúp việc cho giám đốc nhà máy
có phó giám đốc nhà máy do công ty bổ nhiệm.
+ Phó giám đốc: nhà máy chỉ có một phó giám đốc có nhiệm vụ giúp đỡ, tham
mu cho giám đốc nhà máy trong việc tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh.
Các phòng ban chức năng: Đứng đầu mỗi phòng là trởng phòng. Trởng phòng có
nhiệm vụ điều hành mọi hoạt động của phòng, chỉ đạo việc thực hiện nhiệm vụ
phòng đợc giao phó, phân công công việc cụ thể cho mỗi cán bộ công nhân viên và
Giám đốc

- 5 - Báo cáo thực tập tổng hợp
theo dõi, quản lý hoạt động của các nhân viên theo các nhiệm vụ đợc giao. Trởng
phòng do giám đốc công ty bổ nhiệm trên cơ sở đề xuất của giám đốc và Đảng uỷ
nhà máy. Giúp đỡ cho trởng phòng là phó phòng. Trởng phòng và phó phòng là ngời
chịu trách nhiệm trớc ban giám đốc về hoạt động của phòng.
+ Phòng tổ chức hành chính: Là một bộ phận nghiệp vụ của nhà máy, có chức
năng tham mu cho giám đốc về công tác cán bộ, lao động, tổ chức thanh tra, khen
thởng, kỉ luật và các công tác đối nội, đối ngoại mang tính chất hành chính.
Phòng tổ chức hành chính đảm nhiệm các khâu: Quản lý công tác hành chính
quản trị, văn th lu trữ, tuyển dụng, đào tạo và quản lý nhân sự, tham mu đề ra các
chính sách đối với ngời lao động, xây dựng và quản lý chính sách tiền lơng, xây
dựng các chính sách thởng, phạt và quản lý cán bộ.
+ Phòng xuất nhập khẩu: Có chức năng tham mu giúp giám đốc tìm kiếm thị
trờng, tìm kiếm bạn hàngvà xác định kế hoạch xuất nhập khẩu cho nhà máy bao
gồm các khâu: Điều tra, thu thập thông tin trên các thị trờng, từ đó đề ra kế hoạch
xuất nhập khẩu hợp lý, quảng cáo, giới thiệu sản phẩm, khả năng sản xuất của nhà
máy với bạn hàng quốc tế, tổ chức các hoạt động xuất nhập khẩu máy móc, thiết bị,
giúp cho giám đốc giao dịch với khách hàng quốc tế, tổ chức chào hàng và kí kết

hợp đồng xuất nhập khẩu.
+ Phòng kĩ thuật: Có nhiệm vụ ban hành tiêu chuẩn về định mức vật t đối với
từng đơn đặt hàng; thử nghiệm và kiểm soát chất lợng nguyên vật liệu mua về nhà
máy; giải quyết những khó khăn trong quá trình sản xuất; sửa chữa và bảo quản các
loại máy móc, trang thiết bị trong toàn nhà máy. Bên cạnh đó, phòng còn làm một
số sản phẩm mẫu để chào hàng cho khách nớc ngoài.
+ Phòng kế hoạch kinh doanh: Đảm nhiệm chức năng: Nghiên cứu xu hớng
của thị trờng về số lợng, mẫu mã, chủng loại của sản phẩm, từ đó lên các kế hoạch
ngắn, trung , dài hạn về sự phát triển của nhà máy, nắm thông tin và lựa chọn các
thông tin cần thiết trên thị trờng cho lãnh đạo nhà máy, tổ chức mua bán vật t phục
vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh của nhà máy, quản lý hệ thống kho tàng, bến
bãi NVL, bán thành phẩm.
+ Phòng kế toán tài chính: Là một bộ phận quan trọng của nhà máy, chịu trách
nhiệm về các nghiệp vụ tài chính- kế toán trớc nhà nớc và giám đốc nhà máy. Phòng
KT- TC có chức năng: Tổ chức công tác kế toán và xây dựng bộ máy kế toán theo
đúng chế độ của Nhà nớc và phù hợp với nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của nhà
máy, theo dõi và quản lý tình hình tài chính của toàn nhà máy, lập các kế hoạch tài

- 6 - Báo cáo thực tập tổng hợp
chính, quản lý các quỹ của nhà máy và điều hoà có hiệu quả các hoạt động tài chính
của nhà máy, báo cáo kết quả tình hình sản xuất kinh doanh của nhà máy trớc tập
thể cán bộ công nhân viên, trớc giám đốc và Nhà nớc.
Ngoài ra, nhà máy còn có một số phòng ban khác có chức năng phục vụ
chung cho toàn đơn vị nh phòng bảo vệ chịu trách nhiệm bảo đảm trật tự và bảo vệ
tài sản cho nhà máy, phòng y tế chịu trách nhiệm chăm sóc sức khoẻ cho cán bộ
CNV trong nhà máy, ban cơ điện chịu trách nhiệm về hệ thống điện cho cả nhà máy.
Các phân xởng: Là bộ phận trực tiếp sản xuất ra thành phẩm hoặc bán thành
phẩm. Chịu trách nhiệm trực tiếp quản lý các phân xởng là quản đốc phân xởng do
giám đốc công ty bổ nhiệm theo đề xuất của giám đốc và Đảng uỷ nhà máy. Các
chức danh khác trong phân xởng nh tổ trởng, đội trởng... do giám đốc nhà máy

tuyển chọn.
Phòng kế toán tài chính có quan hệ trực tiếp với các phòng còn lại trong nhà
máy và với các phân xởng sản xuất, theo dõi các số liệu, các nghiệp vụ phát sinh để
tính toán, lập các báo cáo tài chính và báo cáo quản trị phục vụ cho công việc ra
quyết định của ban lãnh đạo.
2.Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của nhà máy da
giầy xuất khẩu Hà Nội:
2.1.Lĩnh vực và quy mô hoạt động của nhà máy:
Nhà máy da giầy xuất khẩu Hà Nội là một doanh nghiệp sản xuất, có chức năng
thực hiện đầy đủ mọi công đoạn của quá trình sản xuất kinh doanh, từ khâu thu mua
nguyên vật liệu đến tổ chức sản xuất, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả. Sản
phẩm của nhà máy là các loại giầy da, giầy vải với đủ các kích cỡ là kiểu dáng, màu
sắc khác nhau. Ngoài ra, nhà máy còn nhận gia công một số chi tiết giầy theo hợp
đồng. Cũng nh ngành công nghiệp may mặc nói chung, trong những năm qua,
ngành công nghiệp giầy dép cũng có nhiều thay đổi về cơ bản. Nếu nh trớc đây, một
đôi giầy chỉ cần có độ bền cao là đủ thoả mãn nhu cầu của ngời tiêu dùng thì ngày
nay, điều mà khách hàng quan tâm không chỉ là giá cả, chất lợng mà còn cả tính
thời trang, và tính tiện dụng của nó nữa. Điều đó đặt nhà máy trớc những thách thức
không nhỏ.
Về sản phẩm giầy có rất nhiều loại đợc làm từ nhiều chất liệu khác nhau, với
nhiều kiểu dáng khác nhau và cho nhiều mục đích khác nhau. Ví dụ nh về chất liệu
thì có hai loại chất liệu cơ bản là da và vải, trong chất liệu vải lại chia ra giầy vải
phục vụ lao động và giầy vải dùng trong sinh hoạt. Giầy vải dùng trong sinh hoạt lại

- 7 - Báo cáo thực tập tổng hợp
chia ra các kiểu dáng cơ bản nh giầy tán ô dê (giầy buộc dây), giầy khoá, giầy chun
và giầy băng dính. Với cách phân loại nh vậy, nhà máy có khoảng 125 danh điểm
sản phẩm khác nhau. Các sản phẩm của nhà máy sản xuất ra đợc tiêu thụ cả trong n-
ớc và ở nớc ngoài nhng chủ yếu là thị trờng nớc ngoài nh Pháp, Đức, Đài Loan,
Xingapo, Hồng Kông... (khoảng 87% )và chủ yếu theo phơng thức bán qua trung

gian và đại lý (khoảng 97% ).
Trong những năm vừa qua, tình hình sản xuất kinh doanh và thực hiện nghĩa vụ
với ngân sách nhà nớc đợc thể hiện tóm tắt qua biểu 2.

- 8 - Báo cáo thực tập tổng hợp
Qua biêủ trên, ta thấy doanh thu của nhà máy trong những năm qua tăng với tỉ
lệ tơng đối khá cao( Năm 2002 tăng 15,1% và năm 2003 tăng 14,5%) chứng tỏ nhà
máy đã có những nỗ lực rất lớn trong việc tìm kiếm hợp đồng sản xuất. Tuy nhiên,
nhà máy cha thật sự khai thác đợc thị trờng trong nớc, thể hiện qua tỉ trọng của
doanh thu bán hàng nội địa so với doanh thu xuất khẩu ngày càng giảm và doanh
thu bán hàng nội địa qua các năm không ổn định. Năm 2002, doanh thu này tăng
khá mạnh so với năm 2001, 71,7%, nhng ngay sau đó lại giảm tới 49,2 % ở năm
2003, điều này có thể do nhà máy cha tìm đợc nguồn tiêu thụ hàng ổn định trong n-
ớc, do sự cạnh tranh của các doanh nghiệp cùng loại nh giầy Thợng Đình, giầy Thuỵ
Khuê, giầy Hà Nội...và do sự tràn ngập của hàng Trung Quốc nhập lậu giá rẻ nhng
chất lợng không cao. Song bên cạnh đó cũng không thể không nói đến việc doanh
thu xuất khẩu tăng khá ổn định, đặc biệt trong giai đoạn 2002-2003, doanh thu xuất
khẩu tăng tới 33%, chứng tỏ nhà máy đã rất cố gắng trong việc nâng cao chất lợng
sản phẩm, giành đợc lòng tin của các bạn hàng quốc tế. Sản lợng của nhà máy nhìn
chung cũng tăng liên tục với tỷ lệ cao. Đặc biệt, năm 2003, sản lợng xuất khẩu tăng
mạnh tới 52,4%, đem lại kim ngạch xuất khẩu cho nhà máy tới hơn một triệu USD.
Điều này khẳng định hớng đi của nhà máy là tập trung vào thị trờng nớc ngoài là
đúng đắn.Tình hình lợi nhuận của nhà máy cũng tăng với tỷ lệ khá cao, 22% vào
năm 2002 và 13,6% vào năm 2003. Đời sống của cán bộ công nhân viên trong nhà
máy đã phần nào đợc cải thiện, tuy còn cha nhiều và cha cao so với các doanh
nghiệp cùng ngành nói riêng và với mặt bằng thủ đô nói chung. Quy mô sản xuất
kinh doanh của nhà máy trong 3 năm qua liên tục đợc mở rộng, thể hiện ở tổng số
cán bộ công nhân viên và quy mô tổng tài sản, tuy số lợng tăng còn cha nhiều song
với đà phát triển đó, trong tơng lai, hi vọng rằng nhà máy sẽ có những bớc phát triển
rõ nét hơn.

Tiếp tục đi sâu vào phân tích tình hình tài chính của nhà máy, ta nghiên cứu
một số chỉ tiêu tài chính đợc thể hiện trong biểu 3
St
t
Chỉ tiêu 2001 2002 2003 2002-2001 2003-2002
1. TS thanh toán hiện hành 0,89 0,94 0,95 0.05 0.01
2. TS thanh toán nhanh 0,47 0,49 0,53 0.02 0.04
3. TS thanh toán tức thời 0.25 0,24 0,30 -0.01 0.06
4.
TS TSCĐ/ TS (%)
73,6 73,4 73,8 -0.2 0.4
5. Tỉ suất tự tài trợ 0.123 0.123 0.122 0 -0.001

- 9 - Báo cáo thực tập tổng hợp
6. TS LN /doanh thu (%) 0,74 1,24 1,18 0.5 -0.06
7. TS LN /vốn (%) 0,35 0.52 0,63 0.17 0.11
8. HS đảm nhiệm VLĐ 0,564 0,501 0,435 -0.063 -0.066
Biểu 3: Một số chỉ tiêu tài chính của nhà máy da giầy Hà Nội qua một số năm
Qua biểu trên, ta có thể thấy một số nét về tình hình tài chính của nhà máy
thể hiện qua các tỷ suất nh sau.
Thứ nhất là về khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn, nhà máy có khả
năng đáp ứng các khoản nợ ngắn hạn bởi số tài sản lu động của mình. Tuy nhiên, tỷ
suất thanh toán tức thời của nhà máy khá thấp, cho thấy nhà máy có thể gặp khó
khăn trong việc thanh toán công nợ và do đó có thể phải bán gấp hàng hoá, sản
phẩm để trả nợ vì không đủ tiền thanh toán. Thực tế, khả năng này rất ít xảy ra vì
các khoản nợ không phải đều phải thanh toán cùng một lúc, mặt khác, nhà máy có
thể tranh thủ khoản tiền dự trữ đó để đầu t vào sản xuất, nhờ đó làm tăng hiệu quả sử
dụng vốn. Song, để đảm bảo khả năng thanh toán ngay, nhà máy cần có biện pháp
thu hồi nhanh chóng các khoản phải thu, tránh để bị chiếm dụng vốn.
Thứ hai là về tỉ suất đầu t vào TSCĐ, cho thấy cơ cấu tài sản của nhà máy cha

thật hợp lý, tài sản cố định chiếm tỉ trọng quá cao ( trung bình khoảng 73,5%), là
không phù hợp với loại hình doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực công nghiệp
nhẹ. Nó cho thấy năng lực sản xuất của nhà máy là lớn hơn nhiều so với năng suất
hiện tại. Để khắc phục tình trạng này, nhà máy có hai hớng giải quyết, một là đầu t
nhiều hơn cho sản xuất để tận dụng tối đa công suất máy móc, thiết bị, hai là tập
trung đầu t có trọng điểm, tức là dây chuyền sản xuất nào mang lại hiệu quả thấp thì
có thể loại bỏ để tập trung cho dây chuyền có hiệu quả sinh lợi cao.
Thứ ba là về tỉ suất đầu t vào TSCĐ, cho thấy nhà máy cha thực sự chủ động
về mặt tài chính,vốn chủ sở hữu chiếm tỉ lệ nhỏ trong tổng nguồn vốn, nhà máy hoạt
động chủ yếu dựa trên nguồn vốn vay, điều đó đợc thể hiện qua tỉ suất tự tài trợ tơng
đối thấp ( trung bình khoảng 12,3%). Trong những năm tiếp theo, nhà máy phải thật
sự cố gắng để giảm bớt các khoản nợ vay, nh vậy sẽ giảm bớt chi phí lãi vay, nâng
hiệu quả hoạt động lên cao hơn.
Thứ t là về các tỉ suất lợi nhuận của nhà máy, cho thấy khả năng sinh lời của
nhà máy tuy cha thật cao song đã liên tục đợc cải thiện trong các năm gần đây. Điều
đó chứng tỏ hoạt động sản xuất kinh doanh của nhà máy ngày càng có hiệu quả.

- 10 - Báo cáo thực tập tổng hợp
Thứ năm là về hệ số đảm nhiệm của vốn lu động. Hệ số này cho biết để có một
đồng vốn luân chuyển thì cần mấy đồng vốn lu động. Hệ số này càng ngày càng nhỏ
cho thấy vốn lu động của nhà máy đợc sử dụng ngày càng có hiệu quả.
Nhìn chung, tình hình tài chính của nhà máy không thực sự tốt nhng hi vọng
rằng với đà phát triển nh hiện nay và với sự nỗ lực của toàn thể ban lãnh đạo và cán
bộ công nhân viên nhà máy thì việc củng cố tình hình tài chính, nâng cao hiệu quả
hoạt động sẽ đợc thực hiện trong tơng lai không xa.
2.2.Mô hình tổ chức sản xuất kinh doanh ở nhà máy da giầy Hà Nội:
Có thể nói, một trong những điểm nổi bật của lĩnh vực sản xuất giầy da là số l-
ợng danh điểm vật t và danh điểm sản phẩm rất lớn. Do đó, để thuận tiện cho việc
bảo quản và đáp ứng kịp thời nhất cho sản xuất, nhà máy tổ chức dự trữ trong 5 kho,
trong đó có 3 kho nguyên vật liệu là kho nguyên liệu, vật liệu, kho hoá chất, kho

bao bì, 1 kho công cụ dụng cụ và 1 kho thành phẩm. Các kho đợc bố trí một cách
hợp lý với khu phân xởng sản xuất, đảm bảo dễ dàng quản lý, vận chuyển nhanh, kịp
thời cho sản xuất.
Tuy tiến hành sản xuất rất nhiều danh điểm sản phẩm khác nhau nhng cũng nh
các doanh nghiệp khác trong lĩnh vực da giầy, quy trình sản xuất của nhà máy trải
qua 4 công đoạn chính, đó là pha cắt, may mũ giầy, sản xuất đế và gò ráp giầy hoàn
chỉnh. Trong quá trình sản xuất, thành phẩm và bán thành phẩm luôn đợc kiểm tra
kĩ lỡng. Công nghệ sản xuất giầy của nhà máy đợc thể hiện trong biểu 4.
Nguyên vật liệu
Pha cắt
Kiểm tra sơ bộ

- 11 - Báo cáo thực tập tổng hợp
Với quy trình công nghệ phức tạp và đợc thực hiện bởi các dây chuyền máy
móc khác nhau nh vậy, nhà máy tổ chức thành 4 phân xởng sản xuất, phân theo
chức năng:
-Phân xởng chuẩn bị (Phân xởng pha cắt)
-Phân xởng may
-Phân xởng cao su
-Phân xởng gò- thành phẩm
Các phân xởng đợc bố trí hợp lý thành một khu vực khép kín để tiện cho việc vận
chuyển nguyên vật liệu và bán thành phẩm qua lại với nhau. Nhiệm vụ chủ yếu của
các phân xởng nh sau:
-Phân xởng pha cắt: Thực hiện khâu đầu tiên trong quá trình sản xuất, với
nhiệm vụ là pha cắt, hoàn chỉnh các bán thành phẩm theo mẫu mã của phòng kĩ
thuật, chỉnh sửa số hàng bị h hỏng hoặc bị thiếu hụt. Bán thành phẩm của phân xởng
cắt sẽ đợc kiểm tra sơ bộ bởi nhân viên phòng KTKCS trớc khi chuyển sang cho
phân xởng may.
-Phân xởng may: Tiếp nhận các bán thành phẩm từ phân xởng pha cắt, tổ chức
may hoàn thiện mũ giầy.

-Phân xởng cao su: Sản xuất đế giầy và các chi tiết bằng cao su cung cấp cho
phân xởng pha cắt, phân xởng may và phân xởng gò- thành phẩm.
Sản xuất đế May mũ giầy
Gò ráp giầy
hoàn chỉnh
Kiểm tra đóng gói
Biểu 4. Sơ đồ công nghệ sản xuất giầy ở nhà máy da giầy Hà Nội.

- 12 - Báo cáo thực tập tổng hợp
-Phân xởng gò- thành phẩm: Kết hợp bán thành phẩm của phân xởng may và
phân xởng cao su để gò ráp thành đôi giầy hoàn chỉnh. ở phân xởng này các nhân
viên phòng KTKCS lại thực hiện kiểm tra một lần nữa để loại bỏ những sản phẩm
lỗi, phân loại sản phẩm hoàn thành. Cuối cùng là khâu đóng gói giầy.
Toàn bộ các khâu của quá trình sản xuất đều đợc thực hiện trên dây chuyền hiện
đại thuộc thế hệ công nghệ tiên tiến của các nớc nổi tiếng trong lĩnh vực sản xuất
giầy vải nh Đài Loan, Trung Quốc, Pháp, Tiệp. Không những thế, các loại giầy xuất
xởng đều đợc nhân viên KCS kiểm tra một cách kĩ lỡng và chính xác.
Cùng với việc bố trí dây chuyền công nghệ hợp lý, sự giám sát của các kĩ s và
chuyên gia của nhà máy và của công ty đã góp phần làm nên hiệu quả của nhà máy,
đảm bảo sản xuất luôn theo đúng lịch trình, luôn đáp ứng kịp thời nhu cầu của ngời
tiêu dùng.

- 13 - Báo cáo thực tập tổng hợp
Phần II
Thực trạng tổ chức hạch toán kế toán
tại nhà máy da giầy xuất khẩu Hà Nội
1.Mô hình tổ chức bộ máy kế toán tại nhà máy da giầy
xuất khẩu Hà Nội
Bộ máy kế toán trên giác độ tổ chức lao động kế toán là tập hợp đồng bộ các
cán bộ nhân viên kế toán để đảm bảo thực hiện khối lợng công tác kế toán phần

hành với đầy đủ các chức năng thông tin và kiểm tra. Các nhân viên trong một bộ
máy kế toán có mối liên hệ chặt chẽ qua lại xuất phát từ sự phân công lao động phần
hành trong bộ máy.
Bộ máy kế toán tại nhà máy da giầy xuất khẩu Hà Nội đợc tổ chức theo mô
hình tập trung, có nghĩa là đơn vị chỉ mở một bộ sổ kế toán, tổ chức một bộ máy kế
toán để thực hiện tất cả các giai đoạn hạch toán ở mọi phần hành kế toán. Phòng kế
toán trung tâm của đơn vị phải thực hiện toàn bộ công tác kế toán từ lập hoặc thu
nhận chứng từ, ghi sổ, xử lý thông tin trên hệ thống báo cáo phân tích và tổng hợp
của đơn vị. ở các phân xởng, nhà máy có bố trí các nhân viên thống kê có nhiệm vụ
theo dõi, ghi chép, hạch toán ban đầu về ngày, giờ công lao động, lợng vật t tiêu
hao, chi phí phân xởng... và chuyển chứng từ về cho phòng kế toán trung tâm chứ
không tổ chức hạch toán riêng. Quan hệ giữa các loại lao động trong bộ máy kế toán
là quan hệ theo kiểu trực tuyến, tức là kế toán trởng trực tiếp điều hành các nhân
viên kế toán phần hành không thông qua khâu trung gian nhận lệnh. Cụ thể, phòng
kế toán của nhà máy gồm 5 cán bộ kế toán, trong đó có một kế toán trởng kiêm kế
toán tổng hợp, một phó phòng kế toán kiêm kế toán thành phẩm và tiêu thụ và hai kế
toán phần hành.
Kế toán trởng kiêm
kế toán tổng hợp
Phó phòng kế toán
kiêm kế toán tiêu thụ
và thanh toán với ngời
mua
Biểu 5: Mô hình tổ chức bộ máy kế toán tại nhà
máy da giầy xuất khẩu Hà Nội.

- 14 - Báo cáo thực tập tổng hợp
- Kế toán trởng: có nhiệm vụ tổ chức bộ máy kế toán trên cơ sở xác định đúng
khối lợng công tác kế toán nhằm thực hiện hai chức năng cơ bản của kế toán là
thông tin và kiểm tra hoạt động kinh doanh, điều hành và kiểm soát hoạt động của

bộ máy kế toán; chịu trách nhiệm về nghiệp vụ chuyên môn kế toán, tài chính của
nhà máy; thay mặt nhà nớc kiểm tra việc thực hiện chế độ, thể lệ quy định của nhà
nớcvề lĩnh vực kế toán cũng nh lĩnh vực tài chính. Kế toán trởng có trách nhiệm phổ
biến chủ trơng và chỉ đạo thực hiện các chủ trơng về chuyên môn. Kế toán trởng
cũng là ngời có quyền kí duyệt các tài liệu kế toán, có quyền từ chối không kí duyệt
các vấn đề liên quan đến tài chính doanh nghiệp không phù hợp với chế độ quy
định, có quyền yêu cầu các bộ phận chức năng khác trong bộ máy quản lý của nhà
máy cùng phối hợp thực hiện các công việc chuyên môn có liên quan tới các bộ
phận chức năng đó. Kế toán trởng cũng là ngời đảm nhiệm vai trò của một kế toán
tổng hợp, giữ sổ cái tổng hợp cho tất cả các phần hành và ghi sổ cái tổng hợp, thực
hiện công tác kế toán cuối kì, lập báo cáo nội bộ và cho bên ngoài nhà máy theo
định kì báo cáo hoặc theo yêu cầu đột xuất.
-Phó phòng kế toán kiêm kế toán tiêu thụ và thanh toán với ngời mua: Có nhiệm
vụ ghi nhận các khoản doanh thu bán hàng và các khoản thanh toán với khách hàng,
Kế toán tiền lơng,
TSCĐ kiêm
Thủ quỹ
Kế toán hàng tồn
kho
Kế toán tiền mặt,
tiền gửi

- 15 - Báo cáo thực tập tổng hợp
từ đó xác định kết quả tiêu thụ. Phó phòng còn là ngời giúp việc cho kế toán trởng
và đảm nhiệm công việc của kế toán trởng khi kế toán trởng vắng mặt.
-Kế toán hàng tồn kho: Theo dõi và ghi chép các biến động tăng, giảm về
nguyên vật liệu và công cụ, dụng cụ và thành phẩm từ khâu tiếp nhận và kiểm tra
chứng từ đến khâu ghi sổ kế toán phần hành, làm cơ sở đối chiếu với thủ kho về số l-
ợng vật t thực tế có ở kho tại thời điểm kiểm kê.
-Kế toán tiền mặt, tiền gửi: Theo dõi và ghi chép các biến động tăng, giảm về

tiền mặt tại quỹ, tiền gửi tại các ngân hàng, đối chiếu số trên sổ sách với số thực tế
tại quỹ, với số liệu của ngân hàng và với các chứng từ xác nhận công nợ.
- Kế toán tiền lơng, TSCĐ kiêm thủ quỹ: Có nhiệm vụ căn cứ vào ngày công
và tiền lơng khoán đã đợc phòng Tổ chức hành chính xác nhận, kế toán tiền lơng
tính tiền lơng và các khoản phụ cấp của từng ngời ở từng bộ phận, phòng ban, kiểm
tra, đối chiếu tiền lơng ở từng phân xởng, lập bảng tổng hợp tiền lơng từng phân x-
ởng và toàn bộ công ty, đồng thời phân bổ tiền lơng theo quy định, theo dõi tình
hình tạm ứng các khoản vay mợn của từng đối tợng; theo dõi biến động tăng, giảm
TSCĐ, tập hợp và kết chuyển chi phí xây dựng cơ bản dở dang, chi phí sửa chữa
nâng cấp TSCĐ, trích khấu hao hàng tháng của các loại TSCĐ; thu, chi tiền theo các
hoá đơn, chứng từ hợp lệ, bảo quản các loại tiền mặt và các chứng chỉ có giá nh cổ
phiếu, trái phiếu... của nhà máy tại quỹ, tránh thất thoát, h hỏng.
Có thể thấy sự bố trí lao động kế toán ở nhà máy là hợp lý, đảm bảo sự đồng
đều tơng đối về khối lợng công việc của các kế toán viên, đảm bảo các nguyên tắc tổ
chức bộ máy kế toán nh nguyên tắc bất vị thân, nguyên tắc bất kiêm nhiệm, nguyên
tắc hiệu quả và tiết kiệm, phù hợp với loại hình sản xuất kinh doanh và tơng xứng
với quy mô của nhà máy.
2.Tổ CHứC VậN DụNG CHế Độ Kế TOáN Tại NHà MáY DA GIầY
XUấT KHẩU Hà Nội.
2.1.Khái quát chung về chế độ kế toán:

- 16 - Báo cáo thực tập tổng hợp
Nhà máy da giầy xuất khẩu Hà Nội là doanh nghiệp nhà nớc hạch toán kinh
doanh phụ thuộc. Niên độ kế toán tại nhà máy bắt đầu vào ngày 1/1 và kết thúc vào
ngày 31/12 hàng năm.
Đơn vị tiền tệ mà nhà máy sử dụng trong hạch toán là đồng tiền Việt Nam
(VNĐ). Đối với các đồng ngoại tệ, nhà máy chuyển đổi sang đồng VNĐ bằng ph-
ơng pháp tỉ giá hạch toán.
Nhà máy áp dụng phơng pháp kê khai thờng xuyên trong hạch toán hàng tồn
kho và trong hạch toán tiêu thụ.

Nhà máy tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ với thuế suất là 10% và
tính nộp thuế xuất khẩu với thuế suất 0%.
Về sổ kế toán, là một doanh nghiệp sản xuất có loại hình kinh doanh khá
phức tạp do số lợng nguyên vật liệu và thành phẩm lớn, việc thanh toán lại thờng
xuyên thực hiện bằng ngoại tệ nên hình thức sổ mà nhà máy áp dụng là hình thức
nhật kí chứng từ. Đặc điểm của hình thức sổ này là số lợng sổ sách lớn, khối lợng
công việc dồn vào cuối kì nhiều và đòi hỏi đội ngũ kế toán có trình độ cao.
Ghi chú: :Ghi hàng ngày
:Ghi cuối kì
:Đối chiếu
2.2.Tổ chức hạch toán kế toán một số phần hành chủ yếu tại nhà máy da giầy
xuất khẩu Hà Nội
Chứng từ gốc và các
bảng phân bổ
Bảng kê Nhật kí chứng từ Sổ kế toán chi tiết
Bảng tổng hợp chi tiếtSổ cái
Báo cáo tài chính
Biểu 6: Sơ đồ hạch toán trên sổ Nhật kí- chứng từ

- 17 - Báo cáo thực tập tổng hợp
2.2.1.Hạch toán tiền mặt, tiền gửi Ngân hàng
Hạch toán tiền mặt, tiền gửi Ngân hàng là nhiệm vụ của kế toán tiền mặt, tiền gửi
Ngân hàng.
2.2.1.1.Tài khoản sử dụng:
Để hạch toán tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, nhà máy sử dụng các TK sau:
TK 111- Tiền mặt. Đợc chi tiết thành
TK 1111: Tiền mặt Việt Nam
TK 112- Tiền gửi Ngân hàng. Đợc chi tiết thành
TK 1121: Tiền VNĐ gửi Ngân hàng
TK 11211:Ngân hàng ngoại thơng Hà Nội.

TK 11212: Sở giao dịch Ngân hàng Đầu t và Phát triển Việt Nam
TK 11213: Ngân hàng Công thơng khu vực II Hai Bà Trng
TK 11215: Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn- chi
nhánh nam Hà Nội.
TK 1122: Tiền ngoại tệ gửi Ngân hàng
TK 11221: Ngoại tệ gửi ngân hàng ngoại thơng
TK 112211: Ngoại tệ gửi ngân hàng ngoại thơng- tiền gửi
TK 112212: Ngoại tệ gửi ngân hàng ngoại thơng- nhờ giữ.
TK 11222: Ngoại tệ gửi Ngân hàng Đầu t
TK 112221: Ngoại tệ gửi Ngân hàng Đầu t- tiền gửi
Ngoài ra, trong quá trình hạch toán, kế toán còn sử dụng đến một số TK liên quan
nh :
TK 141 - Tạm ứng , bao gồm
-1411 - Kĩ thuật cơ điện
-1412 - Kinh doanh xuất nhập khẩu
-1413 - Các phân xởng
-1414 - Hành chính và đội xe
TK 627- Chi phí sản xuất chung, đợc chi tiết thành
-TK 6271- Chi phí nhân viên phân xởng
-TK 6272- Chi phí nguyên vật liệu
-TK 6274- Chi phí khấu hao
-TK 6278- Chí phí bằng tiền khác
TK 641- chi phí bán hàng, đợc chi tiết thành
-TK 6414- chi phí khấu hao

- 18 - Báo cáo thực tập tổng hợp
-TK 6415- chi phí hoa hồng bán hàng
-TK 6418- Chi phí bằng tiền khác
TK 642- chi phí quản lý doanh nghiệp, đợc chi tiết thành
-TK 6421- Chi phí nhân viên quản lý

-TK 6424- Chi phí khấu hao
-TK 6425- Trả lãi vay ngân hàng
-TK 6426- Chi phí quản lý- thuế, phí, lệ phí
-TK 6428- Chi phí bằng tiền khác
TK 711- thu nhập hoạt động tài chính
TK 151, 152, 131, 331, 241,...
2.2.1.2.Chứng từ sử dụng:
Để hạch toán tiền mặt, tiền gửi Ngân hàng, các chứng từ chủ yếu đợc sử dụng
là phiếu thu, phiếu chi, giấy báo Nợ, báo Có của Ngân hàng. Ngoài ra, cuối mỗi
tháng, nhà máy còn lập bảng kiểm kê quỹ tiền mặt để xác nhận số tiền mặt thực tế
tồn quỹ và tìm ra nguyên nhân thừa, thiếu.
Phiếu thu:
Phiếu thu là chứng từ phản ánh số tiền thực thu vào quỹ tập trung. Khi ngời nộp
tiền đề nghị nộp trên cơ sở chứng từ gốc nh hoá đơn bán hàng, giấy thanh toán tiền
tạm ứng..., kế toán thanh toán tiến hành lập phiếu thu. Phiếu thu là chứng từ xác
định số tiền mặt, ngoại tệ, vàng bạc... thực tế nhập quỹ. Phiếu thu đợc lập làm 3 liên
(đặt giấy than viết 1 lần), trong đó liên 1 lu tại quyển phiếu thu; liên 2 và 3, một liên
chuyển cho ngời nộp tiền, còn một liên đợc chuyển sang cho thủ quỹ làm cơ sở kiểm
nhập tiền, kí phiếu thu và ghi sổ quỹ. Sau đó liên này đợc trả lại cho kế toán thanh
toán ghi sổ kèm theo toàn bộ chứng từ gốc. Định kì, kế toán trởng kí phiếu thu rồi
chuyển cho kế toán thanh toán bảo quản, lu trữ.
Phiếu chi:
Phiếu chi là chứng từ phản ánh số tiền mặt thực tế xuất quỹ. Khi ngời nhận tiền
đề nghị chi tiền trên cơ sở chứng từ xin chi nh giấy đề nghị tạm ứng đã có đầy đủ
chữ kí hợp lệ của giám đốc và kế toán trởng hoặc hoá đơn bán hàng của nhà cung
cấp thì kế toán thanh toán tiến hành lập phiếu chi. Phiếu chi đợc lập thành 2 hoặc 3
liên(đặt giấy than viết 1 lần), trong đó, liên 1 lu tại quyển; liên thứ 3(nếu có) đợc
giao cho ngời xin chi, còn 1 liên đợc chuyển cho thủ quỹ làm cơ sở xuất tiền, kí
phiếu chi và ghi sổ quỹ. Riêng đối với các nghiệp vụ chi bất thờng hoặc số lợng lớn
thì phiếu chi phải đợc kế toán trởng và giám đốc nhà máy kí duyệt trớc khi thủ quỹ

×