Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

CHỦ THUYẾT XÃ HỘI HỌC HIỆN ĐẠI docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (148.01 KB, 23 trang )

PHẦN II:
MỘT SỐ CHỦ THUYẾT XÃ HỘI HỌC HIỆN ĐẠI
1.Một số luận điểm gốc:
Lịch sử của thuyết này gắn liền với tên tuổi của các nhà xã hội học
như A.Comte, H.Spencer, E.Durkheim, V.Patero, A.Radcliffe-Brown,
B.Malinowski, T.Parson, R.Merton, Peter Blau
Về mặt thuật ngữ, chủ thuyết chức năng còn được gọi là thuyết chức
năng-cấu trúc hay cấu trúc-chức năng.Chủ thuyết chức năng nhấn mạnh đến
tính liên kết chặt chẽ của các bộ phận cấu thành nên một chỉnh thể mà mỗi
bộ phận đều có chức năng nhất định nhằm đảm bảo sự tồn tại của chỉnh thể
đó với tư cách là một cấu trúc tương đối bền vững và ổn định.
Parson và Merton được coi là tác giả của thuyết chức năng-cấu
trúc.Song, về sau, chính Parton đã thay vào đó là thuật ngữ thuyết hệ thống.
Chủ thuyết chức năng để chỉ một tập hợp gồm các lý thuyết cấu trúc,
các lý thuyết chức năng và các lý thuyết kết hợp chức năng-cấu trúc. Các lý
thuyết này tuy khác nhau về nhiều điểm nhưng đều thống nhất ở những luận
điểm gốc những phạm trù, khái niệm cơ bản và phương pháp luận nghiên
cứu.
Nguồn gốc lý luận:
Thứ nhất, truyền thống khoa học xã hội Pháp coi trọng sự ổn định trật
tự của hệ thống với các bộ phận có quan hệ chức năng hữu cơ với chỉnh thể
hệ thống .
Thứ hai, truyền thống khoa học Anh với thuyết tiến hoá, thuyết kinh
té, thuyết vị lợi, thuyết hữu cơ phát triển mạnh.
Từ đó, nảy sinh những ý tưởng khoa học về xã hội như một sinh thể
hữu cơ đặc biệt với hệ thống gồm các thành phần có những chức năng nhất
định tạo thành cấu trúc ổn định.
Comte là người đầu tiên đề ra hướng nghiên cứu tĩnh học xã hội để
tìm hiểu các quy luật duy trì sự ổn định, trật tự của cấu trúc xã hội. ông cho
rằng do thiếu sự phối hợp nhịp nhàng giữa các bộ phận mà cấu trúc xã hội bị
rối loạn gây ra sự bất thường xã hội. Nhưng ông chưa sử dụng khái niệm


chức năng với tư cách là phạm trù xã hội học.
Spencer là người vận dụng hàng loạt các khái niệm sinh vật học như
sự tiến hoá, sự phân hoá chức năng và đặc biệt là khái niệm cấu trúc và khái
niệm chức năng để giải thích các hiện tượng của sinh thể/cơ thể xã hội.Xã
hội loài người qua quá trình phân hoá, chuyên môn hoá mà tiến hoá từ hình
thức đơn giản đến phức tạp, và sự biến đổi chức năng của các bộ phận kéo
theo sự biến đổi cấu trúc của cả chỉnh thể xã hội.
Durkheim đã đưa ra các quy tắc sử dụng khái niệm này để làm công
cụ phân tích xã hội học. Ông đề cao phải phân biệt rõ nguyên nhân và chức
năng của sự kiện xã hội thông qua việc vạch ra các tác nhân gây ra sự kiện
xã hội.
V.Patero nhấn mạnh vai trò của trạng thái cân bằng động trong sự
biến đổi cấu trúc xã hội.
B.Malinowski là người đầu tiên vận dụng khái niệm chức năng vào
nghiên cứu các nhu cầu và chức năng tâm lí của cá nhân.
R.Brown chủ trương nghiên cứu các chức năng của các thiết chế trong
hệ thống xã hội.Xã hội học phải là khoa học tự nhiên về xã hội với nhiệm vụ
là phát hiện ra các quy luật mối quan hệ xã hội giữa các cá nhân.
Tuy những đóng góp trong lý luận xã hội học của nhiều tác giả là khác
nhau nhưng đều thống nhất ở chỗ cho rằng để giải thích sự tồn tại và vận
hành của xã hội cần phân tích cấu trúc-chức năng, tức là chỉ ra các thành
phần cấu thành và các cơ chế hoạt động của chúng.
Các luận điểm gốc của thuyết này nhấn mạnh tính cân bằng, ổn định
và khả năng thích nghi của cấu trúc.
Phương pháp luận:
Thuyết chức năng hướng vào giải quyết những vấn đề cơ bản về bản
chất của cấu trúc xã hội và hệ quả của cấu trúc xã hội.
Chủ thuyết này đòi hỏi phải tìm hiểu cơ chế hoạt động của từng thành
phần để biết chúng có chức năng, tác dụng gì đối với sự tồn tại một cách cân
bằng, ổn định của cấu trúc xã hội.

2.Một số khái niệm cơ bản:
Cấu trúc và hệ thống:
Một cách khái quát: cấu trúc là kiểu quan hệ giữa con người và xã hội
được định hình một cách ổn định, bền vững.
Khái niệm hệ thống nhấn mạnh tính chỉnh thể, tính toàn vẹn, tính
thống nhất của các thành tố.Gordon Marshal định nghĩa:”Hệ thống là bất kì
mối liên hệ có cấu trúc hay được hình thành của bất kì một số các yếu tố nào
mà hệ thống đó tạo thành một chỉnh thể hay một thể thống nhất”.
Cả hai khái niệm này đều nói tới một tạp hợp các thành phần, bộ phận
có mối liên hệ chặt chẽ, hữu cơ tạo thành một chính thể tồn tại trong mối
quan hệ tương tác, trao đổi với môi trường xung quanh.Và bất kì sự thay đổi
ở bộ phận nào cũng gây ra thay đổi đến bộ phận khác và toàn bộ các bộ phận
khác.Cả hai khái niệm này đều được triển khai trên các cấp độ khác nhau từ
vĩ mô đến vi mô.
Chức năng:
Chức năng là nhu cầu, lợi ích, sự cần thiết sự đòi hỏi, hệ quả, tác dụng
mà một thành phần, bộ phận tạo ra hay thực hiện để đảm bảo sự tồn tại, vân
động của cả hệ thống.
Durkheim coi chức năng là các nhu cầu chung của cơ thể xã hội và bất
kì một sự kiện xã hội nào cũng có chức năng nhất định.
R.Brown chỉ ra rằng chức năng liên quan tới hiện tượng tâm lý và
hành vi cá nhân trong cộng đồng.
Parson dựa vào bảng phân loại các chức năng tức là các nhu cầu đã
chỉ ra thành phần cấu trúc của hệ thống xã hội.Chức năng còn được hiểu là
quá trình hoạt động đáp ứng nhu cầu, tạo ra lợi ích, thoả mãn nhu cầu của
chỉnh thể xã hội.
Có thể hình dung một chuỗi các sự kiện của chức năng như sau:
hệ thống>>nhu cầu>>chức năng>>bộ phận>>cấu trúc>>hệ thống.
Chức năng và loạn chức năng:
Đây là sự phân biệt những hệ quả tích cực có lợi cho sự trật tự, ổn

định, cân bằng của hiện tượng đó với những hệ quả tiêu cực không có
lợi.Merton gọi những hệ quả tích cực là chức năng (function) và hệ quả tiêu
cực là loạn chức năng (dysfunction).
Chức năng trội, chức năng ẩn và loạn chức năng:
Merton đã phân biệt: một, loại hệ quả nổi trội được biểu hiện, được
thừa nhân, được ý thức một cách có mục đích là chức năng trội (manifest
function), hai, loại hệ quả tiềm ẩn biểu hiện chưa rõ ràng, ngấm ngầm, chưa
được thừa nhận công khai là chức năng ẩn (latent function).
Từ đó có 4 loại chức năng sau:
-Chức năng tích cực nổi trội
-Chức năng tích cực tiềm ẩn
-Loạn chức năng hiện
-Loạn chức năng ẩn.
3.Lý thuyết hệ thống xã hội của T.Parson
Lược sử
Talcott Parson(1902-1979) là nhà xã hội học người Mỹ, nổi tiếng với
lý thuyết hệ thống xã hội, lý thuyết hành động, có công lớn trong việc giới
thiệu Weber với xã hội học Mỹ: ông đã dịch cuốn “Đạo đức Tin Lành và
tinh thần chủ nghĩa tư bản” năm 1930.1931, ông đưa xã hội học vào giảng
dạy ở trường Havard.Và trở nên nổi tiếng từ khi xuất bản sách”Cấu trúc của
hành động xã hội” năm 1937.
Với tư cách là nhà khoa học tổ chức, sáng lập ra “Khoa các quan hệ
xã hội” ở trường đại học tổng hợp Havard năm 1946.Parson là tác giả của
khoảng 270 ấn phẩm nghiên cứu trong đó có công trình xã hội học quan
trọng như “Hệ thống xã hội”(1951), “Tiến tới một lý thuyết tổng quát về
hành động” (1951).
Lý thuyết hệ thống-hành động:
Parson sử dụng khái niệm cấu trúc và hệ thống gần như tương đương
nhau.Khái niệm cấu trúc nhấn mạnh các yếu tố tạo thành khuôn mẫu, định
hình hệ thống một cách tương đối ổn định.Khái niệm hệ thống nhấn mạnh

một tập hợp các yếu tố được sắp xếp theo trật tự nhất định, được hình thành
vừa độc lập vừa liên tục trao đổi qua lại với hệ thống môi trường xung
quanh.
Về mặt lý thuyết, Parson xem xét hệ thống trong một trục toạ độ ba
chiều : chiều cấu trúc, chiều chức năng, chiều kiểm soát.
Parson phân biệt ít nhất 4 cấp độ và thông qua quá trình xã hội hoá,
hành động của con người hình thành và biểu hiện trên các cấp độ hệ thống từ
cấp hành vi của cơ thể lên cấp nhân cách, cấp xã hội và cấp văn hoá. Đặc
điểm của từng cấp độ hệ thống:
- Cấp hệ thống văn hoá tương ứng với hệ thống biểu trưng.Biểu hiện
cụ thể là niềm tin tôn giáo, hệ ngôn ngữ, hệ các giá trị, chuẩn mực xã hội.
- Cấp hệ thống xã hội bao gồm tập hợp các cá nhân tương tác với
nhau trong các tình huống nhất định.
- Cấp hệ thống nhân cách có đơn vị cấu thành cơ bản là cá nhân, chủ
thể hành động.
- Cấp hệ thống hành vi bao gồm các quá trình sinh lý, vật chất hữu cơ
của đời sống con người mà quan trọng nhất là hoạt động thần kinh và hệ
thống vận động.
Tất cả các hệ thống hành động đều phải đương đầu với những vấn đề
chức năng, những nhu cầu của tổng thể, đó là sự thích nghi, hướng đích,
thống nhất và duy trì khuôn mẫu.
Sơ đồ lý thuyết AGIL
Theo Parson, hệ thống xã hội được cấu thành từ 4 tiểu hệ thống tương
ứng với 4 loại nhu cầu, chức năng cơ bản:
Một là, Thích ứng (Adaptation-A): Có chức năng cung cấp các
phương tiện, nguồn lực, năng lượng để thực hiện các mục đích đã xác định.
Đây chính là tiểu hệ thống kinh tế.
Hai là, Hướng đích (Goal attainment -G): Đóng vai trò xác định các
mục tiêu và định hướng cho toàn bộ hệ thống vào việc thực hiện mục tiêu đã
định. Đây chính là hệ thống chính trị.

Ba là, Liên kết (Intergration-I): thực hiện chức năng găn kết các cá
nhân, nhóm, tổ chức xã hội, đồng thời kiểm soát xã hội, đây chính là các cơ
quan pháp luật.
Bốn là, Duy trì khuôn mẫu lặn (Latent pattern maintenance):thực hiện
chức năng kích thích, chức năng quản lý, bảo trì các khuôn mẫu hành vi, ứng
xử của các thành viên. Đây chính là hệ thống gia đình, tổ chức văn hoá, tôn
giáo, nghệ thuật
Các tiểu hệ thống:
- gắn kết với nhau theo nguyên lý điều khiển học
- có mối quan hệ với nhau theo nguyên lý chức năng để tạo thành một
chính thể toàn vẹn
- trao đổi với nhau thông qua một loạt các phương tiện và công cụ xã
hội.
Các chức năng và tiểu hệ thống có thể tương ứng đan xen, bù trừ với
nhau rất phức tạp.
4. Thuyết cấu trúc-chức năng của Robert Merton:
Lược sử:
Robert K.Merton sinh năm 1910 trong một gia đình người Do Thái di
cư sang Mỹ.
Ông là người đứng đầu phái cấu trúc-chức năng trong xã hội học Mỹ.
Công trình khoa học nổi tiếng là “Lý thuyết xã hội và cấu trúc xã hội”
(1968).
Quan niệm về lý thuyết trung bình
Nhiệm vụ của xã hội học hiện đại là phát triển những lý thuyết chuyên
biệt áp dụng từng lĩnh vực nhất định như lý thuyết về hành vi sai lệch, lý
thuyết về chuyển giao quyền lực và những lý thuyết khác.
Thuyết cấu trúc-chức năng là sự giải thích một hiện tượng xã hội bằng
cách chỉ ra hệ quả của nó đối với những cấu trúc mà nó là một bộ phận cấu
thành.Và hệ các giá trị xã hội là những yếu tố cơ bản để lý giải cơ chế hoạt
động và phối hợp hoạt động của các thiết chế xã hội.

Quan niệm về chức năng:
Khái niệm loạn chức năng:
Merton đã chỉ ra những phản chức năng của thiết chế xã hội Và
những hệ quả đó làm cản trở, gây rối loạn, giảm khả năng tồn tại, thích ứng
của cấu trúc.
Để nhận diện sự rối loạn chức năng cần trả lời câu hỏi:”hệ quả của
một hiện tượng xã hội đem lại lợi ích hay gây tổn hại tới lợi ích của ai?”
Phân loại chức năng trội và chức năng lặn:
Merton chỉ ra cách phân tích chức năng là phải vượt qua quan niệm
thông thường về mục đích, ý nghĩa để xác định chính xác, khách quan tác
dụng của chúng.Khi tìm hiểu thiết chế và tổ chức xã hội cần chỉ ra hệ quả
chủ định, không chủ định.Trên thực tế, phải phân tích những tác động nhiều
chiều của nó đối với cấu trúc xã hội có liên quan.
Các cấu trúc chức năng thay thế:
Merton gọi những nhu cầu chức năng cần phải đáp ứng để xã hội vận
hành một cách bình thường là “những điều kiện tiên quyết về mặt chức năng
đối với xã hội”.Trên thực tế trong xã hội luôn có “các cấu trúc chức năng
thay thế nhau” trong việc đáp ứng những nhu cầu cần thiết cho sự vận hành
và hoạt động xã hội.
Lý thuyết chức năng về sự sai lệch xã hội:
Theo Merton :Sự lệch chuẩn(anomie) là sự không phù hợp, sự lệch
pha giữa mục tiêu văn hoá và phương tiện được thiết chế hoá.Từ đó phân
biệt 5 kiểu hành động thích nghi với xã hội:
- Kiểu thoả hiệp: (++)Khi cả mục tiêu văn hoá và phương tiện được
chủ thể lựa chọn đều phù hợp với hệ giá trị chuẩn mực của xã hội, được xã
hội hoàn toàn chấp nhận.
- Kiểu đổi mới (+-) kiểu hành động nhằm mục tiêu được chấp nhận
nhưng bằng những phương tiện mà xã hội chưa hay không chấp nhận.
- Kiểu thích nghi (-+) Kiểu hành động tuận theo các phương tiện
được thừa nhận nhưng lại không nhằm vào mục tiêu văn hoá được xã hội

chấp nhận,
- Kiểu thoái lui (- -)Kiểu hành động mà cả mục tiêu và phương tiện
đều không được chấp nhận.
- Kiểu nổi loạn (+ - + -)Kiểu hành động hướng tới mục tiêu mới được
đặt ra để thay thế cho những mục tiêu cũ và sử dụng phương tiện mới thay
thế cho phương tiện cũ.
Sự khác biệt giữa các kiểu ứng xử xã hội chủ yếu là ở sự nhận thức và
thái độ đánh giá của xã hội đối với từng biểu hiện và mục tiêu văn hoá và
phương tiện được lựa chọn để thực hiện.Tiêu chuẩn để xác định mức độ
đúng mực hay sai lệch của hành động phụ thuộc vào hệ quả của nó đối với
xã hội.
Hạn chế của Merton là chưa giải thích được đầy đủ và chi tiết tại sao
và khi nào xuất hiện từng loại hành vi sai lệch.
Quan niệm về hệ vai trò
“Hệ vai trò” để chỉ một cấu trúc gồm các vai trò và các quan hệ của
chúng mà cá nhân thực hiện khi nắm giữa một vị thế xã hội nhất định.
Quan niệm này đã đặt ra vấn đề về sự tìm hiểu sự tác động của cấu
trúc xã hội đối với việc hình thành hệ vai trò, cách thực hiện vai trò để đảm
bảo tính cân bằng của xã hội.
5.Hướng nghiên cứu cấu trúc xã hội vĩ mô của Peter Blau:
Lược sử
Peter Blau (1918-2002) là người Mỹ gốc Áo, là chủ tích Hội xã hội
học Mỹ năm 1973-1974.Từng giảng dạy ở các trường: Đại học Tổng hợp
Cornel, Đại học tổng hợp Chicago, Đại học Tổng hợp Columbia, Đại học
Tổng hợp North Carolina, Chapel Hill.
Các công trình nghiên cứu quan trọng: Động thái bộ máy nhiệm
sở,Nghiên cứu về mối quan hệ giữa các cá nhân của hai cơ quan chính
phủ(1955), Trao đổi quyền lực trong đời sống xã hội (1964), Cấu trúc nghề
nghiệp của Mỹ (1968).
Những đóng góp này thẻ hiện sự tuân thủ nghiêm ngặt nguyên tắc

khoa học thực chứng trong việc xây dựng những định lý có thể kiểm chứng.
Theo ông, nhiệm vụ của xã hội học là phải chỉ ra được các tác nhân
cấu trúc của mối tương tác đó để hiểu sự thống nhất xã hội.
Hai kiểu cấu trúc xã hội:
Blau phân biệt 2 loại đặc điểm cơ bản của cấu trúc xã hội:
Đặc điểm thứ nhất là đặc điểm danh nghĩa (định tính) cho biết chất
của sự vật, hiện tượng xã hội.Từ đó, có kiểu cấu trúc xã hội không đồng
nhất.
Đặc điểm thứ hai là đặc điểm mức độ (định lượng).Từ đó có kiểu cấu
trúc xã hội bất bình đẳng.
Một số định đề xã hội học:
- Định đề tần suất tương tác tỷ lệ nghịch với quy mô nhóm:
Blau đặc biệt chú ý tới các yếu tố cấu trúc và tính cơ động xã hội tác
động tới sự liên kết xã hội.
- Định đề sự liên kết xã hội tỉ lệ thuận với sự không đồng nhất.
Định lý của Blau: quy mô nhóm nhỏ và sự không đồng nhất của nhóm
làm tăng mối liên hệ giữa các nhóm tức là làm tăng sự thống nhất xã hội.
- Định đề tương tác xã hội làm tăng sự liên kết xã hội:Sự giao kết và
tương tác hợp đồng góp phần củng cố mối liên hệ giữa các nhóm, còn sự
hợp nhất làm giảm mối liên hệ giữa các nhóm.
6.Hướng nghiên cứu cấu trúc hoá của Anthony Giddens:
A.Giddens sinh 1938 ở Bắc Luân Đôn, giáo sư xã hội học của trường
đại học ở Cambrigde và Đại học Tổng hợp California.Tác phầm : Chủ nghĩa
tư bản và lý thuyết xã hội hiện đại (1971), Cấu trúc giai cấp của các xã hội
tiên tiến (1973), Các quy tắc mới của phương pháp luận xã hội học (1976),
Các vấn đề trung tâm của lý thuyết xã hội học (1979), Lý thuyết xã hội và xã
hội học hiện đại (1978)
Quy tắc mới của phương pháp xã hội học:
Một là, những quy tắc về đối tượng của xã hội học.
Hai là, những quy tắc về hành động và cấu trúc.

Ba là, những quy tắc của phương pháp nghiên cứu.
Bốn là, những quy tắc về xây dựng khái niệm.
Giddens đã xây dựng lý thuyết về sự cấu trúc hoá nhằm vào đối tượng
nghiên cứu chủ yếu của nó là “tính hai mặt của cấu trúc”, là quá trình sản
xuất và tái sản xuất xã hội.
Lý thuyết cấu trúc hoá:
Con người với tư cách là những hành thể luôn tái tạo ra các cấu trúc
xã hội đồng thời hành động của họ bị cấu trúc xã hội quy định.
Theo Giddens, cấu trúc gồm các quy tắc và các nguồn lực được sử
dụng trong quá tình tái tạo các hệ thống xã hội. Ông chỉ ra các yếu tố tác
động tới sự tái tạo xã hội-sự cấu trúc hoá xã hội như sự hiểu biết lẫn nhau,
sự tự chủ, tin cậy, thói quen và những yếu tố khác thuộc về điều kiện bên
trong và điều kiện bên ngoài.
Lý thuyết cấu trúc hoá nhấn mạnh tính chất hai mặt của hành động và
cấu trúc xã hội cũng như quá trình chuyển hoá và tái tạo lẫn nhau của chúng.
7. Hướng nghiên cứu mạng lưới xã hội:
G.Simmel tập trung và khắc hoạ hình thức mạng tương tác xã hội
(Formal Sociology), E.Durkheim nhấn mạnh cấu hình xã hội (Social
Morphology), Jacos Moreno phát triển kĩ thuật trắc nghiệm xã hội
(Sociometry) để xây dựng các đồ thức xã hội (Sociogram), Bavelas và
Harold Leavitt chỉ ra các kiểu mạng lưới giao tiếp trong nhóm.F.Heider,
T.Newcomb và một số nhà khoa học khác tập trung vào nghiên cứu động
thái và sự cân bằng động của cấu trúc mạng lưới xã hội.
Các tác giả đặt ra nhiệm vu nghiên cứu cấu trúc bên trong của xã hội.
Đó là cấu trúc của các mối liên hệ xã hội, tương tác xã hội và quan hệ xã hội
giữa các cá nhân.
Trên cấp độ vi mô, các nghiên cứu mạng lưới xã hội chủ yếu thực
hiện trong nhóm nhỏ bằng phương pháp trắc nghiệm tâm lý xã hội.
Trên cấp đô vĩ mô, nghiên cứu của M.Granovetter về mật độ và cường
độ của mạng lưới xã hội cho biết những đặc điểm của mạng lưới xã hội có

tác dụng khác nhau đối với giao tiếp và sự hội nhập xã hội.
8. Hướng nghiên cứu hậu chức năng và chủ nghĩa chức năng mới:
Vài thập kỉ cuối thế kỉ XX trong xã hội học đã xuất hiện thuyết cấu
trúc-chức năng mới, thuyết chức năng hậu-Parson hay tân-chức năng luận và
chủ nghĩa chức năng mới. Đại diện tiêu biểu của chủ nghĩa chức năng mới là
J.C.Alexander trong xã hội học Mỹ và N.Ludmann trong xã hội học Đức.
Lumann phân biệt 3 loại cấu trúc xã hội tương ứng với cấp độ vi mo,
trung mô và vĩ mô như sau:
-Cấu trúc tương tác xã hội giữa các cá nhân
-Cấu trúc tổ chức xã hội
-Cấu trúc hệ thống xã hội
Ông cho rằng mỗi hệ thống xã hội đều có sự “tự chỉnh cấu trúc” cho
phép nó có khả năng tự quản lý, tự điều khiển, tự kiểm soát, tự ra quyết định
và tương đối độc lập trong mối quan hệ với các hệ thống khác và môi trường
xung quanh.
Chủ thuyết chức năng rất đa dạng phong phú về lý thuyết nhưng đều
có xu hướng chung là:
-Triển khai phân tích cấu trúc-chức năng trên nhiều cấp độ từ vi mô
đến vĩ mô.
-Tăng cường tính phê phán khi xem xét các chức năng của thiết chế xã
hội.
-Bổ sung và làm rõ nhiều khái niệm quan trọng.
-Coi trọng sự biến đổi, sự đa dạng và tính tích cực, sự cơ động, năng
động xã hội.
-Nhấn mạnh tầm quan trọng của việc nghiên cứu cấu trúc-chức năng
về mặt thực nghiệm.
Song, chủ thuyết chức năng trong xã hội học thường bị phê phán
mạnh mẽ ở các điểm sau:
-Quá đề cao tầm quan trọng của sự cân bằng, ổn định mà xem nhẹ vai
trò của biến đổi xã hội.

-Quá nhấn mạnh quy luật tiến hoá mà xem nhẹ quy luật đột biến.
-Rất dễ rơi vào vòng luẩn quẩn lấy hệ quả làm nguyên nhân khi giải
thích sự tồn tại và biến đổi xã hội.
-Một số lý thuyết, chức năng nặng về mô tả hơn giải thích.
CHƯƠNG X:THUYẾT MÂU THUẪN
1.Một số luận điểm gốc:
Người đặt nền móng cho thuyết này là K.Marl và F. Engels.
Xuất phát điểm là sự đấu tranh của các mặt đối lập trong lĩnh vực đời
sống xã hội.
Các tác giả nổi bật:
G.Simmel, V.Patero, G.Mosca, R.Michels, R.Park, T.Velblen,
J.Schumpeter, M.Horkheimer, E.Fromm, T.Adorno
Thuyết nhấn mạnh sự mâu thuẫn, xung đột và biến đổi xã hội.Và
nguyên nhân làm cho quan hệ xã hội luôn nằm tỏng tình trạng mâu thuẫn là
do sự khan hiếm của nguồn lực và sự bất bình đẳng trong phân bổ nguồn
lực, quyền lực.
Chính mâu thuẫn, sự đấu tranh giai cấp là nguồn lực và động lực của
sự biến đổi, phát triển lịch sử loài người.
Các chuẩn mực, giá trị văn hoá được coi là vũ khí, phương tiện đấu
tranh vô cùng lợi hại.
Phương pháp luận:
Tập trung phân tích động cơ và đặc điểm xã hội của các bên tham gia
mâu thuẫn và bản chất của mối quan hệ mâu thuẫn.
2.Thuyết tinh hoa và lý thuyết của Thorstein Veblen:
Thuyết tinh hoa:
Khái niệm “nhóm tinh hoa của xã hội” chỉ một nhóm ít người có khả
năng nắm giữ vị thế và quyền lực lãnh đạo những người khác trong xã hội.
Đặc trưng: các thành viên cùng chiếm giữ và cùng ra sức bảo vệ địa vị
lãnh đạo, chia sẻ lợi ích, ưu thế gắn liền với vị trí của họ.
Petero đặc biệt quan tâm tới nhóm tinh hoa cầm quyền trong xã hội và

mối quan hệ mâu thuẫn giữa hai nhóm người thống trị và bị trị.
Mosca nhấn mạnh quan hệ mâu thuẫn giữa những người lãnh đạo và
người bị lãnh đạo.
Michel phát hiện ra “quy luật thép” của giới cầm quyền.
Tóm lại, lý thuyết tinh hoa chủ yếu xem xét các đặc điểm của cơ chế
vận hành và duy trì cấu trúc mâu thuẫn mà ít tập trung vào phân tích nền
tảng kinh tế của cấu trúc đó.
Lý thuyết của Thorstein Veblen:
T.Veblen (1857-1929), nhà xã hội, kinh tê học người Mỹ.
Tác phẩm: Lý thuyết về giai cấp nhàn rỗi(1899), Lý thuyết về doanh
nghiệp kinh doanh(1904).
Veblen tập trung tìm hiểu nguồn gốc sâu xa của quyền lực và mâu
thuẫn trong bối cảnh lịch sử rộng lớn và nhấn mạnh 3 giai cấp nổi trội nhất
trong xã hội học hiện đại đó là : giai cấp công nghiệp, giai cấp tài chính, giai
cấp nhàn rỗi.
Theo ông, những nhân tố thúc đẩy hành vi cá nhân đó là động cơ kinh
tế, danh vọng và uy tín.
3.Trường phái Chicago và quan niệm của Robert Park:
Trường phái này chuyên nghiên cứu văn hoá và đời sống xã hội ở
thành thị dưới sự lãnh đạo của giáo sư xã hội học người Mỹ Robert Park
(1864-1944).Tác phẩm chính : Nhập môn khoa học xã hội học (1921),
Thành phố (1925).
Park yêu cầu phải nắm bắt được động thái của cấu trúc xã hội và đời
sống xã hội thực như nó xảy ra.
Những quan niệm của Park:
Đặc trưng của các mối quan hệ xã hội là sự mẫu thuẫn và cạnh tranh,
chủ yếu diễn ra trên lĩnh vực vị thế và quyền lực, tác động tới mọi khía cạnh
của đời sống xã hội của con người.
4. Lý thuyết của Joseph Schumpeter:
J.Schumpeter (1883-1950), nhà kinh tế học người Áo.

Tác phẩm: Lý thuyết phát triển kinh tế (1912), Chủ nghĩa tư bản, chủ
nghĩa xã hội và Dân chủ (1943).
Quan niệm xã hội học kinh tế:
Xã hội học kinh tế là một bộ phận chuyên ngành của kinh tế học bao
gồm:
-Lý thuyết kinh tế
-Lịch sử kinh tế
-Xã hội học kinh tế
-Thống kê học kinh tế
Nhiệm vụ của xã hội học kinh tế: miêu tả và lí giải các thiết chế tương
ứng với kinh tế bao gồm các thói quen và tất cả các hình thức hành vi ứng
xử nói chung (hành vi “duy lý”).
Schumpeter đưa ra khái niệm “doanh nghiệp” và phân tích mối quan
hệ của nó với kinh tế.
Đặc điểm “nhà doanh nghiệp”:
-Là thủ lĩnh kinh tế.
-Là nhân tố của sự phát triển kinh tế và biến đổi xã hội.
-Có một số phẩm chất và hành vi khác với “con người kinh tế”
Việc phát triến kinh tế và giải quyết các mâu thuẫn xã hội phụ thuộc
vào hai yếu tố:
-Yếu tố duy lý thể hiện trong hành động kinh tế.
-Yếu tố sáng tạo và tinh thần doanh nghiệp biểu hiện trong hành vi
của nhóm nhà doanh nghiệp.
Quan niệm về giai cấp:
+ Đặc điểm:
- Gắn với gia đình.
- Sự phân chia giai cấp gắn với quá trình sản xuất và chức năng lãnh
đạo kinh tế.
-Phát triển theo “cơ chế di truyền xã hội”.
Schumpeter nhấn mạnh tầm quan trọng của vị thế quyền lực; và cho

rằng chỉ khi nào giai cấp thống trị không có khả năng cung cấp các dịch vụ
cần thiết cho xã hội thì mới bị thay thế.
Ông khẳng định, chủ nghĩa tư bản không thể sống sót được và sớm
muộn gì cũng sẽ bị thay thế bởi chủ nghĩa xã hội.
5.Trường phái Frankfurt và thuyết mâu thuẫn-phê phán:
Tác giả: Max Horkheimer, Theodor Adorno, Erick Fromm, Herbert
Marcuse, Juergen Habermas.
Đặc trưng:
-Tính “phê phán”.
-Tính triết học.
Luận điểm gốc: tri thức, ý tưởng của con người là sản phẩm của xã
hội học đang sống, do vậy khó có thể vươn tới tri thức khách quan.
Về mối quan hệ giữa con người và xã hội, thuyết này cho rằng sự tự
do phát triển của cá nhân phụ thuộc vào sự kiến tạo hợp lý của xã hội.Thuyết
tập trung phân tích ảnh hưởng của xã hội đối với con người và phê phán tinh
thàn chủ nghĩa tư bản.
Về mối quan hệ giữa “cái kinh tế” và”cái xã hội”, thừa nhận quan
niệm cảu Marx coi cấu trúc kinh tế là cơ sở của cấu trúc xã hội.Thuyết tập
trung nghiên cứu mối quan hệ mâu thuẫn giữa các tiểu cấu trúc kinh tế-xã
hội với văn hoá, tri thức, nhân cách và phê phán hệ thống kinh tế của xã hội
đã làm thui chột sự phát triển nhân cách, kìm hãm nhu cầu cơ bản của con
người, kiểm soát con người đến mức họ chỉ biết tuân thủ mà không nghĩ tới
phê phán hay kháng cự. Từ đó, xuất hiện kiểu “con người một chiều” trong
hành động, suy nghĩ, tình cảm.
6.Thuyết phê phán “con người một chiều’ của Herbert Marcuse.
H.Marcuse (1898-1979), nhà triết học người Đức là đại diện tiêu biểu
của trường phái Frankfurt.
Tác phẩm chính “Con người một chiều” (1964).
Nội dung chính: phê phán quá trình một chiều với tư duy một chiều-
sự duy lý kỹ thuật-công nghệ dẫn đến hành động, tình cảm một chiều thiếu

tính sáng tạo.
Marcuse phân tích cách tổ chức đời sống lao động trong xã hội hiện
đại và đưa ra một số nhận xét có tính phê phán sau:
-Trong các nước công nghiệp giai cấp công nhân không còn trải qua
sự bóc lột nữa nhưng điều đó không có nghĩa là mọi cái đã trở nên tốt lành.
-Lao động thủ công ngày càng bị thu hẹp cùng với sự tăng lên của quá
trình cơ khí hoá, tự động hoá.
Những quan niệm của Marcuse về sự tiến bộ khoa học- kỹ thuật:
-Tích cực: Tăng cường chức năng đoàn kết xã hội.
-Tiêu cực: Che đậy sự bất bình đẳng, làm tha hoá, suy thoái lao động;
sự phân hoá giàu nghèo mộ cách sâu sắc.
“Con người một chiều” thực chất là sản phẩm của thời đại công
nghiệp cơ khí khó có thể đương đầu với những mâu thuẫn nảy sinh trong
lòng xã hội đó.
7.Lý thuyết phê phán “kép” của Juergen Harbermas:
J.Harbermas sinh năm 1929 ở Đức
Nội dung chính của thuyết:
Vạch trần các nguyên nhân sâu xa của mâu thuẫn xã hội, phê phán sự
giàu có về cuộc sống kinh tế tiêu dùng và một bên là sự nghèo đói về đời
sống tinh thần của con người.
Nhiệm vụ phê phán kép:
Lý thuyết khoa học xã hội có nhiệm vụ phê phán kép, một mặt nhằm
vào hiện thực xã hội và mặt khác là nhằm vào các khoa học đang phản ánh
hiện thực xã hội đó.
Nội dung: Chỉ ra những thiếu sót, nghịch lý, cái phiến diện trong cả
hai mặt nghiên cứu đó.
Habermas phân loại xã hội có giai cấp thành:
-xã hội truyền thống
-xã hội hiện đại
Các cuộc cách mạng xã hội là sản phẩm của những cuộc khủng

hoảng, mâu thuẫn nảy sinh trong hệ thống xã hội.
Phê phán cái xã hội đang bị quan liêu hoá, con người phục tùng và
tuân thủ các quy định và luật pháp theo kiểu thống trị duy lý.
Đề cao vai trò của hệ tư tưởng, ý thức và hệ giá trị, chuẩn mực trong
việc duy trì sự ổn định xã hội.
Phân loại hành động xã hội:
Căn cứ vào nhu cầu xã hội, Habermas phân biệt ba loại hành động
tương ứng với 3 loại tri thức là:
- Lao động sản xuất và tái sản xuất xã hội ứng với loại tri thức khoa
học (dựa vào quan sát)
- Hoạt động giao tiếp ứng với tri thức lịch sử (dựa vào sự cảm thụ)
- Hoạt động chính trị ứng với loại tri thức phê phán (dựa vào sự đấu
tranh).
Theo thuyết duy lý, Habermas chia hành động của con người thành 2
loại:
-Hành động lao động
-Hành động giao tiếp
Chủ nghĩa duy lý đối lập với tư duy, chỉ quan tâm đến lựa chọn
phương tiện, công cụ lao động để đạt được mục đích cục bộ, chứ không
hướng đến xác định mục tiêu chung, lợi ích chung và vấn đề chung cần giải
quyết.
Cái nhìn phê phán sự phát triển xã hội:
Habermas đã chỉ ra một số điểm sau:
+Xu hướng phát triển của xã hội hiện đại:
-Lĩnh vực công ngày một thu hẹp.
-Sự can thiệp của Nhà nước vào kinh tế ngày một tăng lên.
-Vai trò ngày một tăng của khoa học tỏng kiểm soát xã hội.
+ Các loại khủng hoảng:
- Khủng hoảng kinh tế.
- Khủng hoảng tính duy lý.

- Khủng hoảng nhu cầu động cơ.
Theo Habermas, những mâu thuẫn xã hội chủ yếu nảy sinh trong lĩnh
vực tái sản xuất xã hội, lĩnh vực văn hoá, tinh thần của xã hội. Và do cấu
trúc phân tầng xã hội đã thay đổi theo hướng khoảng cách giàu nghèo dãn ra
nhưng số người thuộc tầng đáy xã hội giảm và số người trung lưu tăng hơn
so với trước đây nên các mâu thuẫn mới trong xã hội tư bản chủ nghĩa
đương đại được giải quyết theo cách mới gọi là kiểu “chính trị mới” với sự
ủng hộ chủ yếu từ phía tầng lớp trung lưu trong xã hội.
Các lý thuyết thuộc trường phái phê phán nhấn mạnh sự tồn tại những
mâu thuẫn, những vấn đề cần có cái nhìn phê phán trong sự phát triển xã hội,
và đáng chú ý nhất là:
-Mâu thuẫn giữa sự duy lý công nghệ và duy lý văn hoá.
-Mâu thuẫn nảy sinh từ ưu thế của sự duy lý lỹ thuật-công nghệ gắn
với vị thế vượt trội và áp đảo cảu giai tầng trên so với các giai tầng dưới
trong cấu trúc phân tầng xã hội.
-Mâu thuẫn nảy sinh từ thực tế là các thiết chế và các hình thức tổ
chức lao động trở thành công cụ thể hiện tính duy lý kỹ thuật-công nghệ và
bản thân sự duy lý này trở thành lệ thuộc vào các công cụ, phương tiện đó.
8. Thuyết hiện đại và hậu hiện đại trong xã hội học:
Một số nhà lý thuyết phê phán tập trung phân biệt hai thuyết này trên
các chủ đề chính sau:
-Cấu trúc xã hội.
-Văn hoá.
-Lao động.
-Kiểm soát xã hội.
-Tổ chức và sự kiểm soát xã hội.
-Chính trị.
-Nhận thức.
9.Lý thuyết của Lewis Coster:
L.Coster sinh năm 1913 trong một gia đình Do Thái ở Đức.

Tác phẩm chính: Các chức năng của mâu thuẫn xã hội, Các bậc thầy
tư tưởng xã hội học.
Nội dung của lý thuyết:
-Tìm nguồn gốc của mâu thuẫn trong các hiện tượng tâm lý.
-Chỉ ra sự phụ thuộc của các hình thức và các mức độ biểu hiện khác
nhau của mâu thuẫn, xung đột đối với các tình huống xã hội.
Dựa vào tính mục đích của mâu thuẫn, ông phân biệt 2 loại mâu
thuẫn:
-Mâu thuẫn thực tế.
-Mâu thuẫn phi thực tế.
Dựa vào phạm vi mâu thuẫn, Coster phân biệt 2 loại mâu thuẫn:
-Mâu thuẫn trong nhóm.
-Mâu thuẫn bên ngoài nhóm.
Hạn chế của thuyết: chưa tính đến tầm quan trọng của luật pháp và
những hệ giá trị, chuẩn mực chung trong việc điều tiết và giải quyết mâu
thuẫn.
10. Sự hình dung xã hội học và lý thuyết nhóm tinh hoa-quyền lực
của Wright Mills.
Mills (1916-1962) là nhà hội học người Mỹ.
Tác phẩm: Sự hình dung xã hội học(1959), Cổ trắng (1951), Nhóm
tinh hoa quyền lực (1956).
Sự hình dung xã hội học:
-xem xét một cách tổng hợp các khía cạnh văn hoá, xã hội, lịch sử,
nhân cách của đời sống con người.
-đặt cách tiếp cận xã hội học khoa học đối lập với cách làm xã hội học
nặng về điều tra xã hội và chủ nghĩa chức năng hệ thống kiểu Parsons.
-Công cụ cơ bản của sự hình dung xã hội học đó là phân biệt những
mối quan tâm, lo lắng cá nhân với những vấn đề xã hội.
Nhóm tinh hoa quyền lực:
+ Phân biệt 3 hình thái của quyền lực:

-Quyền lực cưỡng chế (Coercion)
-Quyền lực thống trị (Authority)
-Quyền lực thao túng (Manipulation)
+ Mills cho rằng cấu trúc quyền lực đã biến xã hội thành một cấu trúc
gồm hai nhóm:
-Nhóm người có quyền lực.
-Nhóm người không có quyền lực.
+ Khái niệm”tinh hoa quyền lực” là sự hợp thành của 3 yếu tố:
-Thiết chế chính trị
-Quân sự
-Kinh tế
+ Cơ sở của sự thống nhất của giới tinh hoa quyền lực:
-Sự giống nhau về mặt tâm lý
-Sự giống nhau về mặt xã hội
-Sự phối hợp chặt chẽ của nhóm chóp bu đại diện cho mỗi thế
lực chính trị, quân sự, kinh tế.
+ Mills phê phán cách tổ chức theo kiểu nhiệm sở và chủ nghĩa tư bản
quan liêu hiện đại.
11.Lý thuyết của Micheal Foucault:
M.Foucault (1926-1984), nhà triết học hậu hiện đại người Pháp.
Tác phẩm chính: Mất trí và văn minh, Trật tự của sự vật, Kỷ luận và
trừng phạt.
Cấu trúc xã hội quyền lực:
Nội dung:
-Con người phải hành động theo một kiểu nhất định để thích nghi với
một cấu trúc nhất định.
-Các hình thức tổ chức xã hội được duy trì bằng hệ thống giám sát và
kỉ luật ngầm đối với thể xác con người.
-Xã hội là cái nhà tù khổng lồ, tổ chức là phòng giam.
-Con người bị quyền lực chi phối.

-Khái niệm “trường quyền lực”.
Tri thức và quyền lực:
Nội dung:
-Tri thức khoa học góp phần tạo nên mạng lưới quyền lực và biến
thành loại tri thức quyền lực.
-Tính hai mặt của quyền lực.
Kết luận:
Thuyết phê phán và thuyết hậu hiện đại đã:
-Phê phán cái nhìn một chiều kiểu quyết định luận.
-Chỉ ra những bất hợp lý trong tri thức khoa học kiểu thực chứng.
Đồng thời thay thế bằng cách nhìn phê phán, cách phân tích nhiều chiều.
12.Lý thuyết của Ralf Dahrendorf:
R.Dahrendorf sinh năm 1929 ở Đức.
Tác phẩm: Giai cấp và mâu thuẫn giai cấp trong xã hội công
nghiệp(1959), Xã hội và nền dân chủ ở Đức(19670, Tự do mới (1975).
Mâu thuẫn quyền lực:
Nội dung:
-Xác định giai cấp dựa vào yếu tố quyền lực.
-Định nghĩa “Quyền lực”: là khả năng mà một người trong quan hệ xã
hội có vị thế thực hiện ý chí của mình bất chấp sự kháng cự của người
khác.Quyền lực là sự kiểm soát, quyền ra lệnh và quyền chiếm đoạt lợi ích
từ người không có quyền lực.
-Bộ mặt cơ bản của quyền lực là sự giành giật và quyền sử dụng
quyền lực.
-Chuẩn mực xã hội được thiết lập và duy trì bằng quyền lực và lợi ích
của người nắm quyền lực.
-Sự hình thành mâu thuẫn xã hội giữa 2 giai cấp:
+Giai cấp có quyền lực
+Giai cấp không có quyền lực
-Giới hạn của quyền lực dựa vào những quy tắc, chuẩn mực xã hội

gắn với vị thế nhất định.
Mâu thuẫn và biến đối xã hội:
+ Mâu thuẫn xã hội phụ thuộc vào 4 yếu tố chính:
-Kỹ thuật
-Chính trị
-Xã hội
-Tâm lý
+ Các yếu tố tác động đến cường độ mâu thuẫn:
-Việc sử dụng quyền lưc vào lợi ích riêng.
-Sự di động xã hội giữa các vị thế.
+ Khái niệm “Vị thế chồng chất”: để chỉ cho một vị thế gắn với nhiều
loại quyền lực.
13.Lý thuyết của Randall Collin:
R.Collins sinh năm 1941 ở Mỹ.
Tác phẩm: Xã hội học mâu thuẫn: tiến tới một khoa học giải thích.
Nội dung:
+Các nguồn lực mà con người sử dụng trong cuộc đấu tranh vì lợi ích:
-Vật chất và kỹ thuật
-Quan hệ xã hội
-Thế và lực
-Văn hoá
+ Lĩnh vực của đời sống:
-Nghề nghiệp
-Cộng đồng
-Chính trị
+ Nhấn mạng vai trò của yếu tố tư tưởng, hệ giá trị, niềm tin đối với
sự củng cố và duy trì quyền lực.
CHƯƠNG XI
THUYẾT TƯƠNG TÁC BIỂU TRƯNG
1.Một số luận điểm gốc:

Nguồn gốc:xuất phát từ các quan niệm xã hội học của M. Weber,
G.Simmel, R.Park.
Tác giả nổi bật: C.H.Cooley, G.H.Mead, H.Blumer, E.Goffman.
Tên gọi của thuyết là “tương tác luận biểu trưng” do Blumer đưa ra
năm 1937.
Nội dung của luận điểm gốc:
Xã hội được tạo thành từ sự tương tác của vô số các cá nhân, bất kì
hành vi và cử chỉ nào của con người đều có vô số các ý nghĩa khác nhau,
hành vi và hoạt động đó phụ thuộc đó không những phụ thuộc mà còn thay
đổi với các ý nghĩa biểu trưng.
Tư tưởng của Simmel:
Xã hội được tạo thành từ vô số các “nguyên tử xã hội” là các mối
tương tác xã hội.
Tương tác xã hội phụ thuộc vào số lượng thành viên của nhóm.
Kế thừa và phát triển tư tưởng trên, W.Thomas và F.Zanniecki đã phát
triển thành trường phái Chicago-cái nôi của thuyết tương tác biểu trưng:
-Định lý Thomas: “nếu người ta xác định tình huống một cách thực tế
thì kết quả hành động của họ cũng thực tế”.
-Nghiên cứu của W. Wund về ý thức, vai trò của yếu tố ngôn ngữ, trí
nhớ đối với các quá trình trải nghiệm bên trong của con người.
-Quan niệm của W.James về “dòng ý thức”.
-Watson cho rằng tâm lý học hành vi là một “cành nhánh” của khoa
học thực nghiệm khách quan của khoa học tự nhiên với mục tiêu nghiên cứu
là dự báo và kiểm soát hành vi.
-Thorndike phát hiện một số quy luật quan trọng của hành vi.
2.Lý thuyết “Tôi soi gương” của Charles Cooley:
C.H.Colley (1864-1929) nhà xã hội học người Mỹ nổi tiếng với các lý
thuyết “Tôi soi gương” và “Nhóm nguyên thuỷ”.
Về mối quan hệ giữa con người và xã hội, ông cho rằng đó là kiểu
tương tác nhiều chiều, trong đó sự giao tiếp là quan trọng nhất.

Về mặt phương pháp luận: Vai trò cá nhân và cấu trúc xã hội tương
tác với nhau tạo thành những số phận con người khác nhau.
Lý thuyết “Tôi soi gương”:
3 yếu tố của “cái tôi nhìn trong gương”
-Sự hình dung về vẻ bề ngoài của ta đối với người khác.
-Sự hình dung về ấn tượng của người đó về cái vẻ bề ngoài đó.
-Sự tự cảm nhận của bản thân khi có những hình dung đó.
Phân loại nhóm dựa vào mối tương tác:
Dựa vào đặc điểm và tính chất của mối tương tác xã hội, Cooley phân
biệt 2 loại nhóm sau:
-Nhóm nguyên thuỷ hay nhóm bậc nhất (Primary Group)
-Nhóm phát sinh hay nhóm bậc nhì (Secondary Group).
3.Lý thuyết tương tác “ba ngôi” của George Mead.
G.H.Mead (1863-1931), nhà triết học thực chứng, nhà tâm lý học
hành vi xã hội, nhà xã hội học người Mỹ.
Tác phẩm chính : Tâm trí, tôi và xã hội.
Phương pháp tiếp cận:
Xây dựng và phát triển các khái niệm “cái tôi”, “nhân cách”, “tương
tác”, “biểu tượng”, “bản ngã”, “nhân cách”, “tri giác”
Phân biệt rõ cách tiếp cận xã hội học với tâm lý học nói chung và với
tâm lý xã hội nói riêng.
Quan niệm về cái tôi và lý thuyết tương tác ba ngôi:
“Cái tôi” thực chất là một cấu trúc xã hội nảy sinh từ kinh nghiệm xã
hội có được trong mối quan hệ “ba ngôi”:
-Cá nhân với bản thân.
-Cá nhân với người khác.
-Cá nhân với xã hội.
Cơ chế hành động của cá nhân quan trọng là sự hình thành “cái tôi” và
“sự tương tác”.Thông qua cơ chế đó các yếu tố môi trường được chia thành:
-Sự vật khách quan tôn tại với tư cách là các kích thích, không phụ

thuộc vào cá nhân.
-Sự vật tồn tại với tư cách là đối tượng của hành động hay yếu tố tạo
thành cấu trúc của hành động.
Có thể gọi lý thuyết tương tác của Mead là lý thuyết tương tác “ba
ngôi” với một ý nghĩa nữa là trong mối quan hệ với người khác mỗi cá nhân
đều xuất hiện dưới 3 hình thái:
-Tôi (I) bao gồm: + Tôi- chủ thể
+ Tôi- khách thể
-Bản thân (Me)
-Tự mình (Self)
S.Freud cũng có quan niệm về cấu trúc kiểu “ba ngôi một thể” bao
gồm:
-Tôi (Ego)
-Nó (Id)
-Siêu tôi (Super- ego).
Trong mối quan hệ xã hội, nhờ “cái tôi” mà con người có các khả
năng hành động quan trọng:
-Có thể tự tách ra khỏi bản thân để nhìn mình như một người khác.
-Có thể đặt mình vào vị trí của người khác.
Cơ chế hình thành của “cái tôi” thông qua:
-Bắt chước, giao tiếp, đóng vai trò trong các trò chơi lúc còn nhỏ và
trong quá trình tiếp xúc, trao đổi, tương tác với người khác lúc lớn lên.
Kết luận: Cái tôi là một cấu trúc xã hội đặc thù này sinh, phát triển
trong mối tương tác xã hội với người khác và với chính bản thân mình.
Khái niệm “biểu tượng”:
Mead đã đưa ra định nghĩa “biểu tượng” (symbol) theo kiểu chủ nghĩa
hành vi:
Biểu tượng là một loại kích thích mà phản ứng đáp lại nó đã được
đem lại từ trước.
4.Lý thuyết tương tác biểu trưng của Herbert Blumer:

H.Blumer (1900-1987) nhà xã hội học người Mỹ, khai sinh tên gọi
thuyết “tương tác biểu trưng” (Symbolic Interractionism) năm 1937.
Blumer đã hệ thống hoá ba luận điểm gốc của thuyết tương tác biểu
trưng của Mead như sau:
-Con người đối xử với sự vật trên cơ sở những ý nghĩa mà sự vật đó
đem lại cho họ.
-Ý nghĩa của sự vật nảy sinh từ mối tương tác xã hội giữa các cá nhân.
-Ý nghĩa của sự vật được năm bắt và được điều chỉnh qua cơ chế lý
giải mà cá nhân sử dụng khi tiếp cận sự vật.
Xã hội và hành động xã hội:
Thuyết tương tác biểu trưng cho rằng:
-Xã hội được tạo thành từ những hành động tương tác xã hội.
-Hành động xã hội của các cá nhân được cá nhân kiến tạo, thực hiện
thông qua quá trình giải nghĩa hành động của người khác và lý giải tình
huống của họ.
Tương tác biểu trưng:
Lá một quá trình, một hình thức xã hội được tạo thành từ các hành
động của cá nhân mà mỗi hành động đó được thực hiện trên cơ sở và thồn
qua sự lý giải ý nghĩa, động cơ hành động của nhau được thể hiện qua hệ
thống lý hiệu, biểu tượng.
Các thành tố của tương tác biểu trưng:
Mô hình tương tác của Blumer: S-I-R
S - kích thích
I -Sự lý giải
R-Phản ứng
Cấu trúc xã hội vi mô và cấu trúc xã hội vĩ mô:
Phương pháp luận tương tác biểu trưng:
Blumer chủ trương kế thừa và phát triển những phương pháp và
những kĩ thuật có khả năng đi sâu tìm hiểu được thế giới bên trong gồm các
kinh nghiệm, các trải nghiệm của cá nhân.

Thuyết tương tác biểu trưng sử dụng kiểu phương pháp quy nạp.
Blumer đã đề ra một quan niệm trở thành phương châm cơ bản của
phương pháp luận xã hội học định tính: nghiên cứu nhiều lần một đối tượng
có giá tị hơn là nghiên cứu một lần nhiều đối tượng.
Khai thác triệt để các phương pháp của tâm lý học xã hội.
Phương pháp nghiên cứu xã hội học phải nhằm các mục đích sau:
-Phác hoạ được nền tảng hành động của cá nhân.
-Chỉ ra được bản chất của thế giới bên trong của mỗi cá nhân.
-Làm sáng tỏ các quá trình trải nghiệm của cá nhân.
6.Lý thuyết kịch hoá của Erving Goffman:
E.Goffman (1922-1982) nhà xã hội học người Mỹ.
Tác phẩm chính: Sự thể hiện cái tôi trong cuộc sống hàng ngày, Các
hình thức của cuộc nói chuyện.
Phương pháp luận kịch hoá.
-Phương pháp tiếp cận kĩ thuật.
-Cách tiếp cận chính trị.
-Phương pháp tiếp cận cấu trúc.
-Cách tiếp cận văn hoá.
-Quan niệm kịch hoá.
Cơ chế giới thiệu cái tôi:
Xu hướng của mỗi cá nhân:
- Thể hiện, duy trì, bảo tồn “cái tôi”
- Tự vệ khi cần thiết.
- Giữ thể diện.
Cơ chế cơ bản, quan trọng nhất là cơ chế đóng kịch.
Cơ chế kịch hoá: “Cá nhân được chia thành 2 phần cơ bản, cá nhân
được xem là người trình diễn, người có nhiệm vụ tạo ra các ấn tượng trong
suốt quá trình biểu diễn; và cá nhân được xem là nhân vật, kiểu người điển
hình có tinh thần, nghị lực và những đặc điểm, phẩm chất mà người diễn
phải thể hiện. Các đặc điểm của diễn viên và các đặc điểm của nhân vật có

trật tự khác nhau, về cơ bản là như vậy, nhưng cả hai đều có ý nghĩa của
chúng với tư cách là cuộc trình diễn phải xảy ra”.
Sự khác nhau giữa hai bộ mặt cái tôi của mỗi cá nhân:
-Bộ mặt sân khấu.
-Bộ mặt chỉ được thể hiện ở hậu trường.
CHƯƠNG XII
THUYẾT LỰA CHỌN DUY LÝ
1.Một số luận điểm gốc:
Thuyết lựa chọn duy lý có nguồn gốc từ triết học, kinh tế học, nhân
học thế kỉ 18-19, dựa vào tiên đề cho rằng con người luôn hành động một
cách có chủ đích, có suy nghĩ.
Định đề cơ bản của thuyết duy lý được Homans diễn đạt theo kiểu
định lý toán học : khi lựa chọn trong số các cách hành động có thể, cá nhân
sẽ chọn cách nào mà họ cho là tích của xác suất thành công của hành động
đó (kí hiệu là P) với giá trị mà phần thưởng của hành động đó (V) là lớn
nhất: C = (P *V= Maximum).
J.Elster đã tóm lược nội dung cơ bản của thuyết : Khi đối diện với một
số cách hành động mọi người thường làm cái mà họ tin là có khả năng đạt
được kết quả cuối cùng tốt nhất.
Thuyết được xây dựng, phát triển để xem xét hoạt động chức năng của
các hệ thống và các thiết chế trên cấp độ vĩ mô.
Thuyết được phát triển mạnh mẽ trong kinh tế học hiện đại, chính trị
học và nhất là xã hội học chính trị.
Thuyết lựa chọn duy lý coi con người là chủ thể ra quyết định một
cách hợp lý trong điều kiện khan hiếm nguồn lực trên cơ sở xem xét, đánh
giá lợi ích kinh tế của từng cách lựa chọn.
Trong số các biến thể của thuyết lựa chọn duy lý đáng chú ý nhất là:
- Lý thuyết trao đổi xã hội do H. Homans xây dựng trên cơ sở nghiên
cứu hành vi xã hội ở cấp vi mô là cá nhân và nhóm nhỏ.
-Lý thuyết trao đổi xã hội do Peter Plau đưa ra trên cơ sở phương

pháp tiếp cận ở cấp độ vĩ mô, nhóm lớn.
2.Lý thuyết hành vi lựa chọn của George Homans:
G.Homans ( 1910-1989) nhà xã hội học người Mỹ.
Tác phẩm chính: Nhóm người (1950), Hành vi xã hội : các hình thức
sơ đẳng của nó (1961).
Một số định đề hành vi duy lý:
Chủ trương của Homans: ‘trả lại con người cho xã hội học”.
Hành vi sơ đẳng xã hội: là hành vi mà con người lặp đi lặp lại không
phụ thuộc vào việc nó có được hoạch định hay không. Đặc trưng cơ bản:
-Hiện thực hoá
-Được đánh giá từ người khác
-Người khác phải là nguồn củng cố trực tiếp đối với hành vi.
Một số định đề cơ bản về hành vi người:
-Định đề phần thưởng
-Định đề kích thích
-Định đề giá trị
-Định đề duy lý
-Định đề giá trị suy giảm
-Định đề mong đợi
Homans đã đưa ra quy tắc về sự công bằng phù hợp với mọi xã hội:
Sự bất công xã hội nhiều hay ít phụ thuộc vào mức độ tương quan tỉ lệ
nghịch giữa 3 yếu tố: phần thưởng, chi phí, sự đóng góp.
Homans chủ yếu dựa vào tâm lý học cá nhân, tâm lý học nhóm để đưa
ra quan niệm xã hội học vi mô về một hiện tượng xã hội đặc thù là sự công
bằng xã hội.
Quyền lực duy lý:
Theo Homans:
Quyền lực phụ thuộc vào mức độ khan hiếm của các nguồn lực và
tuân theo quy luật cung cầu như trong lĩnh vực kinh tế thị trường.
Quan hệ quyền lực được biểu hiện dưới 2 hình thức:

-Quyền lực cưỡng chế
-Quyền lực không cưỡng chế
3.Lý thuyết trao đổi xã hội của Peter Blau:
Khái niệm trao đổi xã hội: là một mặt của hành vi xã hội nhưng có
vai trò đặc biệt quan trọng đối với sự hội nhập, đoàn kết, thống nhất xã hội.
Chức năng cơ bản:
-Tạo ra mối quan hệ gắn kết
-Tạo ra mối quan hệ quyền lực
Đặc trưng cơ bản:
-Trao đổi có giá trị nội sinh
-Trao đổi có xu hướng tạo ra ấn tượng tốt đẹp với nhau
-Sự trao đổi xã hội ngang vị thế.
-Có sự thoả thuận ngầm, hiểu ngầm và sự chờ đợi ngầm những gì sẽ
được nhận lại khi đem trao cái gì đó cho người khác.
Trao đổi xã hội và quyền lực:
Blau cho rằng sự trao đổi xã hội là sự phụ thuộc vào cá nhân, chứa
đựng yếu tố quyền lực và quan hệ trao đổi là cơ sở làm nảy sinh quan hệ
quyền lực.
Trao đổi xã hội: cấu trúc vi mô và cấu trúc vĩ mô.
Blau phân biệt 2 loại cấu trúc xã hội:
-Cấu trúc xã hội vi mô (social microstructure)
-Cấu trúc xã hội vĩ mô ( social Macrostructure)
Các yếu tố đặc thù của cấu trúc vĩ mô:
-Được hình thành trên cơ sở sự nhất trị về hệ các giá trị, chuẩn mực.
-Bao gồm các mối liên hệ phức tạp của các cấu trúc bộ phận và các
cấu trúc vi mô.
-Có tính bền vững.
Phương tiện trung gian làm cầu nối giữa hai cấp độ này là các mối
tương tác, trao đổi xã hội và hệ các giá trị, chuẩn mực, các tiêu chuẩn được
các cá nhân và nhóm nhất trí, chia se.

×