Tải bản đầy đủ (.doc) (61 trang)

18 Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Than cọc 6

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (565.57 KB, 61 trang )

1
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU.........................................................................................................................2
Phần I: ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA CÔNG TY THAN CỌC 6.............................................5
1.1 Giới thiệu khái quát về Công ty Than Cọc 6................................................................5
1.1.1. Quá trình hình thành và phát triến........................................................................5
1.1.2 Nhiệm vụ, chức năng..........................................................................................11
1.1.3 Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh , qui trình cộng nghệ.............................12
1.1.4 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý...........................................................................14
1.2 Đặc điểm tổ chức hệ thống công tác kế toán..............................................................19
1.2.1 Tổ chức bộ máy kế toán ......................................................................................19
1.2.2 Hình thức sổ kế toán tại Công ty......................................................................21
1.2.3 Hệ thống sổ sách sử dụng.................................................................................21


2.1 Nguyên tắc hạch toán chi phí sản xuất ở Công ty.......................................................23
2.2 Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất.............................................................................27
2.3. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất.......................................................................27
2.3.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp............................................................27
2.3.2 Kế toán chi phí nhân công trực tiếp.....................................................................33
2.3.3 Kế toán chi phí sản xuất chung............................................................................38
2.3.4 Về công tác tính giá thành. ..............................................................................47
2.4 Thực tế công tác tính giá thành tại Công ty than Cọc 6..............................................48
Phần III: MỘT SỐ NHẬN XÉT ĐÁNH GIÁ VÀ CÁC GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN
THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN
PHẨM TẠI CÔNG TY THAN CỌC 6................................................................................53
3.1 Một số nhận xét, đánh giá công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản

phẩm tại Công ty than Cọc 6.............................................................................................53
3.1.1 Những ưu điểm....................................................................................................53
3.1.2 Nhược điểm.........................................................................................................55
3.2 Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm tại Công ty than Cọc 6.......................................................................56
KẾT LUẬN...........................................................................................................................61
GVHD: TS Phạm Quang SVTH: Ninh Thị Hoa - Lớp KTA1
2
LỜI MỞ ĐẦU
Xuất phát từ yêu cầu thực tế, kết hợp với việc nghiên cứu bản chất và mối quan hệ
giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm chúng ta thấy được vai trò vô cùng quan trọng
của chúng trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Vì vậy hạch toán chi phí sản xuất và tính

giá thành sản phẩm là công việc đầu tiên cần thiết và không thể thiếu được trong toàn bộ
công tác kế toán của mỗi doanh nghiệp sản xuất kinh doanh.
Trong công tác quản trị doanh nghiệp, chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là
những chỉ tiêu phản ánh chất lượng của hoạt động sản xuất trong doanh nghiệp, thông qua
những thông tin về chi phí sản xuất và giá thành do bộ phận kế toán cung cấp, những nhà
quản lý nắm được những chỉ tiêu thực tế của từng hoạt động, của từng loại sản phẩm cũng
như kết quả của toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp, để phân tích
đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch giá thành sản phẩm để có các quyết định quản lý
thích hợp. Việc phấn đấu hạ giá thành và nâng cao chất lượng sản phẩm là nhân tố quyết
định nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và nâng cao thu nhập cho
người lao động.Do đó hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm có vị trí quan
trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp.

Trước kia là cơ chế kế hoạch hoá tập trung do vậy các xí nghiệp được bao cấp toàn
bộ đầu vào, bao tiêu toàn bộ đầu ra nên các xí nghiệp không quan tâm nhiều đến hiệu quả
sản xuất kinh doanh, không chú ý đến chi phí sản xuất và kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Chỉ tiêu chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm bị méo trong báo
cáo hoặc do nguyên nhân nào đó mà đơn vị khômg phản ánh đúng chi phí sản xuất và giá
thành sản phẩm của mình. Vì vậy nó không là cơ sở để xác định hiệu quả kinh tế của quy
trình sản xuất ở xí nghiêp. Kể từ khi chuyển sang nền kinh tế thị trường, mọi doanh nghiệp
phải cạnh tranh gay gắt với nhau trên thị truờng để có sự tồn tại và phát triển, các doanh
nghiệp phải thực hiện kế hoạch kinh tế độc lập, tự bù đắp kinh tế va bảo đảm kinh doanh có
lãi. Vì vậy hơn bao giờ hết các doanh nghiệp phải nắm bắt được thông tin một cách chính
xác về chi phí và giá thành của mình đế từ đó có các quyết định kinh doanh thích hợp tìm ra
được các biện pháp làm giảm chi phí và tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.Từ đó điều cần

thiết đối với mỗi doanh nghiệp là phải tổ chức hạch toán chi phí sản xuất một cách chính
xác kịp thời và tính đúng tính đủ giá thành.
GVHD: TS Phạm Quang SVTH: Ninh Thị Hoa - Lớp KTA1
3
Kế toán chính xác chi phí sản xuất phát sinh không chỉ là việc tổ chức ghi chép,
phản ánh một cách đầy đủ trung thực về mặt lượng hao phí mà cả việc tính toán các chi phí
bằng tiền theo đúng nguyên tắc và phản ánh từng loại chi phí sản xuất theo địa điểm phát
sinh chi phí, thời điểm xảy ra và đúng đối tượng chịu chi phí.
Mặt khác muốn sử dụng chỉ tiêu giá thành sản phẩm vào quản lý thì phải tính đúng
tính đủ giá thành. Đó là việc tính toán chính xác và hạch toán đúng nội dung kinh tế của chi
phí đã hao phí để sản xuất ra sản phẩm. Muốn vậy phải xác định đúng đối tượng tính giá
thành, vận dụng đúng phương pháp tính giá thành và phải được tính trên cơ sở số liệu kế

toán tập hợp chi phí sản xuất một cách chính xác.Tính đủ giá thành là tính toán đầy đủ mọi
hao phí đã bỏ ra theo đúng chế độ quy định, tính đủ giá thành cũng đòi hỏi phải loại bỏ
những chi phí không liên quan đến giá thành như các khoản chi phí mang tính chất tiêu cực,
lãng phí không hợp lý, nhưng khoản thiệt hại không được quy trách nhiệm đầy đủ, rõ ràng.
Việc tính đúng, tính đủ giá thành sản phẩm sẽ phản ánh đúng đắn kết quả và tình
hình và kết quả thực hiện kế hoạch giá thành của doanh nghiệp, xác định được đúng đắn
kết quả tài chính, tránh được kết quả lãi lỗ giả thật. Chính vì vậy tính đúng, tính đủ giá
thành có ý nghĩa hết sức quan trọng và thiết thực đối với việc tăng cương và cải tiến công
tác quản lý giá thành nói riêng và quản lý tài sản của doanh nghiệp nói chung.
Quá trình tìm hiểu về mặt lý luận trong thời gian thực tập tại Công ty, em thấy công
tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm giữ một vai trò quan trọng
trong toàn bộ công tác kế toán tại Công ty. Do đó em chọn đề tài: "Hoàn thiện công tác

kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty than cọc 6".
Cho chuyên đề tốt nghiệp của mình.
Nội dung chuyên đề gồm 3 phần:
Phần I: Đặc điểm chung về Công ty than Cọc 6
Phần II: Thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
của Công ty than Cọc 6.
Phần III: Một số nhận xét, đánh giá và các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế
toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty than Cọc 6.
Mặc dù trong qua trình tìm hiểu lý luận và thực tế để hoàn thành đề tài này em đã
nhận được sự quan tâm giúp đỡ nhiệt tình của thầy giáo hướng dẫn và các cô chú, anh chị
phòng kế toán và các phòng ban chức năng khác của nhà máy cùng với sự cố gắng của bản
thân, nhưng do sự hiểu biết và khả năng chuyên môn còn nhiều hạn chế nên trong bài viết

GVHD: TS Phạm Quang SVTH: Ninh Thị Hoa - Lớp KTA1
4
có thể còn nhiều thiếu sót. Do vậy em rất mong được tiếp thu nhiều ý kiến đóng góp, chỉ
bảo để có điều kiên bổ sung nâng cao kiến thức của mình, phục vụ tốt hơn cho công tác kế
toán sau này.
Em xin chân thành cảm ơn!
GVHD: TS Phạm Quang SVTH: Ninh Thị Hoa - Lớp KTA1
5
Phần I: ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA CÔNG TY THAN CỌC 6
1.1 Giới thiệu khái quát về Công ty Than Cọc 6
1.1.1. Quá trình hình thành và phát triến
Công ty than cọc 6 là một mỏ khai thác lộ thiên, thành lập từ ngày 01 tháng 8 năm

1960 kế thừa từ công trường than của chủ mỏ thực dân pháp để lại từ năm 1907 đến 1955.
Từ tháng 8 năm 1960 Mỏ than Cọc 6 chính thức được thành lập và trực thuộc Công
ty than Hòn Gai. Năm 1989 Mỏ Than Cọc 6 trực thuộc Công ty than Cẩm Phả. Năm 1996
Mỏ Than Cọc 6 phát triển thành doanh nghiệp nhà nước- Thành viên của Tổng Công ty
Than Việt Nam theo quyết định số 2600/1996/QĐ- CB ngày 17/09/1996 của Bộ Công
Nghiệp.
Công ty Than Cọc 6 nằm ở phía Đông Bắc của Thị Xã Cẩm Phả Tỉnh Quảng Ninh,
các mặt giáp với.
- Phía Bắc giáp với mỏ Than Mông Dương.
- Phía Tây Bắc giáp với mỏ Than Cao Sơn
- Phía Đông giáp với công trường Nam Quảng Lợi thuộc mỏ Thống Nhất( nay
là xí nghiệp than Quảng Lợi thuộc Công ty Than Đông Bắc )

- Phía Tây giáp với Công ty Than Đèo Nai.
- Phía Nam giáp với khu dân cư và vịnh Bái Tử Long.
Diện tích khai trường cua Công ty Than Cọc 6 rộng khoảng 18km2 với giới hạn toạ
độ
- Kinh tuyến: 25900- 26600
- Vĩ tuyến : 69600- 70600
Khi thành lập năm 1960, lực lượng lao động của đơn vị chỉ có 1800 cán bộ công
nhân viên, trong đó có 02 người có trình độ đại học, 04 người có trình độ trung cấp, số
còn lại là lao động giảm đơn.Về tài sản máy móc thiết bị: có một máy xúc
8KVĐA.1m3/gầu; 1 máy xúc A3/1 dung tích 2,7m3/gầu và một vài máy khoan ty kéo
thừng.
Với truyền thống 40 năm xây dựng và trưởng thành đến nay, quy mô sản xuất của

Công ty không ngừng được mở rộng và phát triển, từ một công trường trở thành một
doanh nghiệp nhà nước-Thành viên của Tổng Công ty Than Việt Nam. sự phát triển của
Công ty được thể hiện rõ qua một số chỉ tiêu trong bảng sau:
GVHD: TS Phạm Quang SVTH: Ninh Thị Hoa - Lớp KTA1
6
Bảng cân đối kế toán
TT Tài sản

SỐ
SỐ ĐẦU NĂM SỐ CUỐI NĂM
A TÀI SẢN LƯU ĐỘNG ĐẨU TƯ NH 100 80.818.529.266 42.631.673.480
I Tiền 110 89.694.736 539.007.854

1 Tiền mặt tại quỹ 111 3.373.781 483.366.761
2 Tiền gửi ngân hàng 112 86.320.955 55.641.093
3 Tiền đang chuyển 113
II Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn 120 0 0
1 Đầu tư chứng khoán ngắn hạn 121
2 Đầu tư ngắn hạn khác 128
3 Dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn 129
III Các khoản phải thu 130 43.837.125.058 15.262.976.352
1 Phải thu khách hàng 131 18.350.082.654 12.073.945.352
2 Trả trước cho người bán 132 24.306.660.578 155.000.000
3 Thuế GTGT được khấu trừ 133 533.519.616 0
4 Phải thu nội bộ 134 1.201.842.943 0

Vốn kinh doanh của các đợn vị trực thuộc 135 0 0
Phải thu nội bộ khác 136 1.201.842.943
5 Các khoản phải thu khác 138 475.699.884 3.702.270.941
6 Dự phòng các khoản phải thu khó đòi 139 (1.030.680.617) (668.239.941)
IV Hàng tồn kho 140 16.828.137.267
1 Hàng mua đang đi trên đường 141
2 Nguyên vật liệu tồn kho 142 19.956.210.160 11.613.381.439
3 Công cụ, dụng cụ trong kho 143 5.471.408 8.313.634
4 Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang 144 6.949.557.841 11.509.532.938
5 Thành phẩm tồn kho 145 9.462.301.452 3.139.212.950
6 Hàng hoá tồn kho 146
7 Hàng gửi đi bán 147

8 Dự phòng giảm giá hàng tồn kho 149
V Tài sản lưu động khác 150 518.168.611 559.248.313
1 Tạm ứng 151 18.168.611 53.671.179
2 Chi phí trả trước 152
3 Các khoản thế chấp ký cược, ký quỹ NH 153 500.000.000 505.577.134
GVHD: TS Phạm Quang SVTH: Ninh Thị Hoa - Lớp KTA1
7
4 Tài sản thiếu chờ sử lý 154
5 Các khoản thế chấp ký cược, ký quỹ NH 155
VI Chi sư nghiệp 160
1 Chi sự nghiệp năm trước 161
2 Chi sự nghiệp năm nay 162

B TÀI SẢN CỐ ĐỊNH VÀ ĐẦU TƯ DH 200 134.530.447.240 203.401.250.033
I Tài sản cố định 210 110.687.368.674 167.626.581.024
1 Tài sản cố định hữu tình 211 110.611.918.474 164.664.196.110
Nguyên giá 212 401.010.547.830 480.463.127.905
Giá trị hao mòn luỹ kế 213 (290.398.629.356) (315.798.931.795)
2 Tài sản cố định thuê tài chính 214 2.825.043.004
Nguyên giá 215 3.100.070.000
Giá trị hao mòn luỹ kế(*) 216 (275.026.996)
3 Tài sản cố định vô hình 217 75.450.200 137.341.910
Nguyên giá 218 75.450.200 177.913.200
Giá trị hao mòn luỹ kế(*) 219 (40.571.290)
II Các khoản đầu tư tài chính dài hạn 220 23.289.000.000 35.385.000.000

1 Đầu tư chứng khoán dài hạn 221
2 Góp vốn liên doanh 222
3 Đầu tư dài hạn khác 228 23.289.000.000 35.385.000.000
4 Dự phòng giảm giá đầu tư dài hạn(*) 229
III Chi phí xây dưng cơ bản dở dang 230 554.078.566 389.699.009
IV Các khoản ký quỹ,ký cước dài hạn 240
Tổng Cộng Tài Sản 250 215.348.976.506 246.032.923.513
GVHD: TS Phạm Quang SVTH: Ninh Thị Hoa - Lớp KTA1
8
TT NGUỒN VỐN

SỐ

SỐ ĐẦU NĂM SỐ CUỐI KỲ
A NỢ PHẢI TRẢ 300 143.614.958.847 615.322.294.739
I Nợ ngắn hạn 310 95.285.016.362 103.586.566.419
1 Vay ngắn hạn 311 26.490.000.000 24.300.000.000
2 Nợ dài hạn đến hạn trả 312 10.195.000.000 17.478.344.468
3 Phải trả cho người bán 313 38.508.711.775 20.343.944.142
4 Người mua trả trước 314 894.643.306 277.165.875
5 Thuế và các khoản phải nộp NSNN 315 3.759.740.894 6.456.702.664
6 Phải trả công nhân viên 316 18.319.777.623 19.822.258.728
7 Phải trả các đơn vị nội bộ 317 4.312.819.511 3.578.117.307
8 Các khoản phải trả phải nộp khác 318 2.804.323.253 11.330.033.215
II Nợ Dài Hạn 320 48.329.942.485 59.791.529.354

1 Vay dài hạn 321 48.329.942.485 57.770.747.485
2 Nợ dài hạn 322 0 2.020.781.869
III Nợ khác 330 0 1.944.198.966
1 Chi phí phải trả 331 0 1.944.198.966
2 Tài sản thừa chờ xử lý 332
3 Nhận ký cược, ký quỹ dài hạn 333
B NGUỒN VỐN CSH 400 71.734.017.659 80.710.628.774
I Nguồn vốn- Quỹ 410 68.072.364.281 75.849.252.484
1 Nguồn vốn kinh doanh 411 61.819.837.262 62.937.814.332
Nguồn vốn cố định 52.060.718.673 53.178.695.743
Nguồn vốn lưu động 9.759.118.589 9.759.118.589
2 Chênh lệch đánh giá lại tài sản 412

3 Chênh lệch tỷ giá 413 (1.766.104) 16.267.846
4 Quỹ đầu tư phát triển 414 4.745.099.122 10.391.833.093
5 Quỹ dự phòng tài chính 415 1.219.194.001 2.245.872.905
6 Lợi nhuận chưa phân phối 416 0 0
7 Nguồn vốn đầu tư XDCB 417 290.000.000 290.000.000
II Nguồn vốn kinh phí, quỹ khác 420 3.661.653.378 4.861.376.290
1 Quỹ dự phòng về trợ cấp mất việc làm 421 649.380.924 0
2 Quỹ khen thưởng và phúc lợi 422 3.012.272.454 4.672.056.957
GVHD: TS Phạm Quang SVTH: Ninh Thị Hoa - Lớp KTA1
9
3 Quỹ quản lý của cấp trên 423 0 189.319.333
4 Nguồn kinh phí sự nghiệp 424 0 0

Nguồn kinh phí sự nghiệp năm trước 425 0 0
Nguồn kinh phí sự nghiệp năm nay 426 0 0
5 Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ 427 0 0
TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN 430 215.348.976.506 246.032.923.513
GVHD: TS Phạm Quang SVTH: Ninh Thị Hoa - Lớp KTA1
10
1.1.1.1 Về thiết bị máy móc
TT Loại thiết bị Mã hiệu Số lượng Ghi chú
1 Máy xúc EKG 4,6m
3
/gầu EKG 10
2 Máy xúc EKG 5m

3
/gầu EKG 7
3 Máy khoan xoay cầu CB WY 250 7
4 Máy xúc thuỷ kực KOMATSU 2
5 Máy xúc lớn FO-3322 3
6 Xe gạt xích D85A 16
7 Xe gạt xích HĐ-7 2
8 Xe gạt bánh lốp D298 6
9 Xe ôtô ben tự đổ CAT 769 16
10 Ôtô ben tự đổ HD 320 60
7540 4
11 Ôtô ben tự đổ 7522 26

43
12 Ôtô ISUZU, KMAZ - 30
13 Ôtô phục vụ khách - 20
14 Hệ thống băng tải - 1
15 Hệ thống sàng - 2
16 Hệ thống cảng rót than - 1
17 Xe chở công nhân - 4
18 Xe con các loại - 10
(Nguồn này lấy tại phòng kế hoạch)
Ngoài ra còn một số máy móc công cụ phục vụ sản xuất như: máy hàn, máy khoan
điện, máy tiện, búa máy, máy phay, máy bào và hệ thống bơm nước.
1.1.1.2 Về lao động

Tổng số lao động có tới đầu năm 2005 là có hơn 4200 cán bộ nhân viên cụ thể được
phân thành nhóm theo tiêu thức sau:
• Theo giới tính:
GVHD: TS Phạm Quang SVTH: Ninh Thị Hoa - Lớp KTA1
11
Nam:3385: chiếm 80,6%
Nữ: 815: chiếm 19,4%.
• Theo trình độ:
CBCNV có trình độ đại học và trên đại học là 424 người chiếm 10,1%..
CBCNV có trình độ trung cấp là 227 người chiếm 5,4%.
CN kỹ thuật là 3150 người, chiếm 75%.
Lao động phổ thông là 399 người chiếm 9,5%.

• Phân bổ nguồn nhân lực theo độ tuổi:
Độ tuổi từ 20÷ 30 là 1693 người, chiếm 40,3%.
Độ tuổi từ 30÷ 40 là 1374 người, chiếm 32,72%.
Độ tuổi từ 40÷ 50 là 884 người, chiếm 21,04%.
Độ tuổi từ 50÷ 58 là 250 người, chiếm 5,94%.
• Tính đến hết năm 2005, Mỏ đã khai thác và bốc xúc được:
Than sản xuất: 48.475.000 tấn.
Đất đá bốc xúc: 175.665.450 m
3
.
Hệ số bốc xúc bình quân: 3,76m
3

/tấn.
Hiện nay, Công ty đang khai thác ở độ sâu 100m so với mặt nước biển và ở độ cao
360m so với mặt nước biển, khí hậu chịu ảnh hưởng khí hậu biển chia làm 2 mùa rõ rệt:
Từ tháng 10 năm trước đến tháng 4 năm sau là mùa khô. Đây là mùa khai thác than
chủ yếu, thuận lợi cho việc tận dụng tối đa công suất máy móc thiết bị, tuy nhiên mùa này
thường có mưa phùn và gió mùa đông bắc, đặc biệt trong tháng 2, tháng 3 ngày có sương
mù đậm chịu ảnh hưởng không nhỏ đến sản xuất và chỉ huy điều hành của đơn vị.
Từ tháng 5 đến tháng 4 năm sau mưa nhiều, lượng mưa lớn, trung bình từ 2000-
3000 m.m một năm làm ảnh hưởng tới tốc độ khai thác,xuống sâu để lấy than, để lấy được
than ở lòng moong, hàng năm mỏ phải huy động từ 12-15 máy bơm có công suất từ 900-
2000m
3

/h để bơm nước đảm bảo tiến độ khai thác ổn định kịp thời..
1.1.2 Nhiệm vụ, chức năng
Công ty than cọc 6 là một doanh nghiệp nhà nước có tư cách pháp nhân theo pháp
luật, là thành viên của tổng Công ty than Việt Nam thuộc bộ công nghiệp
- Tên doanh nghiệp: Công ty than Cọc 6
- Tên giao dịch quốc tế: Coc 6 CoPaNy- PitCoalMine
- Trụ sở chính: Phường Cẩm Phú, Thị Xã Cẩm Phả, Tỉnh Quảng Ninh
GVHD: TS Phạm Quang SVTH: Ninh Thị Hoa - Lớp KTA1
12
- Điện thoại: 033.862062.
- Fax : 033.863936.
- Tài khoản : 710A00003 tại Ngân Hàng Công Thương Thị Xã Cẩm Phả, Tỉnh

Quảng Ninh.
- Tổng số vốn kinh doanh: 63.220.657.191 đồng.
Trong đó: + Vốn kinh doanh: 55.452.037.820 đồng.
+ Vốn lưu động : 7.768.619371 đồng.
- Đăng ký kinh doanh số: 110949 do uỷ ban kế hoạch Tỉnh Quảng Ninh cấp ngày
19/1/1996.
- Ngành nghề sản xuất kinh doanh: khai thác, chế biến và tiêu thụ, vận tải, sửa chữa
ôtô, cơ khí, trung tu các thiết bị khai thác và các loại xe Benaz, HD, xây dựng các công
trình tại mỏ,sản xuất vật liệu xây dựng, xậy dựng, quản lý khai thác lẻ, sản xuất các mặt
hàng cao su, nuôi trồng thuỷ sản, dịch vụ du lịch.
1.1.3 Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh , qui trình cộng nghệ.
Như chúng ta đã nói ở trên Công ty sản xuất kinh doanh nhiều ngành nghề nhưng

chủ yếu vẫn là khai thác than..
Tổ chức sản xuất của Công ty được phân ra: sản xuất chính và sản xuất phụ trợ. Sản
xuất chính gồm 10 công trường và 8 đội xe( bảng1 và bảng 2 )
Bảng1
TT Đơn vị Nhiệm vụ chủ yếu
1 Phân xưởng cơ điện Sửa chữa và trung tu máy khai thác
2 Phân xưởng bảo dưỡng Sửa chữa, bảo dưỡng, trung tu thiêt bị vận tải
3 Phân xưởng làm đường Phục vụ công nghệ khai thác và làm đường
4 Phân xưởng phục vụ Sửa chữa và xây dựng công trình XDCB
5 Phân xưởng trạm mạng Sửa chữa quản lý và cung cấp điện
6 Phân xưởng chế biến Phục vụ ăn giưa ca cho CBCN
7 Phân xưởng phục vụ Phục vụ công nghệ, vận chuyển vật tư



GVHD: TS Phạm Quang SVTH: Ninh Thị Hoa - Lớp KTA1
13
Bảng 2
TT Đợn vị Nhiệm vụ chủ yếu
I Khai thác theo công việc
1 Công trường khoan nổ mìn Khoan nổ mìn làm tơi đất đá
2 Công trường Xúc Thắng Lợi Xúc than, đất từ +30_ +60
3 Công trường xúc Tả Ngạn Xúc than, đất từ +30_ -100
4 Công trường băng tải Vân chuyển từ +30 về đống 1915
5 Công trường băng truyền Sàng và xuất than cho Cảng cửa ông

II Sản xuất than thủ công và tiêu
thụ nội địa
1 Công trường than 1 Sản xuất than cục và than cám 7
2 Công trường than 2 Sản xuất than cục và than cám 7
3 Công trường than 3 Sản xuất than cục và than cám 7
4 Công trường 10/10 Sản xuất than cục và than cám 6,7
5 Công trường Cảng đá bàn Tiêu thụ than nội địa
III Khối vận tải
1 Đội xe 1 Vận chuyển than, đất đá
2 Đội xe 2 Vận chuyển than, đất đá
3 Đội xe 3 Vận chuyển than, đất đá
4 Đội xe 4 Vận chuyển than, đất đá

5 Đội xe 5 Vận chuyển than, đất đá
6 Đội xe 6 Vận chuyển than, đất đá
7
Đội xe 7 Vận chuyển than công nghệ
8 Đội xe 8 Vận chuyển than tiêu thụ nội địa

GVHD: TS Phạm Quang SVTH: Ninh Thị Hoa - Lớp KTA1
14
Sơ đồ tổ chức các công trường, phân xưởng, đội xe Mỏ Than Cọc 6

• Ban quản đốc bao gồm:
- 01 quản đốc phụ trách chung

- 03 phó quản đốc giúp việc cho quản đốc và chỉ huy sản xuất ở ca 3
- 01 phó quản đốc cơ điện hoặc kỹ thuật giúp việc cho quản đốc về công tác
kỹ thuật sản xuất hoặc thiết bị.
• Bộ phận kinh tế kế hoạch thống kê làm nhiệm vụ tham mưu cho quản đốc về quản
lý kinh tế và hạch toán chi phí sản xuất.
• Các tổ chức sản xuất trong đơn vị bao gồm từ 1 ca đến 3 ca phụ thuộc vào nhiệm
vụ của tổ chức sản xuất trong công nghệ sản xuất. Mỗi tổ sản xuất có từ 3 đến 20 người.
• Mô hình tổ chức sản xuất này rất phù hợp với công nghệ khai thác mỏ, nó đảm bảo
điều hành nhịp nhàng sản xuất 3 ca, giữa các ca sản xuất có sự gắn bó mật thiết với công
tác kỹ thuật sử dụng điều hành thiết bị. Bộ phận hạch toán kinh tế hàng ngày cung cấp đầy
đủ các thông tin về sản xuất và tiêu thụ sản phẩm theo sự điều hành của doanh nghiệp giúp
cho quản đốc chỉ đạo sản xuất sâu sát với thực tế của sản phẩm đầu ra.

1.1.4 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý
Để tồn tại phát triển và đi lên đối với doanh nghiệp trước hết là hiệu quả sản xuất
kinh doanh. Để đạt được mục đích đó thì việc sắp xếp tổ chức bộ máy quản lý tổ chức lao
động hợp lý để nâng cao hiệu quả sản xuất và tận dụng năng lực sản xuất của các bộ phận
là hết sức quan trọng.
GVHD: TS Phạm Quang SVTH: Ninh Thị Hoa - Lớp KTA1
Ban quản đốc
Bộ phận kinh tế
Kế hoạch - Thống Kê
Các tổ sản xuất ca 1 Các tổ sản xuất Các tổ sản xuất ca 3
15
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Than Cọc 6 là hình thức trực tuyến

chức năng, có các phòng giúp việc theo từng lĩnh vực tham mưu, cố vấn cho giám đốc
trong việc đưa ra các quyết định mang tính chuyên môn cao, tập trung các nguồn lực để
giải quyết các vấn đề, đặc biệt là những vấn đề có tính chuyên môn sâu. Chính từ các chức
năng, chuyên môn của các phòng ban là khác nhau lên nhiệm vụ tham mưu cũng khác
nhau. Nhưng chúng có mối quan hệ qua lại giữa công tác quản lý sản xuất và kinh doanh
trong toàn Công ty.
Trong những năm gần đây Công ty luôn thay đổi và cải tiến hoàn thiện bộ máy quản
lý để đáp ứng với tình hình khách quan. Với phương thức quản lý này của Công ty cho thấy
Công ty đã kết hợp được các ưu điểm của việc thống nhất chỉ huy và chuyên môn hoá,
quản lý đồng thời về mặt dài hạn bằng các chức năng và ngắn hạn bằng mối quan hệ thừa
hành. Mặt khác phương pháp này vẫn còn một số vướng mắc và vướng mắc lớn nhất là
viêc phức tạp trong mối quan hệ. Song Công ty cũng đã dần cải tiến bộ máy quản lý bằng

cách xác nhập và tách ra đối với phòng ban kế hoạch và xây dựng cơ bản, việc này đã tạo
cho bộ máy quản lý của Công ty đơn giản hơn.
Bộ máy tổ chức quản lý của Công ty bao gồm:
• 1 giám đốc: Do hội đồng quản trị của Tổng Công ty Than Việt Nam bổ nhiệm, là
người có quyền điều hành, quản lý và chịu trách nhiệm trước pháp luật Nhà nước về mọi
hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty và chịu trách nhiệm làm nghĩa vụ đầy đủ đối
với Nhà nước theo luật định.
• 4 phó giám đốc: Giúp việc giám đốc điều hành các công viếc được giao.
- Phó giám đốc sản xuất: Phụ trách kỹ thuật sản xuất sản phẩm, máy móc
thiết bi, xây dựng cơ bản.
- Phó giám đốc kỹ thuật khai thác.
- Phó giám đốc vận tải cơ điện.

- Phó giám đốc đời sống.
* Các phòng ban chức năng.
• Khối quản lý kỹ thuật(7 phòng):
- Phòng khai thác kỹ thuật
Tham mưu cho giám đốc về phương hướng sản xuất, hướng dẫn kiểm tra quản lý kỹ
thuật khai thác trên cơ sở quy định điều lệ quy trình kỹ thuật. Đánh giá điều kiện kĩ thuật
GVHD: TS Phạm Quang SVTH: Ninh Thị Hoa - Lớp KTA1
16
địa chất công trình, địa chất thuỷ văn ảnh hưởng đến công tác khai thác của Công ty như
thế nào, quản lý tài nguyên trong biên giới của Công ty.
- Phòng cơ điện và phòng vận tải
Trợ giúp giám đốc về công tác cơ điện công tác vận tải của Công ty. kiểm tra thực

hiện quy trình, quy phạm kĩ thuật với thiết bị xe, máy ở các đơn vị sản xuất trong Công ty,
xây dựng mức năng xuất trong thiết bị, định mức tiêu hao vật tư khoán cho các đơn vị khai
thác, vận tải trong Công ty.
- Phòng trắc địa địa chất- KCS
Có nhiệm vụ nghiên cứu báo cáo tình hình địa chất trong khu vực Công ty, giám sát
chất lượng sản phẩm từ khâu khai thác, quy hoạch khai thác, chất lượng các loại sản phẩm
tiêu thụ, phát hiện và đề xuất các biện pháp nâng cao chất lượng sản phẩm. Ngoài ra có
nhiệm vụ đo đạc tính khối lượng sản xuất của Công ty về các địa hình và kiểm tra phương
hướng của việc phát triển, mở rộng khu vực sản xuất.
- Phòng an toàn
Theo dõi giám sát công tác an toàn lao động và bảo hiểm lao động, đánh giá các sự
cố để giảm tác hại của chúng đồng thời phát hiện các sự cố mới để có thể tránh được ảnh

hưởng của chúng.
- Phòng xây dựng cơ bản
Tham mưu cho giám đốc về công tác xây dựng cơ bản gồm đầu tư xây dựng mới,
sửa chữa, nâng cấp các công trình xây dựng hiện có, đề xuất các biện pháp quản lý, thẩm
định, thiết kế dự toán công trình, tổ chức nghiệm thu và hoàn chỉnh hồ sơ những công trình
hoàn thành, theo dõi toàn bộ phần khối lượng công trình thiết bị của Công ty.
- Phòng tổ chức đào tạo
Tham mưu giúp giám đốc trong công tác tổ chức sản xuất, tổ chức cán bộ, công tác
đào tạo bồi dưỡng nguồn nhân lực cho Công ty. Nghiên cứu hoàn thiện tổ chức sản xuất, tổ
chức quản lý các đơn vị trong Công ty. Tổ chức đào tạo và bồi dưỡng nâng cao trình độ
chuyên môn nghiệp vụ và thi nâng bậc hang năm cho công nhân kĩ thuật.
• Khối nghiệp vụ (8 phòng ).

- Phòng kế toán thống kê tàì chính
Thực hiện công tác kế toán thống kê theo quy định của kế toán thống kê doanh nghiệp, thực
hiện hạch toán các hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Đảm bảo việc sử dụng hợp
GVHD: TS Phạm Quang SVTH: Ninh Thị Hoa - Lớp KTA1
17
lý đúng mục đích. Tổ chức kiểm tra giám sát hạch toán phân xưởng và hoạt động kinh tế
của Công ty.
- Phòng lao động tiền lương
Quản lý lao động tiền lương xây dựng hệ thống định mức phù hợp với từng thời kì
sản xuất của Công ty, quản lý quỹ tiền lương, tiền thưởng… xây dựng kế hoạch lao động
tiền lương hàng năm, thực hiện chế độ chính sách với người lao động.
- Phòng kế hoạch

Giúp giám đốc trong việc lập kế hoạch sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, cân đối kế
hoạch sản xuất, kỹ thuật, tài chính hàng năm. Giao kế hoạch sản xuất và kế hoạch vật tư
theo định mức hàng tháng cho các đơn vị trong Công ty. Tổng hợp dự toán sửa chữa kớn
các thiết bị máy móc, đề xuất các biện pháp quản lý để nâng cao chất lượng công tác và
hiệu quả sản xuất kinh doanh.
- Phòng vật tư
Căn cứ kế hoạch sản xuất kinh doanh của Công ty lập kế hoạch và tổ chức thực hiện
cung ứng vật tư, nhien liệu, hàng hoá, đáp ứng kịp thời nhu cầu sản xuất than và các hoạt
động khác của Công ty.
- Phòng bảo vệ
Là phòng trực thuộc Công ty có chức năng tham mưu giúp việc cho giám đốc chỉ
đạo, tổ chức thực hiện và quản lý công tác bảo vệ quân sự, thanh tra của Công ty góp phần

nâng cao hiệu quả hoạt động quản lý, hoạt động sản xuất kinh doanh theo yêu cầu của từng
thời kỳ và đảm bảo các hoạt động trong khuôn khổ của pháp luật.
- Phòng y tế
Là đơn vị trực thuộc Công ty có chức năng tham mưu giúp việc cho giám đốc quản
lý sức khoẻ cán bộ công nhân viên bao gồm quản lý vệ sinh lao động, quản lý bệnh nghề
nghiệp, tai nạn lao động , triển khai việc thực hiện công tác khám chữa bệnh cho cán bộ
nhân viên theo đúng quy định của Công ty và của Nhà nước.
- Phòng kiểm toán
Thực hiện thanh tra nội bộ theo pháp lệnh thanh tra, kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất
các công trường phân xưởng, đội xe phong ban nghiệp vụ, giúp cho giám đốc kiểm tra công
tác hạch toán trong Công ty.
- Văn phòng giám đốc.

Các công trường phân xưởng: Có nhiệm vụ chính là sản xuất và chế biến than
GVHD: TS Phạm Quang SVTH: Ninh Thị Hoa - Lớp KTA1
18
Mô hình bộ máy quản lý
GVHD: TS Phạm Quang SVTH: Ninh Thị Hoa - Lớp KTA1
P.Giám Đốc đời
sống
Phòng bảo vệ
Phòng y tế
Phòng văn thể
Phòng KT-TC
Phòng TC-ĐT

Phòng LĐ-TL
VP Giám Đốc
Phòng kế hoạch
Bộ phận thanh tra
Phòng KT-VT
Phòng cơ điện
Công tác mỹ thuật
Xe ô tô,máy gạt
Kế toán trưởng
Phòng vật tư P.giám Đốc
CĐ-VT
TTchỉ huy sản xuất

P.Giám Đốc SX
Đội
Xe
phục
vụ
Đội
Xe
9
Đội
Xe
8
Đội

Xe
7
Đội
Xe
6
Đội
Xe
5
Đội
Xe
4
Đội

Xe
3
Đội
Xe2
Đội
Xe1
CT
T3..
CT
T2
CT
T1

PX
phục
v ụ
PX
SC
Ôtô
sc
PX
Cơđiện
PX
tr ạm
m ạng

PX
g ạt
L Đ
CT
cảng
đá
bàn
CT
băng
truyền
CT
xúc

Tả
Ngạn
CT
băng
tải
CT
x úc
Thắng
L ợi
PX
ch ế
bi ến

P.Giám Đốc KT-KT
Phòng KTKT
Phòng giám định
Phòng TĐ-ĐC
Phòng XDCB
CT
CT
Khoan
lỗ
Phòng an toàn
Giám Đốc
19

1.2 Đặc điểm tổ chức hệ thống công tác kế toán
1.2.1 Tổ chức bộ máy kế toán
Tổ chức kế toán trong Công ty Than Cọc 6 theo hình thức tập trung. Kế toán trưởng
có nhiệm vụ trực tiếp hướng dẫn điều hành các nhân viên kế toán của mình thông qua khâu
trung gian nhận lệnh. Chính vì vậy, các mối quan hệ phụ thuộc trong bộ máy kế toán rất
đơn giản, tạo độ linh hoạt cao và chính xác. Với mô hình này toàn bộ công tác kế toán ở
mọi phần hành từ khâu thu nhận, ghi sổ, đến xử lý thông tin trên hệ thống báo cáo đều được
tiến hành ở phòng kế toán. Phòng kế toán làm nhiệm vụ hạch toán tổng hợp và hạch toán
chi tiết, lập báo cáo kế toán tài chính, phân tích hoạt động kinh tế và kiểm tra công tác kế
toán, thu thập và xử lý thông tin kế toán. Ở đơn vị sản xuất bố trí nhân viên kinh tế làm
nhiệm vụ thu thập chứng từ và lập các chứng từ liên quan đến các hoạt động kinh tế của
Công ty gửi về phòng kế toán theo đúng quy định và thời gian để hạch toán.

Phòng kế toán tài chính có 22 cán bộ nhân viên kế toán: Gồm 1 kế toán trưởng, 4 kế
toán phó và 17 cán bộ nhân viên kế toán. Được chia thành 8 tổ bố trí theo chức năng từng
phần hành kế toán và trình độ chuyên môn.
• Kế toán trưởng: Là người chịu trách nhiệm chung toàn bộ công tác kế toán tài
chính của Công ty.
• Bộ phận kế toán tài chính tiền gửi ngân hàng: gồm hai người có nhiệm vụ theo dõi
vốn bằng tiền, tiền gửi ngân hàng, các khoản vay dài hạn và ngắn hạn ngân hàng…
• Bộ phận kế toán tài sản cố định và đầu tư dài hạn: Gồm 2 người có nhiệm vụ theo
dõi chi tiết biến động tăng, giảm tài sản cố định các loại, lập bảng kê số 3 và nhật ký chứng
từ số 9. Theo dõi và quyết toán công tác sửa chữa lớn trong Công ty.
• Bộ phận kế toán hàng tồn kho, vật tư hàng hoá: Gồm 3 người có nhiệm vụ theo dõi
hạch toán nhập- xuất- tồn nguyên vật liệu sử dụng trong Công ty. Tập hợp chi phí nguyên

vật liệu, công cụ dụng cụ lên bảng kê số 3 bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ.
•Bố phận kế toán lao động tiền lương, bảo hiểm: Gồm 3 người có nhiệm vụ tổ chức
tập hợp theo dõi, tính toán các tài khoản tiền lương, tiền thưởng, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm
y tế, cấp phát tiền thưởng và các khoản chi có tính chất lương.
• Bộ phận kế toán tổng hợp: Gồm 2 người có nhiệm vụ tập hợp chi phí sản xuất,
tính giá thành sản phẩm, lập báo cáo kế toán tài chính theo quy định của Công ty và theo
GVHD: TS Phạm Quang SVTH: Ninh Thị Hoa - Lớp KTA1
20
chế độ báo cáo kế toán tài chính. Xác định kết quả kinh doanh và tình hình thực hiện
nghĩa vụ với nhà nước.
• Bộ phận nhân viên kinh tế và thống kê: Gồm 9 người có nhiệm vụ theo dõi hoạt
động sản xuất kinh doanh phân tích các báo cáo năng suất thiết bị, cung cấp thông tin số

liệu cho công tác điều hành và tổ chức sản xuất. Lập báo cáo biểu thống kê theo yêu cầu
của nhà nước, ngành, Tổng Công ty Than và yêu cầu nội bộ.
Trình độ cán bộ nhân viên kế toán đều được đào tạo từ trung cấp trở lên, phù hợp
với yêu cầu công việc được giao.
Tổ chức bộ máy kế toán trong Công ty

GVHD: TS Phạm Quang SVTH: Ninh Thị Hoa - Lớp KTA1
Kế
toán
Tài
sản
cố

định
K ế
Toán
hàng
tồn
kho
vật tư
hàng
hoá
Kế
Toán
Lao

đ ộng
tiền
lương

BH
Kế
toán
tổng
hợp

KT
thuế

KT
bán
hàng
DT

thu
nhập
KT
Thanh
toán
tiềnvay


các khoản
phải thu
phải
trả
Nhân viên kinh tế và thống kê
Kế toán trưởng
Kế toán
tài
ch ính
ti ền
gửi
ngân

hàng
21
1.2.2 Hình thức sổ kế toán tại Công ty
Hiện nay Công ty áp dụng theo chế độ kế toán ban hành theo quyết định
1141/TC/QĐ/CĐKT tổ chức vận dụng theo hình thức" Nhật ký chứng từ ".
Theo hình thức này việc ghi sổ kế toán được kết hợp giữa kế toán tổng hợp với kế
toán chi tiết ở một số bảng kê và nhật ký chứng từ. Các sổ được ghi theo hệ thống kết hợp
giữa ghi theo thứ tự thời gian với phân loại theo tài khoản. Việc kiểm tra đối chiếu số liệu
ghi trên bảng kê, nhật ký chứng từ được tiến hành thương xuyên chặt chẽ nhờ có mẫu sổ
được bố trí theo quan hệ tài khoản đối ứng theo quy định của bộ tài chính.
Nhật ký chứng từ là sổ kế toán tổng hợp dùng để phản ánh toàn bộ các nghiệp vụ
kinh tế, tài chính phát sinh. Số liệu ghi bên có của tài khoản kế toán là tiêu thức phân loại

các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh. Một nhật ký chứng từ có thể mở cho một tài
khoản hoặc có thể mở cho nhiều tài khoản có nội dung kinh tế giống nhau, khi vào nhật ký
chứng từ thì ghi kép theo quan hệ đối ứng tài khoản( Tài khoản cấp1 ). Vì vậy tổng cộng
cuối tháng ở nhật ký chứng từ chính là số định khoản kế toán để ghi vào sổ cái.
Nhật ký chứng từ được mở từng tháng một, hết mỗi tháng khoá sổ nhật ký chứng từ
cũ và mở nhật ký chứng từ cho tháng sau. Mỗi số mới chuyển số dư tháng trước sang.
1.2.3 Hệ thống sổ sách sử dụng
- Sổ chi tiết số 1: Dùng theo dõi tiền vay.
- Sổ chi tiết số 2: Dùng theo dõi chi tiết thanh toán đối với người bán.
- Sổ chi tiết số 3: Theo dõi chi tiết bán hàng.
- Sổ chi tiết số 4: Theo dõi chi tiết thanh toán với khách hàng.
- Sổ chi tiết số 5: Theo dõi chi tiết tài sản cố định.

- Sổ cái: Công ty theo dõi tất cả các tài khoản mà Công ty đang áp dụng để hạch toán
các nghiệp vụ kinh tế.

GVHD: TS Phạm Quang SVTH: Ninh Thị Hoa - Lớp KTA1
22
Hình thức kế toán Nhật ký chứng từ
* Các mẫu sổ:
Phòng tài vụ sử dụng các mẫu sổ sau:
- Sổ nhật ký chứng từ 1,2……10.
- Các bảng kê và bảng phân bổ
- Sổ chi tiết và sổ tổng hợp
GVHD: TS Phạm Quang SVTH: Ninh Thị Hoa - Lớp KTA1

Chứng từ gốc
(bảng phân bổ)
Nhật ký chứng từ
Sổ chi tiết
Bảng tổng hợp
Bảng kê
Sổ cái
Báo cáo
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu

23
Phần II:THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁNCHI PHÍ SẢN
XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY THAN
CỌC 6
2.1 Nguyên tắc hạch toán chi phí sản xuất ở Công ty.
Đặc trưng cơ bản trong công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm ở Công ty là giá thành sản phẩm được tính theo từng yếu tố chi phí sản xuất, do vậy
chi phí sản xuất tập hợp được của đơn vị cũng được chi tiết theo từng yếu tố chi phí. Để
phục vụ cho việc tính giá thành theo yếu tố chi phí thì trong hệ thống danh mục của doanh
nghiệp có một danh mục khoản mục chi phí nhưng thực chất nội dung của danh mục này
cũng được mã hoá như sau:
BIỂU 2.1:Danh mục khoản mục chi phí

MÃ TÊN MÃ SỐ
A Vật liệu 1
B Nhiên Liệu 2
C Động lực 3
D Tiền lương 4
E Bảo hiểm 5
E1 Kinh phí công đoàn 6
E2 Bảo hiểm xã hội 7
E3 Bảo hiểm y tế 8
F Ăn giữa ca 9
H Khấu hao 10
J Dịch vụ mua ngoài 11

J01 Bưu điện phí, điện thoại 12
GVHD: TS Phạm Quang SVTH: Ninh Thị Hoa - Lớp KTA1
24
J02 Nước công nghiệp 13
J03 Sữa chữa TSCĐ thuê ngoài 14
J04 Chi phí thuê kho bãi 15
J05 Thuê bốc xúc, than 16
J06 Thuê vận chuyển đất, than, thuê chở công nhân 17
J107 Chi phí bốc xếp dỡ khâu bán hàng 18
J108 Hoa hồng môi giới 19
J9 Chi mua bảo hiểm hàng hoá, tài sản 20
J10 Chi phí thuê kiểm toán tư vấn 21

J11 Chi phí quảng cáo 22
J12 Chi phí uỷ thác xuất, nhập khẩu 23
J13 Mua TL kỹ thuật, chuyên gia công nghệ, bằng sáng chế 24
J14 Chi phí trả cho nhà thầu phụ 25
J15 Chi phí thuê bảo vệ kho tàng, bến cảng 26
J17 Dịch vụ mua ngoài khác 27
K Chi phí bằng tiền khác 28
K01 Các khoản chi phí nộp cấp trên 30
K02 Tàu xe đi phép 31
K03 Công tác phí 32
K04 Bồi dưỡng ca3, độc hại 33
K05 Chi ăn định lượng 34

K06 Khám sức khoẻ định kỳ 35
K07 Chi văn phòng phẩm 36
K08 Lệ phí giao thông cầu phà 37
K09 Chi tiếp khách, hội nghị, tiếp tân 38
GVHD: TS Phạm Quang SVTH: Ninh Thị Hoa - Lớp KTA1
25
K10 Chi kiểm tra xe định kỳ 39
K11 Chi kiểm kê 40
K12 Chi phí tiếp thị 41
K13 Chi phí đi khảo sát thị trường nước ngoài 42
K14 Chi phí giao dịch đối ngoại 43
K15 Chi phí bảo hành sản phẩm, bảo dưỡng xe máy 44

K16 Dự phòng giảm giá hàng tồn kho 45
K17 Dự phòng các khoản phải thu khó đòi 46
K18 Chi huấn luyện quân sự 47
K19 Chi kiểm tra chất lượng sản phẩm 48
K20 Thuế tài nguyên 49
K21 Thuế môn bài 50
K22 Tiền thuê sử dụng đất 51
K23 Chi cấp thôi việc 52
K24 Chi cho lao động nữ 53
K25 Chi sửa chữa thường xuyên TSCĐ 54
K26 Chi mua công cụ dụng cụ 55
K27 Chi hội nghị khách hàng 56

K28 Chi thưởng sáng kiến cải tiến 57
K29 Chi năng suất lao động 58
K30 Chi thưởng tiết kiệm 59
K31 Chi nghiên cứu khoa học, đổi mới công nghệ 60
K32 Đào tạo nâng bậc, bồi dưỡng tay nghề, năng lực quản lý 61
K33 Chi bảo hộ lao động 62
GVHD: TS Phạm Quang SVTH: Ninh Thị Hoa - Lớp KTA1

×