Tải bản đầy đủ (.doc) (88 trang)

41 Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại Công ty in tổng hợp Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (430.09 KB, 88 trang )

Luận văn tốt nghiệp Khoa kế toán
Lời nói đầu
Trong nền kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa ở nớc ta hiện nay,
cạnh tranh là con đờng duy nhất mà mọi đơn vị kinh doanh, bất kỳ thuộc thành
phần kinh tế nào, phải lựa chọn để tồn tại. Để có thể đứng vững và cạnh tranh đợc
trên thị trờng, các doanh nghiệp phải tạo ra uy tín và hình ảnh cho sản phẩm, thể
hiện qua: chất lợng, mẫu mã, giá cả....trong đó chất lợng là vấn đề then chốt. Đầu
t cho chất lợng sản phẩm đồng nghĩa với đầu t vào máy móc thiết bị, dây chuyền
công nghệ, đầu t vào nguồn nhân lực và cũng không kém phần quan trọng là chú
trọng tới các yếu tố cấu thành nên sản phẩm, đó là nguyên vật liệu (NVL).
Công ty in tổng hợp Hà nội là một doanh nghiệp Nhà nớc hoạt động trong
lĩnh vực in ấn. Là một doanh nghiệp Nhà nớc, thực hiện chế độ tự hạch toán lỗ
lãi, công ty luôn chú trọng đến việc nâng cao chất lợng sản phẩm, cung ứng một
cách tốt nhất cho khách hàng. Để đảm bảo đời sống cho công nhân viên và kinh
doanh có lãi, công ty luôn nỗ lực tìm tòi, đầu t có hiệu quả vào các yếu tố đầu vào
của quá trình kinh doanh nhằm tiết kịêm chi phí, hạ giá thành sản phẩm nhng vẫn
đảm bảo đợc chất lợng của sản phẩm. Trong đó công tác quản lý và hạch toán
NVL đóng vai trò quan trọng.
Trong thời gian thực tập tại công ty, đợc sự giúp đỡ chỉ bảo tận tình của
cán bộ phòng kế toán tài vụ, cùng sự hớng dẫn nhiệt tình của thầy giáo Trần
Quý Liên, em đã mạnh dạn lựa chọn đề tài: Hoàn thiện kế toán nguyên vật
liệu tại công ty in tổng hợp Hà nội để thực hiện luận văn tốt nghiệp của mình.
Luận văn tốt nghiệp của em gồm những nội dung chính sau đây:
Phần I :Lý luận chung về kế toán nguyên vật liệu tại doanh nghiệp sản xuất.
Phần II : Thực trạng kế toán nguyên vật liệu tại công ty in tổng hợp Hà nội.
Phần III: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại công ty
in tổng hợp Hà nội.
Phần I
SVTH: Phí Thị Mai Kế toán 42C
1
Luận văn tốt nghiệp Khoa kế toán


Lý luận chung về kế toán Nguyên vật liệu tại
doanh nghiệp sản xuất.
1. Khái quát chung về kế toán nguyên vật liệu.
1.1. Khái niệm.
Các yếu tố đầu vào là một trong những yếu tố quyết định đối với hiệu quả
sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp. Các sản phẩm đầu ra do quy luật
cung cầu trên thị trờng quyết định, các yếu tố đầu vào là sự kết hợp của 3 yếu tố
là: sức lao động, t liệu lao động và đối tợng lao động.
Một trong những điều kiện thiết yếu để tiến hành sản xuất là đối tợng
lao động. NVL là những đối tợng lao động đã đợc thể hiện dới dạng vật
hoá nh: sắt, thép trong doanh nghiệp cơ khí chế tạo; sợi trong doanh
nghiệp dệt; da trong doanh nghiệp đóng giày; vải trong doanh nghiệp may
mặc....Khác với t liệu lao động, NVL chỉ tham vào một chu kỳ sản xuất
nhất định và khi tham gia vào quá trình sản xuất, dới tác động của lao
động, chúng bị tiêu hao toàn bộ hoặc thay đổi hình thái vật chất ban đầu
để tạo ra hình thái vật chất của sản phẩm.
NVL là đối tợng lao động đã trải qua tác động lao động của con ngời và đ-
ợc các đơn vị sản xuất sử dụng làm chất liệu ban đầu để tạo ra sản phẩm. Do đó
NVL là nhân tố cơ bản cho quá trình sản xuất, nó quyết định chất lợng sản phẩm,
là chìa khoá cho doanh nghiệp trong việc giảm chi phí, hạ giá thành nhờ đó mà có
thể trụ vững và ngày càng phát triển trong điều kiện cạnh tranh mạnh mẽ của cơ
chế thị trờng nh hiện nay.
Đặc điểm NVL của mỗi doanh nghiệp là khác nhau, tuỳ thuộc vào ngành
nghề kinh doanh đặc thù của doanh nghiệp đó. Ví dụ, trong ngành chế biến rau
quả thực phẩm, mỗi NVL có giá trị thấp, hầu hết là các sản phẩm tơi sống, tỷ lệ
hỏng cao...; trong ngành chế tạo máy, lắp ráp ô tô thì ngợc lại NVL có giá trị cao
và phải bảo đảm các tiêu chuẩn kỹ thuật chuẩn xác. Tuy nhiên NVL cũng mang
những đặc điểm chung sau:
- Là đối tợng lao động cấu thành thực thể sản phẩm.
SVTH: Phí Thị Mai Kế toán 42C

2
Luận văn tốt nghiệp Khoa kế toán
- Chỉ tham gia vào một chu trình sản xuất kinh doanh nhất định, toàn bộ
giá trị NVL đợc chuyển hoá vào giá trị của sản phẩm làm ra.
- Khi tham gia vào quá trình sản xuất, dới tác động của lao động, NVL
bị tiêu hao toàn bộ hoặc bị thay đổi hình thái vật chất của sản phẩm.
- Chi phí NVL chiếm tỷ trọng lớn trong chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm. Tuy nhiên tỷ trọng này tuỳ thuộc vào đặc điểm ngành nghề kinh
doanh của mỗi doanh nghiệp.
1.2. Phân loại nguyên vật liệu.
Trên cơ sở phân tích các đặc điểm nh trên, chúng ta thấy rằng NVL
trong các doanh nghiệp có nhiều loại, nhiều thứ có vai trò công dụng khác
nhau trong quá trình sản xuất kinh doanh. Trong điều kiện đó, để quản lý
một cách có hiệu quả, sử dụng NVL một cách tiết kiệm, đúng mục đích thì
doanh nghiệp phải tiến hành phân loại NVL.
Phân loại NVL nhằm thống nhất tên gọi, ký mã hiệu, quy cách, đơn vị
tính, sử dụng hợp lý các loại tài khoản kế toán, phản ánh chính xác tình hình
hiện có và sự biến động của các loại NVL cũng nh phục vụ cho việc xây
dựng Danh điểm NVL.
Các doanh nghiệp đợc phép linh hoạt trong việc lựa chọn tiêu thức phù
hợp để phân loại NVL tại đơn vị mình tuỳ thuộc vào tính đặc thù của mỗi
ngành nghề sản xuất kinh doanh và quy mô hoạt động. Trong thực tế
công tác quản lý và hạch toán ở các doanh nghiệp, đặc trng dùng để phân
loại NVL thông dụng nhất là theo vai trò và tác dụng của NVL trong quá
trình sản xuất kinh doanh. Theo đặc trng này, NVL ở các doanh
nghiệp đợc phân ra các loại sau đây:
Nguyên liệu và vật liệu chính (NVLC): Là các đối tợn lao động mà
sau quá trình gia công chế biến sẽ cấu thành hình thái vật chất của sản phẩm
(kể cả bán thành phẩm mua vào). Danh từ nguyên liệu ở đây dùng để chỉ đối
tợng lao động cha qua chế biến công nghiệp. Ví dụ nh sắt, thép trong các

SVTH: Phí Thị Mai Kế toán 42C
3
Luận văn tốt nghiệp Khoa kế toán
doanh nghiệp cơ khí chế tạo; vải trong các doanh nghiệp may mặc; da trong
doanh nghiệp đóng giày...
Vật liệu phụ (VLP): Là những vật liệu có tác dụng phụ trong quá trính
sản xuất kinh doanh, đợc sử dụng kết hợp với NVLC để hoàn thiện và
nâng cao tính năng, chất lợng của sản phẩm hoặc đợc sử dụng để bảo đảm
cho công cụ lao động hoạt động bình thờng, hoặc dùng để phục vụ cho nhu
cầu kỹ thuật, nhu cầu quản lý. Ví dụ nh dầu nhờn, hồ dán, thuốc nhuộm,
thuốc tẩy, thuốc chống rỉ, hơng liệu, xà phòng, dẻ lau...
Nhiên liệu: Là những thứ dùng để tạo nhiệt năng trong quá trình sản
xuất kinh doanh. Nhiên liệu trong các doanh nghiệp thực chất là loại VLP,
tuy nhiên nó đợc tách ra thành một loại riêng là vì việc sản xuất và tiêu dùng
nhiên liệu chiếm tỷ trọng lớn và đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế
quốc dân, nhiên liệu cũng có yêu cầu và kỹ thuật quản lý hoàn toàn khác với
các loại VLP thông thờng. Ví dụ nh than dá, than bùn, củi, xăng, dầu...
Phụ tùng thay thế (PTTT): Là các chi tiết, phụ tùng phục vụ cho hoạt
động thay thế sửa chữa, bảo dỡng tài sản cố định, máy móc thiết bị, phơng
tiện vận tải....
Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản: Bao gồm các vật liệu và thiết bị
(cần lắp, không cần lắp, vật kết cấu, công cụ, khí cụ...) mà doanh nghiệp mua
nhằm mục đích phục vụ cho hoạt động xây lắp, xây dựng cơ bản.
Phế liệu: Là loại vật liệu thu đợc trong quá trình sản xuất hay thanh lý
tài sản, có thể sử dụng hay bán ra ngoài. Ví dụ nh phoi bào, vải vụn, sắt vụn,
giấy vụn...
Vật liệu khác: Bao gồm các loại vật liệu đặc chủng của từng doanh
nghiệp và các loại khác nh bao bì, vật đóng gói....
Trên thực tế hạch toán theo cách phân loại nói trên chỉ đáp ứng đợc
yêu cầu phản ánh tổng quát về mặt giá trị đối với mỗi loại NVL. Để bảo đảm

thuận tiện, tránh nhầm lẫn cho công tác quản lý và hạch toán về số lợng và
giá trị đối với từng thứ NVL, trên cơ sở phân loại theo vai trò và công dụng
SVTH: Phí Thị Mai Kế toán 42C
4
Luận văn tốt nghiệp Khoa kế toán
của NVL, các doanh nghiệp phải tiếp tục chi tiết và hình thành nên Sổ danh
điểm nguyên vật liệu. Sổ này xác định thống nhất tên gọi, ký mã hiệu, quy cách,
số hiệu, đơn vị tính, và kích cỡ của chúng.
1.3. Tính giá nguyên vật liệu.
Quản lý NVL chính là quản lý chất lợng, giá trị và chi phí NVL trong quá
trình sản xuất. Xác định giá trị NVL thông qua các phơng pháp tính giá là cơ sở
cho việc hạch toán. Tính giá NVL là dùng tiền để biểu hiện giá trị của chúng.
Tính giá có hợp lý thì hạch toán mới chính xác và ngợc lại, tính giá NVL sai dẫn
đến nhầm lẫn trong việc xác định giá thành sản phẩm và kết quả sản xuất kinh
doanh, ảnh hởng lớn tới các quyết định trong việc tiêu thụ sản phẩm, đẩy đơn vị
đến chỗ làm ăn thua lỗ. Việc tính giá đợc tiến hành cho cả NVL nhập kho và xuất
kho. Trong công tác hạch toán NVL ở các doanh nghiệp, NVL đợc tính giá theo
giá thực tế.
1.3.1.Tính giá nguyên vật liệu nhập kho.
Theo chuẩn mực kế toán quốc tế hàng tồn kho (IAS2): Hàng tồn kho (trong
đó có NVL) đợc mua về nhập kho tuỳ từng thứ, loại khác nhau đợc tính giá khác
nhau song về cơ bản giá gốc của chúng bao gồm: Chi phí mua, chi phí chế biến
và các chi phí liên quan trực tiếp khác phát sinh để đa chúng về địa điểm và trạng
thái hiện tại.
NVL nhập kho đợc tính theo giá thực tế. Giá thực tế của NVL là loại giá đ-
ợc hình thành trên cơ sở các chứng từ hợp lệ chứng minh các khoản chi hợp pháp
của doanh nghiệp để tạo ra NVL. Giá thực tế của NVL nhập kho đợc xác định
theo từng nguồn nhập.
Đối với NVL mua ngoài.
+ Giá mua thực tế trên hợp đồng: Đối với các đơn vị tính thuế GTGT theo

phơng pháp khấu trừ thì giá mua trên hoá đơn không bao gồm thuế GTGT đầu
vào, ngợc lại đối với các đơn vị tính thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp: Giá
mua bao gồm cả thuế GTGT đầu vào.
SVTH: Phí Thị Mai Kế toán 42C
5
Giá NVL Giá mua Chi phí Giảm giá
thực tế = thực tế + thu - hàng
nhập kho trên hoá đơn mua mua
Luận văn tốt nghiệp Khoa kế toán
+ Chi phí thu mua: Chi phí mua bao gồm giá mua, thuế nhập khẩu và các
loại thuế khác (không bao gồm các khoản thuế mà đơn vị đợc hoàn lại), chi phí
vận chuyển, bốc xếp và các chi phí khác có liên quan trực tiếp đến việc mua vật t,
hàng hoá, dịch vụ.
+ Các khoản chiết khấu thơng mại và giảm giá hàng mua do hàng mua
không đúng quy cách, phẩm chất đợc trừ khỏi chi phí mua.
Đối với NVL tự chế:
Giá thực tế
NVL tự chế
=
Giá NVL xuất
để tự chế
+
Chi phí gia
công
chế biến
+ Giá NVL xuất để tự chế: Đợc xác định tuỳ theo phơng pháp đánh giá vật
liệu xuất kho của đơn vị hạch toán.
+ Chi phí gia công chế biến: Mọi khoản chi phí liên quan đến quá trình gia
công, chế biến số vật liệu đó, bao gồm:
- Chi phí liên quan trực tiếp đến sản phẩm nh chi phí khấu hao TSCĐ, chi

phí bảo trì, chi phí nhân công trực tiếp.
- Phân bổ các chi phí sản xuất chung bao gồm: Chi phí nhà xởng và máy
móc thiết bị, chi phí quản lý sản xuất, chi phí NVL gián tiếp và chi phí nhân công
trực tiếp.
Đối với NVL thuê ngoài gia công.
Giá thực tế Giá thực tế Chi phí Chi phí
NVL thuê = NVL xuất + thuê ngoài + vận chuyển
ngoài gia công để gia công gia công bốc dỡ
+ Chi phí thuê ngoài gia công: Là tổng giá trị ghi trên hợp đồng thuê ngoài
gia công hoặc các chứng từ thanh toán với bên nhận gia công.
+ Chi phí vận chuyển, bốc dỡ: Là chi phí nhân công bốc dỡ, chi phí vận tải
đa số vật liệu đó từ kho của đơn vị đến nơi gia công và ngợc lại. Nếu trong hợp
đồng quy định bên nhận gia công thanh toán khoản chi phí này thì đơn vị hạch
toán không phải phản ánh nữa.
SVTH: Phí Thị Mai Kế toán 42C
6
Luận văn tốt nghiệp Khoa kế toán
Đối với NVL nhận vốn góp liên doanh, vốn cổ phần:
Giá thực tế NVL nhận vốn
góp liên doanh, vốn cổ phần
=
Giá thực tế NVL
đợc đánh giá
+
Chi phí
tiếp nhận
Mỗi khi nhận vốn góp liên doanh, vốn cổ phần các doanh nghiệp đều phải
có biên bản đánh giá tài sản do hội đồng liên doanh và các chuyên gia (nếu có)
đánh giá. Giá trị vật liệu đợc đánh giá dựa trên giá thị trờng và giá ghi sổ tại đơn
vị tham gia liên doanh, góp vốn.

Các chi phí khác có thể tính vào giá phí NVL tồn kho:
Các chi phí khác đợc tính vào giá phí tồn kho là các chi phí mà doanh
nghiệp phải chịu để đa hàng về địa điểm và trạng thái hiện tại ngoài các chi
phí kể trên. Ví dụ: Chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí tài chính (với điều
kiện các chi phí này phải gắn liền với việc mua vật liệu và đợc tính, phân bổ
thật chính xác.
1.3.2. Tính giá nguyên vật liệu xuất kho.
Để tính giá NVL xuất kho kế toán có nhiều phơng pháp tính khác nhau.
Mỗi phơng pháp có những u điểm và nhợc điểm riêng. Tuỳ loại hình doanh
nghiệp, đặc điểm và tính đa dạng của NVL mà lựa chọn phơng pháp tính giá phù
hợp. Các phơng pháp tính giá bao gồm:
Phơng pháp giá đơn vị bình quân:
Giá thực tế NVL
xuất kho
=
Số lợng NVL
xuất kho
x
Giá đơn vị
bình quân
Giá đơn vị bình quân có thể đợc sử dụng dới ba dạng sau:
Phơng pháp giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ:
Theo phơng pháp này, dựa vào giá thực tế của NVL tồn đầu kỳ và nhập
trong kỳ, kế toán xác định đợc giá trị bình quân của một đơn vị NVL trong cả kỳ
dự trữ. Căn cứ vào lợng NVL xuất trong kỳ và giá đơn vị bình quân vừa tính đợc
để xác định giá trị thực tế của NVL xuất kho trong kỳ. Đây là phơng pháp có ý
nghĩa về mặt thự tiễn hơn là cơ sở lý thuyết, có u điểm đơn giản, dẽ làm nhng độ
chính xác không cao. Hơn nữa, công việc tính toán dồn vào cuối tháng gây ảnh h-
ởng đến công tác quyết toán nói chung. Chính vì vậy, phơng pháp này chỉ phù
SVTH: Phí Thị Mai Kế toán 42C

7
Luận văn tốt nghiệp Khoa kế toán
hợp với doanh nghiệpcó số lợng chủng loại NVL lớn và không có điều kiện phân
công riêng nhân viên kế toán NVL.
Phơng pháp giá đơn vị bình quân cuối kỳ trớc:
Trị giá thực tế của NVL xuất kho kỳ này đợc tính theo giá đơn vị bình quân
cuối kỳ trớc. u điểm của phơng pháp tính giá này là đơn giản, dễ thực hiện, cung
cấp số liệu kế toán kịp thời nhng không đảm bảo đợc tính chính xác của số liệu
do không tính đến sự biến động của giá cả kỳ này.
Phơng pháp giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập:
Sau mỗi lần nhập kho, kế toán tính lại giá NVL trong kho, giá thực tế vật
liệu xuất kho là giá bình quân đợc tính sau lần nhập gần nhất. Phơng pháp này có
u điểm lớn là vừa bảo đảm tính kịp thời của số liệu vừa đảm bảo đợc tính chính
xác do phản ánh đợc tình hình biến động của giá cả thị trờng. Tuy nhiên, phơng
pháp này đòi hỏi khối lợng tính toán lớn, phức tạp do sau do sau mỗi lần nhập
kho, kế toán phải tính lại giá bình quân.
Phơng pháp trị giá hàng tồn cuối kỳ:
Phơng pháp này đợc áp dụng với những doanh nghiệp có nhiều chủng loại
NVL với mẫu mã khác nhau, giá trị thấp lại đợc xuất dùng thờng xuyên thì sẽ
không có điều kiện để kiểm kê từng nghiệp vụ xuất kho. Khi đó doanh nghiệp sẽ
tính giá cho số lợng NVL tồn kho cuối kỳ trớc, sau đó mới xác định đợc giá thực
tế của NVL xuất trong kỳ.
Theo phơng pháp này, trị giá thực tế hàng xuất kho đợc tính nh sau:
Giá thực tế (Gtt)
NVL tồn kho cuối kỳ
=
Số lợng NVL
tồn kho cuối kỳ
x
Đơn giá NVL

nhập kho lần cuối
Gtt NVL
xuất kho
=
Gtt NVL
nhập
kho
+
Gtt NVL tồn kho
đầu kỳ
-
Gtt NVL tồn kho
cuối kỳ
Phơng pháp này đơn giản nhng chỉ có độ chính xác khi giá cả trong
kỳ ít biến động, lại không đảm bảo cung cấp kịp thời thông tin kế toán nên
ít đợc sử dụng.
Phơng pháp nhập trớc, xuất trớc (FIFO):
SVTH: Phí Thị Mai Kế toán 42C
8
Luận văn tốt nghiệp Khoa kế toán
Giả thiết rằng lô NVL nào nhập trớc thì đợc xuất trớc và NVL tồn kho là
NVL đợc mua hoặc sản xuất gần thời điểm cuối kỳ. Ưu điểm của phơng pháp này
là cung cấp một sự ớc tính hợp lý về giá trị hàng tồn kho cuối kỳ trên bảng cân
đối kế toán, đặc biệt trong điều kiện có những lần mua hàng nhng cha có giá đơn
vị. Phơng pháp này thích hợp trong bối cảnh giá cả NVL ổn định hoặc có xu h-
ớng giảm, nếu giá cả có xu hớng tăng cuối kỳ doanh nghiệp có số lãi nhiều hơn
so với khi sử dụng các phơng pháp khác. Điều đó đôi khi có thể gây bất lợi cho
doanh nghiệp trong việc tăng thuế thu nhập phải nộp.
Với khối lợng tính toán nhiều, phức tạp, phơngpháp này chỉ áp dụng đối
với doanh nghiệp có ít danh điểm NVL, số lần nhập kho của mỗi danh điểm

không nhiều và phù hợp khi giá cả thị trờng có nhiều biến động. Ngoài ra, áp
dụng phơng pháp này làm cho doanh thu hiện hành không phù hợp với những
khoản chi phí hiện hành bởi doanh thu hiện hành lại đợc tạo ra từ giá trị vật t đã
đợc mua vào từ trớc đó rất lâu, dẫn đến việc tính lãi gộp và thu nhập thuần không
chính xác.
Phơng pháp nhập sau, xuất trớc (LIFO):
Theo phơng pháp này, giả thiết rằng số NVL nào nhập kho sau sẽ đợc xuất
trớc và NVL tồn kho cuối kỳ là NVL đợc mua hoặc sản xuất trớc đó. Đây là ph-
ơng pháp ngợc lại với phơng pháp Nhập trớc xuất trớc ở trên, khắc phục đợc
những nhợc điểm của phơng pháp FIFO.
Phơng pháp này thích hợp trong trờng hợp lạm phát do giá thực tế của vật
liệu xuất dùng luôn sát với giá thị trờng ở thời điểm sử dụng, bảo đảm nguyên tắc
thận trọng vì doanh thu hiện tại phù hợp với những khoản chi phí hiện tại. Quan
trọng hơn, trong điều kiện giá cả thị rờng có xu hớng tăng lên, phơng pháp này sẽ
giúp cho đơn vị kinh doanh giảm đợc số thuế thu nhập doanhn ghiệp phải nộp cho
Nhà nớc.
Tuy nhiên, nhợc điểm của phơng pháp này là cung cấp những thông tin
không hợp lý về giá trị hàng tồn kho của doanh nghiệp. Do đó , vốn lu động của
đơn vị kinh doanh đợc phản ánh thấp hơn kéo theo khả năng thanh toán của
SVTH: Phí Thị Mai Kế toán 42C
9
Luận văn tốt nghiệp Khoa kế toán
doanh nghiệp bị nhìn nhận là kém hơn so với khả năng thực tế nên nó không đợc
khuyến khích áp dụng.
Phơng pháp giá thực tế đích danh:
Theo phơng pháp giá thực tế đích danh, giá trị xuất kho của một loại hàng
đợc xác định đúng theo giá nhập kho.đây là phơng pháp tuân thủ theo nguyên tắc
phù hợp của hạch toán kế toán, chi phí thực tế phù hợp với doanh thu thực tế. Ph-
ơng pháp này vận dụng thích hợp với những doanh nghiệp có điều kiện bảo quản
riêng từng lô NVL, có số lợng chủng loại NVL, có số lợng chủng loại NVL ít và

đặc biệt chỉ áp dụng đối với NVL nhận diện đợc.
Phơng pháp này có u điểm là công tác tính giá NVL đợc thực hiện kịp thời
và thông qua việc tính giá NVL xuất kho kế toán có thể theo dõi đợc thời hạn bảo
quản của từng lô NVL nhập kho, hơn nữa, giá trị hàng tồn kho đợc phản ánh đúng
theo giá thực tế của nó. Tuy nhiên, nó sẽ không thích hợp đối với doanh nghiệp
có vật liệu đa dạng, trình độ cán bộ quản lý thấp.
ở Việt Nam, các doanh nghiệp có xu hớng lựa chọn phơng pháp giá trị
hàng tồn kho nh sau: Phơng pháp giá thực tế đích danh cần đợc u tiên lựa chọn
nếu doanh nghiệp có thể áp dụng đợc. Nếu có bằng chứng thực tế xác nhận luồng
nhập xuất vật t của doanh nghiệp là nhập sau xuất trớc thì doanh nghiệp đợc
phép áp dụng phơng pháp nhập sau xuất trớc. Khi không thể áp dụng phơng
pháp giá thực tế đich danh và khi thực tế luồng nhập, xuất vật t của doanh nghiệp
không phải là nhập sau - xuất trớc thì doanh nghiệp co thể lựa chọn phơng pháp
giá bình quân hay phơng pháp mhập trớc xuất trớc. điều này hoàn toàn phù
hợp với chuẩn mực kế toán quốc tế vừa phản ánh đúng tình hình tài chính (giá trị
hàng tồn kho) của doanh nghiệp. Trên thực tế áp dụng ở các doanh nghiệp Việt
Nam hiện nay, một phơng pháp khác cũng đợc áp dụng khá phổ biến đó là phơng
pháp giá hạch toán.
Phơng pháp giá hạch toán:
Doanh nghiệp đánh giá vật liệu xuất kho theo phơng pháp này tự xác định
một mức giá ổn định trong kỳ gọi là giá hạch toán. Toàn bộ NVL xuất dùng trong
SVTH: Phí Thị Mai Kế toán 42C
10
Luận văn tốt nghiệp Khoa kế toán
kỳ đợc phản ánh theo giá trị hạch toán. Cuối kỳ, kế toán sẽ điều chỉnh từ giá hạch
toán sang giá thực tế theo công thức sau:
Giá thực tế
NVL
Giá hạch toán NVL Hệ
xuất trong kỳ = xuất trong kỳ x số

(hoặc tồn cuối
kỳ)
(hoặc tồn cuối kỳ) giá
Hệ Giá thực tế NVL và tồn đầu kỳ
số = --------------------------------------------------------------------
giá Giá hạch toán NVL tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
Hệ số giá có thể đợc tính cho từng loại, nhóm NVL tuỳ thuộc tính đa dạng
của vật liệu, yêu cầu và trình độ quản lý của đơn vị. Phơng pháp tính giá trị này
đơn giản, kịp thời, dễ thực hiện. Doanh nghiệp tính giá theo phơng pháp này sẽ có
một mức chi phí ổn định trong cả kỳ hạch toán. Mức chênh lệch giá mua NVL
trong kỳ sẽ đợc san đều cho các lô hàng xuất và tồn cuối kỳ.
Nhợc điểm của phơng pháp này là không cung cấp đợc thông tin chính xác
về giá xuất kho vật liệu và chi phí sản xuất tại một thời điểm trong kỳ kế toán.
1.4. Nhiệm vụ và yêu cầu quản lý nguyên vật liệu.
Dới tác động mạnh mẽ của cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật, máy móc
dần dần có thể thay thế con ngời ở một khâu nhất định, nhng đối với các yếu tố
đầu vào của sản xuất đặc biệt là NVL thì công nghệ chỉ có thể tác động làm giảm
định mức tiêu hao cho sản xuất sản phẩm, cho phép thay thế, tận dụng nguồn
NVL sẵn có trong tự nhiên hay cải tiến chất lợng NVL. Chất lợng của NVL ngày
càng đợc nâng cao, sản phẩm lúc đó mới đáp ứng đợc nhu cầu tiêu dùng của
khách hàng cả về giá trị sử dụng của sản phẩm lẫn các yếu tố về thẩm mỹ. Không
những thế, đây còn là nhân tố then chốt trong việc tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ
giá thành, tăng khả năng cạnh tranh của sản phẩm trên thị trờng. Vậy để đảm bảo
cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đợc diễn ra thờng xuyên
và liên tục, doanh nghiệp phải có kế hoạch tổ chức quản lý, sử dụng NVL một
cách có hiệu quả ở tất cả các khâu: cung ứng, bảo quản, dự trữ, cấp phát và hạch
toán kế toán.
SVTH: Phí Thị Mai Kế toán 42C
11
Luận văn tốt nghiệp Khoa kế toán

1.4.1. Khâu cung ứng.
Trong điều kiện kinh tế thị trờng, NVL đa dạng về chủng loại, giá cả không
đồng nhất do vậy bộ phận cung ứng vật t của doanh nghiệp cần linh hoạt, nhanh
nhậy trong công tác thu mua song vẫn phải triệt để tuân thủ các nguyên tắc sau:
- Cung ứng vật t nói chung và NVL nói riêng phải xuất phát từ định mức
kế hoạch, căn cứ vào yêu cầu của phân xởng phục vụ cho sản xuất và sửa chữa
- Thời điểm cung ứng kịp thời tránh gây ra tình trạng đình trệ, gián đoạn
sản xuất song tuyệt đối không nhập ồ ạt gây ứ đọng, tồn kho ảnh hởng tới vốn lu
động của doanh nghiệp.
- Việc cung ứng NVL phải kiểm tra chặt chẽ mặt số lợng, cần có đủ
chứng từ hợp lý, hợp lệ phục vụ cho việc ghi sổ và giải quyết khi phát sinh
tranh chấp.
Một trong những điều kiện chủ yếu để hoàn thành toàn diện và vợt mức kế
hoạch sản xuất là việc cung cấp NVL, năng lợng phải đợc tổ chức một cách hợp
lý, đảm bảo đủ số lợng, đồng bộ, đúng phẩm chất và đúng thời gian.
Để có thể nắm bắt một cách chính xác có khoa học tình hình cung cấp NVL
ở doanh nghiệp phục vụ cho yêu cầu quản lý, kế toán tiến hành phân tích thông
qua các chỉ tiêu khác nhau nhng phải tuân theo nguyên tắc chung đó là phân tích
theo từng loại NVL không lấy phần vợt kế hoạch cung ứng của NVL này để bù
đắp cho phần thiếu hụt của NVL khác.
1.4.2. Khâu bảo quản và dự trữ.
Căn cứ vào tính chất, đặc điểm của từng NVL mà doanh nghiệp tổ chức các
hình thức bảo quản cho phù hợp nhằm đảm bảo chất lợng, số lợng của NVL phục
vụ cho sản xuất. Các yêu cầu trong tổ chức bảo quản bao gồm: Nhiệt độ, ánh
sáng, độ ẩm, phơng tiện cất trữ hay mức độ an toàn....
Do phân công lao động xã hội và sự phát triển chuyên môn hoá sản xuất
làm cho sản phẩm của doanh nghiệp này trở thành NVL của doanh nghiệp khác.
Việc vận chuyển những sản phẩm từ nơi sản xuất đến nơi tiêu dùng đợc thực hiện
bằng những phpng tiện vận tải với các trọng tải khác nhau. Trong những điều
SVTH: Phí Thị Mai Kế toán 42C

12
Luận văn tốt nghiệp Khoa kế toán
kiện nh vậy, sự liên tục của quá trình sản xuất ở doanh nghiệp chỉ có thể đợc
đảm bảo bằng cách dự trữ các loại NVL cần thiết.
Để xác định mức dự trữ vật t, doanh nghiệp sử dụng ba chỉ tiêu: Dự
trữ tuyệt đối (biểu hiện bằng đơn vị hiện vật nh: tấn, kg, m...), dự trữ tơng
đối (tính bằng số ngày tơng đối) và dữ trữ biểu hiện bằng tiền (biểu hiện
bằng giá trị).
Trớc kia, trong nền kih tế tập trung đơn vị chỉ xác định mức dự trữ
tuyệt đối và dữ trữ tơng đối không cần tính đến chỉ tiêu dự trữ biểu hiện bằng
tiền vì Nhà nớc dựa trên chỉ tiêu kế hoạch sản xuất trong từng thời kỳ sẽ có
trách nhiệm đảm bảo lợng NVL tơng ứng, đơn vị chỉ có nghĩa vụ sản xuất.
Trong điều kiện hiện nay, xác định mức dự trữ biểu hiện bằng tiền là điều
kiện cần để doanh nghiệp vừa tự cấp cho mình lợng NVL cần thiết phục vụ
sản xuất vừa bảo đảm lợng vốn lu động cho quá trình kinh doanh.
1.4.3. Khâu cấp phát sử dụng.
Trong thực tế sản xuất kinh doanh, nhiều doanh nghiệp hoạt động kém
hiệu quả gây thất thoát, ứ đọng NVL dẫn tới giá thành sản phẩm cao. Nguyên
nhân chủ yếu là do tổ chức bảo quản NVL tại kho thiếu khoa học, thủ kho
trình độ kém, việc cấp phát tuỳ tiện không qua kiểm duyệt, dẫn tới không đáp
ứng kịp thời cho sản xuất.
Để thực hiện tốt khâu cấp phát sử dụng, bộ phận vật t cũng nh cán bộ
kho cần triệt để tuân thủ nguyên tắc: Không xuất kho NVL khi không có
giấy phép bằng văn bản của ngời có thẩm quyền nh: Lệnh giao hàng, Phiếu
xuất vật t..., theo dõi chặt chẽ lợng vật t d thừa trong sản xuất để tái nhập
kho và kiến nghị với cấp trên về các hành vi sai trái trong việc sử dung
NVL đợc cấp phát.... Bởi vì, sử dụng tiết kiệm NVL là một trong những
mục tiêu cơ bản để giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm, tăng
mức lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Việc phân tích tình hình sử dụng NVL vào sản xuất phải đợc tiến hành

trên các mặt khối lợng NVL, chi phí NVL sản xuất ra một đơn vị sản phẩm....
SVTH: Phí Thị Mai Kế toán 42C
13
Luận văn tốt nghiệp Khoa kế toán
Để nâng cao hiệu quả sử dụng vật t, doanh nghiệp phải xây dựng cho đơn vị mình
định mức tiêu hao cũng nh thờng xuyên nghiên cứu thay đổi cho phù hợp với tình
hình biến động trên thực tế tránh tình trạng lạc hậu gây lãng phí NVL trong quá
trình sản xuất.
Ngoài ra, để đánh giá đợc mức độ hoàn thành kế hoạch về chi phí NVL tiêu
dùng trong kỳ ngời ta thờng so sánh chỉ tiêu này giữa các kỳ thông quaviệc áp
dụng các phơng pháp phổ biến nh: Thay thế liên hoàn, hệ thống chỉ số....trong đó
tập trung vào việc xác định các nhân tố ảnh hởng và phân tích mối quan hệ của
chúng tới chi phí NVL của doanh nghiệp.
1.5. Nhiệm vụ và yêu cầu kế toán nguyên vật liệu.
Kế toán là môn khoa học xã hội, là công cụ quản lý kinh tế, nó phản ánh,
ghi chép, tính toán một cách thờng xuyên liên tục, có hệ thống tình hình vốn, và
quá trình luân chuyển vốn, quá trình và kết quả hoạt động sản xuất knh
doanh....để từ đó cung cấp thông tin cho các nhà quản trị. Nh vậy đối tợng của kế
toán là toàn bộ tài sản, NVL là một trong các tài sản lu động chiếm giá trị lớn nên
NVL cũng là đối tợng của kế toán.
Kế toán NVL có nhiệm vụ ghi chép, phản ánh, xử lý tổng hợp số liệu và
cung cấp thông tin về tình hình thu mua, vận chuyển, bảo quản, nhập xuất tồn
kho vật liệu cả về chỉ tiêu giá trị lẫn hiện vật. Kế toán NVL thực hiện vai trò tham
mu cho các nhà quản trị trong việc xác định nhu cầu vật liệu và mức độ dự trữ vật
liệu hợp lý, tránh tình ttrạng lãng phí, ứ đọng mà vẫn cung cấp đầy đủ, kịp thời
cho hoạt động sản xuất kinh doanh thông qua các số liệu, chỉ tiêu về tình hình
biến động của NVL cả về mặt số lợng, chủng loại và giá trị.
Yêu cầu đặt ra đối với kế toán NVL là sự bảo đảm nguyên tắc nhất quán,
chính xác trong các phơng pháp tính giá NVL xuất nhập kho, mỗi nhiệm vụ liên
quan đến nhập xuất vật t phải đợc ghi chép đầy đủ ở hai bộ phậnkế toán, kế toán

theo dõi vật t bằng hiện vật phải tách rời kế toán vật t theo dõi về giá trị, lu trữ
SVTH: Phí Thị Mai Kế toán 42C
14
Luận văn tốt nghiệp Khoa kế toán
đầy đủ các chứng từ nhập xuất vật t và phải đợc ghi chép theo dõi trên thẻ kho, sổ
chi tiết, bảo đảm cung cấp những thông tin về bảo quản, xuất nhập vật t cho ngời
quản lý, lợng hàng xuất kho phải đợc hạch toán chính xác về giá thành, nếu có sai
lệch giữa số liệu kế toán và số liệu kiểm kê phải đối chiếu và giải thích rõ nguyên
nhân, phơng pháp hạch toán chi tiếtNVL cũng nh hạch toán tổng hợp sao cho
thống nhất giữa các kỳ và niên độ kế toán (trong trờng hợp có những thay đổi
phải báo cấo và giải thách cụ thể).
Hạch toán kế toán NVL phải đợc tổ chức phù hợp với đặc điểm vật liệu và
yêu cầu quản lý của đơn vị mình, nhằm cung cấp thông tin chính xác, kịp thời,
phục vụ cho việc lập báo cáo tài chính và phân tích hoạt động kinh doanh.
2. Hạch toán ban đầu Nguyên vật liệu.
2.1. Chứng từ sử dụng.
Trong công tác hạch toán chi tiết NVL, Bộ tài chính ban hành QĐ số
1141TC/QĐ/CĐKT ngày 01/01/1995 và các văn bản pháp quy khác có liên quan
quy định danh mục chứng từ kế toán bao gồm:
Chứng từ bắt buộc:
- Hoá đơn GTGT
- Phiếu nhập kho Mẫu 01 VT
- Phiếu xuất kho 02 VT
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ 03 VT
- Thẻ kho 06 VT
- Biên bản kiểm kê vật t, sản phẩm, hàng hoá 08 VT
Ngoài ra còn tuỳ vào đặc điểm và yêu cầu quản lý NVL mà doanh nghiệp có
thể sử dụng các chứng từ theo hớng dẫn sau:
- Phiếu xuất vật t theo hạn mức mẫu 04 VT
- Biên bản kiểm nghiệm 05 VT

- Phiếu báo vật t còn lại cuối kỳ 07 VT
SVTH: Phí Thị Mai Kế toán 42C
15
Luận văn tốt nghiệp Khoa kế toán
2.2. Trình tự luân chuyển chứng từ.
2.2.1. Trình tự luân chuyển chứng từ nhập kho
Bộ phận cung ứng dựa trên kế hoạch sản xuất của bộ phận sản xuất để lập
kế hoạch cung ứng. Nhân viên bộ phận cung ứng lên danh sách các loại vật liệu
cần mua, liên hệ với nhà cung cấp, mua hàng về nhập kho.
Chứng từ ban đầu của quá trình nhập kho là hoá đơn bán hàng mà nhà cung
cấp lập. Số liệu trên hoá đơn bán hàng là cơ sở để vào phiếu nhập và các sổ sách
có liên quan.
Bộ phận cung ứng cùng với cán bộ kỹ thuật tiến hành kiểm nghiệm vật t.
Nếu vật t đạt đợc những tiêu chuẩn kỹ thuật và đúng với các số liệu ghi trên hoá
đơn thì đợc nhập kho.
Phiếu nhập kho xác nhận số lợng, giá trị vật t, sản phẩm hàng hoá thực
tế nhập kho làm căn cứ ghi thẻ kho, thanh toán tiền hàng và kế toán ghi sổ.
Phiếu nhập kho do bộ phận mua hàng lập 3 liên. Sau khi nhập kho thủ kho
ghi số lợng nhập, ngày, tháng, năm nhập kho và cùng ngời giao hàng ký tên
vào phiếu.
Căn cứ vào phiếu nhập kho, thủkho ghi thẻ kho và sau đó chuyển phiếu
nhập cho phòng kế toán để ghi sổ kế toán. Chứng từ kế toán sau đó đợc lu tại
phòng kế toán.
2.2.2. Trình tự luân chuyển chứng từ xuất kho.
Bộ phận có nhu cầu sử dụng vật liệu viết giấy đề nghị lĩnh vật t, hoặc
phòng kế toán viết lệnh sản xuẩt trên đó ghi rõ mức tiêu hao vật liệu. Trên cơ sở
đó bộ phận cung ứng lập phiếu xuất kho.
Phiếu xuất kho theo dõi chặt chẽ số luợng vật t xuất kho cho các bộ phận
trong đơn vị sử dụng. Nó làm căn cứ để ghi thẻ kho và hạch toán chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm. Phiếu xuất kho lập cho một hoặc nhiều thứ vật t cùng

SVTH: Phí Thị Mai Kế toán 42C
16
Luận văn tốt nghiệp Khoa kế toán
một kho dùng cho một đối tợng hạch toán chi phí hoặc cùng mục đích sử dụng.
Phiếu xuất kho đợc lập thành 3 liên.
Ngời lĩnh vật t cầm phiếu xuất kho xuống kho để lĩnh. Sau khi xuất kho thủ
kho ghi lợng xuất vào phiếu xuất kho, căn cứ vào đó ghi thẻ kho và chuyển phiếu
xuất kho lên phòng kế toán. Phòng kế toán nhận phiếu xuất kho để ghi sổ kế toán
sau đó lu chứng từ.
2.3. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu
NVL trong các doanh nghiệp thờng có nhiều chủng loại khác nhau,
thiếu một loại nào đó có thể gây ra ngừng sản xuất, vì vậy hạch toán NVL
phải đảm bảo theo dõi đợc tình hình biến động của từng danh điểm NVL.
Hạch toán chi tiết là một phần hành song song với hạch toán tổng hợp, mang
tính đối chiếu với hạch toán tổng hợp nhằm quản lý chặt chẽ hơn tình hình
biến động tài sản của doanh nghiệp. Dựa trên đặc điểm, tính chất NVL tại
đơn vị mình, DN có thể lựa chọn một trong các phơng pháp hạch toán chi tiết
hàng tồn kho sau:
2.3.1. Phơng pháp thẻ song song.
Theo phơng pháp này thủ kho căn cứ vào các chứng từ nhập, xuất NVL để
ghi thẻ kho. Kế toán NVL cũng dựa trên các chứng từ này để ghi số lợng và tính
thành tiền NVL nhập, xuất vào Thẻ kế toán chi tiết NVL. Cuối kỳ đối chiếu số
liệu trên Thẻ kế toán chi tiết NVL với Thẻ kho tơng ứng do thủ kho chuyển
đến, đồng thời từ Thẻ kế toán chi tiết NVL kế toán lấy số liệu để ghi vào bảng
tổng hợp Nhập, Xuất, Tồn để đối chiếu với số liệu kế toán tổng hợp Nhập, Xuất
vật liệu.
Phơng pháp này đơn giản trong khâu ghi chép, đối chiếu số liệu và phát
hiện sai sót, đồng thời cung cấp thông tin nhập, xuất ,tồn của từng danh điểm
NVL kịp thời, chính xác. Tuy nhiên phơng pháp này chỉ sử dụng đợc khi doanh
nghiệp có ít danh điểm NVL. Không những vậy phơng pháp này sử dụng các chỉ

tiêu trùng lắp giữa thủ kho và kế toán.
SVTH: Phí Thị Mai Kế toán 42C
17
Luận văn tốt nghiệp Khoa kế toán
Ghi chú: Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu
Sơ đồ 1.1: Kế toán chi tiết NVL theo phơng pháp thẻ song song
2.3.2. Phơng pháp đối chiếu luân chuyển.
Theo phơng pháp này kế toná chỉ mở Sổ đối chiếu luân chuyển NVL
theo từng kho, cuối kỳ trên cơ sở phân loại chứng từ nhập, xuất theo từng danh
điểm NVL và theo từng kho, kế toán lập Bảng kê nhập NVL, Bảng kê xuất
NVL và dựa trên các bảng kê này để ghi vào Sổ luân chuyển NVL. Khi nhận
đợc Thẻ kho, kế toán tiến hành đối chiếu tổng hợp Nhập, Xuất của từng thẻ kho
với Sổ luân chuyển NVL, đồng thời từ sổ đối chiếu luân chuyển NVL để
đối chiếu với số liệu kế toán tổng hợp NVL. Nh vậy phơng pháp này giảm
nhẹ khối lợng công việc ghi chép của kế toán, nhng vì dồn công việc ghi sổ,
kiểm tra, đối chiếu vào cuối kỳ nên trong trờng hợp số lợng chứng từ nhập,
xuất của từng danh điểm NVL khá nhiều thì công việc kiểm tra, đối chiếu sẽ
gặp nhiều khó khăn, hơn thế nữa là ảnh hởng tiến độ thực hiện các khâu kế
toán khác. Nó thích hợp với doanh nghiệp có nhiều danh điểm NVL và số l-
ợng nhập, xuất NVL không nhiều.
SVTH: Phí Thị Mai Kế toán 42C
18
Phiếu nhập
kho, phiếu xuất
kho
Sổ kế toán
chi tiết
NVL

Sổ kế toán tổng hợp về
NVL (bảng kê tính
giá)
Bảng tổng hợp Nhập,
Xuất, Tồn kho NVL
Thẻ kho
Luận văn tốt nghiệp Khoa kế toán
Ghi chú: Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu
Sơ đồ 1.2: Kế toán chi tiết NVL theo phơng pháp đối chiếu luân chuyển
2.3.3. Phơng pháp sổ số d.
Với những doanh nghiệp có nhiều danh điểm NVL và số lợng chứng từ
nhập, xuất của mỗi loại khá nhiều thì phơng pháp số d là thích hợp nhất để hạch
toán chi tiết NVL.
Theo phơng pháp này thủ kho ngoài việc ghi Thẻ kho nh các phơng pháp
trên thì cuối kỳ còn phải ghi lợng NVL tồn kho từ thẻ kho vào sổ số d. kế toán
dựa vào số lợng nhập xuất của từng danh điểm NVL đợc tổng hợp từ các chứng từ
nhập xuất mà kế toán nhận đợc khi kiểm tra các kho theo định kỳ 3, 5 hoặc 10
ngày một lần (kèm theo Phiếu giao nhận chứng từ) và giá hạch toán để tính trị
giá thành tiền NVL nhập, xuất theo từng danh điểm từ đó ghi vào Bảng luỹ kế
nhập, xuất, tồn. Cuối kỳ tiến hành tính tiền trên Sổ số d do thủ kho chuyển đến
và đối chiếu tồn kho từng danh điểm NVL trên Sổ số d với tồn kho trên Bảng
luỹ kế nhập, xuất ,tồn. Từ Bảng luỹ kế nhập, xuất ,tồn kế toán lập Bảng tổng
hợp nhập, xuất, tồn để đối chiếu với sổ kế toán tổng hợp về NVL. Phơng pháp
SVTH: Phí Thị Mai Kế toán 42C
19
Sổ
kế
toán

tổng
hợp
về
vật
liệu
Bảng kê
nhập vật liệu
Sổ chiếu luân
chuyển
Bảng kê xuất
vật liệu
Bảng
tổng
hợp
Nhập,
Xuất,
Tồn
kho
vật
liệu
Phiếu
nhập
kho
Phiếu
xuất
kho
Thẻ kho
Luận văn tốt nghiệp Khoa kế toán
này tránh đợc việc ghi chép trùng lắp và dàn đều công việc ghi sổ trong kỳ, nhng
việc kiểm tra, đối chiếu, phát hiện sai sót gặp nhiều khó khăn đồi hỏi nhân viên

kế toán và thủ kho phải có trình độ chuyên môn cao.
Ghi chú: Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu
Sơ đồ 1.3: Kế toán chi tiết NVL theo phơng pháp sổ số d
3. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu.
Nếu hạch toán chi tiết theo dõi cụ thể tình hình biến động của từng danh
điểm NVL về cả hiện vật và giá trị thì hạch toán tổng hợp theo dõi chung về giá
trị của NVL nhập, xuất, tồn trong kỳ. Trên cơ sở đặc điểm và quy mô NVL,
doanh nghiệp có thể lựa chọn một trong hai phơng pháp hạch toán tổng hợp sau:
3.1. Phơng pháp kê khai thờng xuyên (KKTX).
Phơng pháp KKTX là phơng pháp theo dõi và phản ánh tình hình hiện có,
biến động tăng, giảm hàng tồn kho một cách thờng xuyên, liên tục trên các tài
khoản hàng tồn kho. Theo phơng pháp này trên các tài khoản hàng tồn kho không
chỉ theo dõi số hiện có mà cả tình hình biến động tăng, giảm vật t trong kỳ. Với
SVTH: Phí Thị Mai Kế toán 42C
20
Phiếu
nhập kho
Phiếu
xuất kho
Thẻ kho
Sổ số dư
Phiếu giao nhận
chứng từ nhập
Phiếu giao nhận
chứng từ xuất
Bảng luỹ kế nhập, xuất,
tồn kho vật liệu
Sổ kế

toán
tổng
hợp
về vật
liệu
Luận văn tốt nghiệp Khoa kế toán
độ chính xác cao, cung cấp thông tin một cách kịp thời, cập nhật nên phơng pháp
này đợc sử dụng phổ biến ở nớc ta. Tuy nhiên với những doanh nghiệp có nhiều
chủng loại vật t, hàng hoá có giá trị thấp, thờng xuyên xuất dùng, xuất bán mà áp
dụng phơng pháp này sẽ tốn rất nhiều công sức.
3.1.1. Tài khoản sử dụng.
Tơng ứng với nội dung của phơng pháp này để hạch toán NVL kế toán sử
dụng các tài khoản (TK) sau:
TK 152: Nguyên vật liệu: TK này đợc dùng để theo dõi giá trị hiện có,
tình hình tăng, giảm, của các NVL theo giá thực tế, có thể mở chi tiết theo từng
loại nhóm...tuỳ theo yêu cầu quản lý và phơng tiện tính toán.
TK 151: Hàng mua đang đi đờng: TK này dùng để theo dõi các loại NVL,
CCDC, hàng hoá... mà DN đã mua hay chấp nhận mua, đã thuộc quyền sở hữu
của DN nhng cuối tháng cha về nhập kho.
Ngoài ra việc hạch toán NVL còn liên quan đến các TK nh: TK 331, TK
111, TK 112, TK 133, TK 141....
3.1.2. Phơng pháp kế toán.
Đối với các doanh nghiệp tính VAT theo phơng pháp khấu trừ thuế, giá
thực tế của NVL nhập kho là giá sau khi đã loại trừ phần thuế, VAT đợc theo dõi
riêng trên TK 133, cuối kỳ doanh nghiệp tiến hành khấu trừ thuế đầu vào và thuế
đầu ra để xác định số VAT phải nộp.
Đối với các doanh nghiệp tính VAT theo phơng pháp trực tiếp, Giá thực tế
NVL nhập kho là giá ghi trên hoá đơn bao gồm cả VAT cộng với chi phí mua.
Khi xuất kho NVL, kế toán tiến hành ghi nhận giá trị xuất của NVL dựa
trên cơ sở phơng pháp tính giá NVL đã chọn. Doanh nghiệp thực hiện đánh giá lại

NVL cuối kỳ khi có quyết định của Nhà nớc hoặc cơ quan có thẩm quyền về việc
đánh giá lại tài sản. Hạch toán tổng hợp quá trình luân chuyển NVL theo phơng
pháp KKTX đợc thể hiện qua sơ đồ sau:
SVTH: Phí Thị Mai Kế toán 42C
21
Luận văn tốt nghiệp Khoa kế toán
Sơ đồ 1.4: Kế toán tổng hợp NVL theo phơng pháp KKTX
SVTH: Phí Thị Mai Kế toán 42C
22
Giảm giá hàng mua hoặc
trả lại NVL cho ngời bán
Xuất NVL trả lại
vốn góp liên doanh
Đánh giá
giảm
Đánh giá
tăng
Hàng đi đường
nhập kho
Hàng mua
đang đi đường
Giá trị NVL xuất kho
sử dụng trong DN
Giá mua và chi phí mua
NVL nhập kho
TK111,112,141...
TK 152
TK621,627,641...
TK 151
Nhận vốn góp

liên doanh
TK 411
TK 133
NVL xuất kho
thuê ngoài gia công
TK 154
Xuất NVL để góp
vốn liên doanh
TK 411
Thuế GTGT
đầu vào
TK 133
Xuất NVL để góp
vốn liên doanh
TK 128, 222
TK412
TK 411
Nhận lại vốn góp
liên doanh
TK 128, 228
NVL tự chế
nhập kho
TK 154
Trị giá NVL thừa
khi kiểm kê
TK 338, 711
NVL thiếu khi
kiểm kê
TK 138, 642
TK 111,112,331

Luận văn tốt nghiệp Khoa kế toán
3.2. Phơng pháp kiểm kê định kỳ (KKĐK).
Phơng pháp KKĐK là phơng pháp hạch toán căn cứ vào kết quả kiểm kê
thực tế để xác định giá trị vật t, hàng hoá tồn kho cuối kỳ, từ đó xác định trị giá
vật t, hàng hoá xuất dùng trong kỳ theo công thức sau:
Giá trị NVL
Xuất trong kỳ
=
Giá trị NVL
tồn đầu kỳ
+
Giá trị NVL
nhập trong kỳ
-
Giá trị
NVL
tồn cuối kỳ
Giá trị NVL tồn đầu kỳ và cuối kỳ đợc xác định bằng kết quả kiểm kê tiến
hành vào đầu và cuối kỳ kế toán. Theo phơng pháp này trên các tài khoản hàng
tồn kho chỉ theo dõi số tồn đầu kỳ và cuối kỳ. Tình hình biến động nhập, xuất vật
liệu trong kỳ đợc theo dõi trên tài khoản 611 Mua hàng.
Phơng pháp này áp dụng cho các đơn vị có nhiều chủng loại vật t, hàng hoá
có giá trị nhỏ, xuất dùng, xuất bán thờng xuyên.
3.2.1. Tài khoản sử dụng.
Kế toán sử dụng TK 611 Mua hàng để phản ánh các nghiệp vụ kết
chuyển hàng tồn kho đầu kỳ và cuối kỳ, xuất dùng trong kỳ.
TK 6111: Mua NVL, CCDC.
TK 6112: Mua hàng hoá (Đối với các đơn vị thơng mại).
3.2.2. Phơng pháp hạch toán.
Đầu kỳ hạch toán kế toán tiến hành kết chuyển NVL tồn kho và NVL đang

đi đờng về TK 611. Giá thực tế NVL mua vào trong kỳ đợc tập hợp vào TK 611.
Cuối kỳ căn cứ vào kết quả kiểm kê NVL tồn kho và đang đi đờng kế toán tính
giá và ghi Nợ TK 152, 151, đồng thời ghi Có TK 611. Sau đó kế toán tính ra giá
thực tế của NVL xuất dùng trong kỳ. Kế toán tổng hợp NVL theo phơng pháp
KKĐK đợc thể hiện qua sơ đồ sau:
SVTH: Phí Thị Mai Kế toán 42C
23
Luận văn tốt nghiệp Khoa kế toán
Sơ đồ 1.5: Kế toán tổng hợp NVL theo phơng pháp KKĐK
SVTH: Phí Thị Mai Kế toán 42C
24
VAT đầu
vào
TK 151, 152
TK 133
TK 611
Kết chuyển NVL
tồn đầu kỳ
TK 111,112,
331, 311...
Trị giá NVL
mua vào trong kỳ
TK 151, 152
Kết chuyển NVL
tồn cuối kỳ
Giảm giá hàng mua
hoặc trả lại NVL cho
người bán
TK 151, 152
TK 133

VAT đầu
vào
TK 151, 152
Trị giá NVL
sử dụng trong kỳ
Luận văn tốt nghiệp Khoa kế toán
3.3. Hạch toán dự phòng giảm giá NVL.
Trong điều kiện kinh tế thị trờng, giá cả thờng xuyên biến động, do vậy
hàng hoá nói chung hay NVL nói riêng nếu mua ngoài về cha tiêu dùng ngay
sẽ mang giá trị lạc hậu so với giá thị trờng hiện tại. Việc lập dự phòng nhằm
chủ động bù đắp phần giá trị bị tổn thất do giảm giá vật t tồn kho có thể xảy
ra trong kỳ kế hoạch.
Thông t mới nhất của Bộ tài chính hớng dẫn chế độ trích lập và sử
dụng các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho, giảm giá chứng khoán đầu
t, dự phòng nợ khó đòi của doanh nghiệp, nhấn mạnh các vấn đề sau:
+ Thời điểm lập và hoàn nhập các khoản dự phòng là thời điểm cuối,
khoá sổ kế toán để lập Báo cáo tài chính.
+ Khoản dự phòng giảm giá NVL tồn kho đợc ghi tăng giá vốn hàng
bán năm báo cáo của doanh nghiệp, việc trích lập này làm cho giá vốn hàng
bán tăng lên, lợi nhuận năm kế hoạch giảm giúp cho doanh nghiệp bảo toàn
vốn kinh doanh, đảm bảo cho doanh nghiệp phản ánh giá trị vật t tồn kho
không cao hơn giá cả trên thị trờng hoặc giá trị có thể thu hồi đợc tại thời
điểm lập Báo cáo tài chính.
+ Căn cứ vào biến động thực tế về giá trị NVL tồn kho, doanh nghiệp chủ
động xác định mức trích lập. sử dụng khoản dự phòng đúng mục đích theo
nguyên tắc mức dự phòng không vợt quá số lợi nhuận của doanh nghiệp (Sau khi
hoàn nhập khoản dự phòng trích lập năm trớc) và đảm bảo các điều kiện sau:
SVTH: Phí Thị Mai Kế toán 42C
25

×