Chương 8. Chương trình Bảo vệ rừng, bảo tồn đa dạng sinh học và các dịch vụ môi trường
Báo cáo tiến độ ngành Lâm nghiệp Việt Nam 2006-2010
143
Trong 4 năm qua tổng số vụ vi phạm lâm luật là 162.018 vụ. Trong đó nhiều nhất là
mua bán vận chuyền lâm sản (80.851 vụ), tiếp đến là phá rừng (20.472 vụ), khai thác lâm sản
(17.406 vụ). Trong 4 năm này, số vụ vi phạm bình quân là 40.505 vụ/năm và có xu thế tăng
từ 2006 đến 2009 (xem bảng 52).
Để bảo vệ rừng, Luật Bảo vệ và Phát triển rừng năm 2004 đã quy định những hành vi
sau bị nghiêm cấm:
Bảng 52: Số vụ vi phạm Luật bảo vệ và phát triển rừng
Đơn vị tính: Vụ vi phạm
STT LOẠI VI PHẠM 2006 2007 2008 2009 Tổng cộng
Tổng cộng 38.534
39.535
42.541
41.408
162.018
1 Phá rừng 4.357
4.212
7.012
4.891
20.472
-Trong đó: nương rẫy 3.135
3.011
5.534
3.646
15.326
2 Khai thác lâm sản 3.992
4.355
4.558
4.501
17.406
3 Vi phạm quy định PCCCR 626
964
439
458
2.487
- Số vụ cháy rừng 532
790
282
342
1.946
- Số vụ cháy rừng tìm ra thủ
phạm 43
66
13
30
152
4 Vi phạm về sử dụng đất LN 976
1.157
229
80
2.442
5
Vi phạm về QLBV động vật
hoang dã 1.516
1.232
1.400
1.297
5.445
6 Mua bán, vận chuyển LS 19.425
19.890
20.106
21.430
80.851
7 Vi phạm về chế biến lâm sản 1.332
1.209
1.969
2.049
6.559
8 Vi phạm khác 6.310
6.516
6.828
6.702
26.356
Nguồn: Cục Kiểm lâm – Bộ NN&PTNT
Trong thời kỳ 2006-2009, 50% số vụ vi phạm thuộc về mua bán, vận chuyển lâm sản.
Tiếp theo là phá rừng (13%), vi phạm khai thác lâm sản (11%), từ 4% đến 1% là các vi phạm
về chế biến lâm sản, quản lý bảo vệ động vật hoang dã, vi phạm về sử dụng đất lâm nghiệp,
vi phạm quy định phòng cháy chữa cháy rừng. Tổng hợp tất cả các vi phạm nằm ngoài các
lĩnh vực nói trên là 16% (xem biểu đồ 30).
Chỉ tiêu
3.2.6
Số vụ vi phạm Luật Bảo vệ và
Phát tri
ển rừng
Chương 8. Chương trình Bảo vệ rừng, bảo tồn đa dạng sinh học và các dịch vụ môi trường
Báo cáo tiến độ ngành Lâm nghiệp Việt Nam 2006-2010
144
Biểu đồ 30: Phân bố các vụ vi phạm thời kỳ 2006-2009 theo nhóm
Nguồn: Cục Kiểm lâm – Bộ NN&PTNT
Nguồn ảnh: GIZ Việt Nam
Chương 8. Chương trình Bảo vệ rừng, bảo tồn đa dạng sinh học và các dịch vụ môi trường
Báo cáo tiến độ ngành Lâm nghiệp Việt Nam 2006-2010
145
Để thúc đẩy người dân tham gia bảo vệ và phát triển rừng, Chính phủ đã ban hành Nghị
định số 29/1998/NĐ - CP về quy chế thực hiện dân chủ ở xã. Tiếp theo đó, ngày 20/4/2007,
UBTVQH đã ban hành Pháp lệnh số 34/2007/PL-UBTVQH11 về thực hiện dân chủ ở xã,
phường, thị trấn. Để thực thi quy chế dân chủ ở xã trong lĩnh vực bảo vệ và phát triển rừng,
đồng thời phát huy nội lực trong cộng đồng dân cư, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
đã ban hành Thông tư số 56/1999/BNN - KL ngày 30/3/1999 và Thông tư 70/TT/BNN ngày
1/8/2007 hướng dẫn xây dựng quy ước bảo vệ và phát triển rừng trong cộng đồng dân cư
thôn, bản.
Quy ước bảo vệ và phát triển rừng do cộng đồng dân cư trong thôn tự thảo luận, thống
nhất và tự tổ chức thực hiện. Bởi vậy, quy ước được sự ủng hộ của người dân trong thôn và
người dân tự giác thực hiện. Quy ước cũng kế thừa các phong tục, tập quán, thuần phong mỹ
tục của các cộng đồng dân tộc ít người trong thôn/ bản và góp phần nâng cao ý thức, trách
nhiệm của mọi người dân trong công tác bảo vệ rừng. Người dân biết rõ được giá trị của tài
nguyên rừng và giúp đỡ nhau trong đấu tranh phòng ngừa, ngăn chặn những hành vi vi phạm,
bảo vệ tài nguyên rừng. Các thôn/bản cũng tự
thành lập tổ bảo vệ rừng và có cơ chế phù hợp
để duy trì hoạt động. Bảng 53 là thống kê số
thôn bản đã xây dựng và thực hiện quy ước
bảo vệ rừng. Có thể nói rằng các quy ước của
cộng đồng thôn bản đã thực sự góp phần làm
giảm các vi phạm lâm luật của các cộng đồng
dân cư.
Tuy nhiên, số tỉnh có nhiều rừng có số
lượng quy ước BVPTR ít, còn khá nhiều như
số quy ước từ 100-200 là các tỉnh Lào Cai,
Ninh Thuận, Quảng Nam, Phú Yên, Gia Lai,
Bình Thuận, Thừa Thiên Huế; và có số quy
ước dưới 100 thôn là các tỉnh Quảng Bình,
Quảng Trị, Phú Yên, Khánh Hòa, Đắk Nông,
Kiên Giang. Cần xem xét các nguyên nhân tại sao các tỉnh này không tổ chức xây dựng quy
ước BVPTR thôn bản.
Chỉ tiêu
3.2.7
Số thôn bản có quy ước bảo vệ
r
ừ
ng
Nguồn ảnh: Trần Hiếu inh,
TCLN, Bộ NN&PTNT
Chương 8. Chương trình Bảo vệ rừng, bảo tồn đa dạng sinh học và các dịch vụ môi trường
Báo cáo tiến độ ngành Lâm nghiệp Việt Nam 2006-2010
146
Bảng 53: Số thôn bản có hương ước bảo vệ rừng (Đơn vị tính: Quy ước)
Đơn vị
Theo năm
2006 2007 2008 2009
Tổng công 33.437
33.455
34.048
34.767
Lai Châu 504
504
550
550
Điện Biên 1.099
1.099
1.099
1.099
Hòa Bình 1.618
1.618
1.618
1.618
Lào Cai 124
124
124
199
Hà Giang 614
320
337
385
Tuyên Quang 1.467
1.467
1.467
1.467
Phú Thọ 1.390
1.390
1.390
1.390
Vĩnh Phúc 212
212
212
212
Cao Bằng 2.225
2.225
2.225
2.225
Bắc Kạn 1.350
1.350
1.350
1.350
Thái Nguyên 885
885
885
885
Quảng Ninh 558
558
563
563
Bắc Giang 513
513
513
513
Bắc Ninh 40
40
40
40
TP Hải Phòng 14
14
14
14
Hải Dương 68
68
68
81
TP Hà Nội 14
14
14
60
Hà Nam 50
50
50
50
Nam Định 46
46
46
46
Ninh Bình 0
0
400
400
Thanh Hóa 1.980
1.980
1.980
1.980
Nghệ An 15.780
15.780
15.780
15.780
Hà Tĩnh 252
252
252
252
Quảng Bình 483
58
58
58
Quảng Trị 0
27
27
27
Thừa Thiên Huế 244
120
120
103
TP Đà Nẵng 51
51
51
51
Quảng Nam 133
137
191
191
Quảng Ngãi 1
1
0
505
Bình Định 226
349
349
349
Phú Yên 124
121
48
77
Khánh Hòa 205
69
93
93
Ninh Thuận 123
123
123
127
Bình Thuận 60
132
132
137
Kon Tum 210
710
727
727
Gia Lai 179
179
179
179
Lâm Đồng 247
248
279
279
Đăk Nông 38
38
38
40
Đồng Nai 0
273
273
273
Bà Rịa V.Tàu 61
61
134
134
TP HCM 16
16
16
16
Bình Dương 13
13
13
13
Tây Ninh 49
49
49
49
An Giang 52
52
52
55
Kiên Giang 22
22
22
22
VQG Cúc Phương 40
40
40
40
VQG Bạch Mã 2
2
2
8
VQG Yokdon 55
55
55
55
Nguồn: Cục Kiểm lâm – Bộ NN&PTNT
Chương 8. Chương trình Bảo vệ rừng, bảo tồn đa dạng sinh học và các dịch vụ môi trường
Báo cáo tiến độ ngành Lâm nghiệp Việt Nam 2006-2010
147
Theo Quyết định 380/2008/QĐ-TTg ngày 10/4/2008 của Thủ tướng Chính phủ, Việt
Nam đã thực hiện thí điểm chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng tại hai tỉnh Lâm Đồng
và Sơn La. Tính đến 2/2010 sau gần 2 năm thực hiện đã có 7 đơn vị thuỷ điện và nước sạch
cam kết chi trả cho năm 2009 tổng số 234,4 tỷ đồng và các đơn vị du lịch ở Lâm Đồng 300
triệu đồng. Trong vùng thí điểm rừng đã được bảo vệ tốt hơn, số vụ vi phậm lâm luật giảm
đáng kể (ở Lâm Đồng giảm 50% so với năm 2008, ở Sơn La không còn hiện tương phá rừng
làm nương rẫy và khai thác trái phép).
Trên cơ sở đó, ngày 24/9/2010 Chính phủ đã ban hành Nghị định số 99/2010/NĐ-CP về
chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng, có hiệu lực thi hành 1/1/2011, áp dụng trong
phạm vi toàn quốc. Với Nghị định này, Việt Nam đã trở thành nước đầu tiên trong khu vực
thực hiện chính sách chi trả môi trường rừng ở phạm vi quốc gia.
Tuy nhiên, trong lĩnh vực này còn có một số vướng mắc cần tiếp tục tháo gỡ, như sau:
Do thiếu kinh phí thực hiện rà soát rừng nên chưa xác định được trạng thái rừng và ranh
giới rừng, hệ số K, diện tích lưu vực rõ ràng trên bản đồ và thực địa từ đó dẫn đến thiếu căn
cứ chính xác để chi trả, làm chậm tiến độ chi trả (Lâm Đồng mới chi trả được khoảng 20%,
Sơn La mới chi trả được gần 13%);
Chủ thể nhận chi trả cần được xác định rõ ràng để việc chi trả có thể thực hiện chính
xác, nhanh chóng, thuận tiện, dễ kiểm tra và tốn ít chi phí thực hiện việc chi trả;
Chưa xây dựng được quy trình đánh giá chất lượng bảo vệ rừng có cơ sở khoa học và
thực tiễn để có thể chi trả đúng đắn cho các cộng đồng, nhóm hộ, đơn vị tham gia.
Chỉ tiêu
3.2.8
Tổng giá trị của các dịch vụ môi
trư
ờng rừng thu đ
ư
ợc
Chương 8. Chương trình Bảo vệ rừng, bảo tồn đa dạng sinh học và các dịch vụ môi trường
Báo cáo tiến độ ngành Lâm nghiệp Việt Nam 2006-2010
148
Trong 4 năm qua về cơ bản trong lĩnh vực khoán bảo vệ rừng đã đạt được một số thành
tựu như sau:
Đã giao khoán bảo vệ tương đối ổn định được trên 2 triệu ha rừng;
Tạo nguồn thu nhất định cho đồng bào ở các vùng có rừng. Mức khoán bảo vệ rừng đã
được nâng từ 50.000đ/ha/năm lên 100.000 đ/ha/ năm trong năm 2008 và lên 200.000đ/
ha/năm cho 61 huyện nghèo;
Nhiều hình thức khoán đã được áp dụng
như khoán cho các hộ gia đình, nhóm hộ,
cộng đồng, tổ bảo vệ rừng, lực lượng vũ trang,
vv…
Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu
nói trên, việc khoán bảo vệ rừng trong thời
gian qua còn có những hạn chế, bất cập như
sau:
Việc sử dụng một mức khoán chung cho
tất cả các loại rừng khác nhau, với chất lượng
rừng và mức độ nguy cơ cao thấp khác nhau
về phá rừng và mức độ khó khăn khác nhau
giữa các vùng khác nhau là không hợp lý;
Việc người nhận khoán vẫn nhận tiền
theo hợp đồng nhưng không thực hiện tốt các
hoạt động bảo vệ rừng là hiện tượng khá phổ
biến ở nhiều địa phương. Rừng được khoán
bảo vệ, vì vậy vẫn bị khai thác chặt phá trái phép, nhưng khó quy trách nhiệm cụ thể;
Nhiều tỉnh đều cho rằng hình thức khoán bảo vệ rừng cho các hộ gia đình ít hiệu quả,
do thiếu các phương án bảo vệ rừng cụ thể, thiếu các biện pháp kiểm tra và đánh giá chất
lượng rừng hàng năm, trong khi việc giao rừng tự nhiên cho các cộng đồng dân cư quản lý
bảo vệ còn trong giai đoạn thử nghiệm và chưa có các cơ chế chính sách hỗ trợ cụ thể cho
loại hình này;
Đánh giá chung
Nguồn ảnh: GIZ Việt Nam
Chương 8. Chương trình Bảo vệ rừng, bảo tồn đa dạng sinh học và các dịch vụ môi trường
Báo cáo tiến độ ngành Lâm nghiệp Việt Nam 2006-2010
149
Việc khoán bảo vệ một diện tích rừng nhỏ cho mỗi hộ gia đình quản lý bảo vệ sẽ rất
khó đánh giá hiệu quả phòng hộ thực tế hàng năm để chi trả công vì hiệu quả phòng hộ và
bảo tồn rừng và đa dạng sinh học cần phải được xem xét trên diện rộng;
Quyết định 245/QĐ-TTg giao trách nhiệm cho chính quyền địa phương trong quản lý
bảo vệ rừng và phải chịu trách nhiệm nếu để rừng bị phá, bị mất. Tuy nhiên, quyết định
không nêu cơ chế tài chính hoặc cơ chế tạo nguồn thu, để UBND cấp xã có thể tổ chức bảo
vệ rừng. Vì vậy, nhiều địa phương để rừng bị phá nhưng không thể quy trách nhiệm cho
chính quyền địa phương. Vai trò của UBND xã chưa được coi trọng trong các văn bản chính
sách về quản lý bảo vệ rừng;
Chính sách khoán bảo vệ rừng theo các chương trình, dự án chỉ áp dụng cho một tỷ lệ
nhỏ diện tích rừng phòng hộ và rừng đặc dụng và trong một thời gian không quá 5 năm là
không bền vững, dễ tạo ra nguy cơ phá rừng, mất rừng sau khi không còn tiền khoán bảo vệ
rừng;
Khoán bảo vệ rừng không nên coi là một khoản đầu tư cho ngành lâm nghiệp, mà nên
cấp phát cho các tỉnh theo tổng số diện tích rừng phòng hộ và rừng đặc dụng hiện có như là
kinh phí sự nghiệp hàng năm cho bảo vệ rừng trên cơ sở khả năng của ngân sách nhà nước.
Trong mấy năm qua diện tích rừng bị mất do chuyển đổi mục đích sử dụng chiếm tới
35%. Hiện nay, Nhà nước chưa có chính sách chuyển đổi mục đích sử dụng rừng với các tiêu
chí rõ ràng, minh bạch, dễ kiểm tra, giám sát.
Mặc dù số xã có kiểm lâm địa bàn năm 2009 đã tăng thêm 19% so với năm 2001, và
kiểm lâm viên địa bàn xã năm 2009 đã tăng thêm 33% so với năm 2001, biên chế của lực
lượng kiểm lâm còn thiếu (trung bình 1,2 xã mới có một kiêm lâm viên địa bàn), nhiều địa
phương phải bố trí kiêm nhiệm, cá biệt có nơi không triển khai được việc phân công kiểm
lâm phụ trách địa bàn. Mặt khác, hiện nay trình độ của cán bộ kiểm lâm phụ trách địa bàn xã
còn hạn chế nhất là về kỹ năng tuyên truyền, vận động nhân dân bảo vệ rừng, sự phối hợp
giữa kiểm lâm địa bàn với Ủy ban nhân dân xã thiếu chặt chẽ, sự quan tâm chỉ đạo của các
cấp chính quyền còn hạn chế, sự phối hợp giữa các ngành liên quan chưa đồng đều, nhiều nơi
còn coi việc bảo vệ rừng ở địa phương là nhiệm vụ chỉ riêng của Kiểm lâm.
Ngày 24/9/2010 Chính phủ đã ban hành Nghị định số 99/2010/NĐ-CP về chính sách
chi trả dịch vụ môi trường rừng, có hiệu lực thi hành 1/1/2011, áp dụng trong phạm vi toàn
quốc. Với Nghị định này, Việt Nam đã trở thành nước đầu tiên trong khu vực thực hiện chính
sách chi trả mội trường rừng ở phạm vi quốc gia.
Báo cáo tiến độ ngành Lâm nghiệp Việt Nam 2006-2010
150
Chương
Tiến độ thực hiện
Chương trình chế biến
và thương mại lâm sản
9
Chiến lược Phát triển Lâm nghiệp Việt Nam 2006 –
2020
Sản xuất các sản phẩm có khả năng cạnh tranh quốc tế chủ yếu dựa vào nguồn gỗ và
lâm sản ngoài gỗ nội địa bền vững; áp dụng công nghệ tiên tiến và thân thiện với môi
trường nhằm đáp ứng về cơ bản các nhu cầu tiêu dùng trong nước và xuất khẩu; xây
dựng công nghiệp chế biến lâm sản trở thành mũi nhọn kinh tế của ngành Lâm nghiệp.
Các chỉ tiêu đánh giá
Chỉ số 3.3.1: Khối lượng gỗ khai thác
Chỉ số 3.3.2: Khối lượng LSNG đã khai thác
Chỉ số 3.3.3: Khối lượng củi khai thác
Chỉ số 3.3.4: Giá trị sản xuất của công nghiệp chế biến gỗ
Chỉ số 3.3.5: Giá trị xuất khẩu hàng hoá của ngành Lâm nghiệp
Chỉ số 3.3.6: Giá trị gỗ và nguyên liệu gỗ nhập khẩu
Chỉ số 3.3.7: Sản lượng một số sản phẩm công nghiệp chế biến lâm sản chính
Chỉ số 3.3.8: Diện tích (và khối lượng nếu có) về sản xuất NL kết hợp trên đất Lâm
nghiệp (chỉ số tương lai)
Chỉ số 3.3.9: Giá trị và khối lượng sản xuất, chế biến của các làng nghề (chỉ số
tương lai)
Chỉ số 3.3.10: Chỉ số giá bán một số loại lâm sản chính (chỉ số tương lai)
Chỉ số 3.3.11: Tổng mức bán lẻ háng hoá Lâm sản (chỉ số tương lai)
Chương 9. Tiến độ thực hiện Chương trình chế biến và thương mại lâm sản
Báo cáo tiến độ ngành Lâm nghiệp Việt Nam 2006-2010
151
Khối lượng gỗ khai thác là một chỉ tiêu quan trọng phản ánh một trong những kết quả
sản xuất của ngành lâm nghiệp. Chỉ tiêu tổng hợp khối lượng gỗ khai thác được công bố trên
“Thông tin kinh tế hàng tháng” trên trang mạng, phần “Lâm nghiệp” của Tổng cục thống kê.
Chi tiết hơn, khối lượng gỗ khai thác hiện nay được chia làm 2 nhóm: (i) gỗ từ rừng tự nhiên
và (ii) gỗ từ rừng trồng. Trong khối lượng gỗ rừng tự nhiên khai thác còn được chia thành 2
nhóm nhỏ: (i) khai thác theo chỉ tiêu được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt hàng năm và (ii)
khai thác gỗ theo hình thức tận thu (cây gãy đổ, già cỗi, sâu bệnh,…).
Trong những năm gần đây, do thực hiện chủ trương đóng cửa rừng tự nhiên để tập
trung khôi phục vốn rừng, nên khai thác gỗ và lâm sản đã bị hạn chế tối đa. Hàng năm, khối
lượng gỗ khai thác từ rừng tự nhiên theo (i) chỉ tiêu khai thác của Chính phủ và (ii) khai thác
tận thu. Nhu cầu gỗ cho sản xuất, tiêu dùng và xuất khẩu do đó phải dựa chủ yếu và gỗ từ
rừng trồng và gỗ nhập khẩu.
Suốt mấy chục năm qua, các con số thống kê chính thức cho thấy khối lượng gỗ khai
thác từ rừng tự nhiên giảm liên tục, từ mức 2 triệu m
3
/năm thời kỳ 1970-1980, xuống 1 triệu
m
3
/năm thời kỳ 1981-1990, xuống 500 ngàn m
3
/năm thời kỳ 1991-2000. Từ năm 2001 trở lại
đây, mức khai thác thường không vượt quá 300 ngàn m
3
/năm.
Bảng 54 cho thấy tổng khối lượng gỗ khai thác từ năm 2005 đến 2009 là 16.775.000
m
3
, trong đó gỗ khai thác từ rừng tự nhiên là 810.000 m
3
chỉ chiếm 5%, gỗ từ rừng trồng là
15.965.000 m
3
chiếm tới 95% (xem Biểu đồ 32). Khối lượng gỗ khai thác trung bình năm của
thời kỳ này là 3.355.000 m
3
/năm, trong đó gỗ rừng tự nhiên là 162.000 m
3
/năm, gỗ rừng
trồng là 3.193.000 m
3
/năm.
Bảng 54: Khối lượng gỗ khai thác thời kỳ 2005-2009
Năm 2005
2006 2007 2008 2009
Tổng cộng
Sản lượng gỗ khai thác (1000 m
3
) 2.996
3.189
3.261
3.562
3.767
16.775
Sản lượng gỗ khai thác (%) 100%
106%
109%
119%
126%
Từ rừng tự nhiên (1000 m
3
) 130
150
150
180
200
810
Từ rừng tự nhiên (%) 100%
115%
115%
138%
154%
Từ rừng trồng (1000 m
3
) 2.866
3.039
3.111
3.382
3.567
15.965
Từ rừng trồng (%) 100%
106%
109%
118%
124%
Nguồn: Tổng cục Thống kê
Chỉ tiêu
3.3
.1
Kh
ối l
ư
ợng gỗ kha
i thác
Chương 9. Tiến độ thực hiện Chương trình chế biến và thương mại lâm sản
Báo cáo tiến độ ngành Lâm nghiệp Việt Nam 2006-2010
152
Số liệu khối lượng gỗ khai thác trong Bảng 54 là số liệu chính thức của Tổng cục
Thống kê được tổng hợp dựa trên báo cáo hàng năm của các địa phương. Tuy nhiên, trên thực
tế khối lượng gỗ khai thác hàng năm có thể cao hơn nhiều, do chủ trương cấm khai thác của
Chính phủ nên các địa phương thường chỉ báo cáo khối lượng khai thác được cấp phép, mà
không báo cáo phần khai thác quá mức cho phép. Bên cạnh đó một khối lượng gỗ không nhỏ
do người dân tự khai thác sử dụng tại chỗ để làm nhà, sửa nhà và phục vụ các nhu cầu thiết
yếu khác cũng chưa được thống kê. Ngoài ra, lượng gỗ khai thác, vận chuyển và buôn bán bất
hợp pháp từ rừng tự nhiên cũng không nhỏ nhưng chưa thống kê được nên cũng chưa tính
vào lượng khai thác hàng năm. Những thực tế này lý giải một phần câu hỏi vì sao rừng tự
nhiên đã đóng cửa nhiều năm, lượng khai thác chính thức theo phép rất ít, mà chất lượng
rừng vẫn tiếp tục giảm sút nghiêm trọng.
Biểu đồ 31: Khối lượng gỗ khai thác thời kỳ 2005-2009
Nguồn: Tổng cục Thống kê
Khối lượng gỗ khai thác từ rừng do các tổ chức, cá nhân tự bỏ vốn trồng và vì vậy khi
khai thác không phải xin phép, nhất là gỗ cỡ nhỏ để sản xuất dăm gỗ, gỗ lớn và nhỏ từ trồng
cây phân tán (gần 200 triệu cây/ năm) cũng không được thống kê đầy đủ. Cho nên có thể nói
khối lượng gỗ khai thác từ rừng trồng trên thực tế cũng cao hơn số liệu công bố chính thức
của Tổng cục Thống kê.
Trong thời gian tới, hệ thống theo dõi và thống kê khối lượng gỗ khai thác cần được
tổ chức tốt hơn ở cấp xã để có thể cung cấp số liệu thống kê thực sự phản ánh đúng tình hình
thực tế.
Chương 9. Tiến độ thực hiện Chương trình chế biến và thương mại lâm sản
Báo cáo tiến độ ngành Lâm nghiệp Việt Nam 2006-2010
153
Biểu đồ 32: Cơ cấu gỗ khai thác thời kỳ 2005-2009
Nguồn: Tổng cục Thống kê
Nguồn ảnh: Trương Lê Hiếu
Chương 9. Tiến độ thực hiện Chương trình chế biến và thương mại lâm sản
Báo cáo tiến độ ngành Lâm nghiệp Việt Nam 2006-2010
154
M
ặ
c dù, nhi
ệ
m v
ụ
chi
ế
n l
ượ
c
đặ
t ra là
đế
n n
ă
m 2020, LSNG tr
ở
thành m
ộ
t trong các
ngành hàng s
ả
n xu
ấ
t chính, nh
ư
ng cho
đế
n nay v
ẫ
n ch
ư
a có s
ố
li
ệ
u th
ố
ng kê
đầ
y
đủ
và công
b
ố
chính th
ứ
c c
ủ
a T
ổ
ng c
ụ
c Th
ố
ng kê c
ũ
ng nh
ư
T
ổ
ng c
ụ
c Lâm nghi
ệ
p v
ề
kh
ố
i l
ượ
ng LSNG
đ
ã khai thác, ch
ế
bi
ế
n, tiêu dùng trong n
ướ
c và xu
ấ
t kh
ẩ
u. Hi
ệ
n t
ạ
i quy mô và t
ố
c
độ
phát
tri
ể
n c
ủ
a ngành LSNG ch
ỉ
đượ
c bi
ế
t m
ộ
t ph
ầ
n và gián ti
ế
p thông qua s
ố
li
ệ
u th
ố
ng kê LSNG
xu
ấ
t kh
ẩ
u hàng n
ă
m c
ủ
a T
ổ
ng c
ụ
c H
ả
i quan (xem b
ả
ng 55).
Bảng 55: Giá trị kim ngạch xuất khẩu lâm sản ngoài gỗ thời kỳ 2005-2009
NĂM 2005 2006 2007 2008 2009 Tổng 5 năm
Tổng cộng (USD)
168.922.969
191.915.720
195.587.251
210.141.883
197.030.709
963.598.532
Tổng cộng (%)
100% 114% 116% 124% 117%
Mật ong tự nhiên
(USD) 14.415.254
18.322.713
24.802.578
33.952.676
31.588.339
123.081.561
Mật ong (%)
100% 127% 172% 236% 219%
Quế (USD)
8.340.786
14.347.519
14.540.426
16.586.982
22.556.867
76.372.580
Quế (%)
100% 172% 174% 199% 270%
Hồi (USD)
6.820.213
4.728.860
4.261.187
3.414.798
7.898.263
27.123.320
Hồi (%)
100% 69% 62% 50% 116%
Đinh hương
(USD) 264.682
114.980
139.645
133.095
251.228
903.630
Đinh hương (%)
100% 43% 53% 50% 95%
Đậu khấu (hạt,
vỏ) (USD)
835.732
385.718
1.145.432
2.928.802
4.123.934
9.419.618
Đậu khấu (hạt,
vỏ) (%)
100% 46% 137% 350% 493%
Nhựa (cánh kiến.
cây) (USD)
2.499.270
4.269.949
2.717.170
3.000.429
2.128.252
14.615.071
Nhựa (cánh kiến,
cây) (%)
100% 171% 109% 120% 85%
Nguyên liệu (tre,
song) (USD)
4.825.979
7.727.968
5.446.482
4.261.615
4.193.044
26.455.089
Nguyên liệu (tre,
song) (%)
100% 160% 113% 88% 87%
Sản phẩm mây,
tre (USD)
130.921.046
142.018.004
142.534.322
145.863.475
124.290.767
685.627.614
Sản phẩm mây,
tre (%)
100% 108% 109% 111% 95%
Nguồn: Tổng cục Hải quan
Chỉ tiêu
3.3.2
Khối lượng lâm sản ngoài gỗ
(LSNG)
đ
ã khai thác
Chương 9. Tiến độ thực hiện Chương trình chế biến và thương mại lâm sản
Báo cáo tiến độ ngành Lâm nghiệp Việt Nam 2006-2010
155
B
ả
ng 55 cho bi
ế
t s
ố
li
ệ
u ch
ư
a
đầ
y
đủ
v
ề
giá tr
ị
kim ng
ạ
ch xu
ấ
t kh
ẩ
u lâm s
ả
n ngoài g
ỗ
th
ờ
i k
ỳ
2005-2009 t
ừ
T
ổ
ng c
ụ
c H
ả
i quan. T
ổ
ng kim ng
ạ
ch xu
ấ
t kh
ẩ
u LSNG c
ủ
a c
ả
th
ờ
i k
ỳ
là
trên 900 tri
ệ
u USD, trong
đ
ó s
ả
n ph
ẩ
m mây tre chi
ế
m t
ớ
i 70% (xem bi
ể
u
đồ
33). T
ổ
ng m
ứ
c
t
ă
ng trong k
ỳ
là 17% t
ừ
169 tri
ệ
u USD vào n
ă
m 2005 lên 197 tri
ệ
u USD vào n
ă
m 2009. Chi
ti
ế
t theo t
ừ
ng m
ặ
t hàng, m
ứ
c t
ă
ng cao nh
ấ
t thu
ộ
c v
ề
đậ
u kh
ấ
u (493%)
đ
áng ti
ế
c m
ặ
t hàng này
hi
ệ
n chi
ế
m t
ỷ
tr
ọ
ng quá nh
ỏ
trong t
ổ
ng kim ng
ạ
ch xu
ấ
t kh
ẩ
u LSNG, ti
ế
p
đế
n qu
ế
(270%),
m
ậ
t ong (219%), h
ồ
i (116%).
Đ
áng chú ý là m
ộ
t lo
ạ
t m
ặ
t hàng có giá tr
ị
kim ng
ạ
ch xu
ấ
t kh
ẩ
u
gi
ả
m g
ồ
m: Nh
ự
a cánh ki
ế
n (85%), nguyên li
ệ
u tre, song (87%),
đ
inh h
ươ
ng (95%), s
ả
n ph
ẩ
m
mây, tre (95%) so v
ớ
i n
ă
m 2005 và các cây thu
ố
c r
ấ
t có ti
ề
m n
ă
ng phát tri
ể
n l
ạ
i ch
ư
a
đượ
c
quan tâm h
ỗ
tr
ợ
, trong khi Vi
ệ
t Nam ph
ả
i b
ỏ
ra hàng ch
ụ
c tri
ệ
u
đ
ô la M
ỹ
để
nh
ậ
p kh
ẩ
u các
m
ặ
t hàng
đ
ông d
ượ
c t
ừ
Trung Qu
ố
c.
Biểu đồ 33: Cơ cấu kim ngạch xuất khẩu LSNG thời kỳ 2005-2009
Nguồn: Tổng cục Hải quan
Nh
ư
v
ậ
y m
ứ
c t
ă
ng giá tr
ị
kim ng
ạ
ch xu
ấ
t kh
ẩ
u cho c
ả
5 n
ă
m v
ừ
a qua m
ớ
i ch
ỉ
t
ươ
ng
đươ
ng m
ứ
c t
ă
ng hàng n
ă
m (15-20%/n
ă
m)
đặ
t ra trong Chi
ế
n l
ượ
c phát tri
ể
n LSNG 2006-
2020. Bên c
ạ
nh
đ
ó, n
ế
u so v
ớ
i m
ụ
c tiêu trung h
ạ
n c
ủ
a Chi
ế
n l
ượ
c, v
ớ
i nhi
ệ
m v
ụ
đạ
t doanh s
ố
xu
ấ
t kh
ẩ
u LSNG 300 tri
ệ
u USD vào n
ă
m 2010 thì con
đườ
ng mà LSNG c
ầ
n
đ
i ti
ế
p c
ũ
ng còn
khá xa.
Tình tr
ạ
ng thi
ế
u s
ố
li
ệ
u th
ố
ng kê chính th
ứ
c,
đầ
y
đủ
và có h
ệ
th
ố
ng v
ề
khai thác, ch
ế
bi
ế
n, tiêu dùng trong n
ướ
c và xu
ấ
t kh
ẩ
u
đ
ang gây không ít tr
ở
ng
ạ
i trong th
ự
c hi
ệ
n chi
ế
n l
ượ
c
phát tri
ể
n ngành. Có th
ể
th
ấ
y vi
ệ
c không có s
ố
li
ệ
u th
ố
ng kê chính th
ứ
c v
ề
kh
ố
i l
ượ
ng LSNG
khai thác hàng n
ă
m ph
ầ
n nhi
ề
u là do tính ch
ấ
t
đặ
c thù c
ủ
a chu
ỗ
i khai thác và cung c
ấ
p (i) b
ắ
t
đầ
u b
ằ
ng s
ự
thu hái, ch
ủ
y
ế
u t
ừ
r
ừ
ng t
ự
nhiên, quy mô nh
ỏ
, phân tán,
đượ
c th
ự
c hi
ệ
n b
ở
i
ng
ườ
i dân
đị
a ph
ươ
ng, (ii) ti
ế
p theo là chu
ỗ
i các ho
ạ
t
độ
ng thu gom
ở
quy mô thôn, b
ả
n r
ồ
i
đế
n các quy mô lãnh th
ổ
l
ớ
n h
ơ
n
để
có kh
ố
i l
ượ
ng
đủ
l
ớ
n do các th
ươ
ng nhân và t
ổ
ch
ứ
c nh
ỏ
,
l
ớ
n khác nhau th
ự
c hi
ệ
n nh
ằ
m (iii) cung c
ấ
p cho các c
ơ
s
ở
ch
ế
bi
ế
n. S
ố
l
ượ
ng các
đ
i
ể
m xu
ấ
t
phát và các
đ
i
ể
m trung gian c
ủ
a chu
ỗ
i khai thác và cung c
ấ
p LSNG v
ừ
a l
ớ
n, v
ừ
a
đ
a d
ạ
ng
Chương 9. Tiến độ thực hiện Chương trình chế biến và thương mại lâm sản
Báo cáo tiến độ ngành Lâm nghiệp Việt Nam 2006-2010
156
ph
ứ
c t
ạ
p
đượ
c th
ự
c hi
ệ
n b
ở
i nh
ữ
ng cá nhân ho
ặ
c t
ổ
ch
ứ
c
ở
trình
độ
ch
ư
a chuyên nghi
ệ
p nên
h
ọ
không t
ự
th
ố
ng kê, l
ư
u tr
ữ
đầ
y
đủ
, h
ệ
th
ố
ng và c
ũ
ng không báo cáo cho ai. M
ặ
t khác các
c
ơ
quan ch
ứ
c n
ă
ng c
ũ
ng ch
ư
a coi
đ
ây là nhi
ệ
m v
ụ
công tác c
ủ
a mình nên c
ũ
ng không th
ự
c
hi
ệ
n vi
ệ
c th
ố
ng kê, báo cáo và l
ư
u tr
ữ
s
ố
li
ệ
u m
ộ
t cách chuyên nghi
ệ
p. Bên c
ạ
nh
đ
ó, h
ệ
th
ố
ng
s
ố
li
ệ
u th
ố
ng kê chính th
ứ
c v
ề
ch
ế
bi
ế
n, tiêu dùng, xu
ấ
t kh
ẩ
u và thông tin th
ị
tr
ườ
ng còn ch
ư
a
có ho
ặ
c không
đầ
y
đủ
, thi
ế
u chi ti
ế
t, ch
ư
a h
ệ
th
ố
ng.
Để
LSNG,
đế
n n
ă
m 2020, chi
ế
m trên
20% t
ổ
ng giá tr
ị
s
ả
n xu
ấ
t lâm
nghi
ệ
p, giá tr
ị
lâm s
ả
n ngoài g
ỗ
xu
ấ
t kh
ẩ
u t
ă
ng bình quân 15-
20%/n
ă
m,
đạ
t 800 tri
ệ
u USD; thu
hút 1,5 tri
ệ
u lao
độ
ng và thu nh
ậ
p
t
ừ
lâm s
ả
n ngoài g
ỗ
chi
ế
m 15 -
20% trong kinh t
ế
h
ộ
gia
đ
ình nông
thôn thì vi
ệ
c quan tr
ọ
ng là ph
ả
i có
chính sách h
ỗ
tr
ợ
phát tri
ể
n LSNG
cùng v
ớ
i vi
ệ
c xác l
ậ
p h
ệ
th
ố
ng s
ố
li
ệ
u th
ố
ng kê chính thức về tất cả
những lĩnh vực trên, để vừa có hệ
thống thông tin vừa có hệ thống
chỉ tiêu giám sát phục vụ cho việc
quản lý và thúc đẩy phát triển
ngành này tốt hơn là việc không
thể không làm.
Nguồn ảnh: Vụ KHCN&HTQT, TCLN, Bộ NN&PTNT
Chương 9. Tiến độ thực hiện Chương trình chế biến và thương mại lâm sản
Báo cáo tiến độ ngành Lâm nghiệp Việt Nam 2006-2010
157
Củi là sản phẩm phụ của ngành lâm nghiệp
được sử dụng chủ yếu làm chất đốt, đun nấu, sưởi
ấm cho các hộ gia đình ở nông thôn, đặc biệt đối
với các hộ thuộc địa bàn miền núi, vùng sâu, vùng
xa. Số liệu củi khai thác hàng năm do Tổng cục
Thống kê thu thập và cung cấp, được tính toán
trên cơ sở điều tra mẫu suy rộng kết quả khai thác
các sản phẩm phụ của ngành lâm nghiệp. Số liệu
về khối lượng củi khai thác được tính bằng đơn vị
ste (1 ste tương đương 700 kg).
Bảng 56: Khối lượng củi thời kỳ 2006 – 2009
Đơn vị tính: 1.000 ste
Năm 2005 2006 2007 2008 2009 Tổng cộng
CẢ NƯỚC 26.241
26.270
26.727
27.374
27.832
108.202
Miền Bắc 19.257
19.472
19.864
20.467
20.810
80.613
Đông Bắc Bộ 9.384
9.782
9.763
10.155
10.324
40.024
Tây Bắc Bộ 4.172
4.090
4.366
4.431
4.505
17.392
Đồng Bằng Sông
Hồng 469
429
479
449
456
1.813
Bắc Trung bộ 5.232
5.171
5.256
5.433
5.524
21.384
Miền Nam 6.984
6.798
6.863
6.907
7.022
27.590
Duyên Hải Nam
Trung Bộ 1.577
1.518
1.554
1.576
1.602
6.250
Tây Nguyên 1.771
1.713
1.688
1.656
1.684
6.741
Đông Nam Bộ 562
580
554
552
561
2.247
Tây Nam Bộ 3.074
2.987
3.067
3.123
3.175
12.352
Nguồn: Tổng cục Thống kê
Chỉ tiêu
3.3.3
Kh
ối l
ư
ợng củi
khai thác
Nguồn ảnh: Trần Ngọc Hải
Chương 9. Tiến độ thực hiện Chương trình chế biến và thương mại lâm sản
Báo cáo tiến độ ngành Lâm nghiệp Việt Nam 2006-2010
158
Trong 5 năm qua, theo số liệu thống kê chính thức, Việt Nam đã khai thác trên 108
triệu ste củi, trong đó miền Bắc gần 81 triệu ste chiếm 75%, miền Nam trên 27 triệu ste,
chiếm 25% (xem Bảng 56). Đông Bắc là vùng khai thác củi nhiều nhất (37%), Bắc Trung Bộ
(20%), Tây Bắc Bộ (16%), Tây Nam Bộ (11%), Tây Nguyên (6%), Đông Nam Bộ (2%),
Đồng bằng Sông Hồng (2%) (xem Biểu đồ 34). Đáng lưu ý là khối lượng củi của Tây
Nguyên, nơi hiện vẫn còn nhiều rừng nhất Việt Nam, chỉ chiếm 6% khối lượng củi của cả
nước. Việc có khối lượng củi, thấp so với các vùng khác, của Tây Nguyên và Đông Nam Bộ
có thể là do độ chính xác của thống kê mẫu chưa phản ánh đúng thực chất việc khai thác và
sử dụng củi của những vùng này.
Biểu đồ 34: Cơ cấu khối lượng củi thời kỳ 2005-2009 theo vùng sinh thái
Nguồn: Tổng cục Thống kê
Khối lượng củi khai thác hàng năm thời kỳ 2005-2009 còn phản ánh thực tế là đối với
nhiều vùng, củi vẫn là nguồn năng lượng sinh hoạt chủ yếu và thiết yếu trong đời sống hàng
ngày của cộng đồng dân cư. Cho dù các dạng năng lượng khác như gas, điện đang dần tăng
lên, việc sử dụng củi đốt cho nhu cầu sinh hoạt hàng ngày của đồng bào miền núi, nhất là
vùng sâu vùng xa, do thói quen và do khả năng tài chính, vẫn còn là nguồn nhiên liệu quan
trọng trong nhiều năm tới.
Chương 9. Tiến độ thực hiện Chương trình chế biến và thương mại lâm sản
Báo cáo tiến độ ngành Lâm nghiệp Việt Nam 2006-2010
159
Bảng 57 cho thấy tổng giá trị sản xuất công nghiệp chế biến lâm sản 4 năm qua theo giá
thực tế là 348.969 tỷ VND, trong đó sản xuất giường tủ đạt 248.998 tỷ VND chiếm 71%, sản
xuất sản phẩm gỗ và lâm sản đạt 99.971 tỷ VND chiếm 29%.
Bảng 57: Giá trị sản xuất lâm nghiệp (công nghiêp) theo giá thực tế thời lỳ 2005-2008
Năm 2005 2006 2007 2008
Tổng cộng
4 năm
Tổng (tỷ VND) 60.059
77.395
94.830
116.685
348.969
Tổng (%) 100%
129%
158%
194%
Sản xuất sản phẩm gỗ và lâm sản
(tỷ VND) 19.539
21.326
26.502
32.604
99.971
Sản xuất sản phẩm gỗ và lâm sản
(%) 100%
109%
136%
167%
Sản xuất giường, tủ, bàn, ghế (tỷ
VND) 40.520
56.069
68.328
84.081
248.998
Sản xuất giường, tủ, bàn, ghế (%) 100%
138%
169%
208%
Nguồn: Tổng cục Thống kê
Tốc độ tăng tổng giá trị sản xuất công nghiệp chế biến lâm sản thời kỳ này là 94%,
trong đó sản xuất gỗ và lâm sản tăng 67%, sản xuất giường tủ bàn ghế tăng tới 108%. Nếu
tính mức tăng hàng năm thì cả hai lĩnh vực trên đều đạt trên 20%/năm. Có thể nói giá trị sản
xuất công nghiệp chế biến gỗ trong 4 năm vừa qua luôn trong tốp những ngành công nghiệp
có mức tăng cao nhất (xem Biểu đồ 35).
Biểu đồ 35: Diễn biến giá trị sản xuất công nghiệp theo giá thực tế thời kỳ 2005-2008
Nguồn: Tổng cục Thống kê
Chỉ tiêu
3.3.4
Giá trị sản xuất của công nghiệp
ch
ế biến gỗ
Chương 9. Tiến độ thực hiện Chương trình chế biến và thương mại lâm sản
Báo cáo tiến độ ngành Lâm nghiệp Việt Nam 2006-2010
160
Tổng giá trị sản xuất công nghiệp chế biến lâm sản 5 năm qua theo giá 1994 là 156.185
tỷ VND, trong đó sản xuất giường tủ đạt 102.905 tỷ VND chiếm 66%, sản xuất sản phẩm gỗ
và lâm sản đạt 53.280 tỷ VND chiếm 34%.
Bảng 58: Giá trị sản xuất công nghiệp chế biến lâm sản theo giá so sánh 1994 phân theo
ngành công nghiệp
Năm 2005 2006 2007 2008
Sơ bộ
2009
Tổng cộng
5 năm
Tổng (tỷ VND) 21.532
26.895
32.643
36.347
38.768
156.185
Tổng (%) 100%
125%
152%
169%
180%
Sản xuất sản phẩm gỗ và lâm
sản (tỷ VND) 8.120
8.765
10.935
12.257
13.203
53.280
Sản xuất sản phẩm gỗ và lâm
sản (%) 100%
108%
135%
151%
163%
Sản xuất giường, tủ, bàn, ghế
(tỷ VND)
13.411
18.130
21.708
24.090
25.566
102.905
Sản xuất giường, tủ, bàn, ghế
(%) 100%
135%
162%
180%
191%
Nguồn: Tổng cục Thống kê
Tốc độ tăng tổng giá trị sản xuất công nghiệp chế biến lâm sản theo giá 1994 thời kỳ
này là 80%, trong đó sản xuất gỗ và lâm sản tăng 63%, sản xuất giường tủ bàn ghế tăng tới
91%. Mức tăng hàng năm của sản xuất sản phẩm gỗ và lâm sản thời kỳ này đạt từ 8% đến
25%, của sản xuất giường tủ bàn ghế đạt từ 6% đến 35%. Các con số giá trị sản xuất lâm
nghiệp (công nghiệp), theo giá 1994, trong 5 năm vừa qua luôn trong tốp những ngành công
nghiệp có mức tăng cao nhất (xem Biểu đồ 36).
Biểu đồ 36: Diễn biến giá trị sản xuất công nghiệp theo giá so sánh 1994
Nguồn: Tổng cục Thống kê
Chương 9. Tiến độ thực hiện Chương trình chế biến và thương mại lâm sản
Báo cáo tiến độ ngành Lâm nghiệp Việt Nam 2006-2010
161
Theo số liệu của Tổng cục Hải quan, trong 5 năm qua, tổng giá trị kim ngạch xuất khẩu
hàng hóa lâm nghiệp của Việt Nam vẫn tiếp tục có bước phát triển nhảy vọt. Kim ngạch xuất
khẩu đã từ 1.559 triệu USD vào năm 2005 tăng thêm 29% để đạt mức 2.014 triệu USD, tăng
thêm 13% trong năm 2006 để đạt mức 2.267 triệu USD, tiếp tục tăng 21% vào năm 2007 để
đạt 2.749 triệu USD. Năm 2009 do ảnh hưởng của khủng hoảng tài chính và kinh tế toàn cầu,
giá trị xuất khẩu giảm 5% so với năm 2008, nhưng vẫn bằng 168% kim ngạch của năm 2005
(xem Biểu đồ 37).
Biểu đồ 37: Kim ngạch xuất khẩu hàng hóa lâm nghiệp thời kỳ 2005-2009
Nguồn: Tổng cục Hải quan
Tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa lâm nghiệp trong 5 năm, từ 2005 đến 2009, đã đạt
11.203 triệu USD. Trong đó, sản phẩm gỗ là 8.226 triệu USD, bằng 74% tổng kim ngạch thời
kỳ này, gỗ nguyên liệu đạt 2.057 triệu USD bằng 18% và sản phẩm khác đạt 920 triệu USD
bằng 8% tổng kim ngạch xuất khẩu. Những con số vừa nêu trên đây đã phản ánh một sự thật
là Việt Nam đã trở thành quốc gia có tên trên bản đồ xuất khẩu hàng hóa lâm nghiệp, với bạn
hàng ở gần 100 nước và vùng lãnh thổ trên thế giới (xem Bảng 59 và Biểu đồ 38).
Biểu đồ 38: Cơ cấu giá trị kim ngạch xuất khẩu hàng hóa lâm nghiệp thời kỳ 2005-2009
Nguồn: Tổng cục Hải quan
Chỉ tiêu
3.3.5
Giá trị xuất khẩu hàng hoá của
ngành Lâm nghi
ệp
Chương 9. Tiến độ thực hiện Chương trình chế biến và thương mại lâm sản
Báo cáo tiến độ ngành Lâm nghiệp Việt Nam 2006-2010
162
Bảng 59: Kim ngạch xuất khẩu hàng hóa lâm nghiệp
Năm 2005 2006 2007 2008 2009
Tổng cộng
5 năm
Tổng số (triệu USD) 1.559
2.014
2.267
2.749
2.614
11.203
Tổng số (%) 100%
129%
145%
176%
168%
Sản phẩm gỗ (triệu USD) 1.134
1.489
1.639
2.045
1.919
8.226
Sản phẩm gỗ (%) 100%
131%
145%
180%
169%
Gỗ nguyên liệu (triệu USD) 264
345
443
502
504
2.057
Gỗ nguyên liệu (%) 100%
131%
168%
190%
191%
Sản phẩm khác (triệu USD) 162
180
185
203
191
920
Sản phẩm khác (%) 100%
111%
114%
126%
118%
Nguồn: Tổng cục Hải quan
Sự phát triển đồ gỗ xuất khẩu trong hơn chục năm qua đã tạo nên 4 trung tâm chế biến
gỗ tập trung, quy mô lớn là Thành phố Hồ Chí Minh, Bình Dương, Đồng Nai và Bình Định,
mang lại khoảng 300.000 việc làm, góp phần đáng kể vào tăng GDP của ngành lâm nghiệp,
phát triển kinh tế, xã hội tại những khu vực nói trên và gián tiếp đến các khu vực khác trong
cả nước.
Biểu đồ 39: Kim ngạch xuất khẩu lâm sản giai đoạn 2005-2009
Nguồn: Tổng cục Hải quan
Sự phát triển mạnh mẽ sản xuất dăm gỗ xuất khẩu đã tạo nên động lực rất lớn trong
trồng rừng. Thị trường rộng lớn cho gỗ sản xuất dăm, thể hiện bằng hệ thống các cơ sở băm
dăm trải dọc bờ biển Việt Nam, mang lại thu nhập cao cho người trồng rừng đặc biệt là các
hộ gia đình. Việc phủ xanh đất trống, đồi trọc và nhu cầu có đất để trồng rừng tăng mạnh
trong thời gian qua cũng có nguyên nhân quan trọng từ sự phát triển này.
Nguồn ảnh: FSSP CO
Chương 9. Tiến độ thực hiện Chương trình chế biến và thương mại lâm sản
Báo cáo tiến độ ngành Lâm nghiệp Việt Nam 2006-2010
163
Bảng 60: Mười mặt hàng xuất khẩu hàng đầu của Việt Nam
Danh mục 2005 2006 2007 2008 2009 Tổng 5 năm
Dầu thô (triệu USD) 7.387
8.323
8.477
10.450
6.210
40.847
Dầu thô (%) 100%
113%
115%
141%
84%
Dệt, may (triệu USD) 4.806
5.802
7.784
9.108
9.004
36.504
Dệt, may (%) 100%
121%
162%
190%
187%
Giày dép (triệu USD) 3.005
3.555
3.963
4.697
4.015
19.235
Giày dép (%) 100%
118%
132%
156%
134%
Thủy sản (triệu USD) 2.741
3.364
3.792
4.562
4.207
18.666
Thủy sản (%) 100%
123%
138%
166%
153%
Đồ gỗ (triệu USD) 1.559
2.014
2.267
2.749
2.614
11.203
Đồ gỗ (%) 100%
129%
145%
176%
168%
Điện tử, máy tính (triệu USD) 1.442
1.770
2.178
2.703
2.774
10.867
Điện tử, máy tính (%) 100%
123%
151%
187%
192%
Gạo (triệu USD) 1.399
1.306
1.454
2.902
2.662
9.723
Gạo (%) 100%
93%
104%
207%
190%
Cao su (triệu USD) 787
1.273
1.400
1.597
1.199
6.256
Cao su (%) 100%
162%
178%
203%
152%
Cà Phê (triệu USD) 725
1.101
1.854
2.022
1.710
7.412
Cà Phê (%) 100%
152%
256%
279%
236%
Than đá (triệu USD) 658
927
1.018
1.444
1.326
5.373
Than đá (%) 100%
141%
155%
219%
202%
Nguồn: Tổng cục Thống kê, Tổng cục Hải quan
Trong nhiều năm gần đây, đồ gỗ luôn xếp trong top 5 hoặc 6 các mặt hàng có giá trị
kim ngạch xuất khẩu cao nhất của Việt Nam (xem Bảng 60 và Biểu đồ 40). Cho đến năm
2008, đồ gỗ luôn là một trong 5 mặt hàng có giá trị kim ngạch xuất khẩu cao nhất và chỉ đứng
sau: dầu thô, dệt may, giày dép và thủy sản. Cũng từ 2008 trở về trước, đồ gỗ luôn đứng
trước các mặt hàng điện tử, máy tính, gạo, cao su, cà phê và than. Sang năm 2009, đồ gỗ đã
nhường vị trí thứ 5 cho gạo; vị trí thứ 6 trong năm này thuộc về máy tính, điện tử; đồ gỗ lui
xuống vị trí thứ 7. Nguyên nhân là đồ gỗ, do tính chất của một mặt hàng tiêu dùng đặc thù,
chịu ảnh hưởng của khủng hoảng tài chính và kinh tế nặng hơn một số ngành khác. Tuy
nhiên, năm 2010 xuất khẩu đồ gỗ đã tăng trở lại với kim ngạch xuất khẩu lên trên 3,2 tỷ USD
như dự báo trong Chiến lược Phát triển Lâm nghiệp Việt Nam 2006 - 2020.
Chương 9. Tiến độ thực hiện Chương trình chế biến và thương mại lâm sản
Báo cáo tiến độ ngành Lâm nghiệp Việt Nam 2006-2010
164
Biểu đồ 40: Mười mặt hàng xuất khẩu hàng đầu của Việt Nam
Nguồn: Tổng cục Thống kê, Tổng cục Hải quan
Trong 5 năm qua, tổng giá trị kim ngạch xuất khẩu đồ gỗ của Việt Nam đạt
11.202.925.000 USD. Thị trường xuất khẩu lớn nhất của đồ gỗ Việt Nam là Hoa Kỳ, với mức
tiêu thụ trong 5 năm qua đạt 4.137.619.000 USD, chiếm tới 37% tổng giá trị kim ngạch xuất
khẩu của đồ gỗ Việt Nam. Thị trường Hoa Kỳ rõ ràng là thị trường quan trọng nhất của đồ gỗ
Việt Nam. Hơn thế thị trường này, cùng với mối quan hệ kinh tế giữa Việt Nam và Hoa Kỳ
ngày một cải thiện, đã có tốc độ phát triển rất mạnh, tăng gấp đôi trong vòng 5 năm qua từ
mức 522.987.000 USD năm 2005 vọt lên 1.020.080.000 USD năm 2009 (xem bảng 61).
Bảng 61: Thị trường xuất khẩu của hàng hóa Lâm nghiệp thời kỳ 2005-2009
Đơn vị tính: 1000 USD
Nước/Năm 2005 2006 2007 2008 2009
Tổng 5
năm
Tổng số 1.559.201
2.013.719
2.266.591
2.749.413
2.614.000
11.202.925
Hoa Kỳ 522.987
740.326
813.514
1.040.712
1.020.080
4.137.619
Nhật 242.302
292.418
293.336
361.216
359.261
1.548.533
Anh 111.795
138.740
186.431
182.110
161.670
780.746
Trung Quốc 63.327
95.463
158.643
136.156
195.137
648.726
Đức 85.137
91.352
106.182
147.296
124.560
554.528
Pháp 78.092
90.773
86.323
101.945
73.273
430.406
HànQuốc 51.740
69.166
81.177
99.554
100.471
402.109
Úc 44.623
51.863
60.658
68.961
71.744
297.849
Hà Lan 44.298
46.193
46.704
87.601
61.428
286.224
Đoài Loan 46.254
56.933
50.347
63.409
43.303
260.246
Canada 17.650
34.533
42.204
64.430
50.846
209.663
Các nước khác 250.996
305.958
341.071
396.023
352.228
1.646.276
Nguồn: Tổng cục Hải quan
Chương 9. Tiến độ thực hiện Chương trình chế biến và thương mại lâm sản
Báo cáo tiến độ ngành Lâm nghiệp Việt Nam 2006-2010
165
Thị trường lớn thứ 2 của đồ gỗ Việt Nam là Nhật Bản. Trong 5 năm qua thị trường này
đã nhập một lượng đồ gỗ từ Việt Nam với giá trị lên tới 1.548.533.000 USD chiếm tới 14%
tổng kim ngạch xuất khẩu đồ gỗ của Việt Nam trong thời kỳ 2005-2009. Theo sau Nhật Bản
là Anh Quốc (7%), Trung Quốc (6%), Đức (5%), Pháp (4%), Hàn Quốc (4%), Hà Lan và Úc
đều 3%, Canada và Đài Loan 2%. Tất cả những nước khác cộng lại là 14% (xem biểu đồ 41).
Biểu đồ 41: Cơ cấu thị trường xuất khẩu lâm sản Việt Nam
Nguồn: Tổng cục Hải quan
Để duy trì vị trí của mình và tiếp tục phát triển, ngành chế biến gỗ xuất khẩu cần áp
dụng những biện pháp phù hợp để giữ vững và mở rộng các thị trường nói trên và xâm nhập
một số thị trường tiềm năng khác như Nga, Đông Âu, Trung Đông.
Nguồn ảnh: Trương Lê Hiếu
Chương 9. Tiến độ thực hiện Chương trình chế biến và thương mại lâm sản
Báo cáo tiến độ ngành Lâm nghiệp Việt Nam 2006-2010
166
Một trong những đặc điểm và cũng là thách thức lớn của chế biến gỗ Việt Nam là phụ
thuộc rất nhiều và nguồn nguyên liệu gỗ nhập khẩu. Ước tính có tới 80% gỗ nguyên liệu làm
đồ gỗ xuất khẩu hiện phải nhập từ nước ngoài. Điều này làm tăng chi phí, tăng rủi ro và giảm
giá trị gia tăng của đồ gỗ xuất khẩu.
Bảng 62: Nhập khẩu nguyên liệu gỗ và bột giấy thời kỳ 2005-2009
Năm 2005 2006 2007 2008 2009
Tổng 5
năm
Tổng giá trị nhập
khẩu (USD)
706.065.467 843.324.352 1.086.561.643 1.133.380.718 968.216.511 4.737.548.692
Tổng giá trị nhập
khẩu (%)
100% 119% 154% 161% 137%
Nguyên liệu gỗ
(USD)
640.107.652
766.979.558
1.003.456.528 1.025.214.669 867.529.824 4.303.288.230
Nguyên liệu gỗ
(%)
100% 120% 157% 160% 136%
Bột giấy (USD)
65.957.815 76.344.794 83.105.115 108.166.049 100.686.687 434.260.461
Bột giấy (%)
100% 116% 126% 164% 153%
Bột giấy (%)
100% 116% 126% 164% 153%
Nguồn: Tổng cục Hải quan
Trong thời kỳ 2005-2009,
giá trị kim ngạch nhập khẩu gỗ
nguyên liệu và bột giấy của
Việt Nam là 4.737.548.692
USD. Trong đó, gỗ nguyên liệu
là 4.303.288230 USD chiếm
91%, bột giấy là 434.250.461
USD chiếm 9% (xem bảng 62
và biểu đồ 42). Do nguồn
nguyên liệu trong nước còn rất
hạn chế, mức tăng giá trị xuất
khẩu luôn kéo theo mức tăng
giá trị nguyên liệu nhập khẩu. Hậu quả là trong thời kỳ 2005-2009 khi xuất khẩu đồ gỗ tăng
68% thì cũng kéo theo kim ngạch nhập khẩu gỗ nguyên liệu tăng 36%. Để giảm bớt rủi ro
trong kinh doanh, giảm chi phí, tăng khả năng cạnh tranh và nhất là nâng cao giá trị gia tăng
Biểu đồ 42: Cơ cấu nhập khẩu nguyên liệu gỗ và bột
giấy
Nguồn: Tổng cục Hải quan
Chỉ tiêu
3.3.6
Giá trị gỗ và nguyên li
ệu gỗ nhập
kh
ẩu
Chương 9. Tiến độ thực hiện Chương trình chế biến và thương mại lâm sản
Báo cáo tiến độ ngành Lâm nghiệp Việt Nam 2006-2010
167
trong từng sản phẩm xuất khẩu, Chính phủ cần nhanh chóng có những chính sách hỗ trợ phát
triển gỗ lớn từ rừng trồng để sớm chuyển sang sử dụng nguồnn nguyên liệu trong nước.
Việt Nam hiện nhập gỗ nguyên liệu
từ khắp nơi trên thế giới, trong đó 10 nhà
cung cấp hàng đầu trong 5 năm qua gồm:
Malaysia, Trung Quốc, Hoa Kỳ, Lào, New
Zealand, Thái Lan, Myanmar, Campuchia,
vị trí thứ 10 do Đài Loan nắm giữ từ 2005
đến 2008 nhưng sang 2009 đã nhường lại
cho Cameroon. Bảng 63 cho biết kim
ngạch nhập khẩu gỗ nguyên liệu của Việt
Nam năm 2009 là 867.529.824 USD, trong
đó từ 10 nhà cung cấp hàng đầu là
687.485.043 USD chiếm 79%, các nước
còn lại là 180.044.781 USD chiếm 21%
(xem bảng 63).
Biểu đồ 43 cho biết thị phần của các
nhà cung cấp gỗ nguyên liệu hàng đầu cho
Việt Nam năm 2009, trong đó Malaysia
15%, Trung Quốc 13%, Hoa Kỳ 12%, Lào
10%, New Zealand 7%, Thái Lan 6%,
Myanmar và Campuchia 5%, Bra-zin và Cameron cùng ở mức 4%, và các nước còn lại chiếm
19%.
Biểu đồ 43: Cơ cấu nguồn nhập khẩu gỗ nguyên liệu vào Việt Nam, năm 2009
Nguồn: Tổng cục Hải quan
Bảng 63: 10 nước hàng đầu xuất khẩu gỗ
nguyên liệu vào Việt Nam năm 2009
Nước
Kim ngạch nhập khẩu
(USD)
Tổng cộng 867.529.824
Malaysia 129.516.166
Trung Quốc 107.940.424
Hoa Kỳ 99.899.152
Lào 89.444.311
New Zealand 59.874.545
Thailand 52.110.214
Myanmar 41.570.617
Căm-pu-chia 39.167.156
Bra-zin 35.526.537
Cameroon 32.435.922
Các nước khác 180.044.781
Nguồn: Tổng cục Hải quan