Tải bản đầy đủ (.doc) (87 trang)

41 Tổ chức Kế toán nguyên vật liệu & phân tích tình hình quản lý sử dụng nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần len Hà Đông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (411.49 KB, 87 trang )

Lời nói đầu
Một trong những nhân tố có tính chất quyết định tới gía bán và chất lợng sản phẩm là chi phí sản xuất. Tiết kiệm chi phí sản xuất nh ng vẫn đảm
bảo chất lợng sản phẩm đó là cơ sở quan trọng để doanh nghiệp có thể giảm
giá bán, tăng khả năng cạnh tranh trên thị trờng, tăng lợi nhuận thu đợc. Để
đạt đợc mục đích này các đơn vị phải quan tâm đến các khâu của quá trình
sản xuất kể từ khi bỏ vốn ra đến khi thu vốn về.
Nguyên vật liệu là một trong những yếu tố không thể thiếu đ ợc của
quá trình sản xuất đó là t liệu lao động chủ yếu cấu thành nên thực thể sản
phẩm. Chi phí về nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ chi phí
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp sản xuất. Chỉ cần sự biến động nhỏ
về chi phí cũng là ảnh hởng đến giá thành sản phẩm, đến lợi nhuận thu đợc.
Do đó nếu tiết kiệm đợc chi phí nguyên vật liệu thì đây là một trong những
biện pháp hữu hiệu nhất để doanh nghiệp có thể đạt đợc mục đích của mình.
Muốn vậy có một chế độ quản lý và sử dụng nguyên vật liệu hợp lý khoa
học, có công hạch toán vật liệu phù hợp với đặc điểm của doanh nghiệp là
rất cần thiết.
Là một công ty may hoạt động trong nền kinh tế thị trờng có sự cạnh
tranh gay gắt của nhiều doanh nghiệp trong ngành dệt may trong cả nớc,
Công ty cổ phần len Hà Đông cũng đứng trớc một vấn đề bức xúc trong
công tác quản lý và sử dụng nguyên vật liệu.
Sau thời gian đi sâu tìm hiểu công tác kế toán vật liệu ở Công ty cổ
phần len Hà Đông, em đà nhận thấy những u điểm và những mặt còn hạn
chế. Chính vì vậy em đà mạnh dạn nghiên cứu đề tài: Tổ chức kế toán
nguyên vật liệu và phân tích tình hình quản lý sử dụng nguyên vật liệu
tại Công ty Cổ phần len Hà Đông làm chuyên đề cho thực tập thi tèt
nghiÖp.

1


Chuyên đề thực tập đợc chia thành 3 chơng:


Chơng I: Lý luận chung về công tác kế toán vật liệu trong các doanh
nghiệp sản xuất.
Chơng II: Thực trạng về tổ chức hạch toán nguyên vật liệu và tình
hình quản lý sử dụng nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần len Hà Đông.
Chơng III: Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác quản lý,
sử dụng và hạch toán nguyên vật liệu ở Công ty Cổ phần len Hà Đông.

2


Phần I
Những vấn đề lý luận chung về tổ chức quản lý
nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất.
I. Sự cần thiết phải hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật
liệu trong các doanh nghiệp sản xuất.

1. Vị trí của nguyên vật liệu đối với quá trình sản xuất.
Quá trình sản xuất là sự kết hợp của ba yếu tố: sức lao động, t liệu lao
động và đối tợng lao động. Nguyên vật liệu là đối tợng lao động đà ®ỵc thay ®ỉi
do lao ®éng cã Ých cđa con ngêi tác động vào. Theo Mac tất cả mọi vật thiên
nhiên ở quanh ta mà lao động có ích có thể tác động vào để tạo ra của cải vật
chất cho xà hội đều là đối tợng lao động. Trong quá trình sản xuất của doanh
nghiệp vật liệu chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất, bị tiêu hao toàn bộ và
chuyển toàn bộ giá trị một lần vào một chu kỳ sản xuất cũng nh giá thành sản
phẩm. Giá thành sản phẩm là vấn đề quan tâm hàng đầu của các doanh nghiệp,
nền kinh tế thị trờng chỉ cho phép các doanh nghiệp thực sự làm ăn có lÃi đợc
tồn tại và phát triển. Để đạt đợc điều đó thì nhất thiết các doanh nghiệp phải
quan tâm đến giá thành sản phẩm vì vậy phấn đấu hạ giá thành sản phẩm có ý
nghĩa sống còn đối với các doanh nghiệp sản phẩm của các doanh nghiệp có đợc chấp nhận trên thị trờng hay không, không chỉ ở vấn đề giá cả mà còn nhiều
vấn đề khác quan trọng trong đó có vấn đề chất lợng. Nguyên vật liệu đóng vai

trò quan trọng trong việc tạo nên chất lợng sản phẩm.
Mặt khác xét cả mặt hiện vật và giá trị thì vật liệu là một trong những yếu
tố không thể thiếu đợc của quá trình tái sản xuất kinh doanh nào. Dới hình thái
hiện vật nó là một bộ phận quan trọng của tài sản lu động của doanh nghiệp.
Để nâng cao hiệu quả sử dụng đồng vốn cần phải tăng tốc độ luân chuyển dòng
vốn lu động và việc đó không tách rời việc dự trữ và sử dụng vật liệu một cách
tiết kiệm và hợp lý. Từ những phân tích trên cho thấy vật liệu có vị trí đặc biệt
quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh, lµ u tè chđ u trong chi phÝ
3


sản xuất và giá thành, là bộ phận của vốn lu động. Chính vì vậy các nhà sản
xuất rất quan tâm đến vấn đề quản lý và sử dụng nguyên vật liệu.
2. Vai trò của nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất.
Khác với quản lý bao cấp cơ chế thị trờng đà tạo nên sự chủ động thực sự
của các doanh nghiệp. Doanh nghiệp chủ động trong việc xây dựng các phơng
án tiêu thụ sản phẩm, doanh nghiệp phải tự trang trải bù đắp chi phí, chịu rủi ro,
chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
Kế toán nói chung và kế toán nguyên vật liệu nói riêng là công tác đắc
lực giúp lÃnh đạo doanh nghiệp nắm đợc tình hình và chỉ đạo sản xuất kinh
doanh. Kế toán vật liệu có chính xác đầy đủ, công tác phân tích vật liệu có đúng
đắn thì lÃnh đạo mới nắm chính xác hơn đợc tình hình thu mua dự trữ, sản xuất
vật liệu và tình hình thực hiện kế hoạch vật liệu để từ đó đề ra những biện pháp
quản lý thích hợp.
Đối với nền kinh tế sản xuất hàng hoá chi phí vật liệu là chi phí chủ yếu
cấu thành nên giá thành sản phẩm. Do vậy việc tổ chức công tác kịp thời có
chính xác khoa học hay không sẽ quyết định tới tính chính xác kịp thời của giá
thành sản phẩm sản xuất cũng nh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp trong từng thời kỳ.
3. Yêu cầu quản lý nguyên liệu

Trong điều kiện nền kình tế nớc ta cha phát triển, nguồn cung cấp
nguyên vật liệu cha ổn định, do đó yêu cầu công tác quản ý nguyên vật liệu phải
toàn diện ở tất cả các khâu, từ khâu thu mua bảo quản đến khâu sử dụng.
- ở khâu thu mua: mỗi loại vật liệu có tính chất lý hoá khác nhau, công
dụng và tỉ lệ hao hụt khác nhau do đó thu mua phải làm sao cho đủ số lợng,
đúng chủng loại, phẩm chất tốt, giá cả hợp lý, chi cho phép hao hụt trong định
mức, đặc biệt quan tâm đến chi phí thu mua nhằm hạ thấp chi phí.
- ở khâu dự trữ: Đối với doanh nghiệp phải xác định đợc mức dự trữ tối
thiểu, tối đa để đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh bình thờng, không bị

4


ngừng trệ gián đoạn do cung cấp không kịp thời hoặc gây tình trạng ứ đọng do
dự trữ quá nhiều.
- ở khâu dự trữ: cần phải tổ chức tốt việc ghi chép, phản ánh tình hình
xuất dùng và sử dụng vật liệu trong sản xuất kinh doanh. Cần sử dụng cã ý
nghÜa quan träng trong viƯc h¹ thÊp chi phÝ sản xuất, giá thành sản phẩm, tăng
thu nhập, tăng tích luỹ cho doanh nghiệp.
Do công tác quản lý vật liệu có tầm quan trong nh vậy nên việc tăng cờng
quản lý vật liệu là rất cần thiết. Phải luôn cải tiến công tác quản lý vật liệu cho
phù hợp với thực tế sản xuất coi đây là yêu cầu cần thiết đa công tác quản lý vật
liệu vào nề nếp khoa häc.
4. NhiƯm vơ cđa kÕ to¸n vËt liƯu trong doanh nghiệp sản xuất
Từ những đặc điểm và yêu cầu quản lý tổ chức tốt công tác hạch toán kế
toán là điều kiện không thể thiếu đợc trong quản lý. Kế toán vật liệu trong
doanh nghiệp sản xuất cần thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
- Thực hiện việc đánh giá, phân loại vật liệu phù hợp với nguyên tắc, yêu cầu
quản lý thống nhất của Nhà nớc và yêu cầu quản trị của doanh nghiệp.
- Tổ chức tốt chng từ, tài khoản kế toán, sổ kế toán phù hợp với phơng

pháp hàng tồn kho áp dụng trong doanh nghiệp để ghi chép, phân loại, tổng hợp
số liệu về tình hình hiện có và số lợng tăng giảm vật liệu trong sản xuất kinh
doanh, cung cấp số liệu kịp thời để tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm.
- Tham gia việc đánh giá phân tích tình hình thực hiện kế hoạch thu mua,
tình hình thanh toán với ngời bán hàng, ngời cung cấp và tình hình sử dụng vật
liệu trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Trên đây là những yêu cầu về kế toán vật liệu trong doanh nghiệp sản
xuất. Để cụ thể hoá các yêu cầu đó cần phải đi sâu thực hiện nội dung công tác
tổ chức kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất.
II. Nội dung công tác tổ chức kế toán nguyên vật liệu trong
doanh nghiệp sản xuất.

5


1. Phân loại vật liệu.
- Tại sao phải phân loại vËt liƯu.
Trong doanh nghiƯp vËt liƯu thêng gåm nhiỊu lo¹i, nhóm, thứ khác nhau
với công dụng kinh tế, tính năng lý hoá học và yêu cầu quản lý khác nhau. Để
phục vụ yêu cầu tổ chức kế toán quản trị vật liệu, cần phải tiến hành, phân loại
vật liệu một cách chi tiết rõ ràng.
Việc phân loại này giúp cho doanh nghiệp tổ chức kế toán chi tiết dễ
dàng hơn trong việc quản lý hạch toán kế toán vật liệu. Ngoài ra còn giúp cho
doanh nghiệp nhận biết rõ nội dung kinh tế và vai trò chức năng của từng loại
vật liệu trong quá trình sản xuất kinh doanh từ đó đề ra biện pháp thích hợp
trong việc tổ chức quản lý và sử dụng có hiệu quả các loại vật liệu.
Ngoài cách phân loại trên ta còn có những cách phân loại sau:
- Phân loại theo nguồn hình thành
- Phân loại theo nguồn sở hữu

- Phân loại theo nguồn tài trợ
- Phân loại theo tính năng khoa học, hoá học, theo quy cách phẩm chất.
Trong kế toán quản trị, để tạo điều kiện cho cung cấp kịp thời về chi phí,
vật liệu thờng đợc chia ra NVL trực tiếp, NVL gián tiếp. Trên cơ sở hai loại vật
liệu này để hình thành hai loại chi phí: chi phí NVL trực tiếp, chi phí NVL gián
tiếp. Việc phân loại này cho phép nhà quản trị đa ra quyết định một cách nhanh
nhất.
Tóm lại vật liệu sử dụng trong các doanh nghiệp sản xuất có rất nhiều
loại với quy cách phẩm chÊt øng dơng kinh tÕ mơc ®Ých sư dơng, ngn hình
thành khác nhau. Để quản lý và đảm bảo có d vËt liƯu phơc vơ cho s¶n xt
kinh doanh nhÊt thiết phải nhận biết đợc từng thứ, từng loại vật liệu. Do đó
phân loại vật liệu là bớc đầu tiên, rất cần thiết của công tác hạch toán vật
liệu.
2. Đánh gi¸ vËt liƯu

6


Đánh giá vật liệu là dùng thớc đo tiền tệ để biểu hiện giá trị của vật liệu
theo những nguyên tắc nhất định đảm bảo yêu cầu chân thực thống nhất.
- Nguyên tắc đánh giá vật liệu
Giống nh các đối tợng kế toán khác, kế toán nguyên liệu cũng chịu sự chi
phối của các nguyên tắc kế toán nh: nguyên tắc giá FOB, nguyên tắc thận trọng,
nguyên tắc nhất quán.
Theo quy định hiện hành đánh giá nguyên vật liệu khi nhập kho phản ánh
theo giá vốn thực tế và khi xuất kho cũng phải tính toán xác định giá thực tế
xuất kho theo đúng phơng pháp quy định. Tuy nhiên để đơn giản và giảm bớt
khối lợng ghi chép tính toán hàng ngày, kế toán có thể sử dụng giá hạch toán để
theo dõi tình hình nhập, xuất nguyên vật liệu.
2.1. Đánh giá vật liệu theo giá thực tế

2.1.1. Phơng pháp xác định giá vốn thực tế nhập kho
Trong các doanh nghiệp sản xuất nguyên vật liệu đợc nhập từ nhiều
nguồn khác nhau mà giá thực tế của chúng trong từng loại đợc xác định nh
sau:
- Đối với vật liệu mua ngoài: trị giá vốn thực tế của NVL nhập kho bằng
trị giá ghi trên hóa đơn (bao gồm cả các khoản thuế nhập khẩu) cộng chi phí
mua thực tế (bao gåm chi phÝ vËn chun, bèc xÕp, b¶o qu¶n, phân loại, bảo
hiểm, chi phí thuê kho, thuê bÃi, tiền phạt, tiền bồi thờng) trừ đi các khoản chiết
khấu giảm giá (nếu có).
Trong đó:
- Nếu doanh nghiệp áp dụng phơng pháp khấu trừ thì giá trong hoá đơn là
giá mua cha có thuế GTGT.
- Nếu doanh nghiệp áp dụng phơng pháp trực tiếp hoặc vật t hàng hoá
mua về dùng cho việc sản xuất kinh doanh các mặt hàng không thuộc đối tợng
chịu thuế GTGT thì giá trên hoá đơn là tổng giá thanh toán. Thuế nhập kho đợc
tính vào trị giá vốn thực tế nhập kho.

7


- Đối với vật liệu tự gia công chế biến: trị giá vốn thực tế nhập kho là
giá trị thực tế của vật liếu ản xuất gia công cộng với các chi phí gia công chế
biến.
Đối với vật liệu thuê ngoài gia công chế biến: trị giá vốn thực tế nhập kho
là giá vốn thực tế vật liệu xuất thuê gia công chế biến với tiền thuê gia công chế
biến phải trả và chi phí vận chuyển bốc dỡ trớc và sau thuế.
- Trờng hợp đơn vị khác góp vốn liên doanh bằng vật liệu thì trị giá vốn
thực tế của vật liệu nhận góp vốn liên doanh là do hội đồng liên doanh đánh giá.
- Phế liệu thu hồi nếu có đợc đánh giá theo quy ớc có thể bán hoặc sử
dụng đợc.

2.1.2. Phơng pháp xác định trị giá vốn thực tế vật liệu xuất kho
Căn cứ theo quyết định số 149/2001/QĐ-BTC về việc ban hành và công
bố 04 chuẩn mực kế toán Việt Nam (đợt 1).
Trong đó có chuẩn mực số 02 Hàng tồn kho. Nguyên liệu, vật liệu để
sử dụng trong quá trình sản xuất kinh doanh hoặc cung cấp dịch vụ là những
hàng tồn kho. Vì thế khi xác định giá trị thực vật liệu xuất kho thì áp dụng một
trong bốn phơng pháp đợc ghi nhận trong chuẩn mực sau đây:
2.1.2.1. Phơng pháp tính theo giá đích danh
Phơng pháp này đợc áp dụng đối với doanh nghiệp có ít loại mặt hàng ổn
định nhận diện đợc
Theo phơng pháp này căn cứ vào số lợng xuất kho và đơn giá nhập kho
của lô hàng xuất kho để tính trị giá mua thực tế hàng xuất kho.
2.1.2.2. Phơng pháp bình quân gia quyền
Theo phơng pháp này, giá trị nguyên của nguyên vật liệu đợc tính theo
giá trung bình quân của nguyên vật liệu tồn đầu kỳ và giá trị nguyên vật liệu
đợc mua hoặc sản xuất trong kỳ. Giá trị trung bình có thể đợc tính theo thời
kỳ hoặc khi nhập một lô hàng về, phụ thuộc vào tình hình của doanh nghiệp.
Giá thực tế xuất kho = số lợng xuất kho ì đơn giá thực tế bình quân
8


Đơn giá thực tế bình quân =

2.1.2.3. Phơng pháp nhập trớc xuất trớc
Phơng pháp này áp dụng dựa trên giả định là nguyên vật liệu đợc mua
trớc hoặc sản xuất trớc thì đợc xuất trớc và nguyên vật liệu còn lại là nguyên
vật liệu đợc mua hoặc sản xuất gần thời điểm cuối kỳ. Theo phơng pháp này
thì giá trị hàng xuất kho đợc tính theo giá của lô hàng nhập kho ở thời điểm
đầu kỳ, giá trị của hàng tồn kho đợc tính theo giá của hàng nhập kho ở thời
điểm cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ của tồn kho.

2.1.2.4. Phơng pháp nhập sau xuất trớc
Phơng pháp này đợc áp dụng dựa trên giả định là hàng tồn kho đợc
mua sau hoặc sản xuất trớc thì đợc xuất trớc và hàng tồn kho còn lại cuối kỳ
là hàng tồn kho đợc mua hoặc sản xuất trớc đó. Theo phơng pháp này thì giá
trị hàng xuất kho đợc tính theo giá của lô hàng nhập sau hoặc gần sau cùng,
giá trị của hàng tồn kho đợc tính theo giá của hàng nhập kho đầu kỳ hoặc
gần đầu kỳ còn tồn kho.
Theo chuẩn mực mới ban hành thì cách xác định giá thực tế vật liệu
xuất kho là bốn phơng pháp trên. Trong đó từng cách đánh giá và phơng
pháp ®¸nh gi¸ thùc tÕ xt kho ®èi víi vËt liƯu có nội dung, u nhợc điểm
và điều kiện áp dụng phù hợp nhất định. Do vậy theo yêu cầu quản trị
doanh nghiệp đối với kế toán doanh nghiệp phải căn cứ vào đặc điểm áp
dụng sản xuất kinh doanh, khả năng, trình độ nghiệp vụ của cán bộ kế
toán, yêu cầu quản lý cũng nh điều kiện trang bị các phơng tiện kỹ thuật,
tính toán xử lý thông tin mà nghiên cứu tổ chức sao cho hợp lý không cần
nhất thiÕt nhÊt theo nhÊt qu¸n.
3. KÕ to¸n chi tiÕt vËt liệu
3.1. Sự cần thiết phải kế toán chi tiết vật liÖu.

9


Hạch toán chi tiết vật liệu là một bộ phận quan trọng trong tổ chức công
tác kế toán vật liệu. Vật liệu gồm nhiều thứ, nhiều loại có quy cách phẩm chất
khác nhau, đồng thời số lợng từng thứ vật liệu xuất dùng trong tháng cho các
đơn vị sử dụng cũng khác nhau. Do vậy muốn đáp ứng kịp thời yêu cầu sản
xuất, tính toán chính xác chi phí, giám đốc tình hình cung cấp sử dụng vật liệu
một cách có hiệu quả thì tất yếu phải tổ chức hạch toán chi tiết vật liệu.
3.2.Chứng từ sử dụng.
Theo chế độ kế toán quy định, các chứng từ kế toán về vËt liÖu bao gåm.

- PhiÕu nhËp kho (mÉu 01 – VT)
- PhiÕu xuÊt kho (mÉu 02 – VT)
- PhiÕu xuÊt kho kiÓm vËn chuyÓn néi bé (mÉu 03 – VT)
- Biên bản kiểm kê vật t sản phẩm hàng hoá (mẫu 08 VT)
- Hoá đơn GT GT
Ngoài các chøng tõ b¾t bc sư dơng thèng nhÊt theo quy định của nhà
nớc, các doanh nghiệp có thể sử dụng thêm các chứng từ kế toán hớng dẫn thêm
nh:
Phiếu xuất vật t theo hạn mức (mẫu 04 VT), biên bản kiểm nghiệm
vật t (mẫu 05 VT) Đối với các chứng từ kế toán thống nhất bắt buộc phải
lập kịp thời đầy đủ, đúng biểu mẫu, nội dung, phơng pháp lập. Mọi chứng từ kế
toán phải đợc tổ chức luân chuyển theo trình tự thời gian hợp lý do kế toán trởng quy định phục vụ cho việc phản ánh ghi chép tổng hợp số liệu kịp thời các
bộ phận có liên quan.
3.3. Các phơng pháp kế toán chi tiết vật liệu.
Để kế toán chi tiết vật liệu hiện nay ở nớc ta các doanh nghiệp đang áp
dụng một trong 3 phơng pháp sau:
- Phơng pháp thẻ song song
- Phơng pháp số đối chiếu luân chuyển
- Phơng pháp sổ số d

10


Mỗi phơng pháp có những u nhợc điểm khác nhau tuỳ theo từng đặc
điểm doanh nghiệp mà áp dụng phơng pháp nào cho phù hợp.
Trình tự hạch toán ở cả 3 phơng pháp này có thể khái quát nh sau:
- Hạch toán chi tiết vật liệu tại kho. Thủ kho đề sử dụng thẻ kho để
ghi chép tình hình nhập xuất tồn tại theo chỉ tiêu số lợng. Thẻ kho là
sổ vật liệu đợc mở chi tiết cho từng loại vật liệu, theo từng kho để thủ kho
theo dõi số lợng nhập xuất tồn hàng ngày. Thẻ kho do phòng kế toán

tập hợp và ghi các chi tiết nh: nhÃn hiệu, tên quy cách, đơn vị tÝnh, m· sè
vËt liƯu. Sau ®ã giao cho thđ kho ghi chép. Hàng ngày căn cứ vào các số
liệu nhập xt vËt liƯu, thđ kho tiÕn hµnh ghi chÐp sè liệu thực nhập, thực
xuất vào thẻ kho. Sau mỗi một nghiệp vụ (hoặc cuối ngày) tính ra số tồn
kho để ghi vào thẻ kho. Định kỳ thủ kho gửi các chứng từ nhập xuất vật liệu
(đà đợc phân loại cho phòng kế toán).
- Hạch toán chi tiết vật liệu tại phòng kế toán
Về cơ bản thì kế toán ghi chép t×nh h×nh nhËp – xt – tån vËt liƯu
theo chØ tiêu giá trị. Riêng đối với phơng pháp thẻ kho song song và phơng
pháp sổ đối chiếu luân chuyển thì ngoài việc theo dõi về mặt giá trị, kế toán
còn theo dõi về mặt khối lợng, sổ đối chiếu luân chuyển hay sổ số d để ghi
chép tình hình nhập xuất tồn vật liệu. Việc hạch toán cả 3 ph ơng pháp
này đợc khái quát theo 3 sơ đồ sau:

Sơ đồ 1
Kế toán vật liệu theo phơng pháp thỴ song song.

11


Thẻ kho
Chứng từ xuất
Chứng từ nhập

Sổ kế toán chi tiết

Bảng kế toán tổng hợp

Sơ đồ 2
Kế toán vật liệu theo phơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển


Thẻ kho

Chứng từ nhập

Bảng kê xuất

Chứng từ xuất

Sổ đối
chiếu luân
chuyển

Bảng kê xuất

12


Sơ đồ 3
Kế toán vật liệu theo phơng pháp sổ số d

Thẻ kho
Chứng từ nhập

Bảng kê nhập

Bảng luỹ kế
nhập

Chứng từ xuất


Sổ số dư

Bảng tổng hợp
N-T-X

Bảng kê xuất

Bảng luỹ kế
xuất

ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra
4. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu
Nếu kế toán chi tiết phản ánh cả số lợng và giá trị thì kế toán tổng hợp chỉ
phản ánh về mặt giá trị của vật liệu. Tuy nhiên kế toán tổng hợp có vị trí hết sức
quan trọng vì ngoài mặt phản ánh biến động về mặt giá trị về vật liệu còn cho
thấy mỗi liên hệ tơng quan giữa các chỉ tiêu trong báo cáo tài chính, là cơ sở để
phân tích đánh giá tình hình tài chính, hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
Kế toán tổng hợp các phần hành kế toán trong doanh nghiệp chỉ khác
nhau các phơng p háp hạch toán hàng tån kho. Hµng tån kho trong doanh
nghiƯp bao gåm: NVL, CCDC, sản phẩm dở dang, thành phẩm. Trong đó vật
liệu chiếm tỷ trọng khá lớn. Hiện nay theo quy định của chế độ tài chính hiện
hành có hai phơng pháp để hạch toán hàng tồn kho. Phơng pháp kê khai thờng
xuyên và phơng pháp kiểm kê định kỳ. Mỗi doanh nghiệp chỉ đợc sử dụng một
13


trong hai phơng pháp này. Sự lựa chọn một trong hai phơng pháp trên phải căn

cứ vào đặc điểm, tính chất, số lợng, chủng loại vật t và yêu cầu quản lý để có sự
vận dụng phù hợp và phải đợc thực hiện thống nhất trong niên độ kế toán.
4.1. Kế toán tổng hợp vật liệu theo phơng pháp kê khai thờng xuyên
4.1.1. Đặc điểm
Phơng pháp kê khai thờng xuyên là phơng pháp theo dõi phản ánh thờng
xuyên liên tục cã hƯ thèng t×nh h×nh nhËp khÈu, tån kho vËt t hàng hoá trên sổ
kế toán. Việc tính toán xác định trị giá vốn của hàng xuất kho đợc dựa trên các
chứng từ xuất kho.
Sau mỗi nghiệp vụ tăng, giảm hàng tồn kho kế toán xác định đợc giá
hàng tồn kho giao ngay.
4.1.2. Chøng tõ kÕ to¸n sư dơng
- PhiÕu nhập kho
- Phiếu xuất kho
- Biên bản kiểm kê
- Hoá đơn bán hàng
- Biên bản kiểm nghiệm vật t.
4.1.3 Tài khoản kế toán sử dụng
- Tài khoản 152: Nguyên liệu, vật liệu
Nội dung: Phản ánh giá trị hàng mua đang đi trên đờng và tình hình hàng
mua đang đi đờng về nhập kho hoặc giao cho các bộ phận sử dụng hoặc giao
cho khách hàng.
Ngoài ra các kế toán còn sử dụng các tài khoản 133,331,111,112,627.

14


4.1.4 Trình tự kế toán vật liệu tổng hợp theo phơng pháp kê khai thờng xuyê
Sơ đồ 4 Trình tự kế toán tổng hợp vật liệu theo phơng pháp kê khai thờng
xuyên
TK 151


TK 152
Vật liệu đi đờng kỳ trớc

TK 621

Xuất dùng trực tiếp chế tạo SP

TK 111,112,231

TK 627,641,642,241
Tăng do mua ngoài

Tăng do

Xuất dùng trực tiếp chế tạo SP

TK113

mua ngoài
VAT
khấu trừ
TK3331
VAT

TK242
Xuất CCDC loại

khấu trừ
Thuế GTGT hàng nhập khẩu


Phân bổ đầu

phân bổ 2 lần

vào CPSXKD

và nhiều lần

trong kỳ

TK3333

TK632,157

Thuế nhập khẩu phải nộp

Xuất bán, gửi bán

TK154

TK154
Nhập kho VL tự chế,

Xuất tự chế,

thuê ngoài gia công

thuê ngoài gia công


15


TK128,222

TK128,222

Nhận lại vốn góp liên doanh

Xuất vốn góp liên doanh

TK411
Nhận vốn góp liên doanh CP
cấp phát
TK338.1

TK138.1

Phát hiện thừa kiểm kê chờ xử lý

Phát hiện thiếu kiểm kê chờ xử lý

TK412

TK412

Chênh lệch do đánh giá lại số d

Chênh lệch giảm do đánh giá TS


CK

4.2. Kế toán tổng hợp vật liệu theo phơng pháp kiểm kê định kì
4.2.1 Dặc điểm sử dụng
Kế toán không phản ánh theo dõi một cách thờng xuyên liên tục tình
hình nhập, xuất, tồn các loại vật t hàng hoá trên các tài khoản hàng tồn kho mà
theo dõi, phản ánh giá trị hàng tồn kho đầu kì và cuối kì căn cứ vào số lợng
kiểm kê định kì hàng tồn kho.
-Việc xác định giá trị vật liễu xuất dùng trên tài khoản kế toán tổng hợp
không căn cứ vào chứng từ xuất kho mà lại căn cứ vào giá trị thc tế vật liệu tồn
kho đầu kì, nhập trong kì và kết quả kiểm kê cuối kỳ để tính theo công thức sau:
Giá trị vốn thực
tế vật liệu xuất =
kho trong kỳ

Trị giá vốn
thực tế vật
liệu tồn đầu
kỳ

Trị giá vốn thực
Trị giá vốn thực
+ tế vật liệu nhËp - tÕ vËt liÖu xuÊt
kho trong kú
kho trong kú

16


4.2.2. Tài khoản kế toán sử dụng

- TK 152 - nguyên liệu, vật liệu
- TK 611 - Mua hàng
Nội dung: phản ánh quá trình mua, nhập kho các loại vật t hàng hoá
trong doanh nghiệp.
4.2.3. Trình tự kế toán vật liệu theo phơng pháp kiểm kê định kỳ
Sơ đồ 5: Trình tự kế toán vật liệu theo phơng pháp kiểm kê định kỳ
TK 152, 153, 151

TK 611

Kết chuyển giá trị vật liệu
tồn kho đầu kỳ

TK152,153,151

Kết chuyển giá trị vật liệu
tồn kho cuối kỳ

TK111 - 112

TK111,112,138

Mua trả tiền ngay

giảm giá hàng mua trả lại

TK133
VAT đ
Khấu trừ
TK33312


TK621
Cuối kỳ kết chuyển sổ xuất
Thuế GTGT hàng nhập khẩu

dùng cho sản xuất kinh doanh

TK331,311
Mua cha trả tiền bằng tiền vay
TK333.3
Thuế nhập khẩu

TK632
Xuất bán

17


TK 411

TK111,138,338
Nhận vốn góp cổ phần

thiếu hụt, mất mát

TK 412

K412
Chênh lệch đánh giá tăng


chênh lệch đánh giá giảm

Chú thích :Trên đây là 2 sơ đồ biểu diễn trình tự kế toán vật liệu theo hai
phơng pháp :kê khai thờng xuyên và kiểm kê định kỳ trong trờng hợp doanh
nghiệp tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ còn nếu doanh nghiệp áp
dụng thuế GTGT trực tiếp thì giá trị mua thực tế là tổng giá thanh toán bao gồm
cả thuế GTGT đầu vào không đợc khấu trừ (nếu có).
4.3. Tổ chức hệ thống sổ kế toán tổng hợp
Sổ kế toán áp dụng cho kế toán tổng hợp .Tuỳ theo hình thức kế toán mà
doanh nghiệp áp dụng hình thức nào cũng phải sổ tổng hợp và sổ chi tiết chung
ở sổ cái kế toán tổng hợp. Mỗi tài khoản kế toán tổng hợp đợc mở một sổ cái và
dĩ nhiên môĩ tài khoản đều phản ánh một chỉ tiêu về nguyên vật liệu. Nó sẽ
cung cấp một chỉ tiêu thông tin để lập báo cáo tài chính. Sổ kế toán phục vụ kế
toán chi tiết thì tuỳ theo yêu cầu quản lý của doanh nghiệp mà mở các sổ kế
toán chi tiết.
Trình tự ghi sổ kế toán để kế toán nguyên vật liệu theo từng hình thức kế
toán có thể khái quát theo sơ đồ sau: (Xem sơ đồ 6+7+8)
Tuỳ vào đặc điểm cụ thể của doanh nghiệp và đặc ®iĨm tỉ chøc s¶n xt,
qu¶n lý s¶n xt kinh doanh. Phân cấp quản lý, quy mô của doanh nghiệp, trình
độ quản lý mà doanh nghiệp lựa chọn hình thức kế toán cùng hệ thống sổ kế
toán tơng ứng thích hợp.

18


4.3.1. Nếu doanh nghiệp áp dụng hình thức sổ kế toán chứng từ ghi sổ
Sơ đồ 6

Chứng từ gốc:PNK
PXK, hoá đơn, biên

bản kiểm kê

Sổ kế toán
khác

Chứng từ ghi
sổ

Sổ đăng ký
chứng từ

Sổ chi tiết vật


Sổ cái kế
toán TK152

Thẻ kho

Bảng tổng hợp sổ
chi tiết

Báo cáo tài chính,
báo cáo tổng hợp
N-T-X vật tư

19


4.3.2. Nếu doanh nghiệp áp dụng hình thức sổ kế toán nhật ký chung

Sơ đồ 7

Chứng từ gốc

Nhật ký
mua hàng

Sổ cái tài khoản 152

Nhật ký
chung

Sổ chi tiết
vật tư

Thẻ kho

Bảng tổng hợp
chi tiết vật tư

Báo cáo tài chính, báo cáo tổng
hợp N-T-X vËt t­

20


4.3.4. Nếu doanh nghiệp áp dụng hình thức sổ kế toán nhật ký chứng từ
Sơ đồ 8

Chứng từ gốc

Sổ chi tiết

Nhật ký
chứng từ
số 5

Sổ kế toán
khác có
Bảng kê số
3

Bảng kê chi phí sản xuất.
Nhật ký chứng từ liên
quan

Sổ chi tiết
vật tư

Thẻ kho

Bảng phân
bổ vật liệu

Bảng tổng hợp
sổ chi tiết vật


Sổ cái tài
khoản 152


Báo cáo tài chính, báo cáo tổng
hợp N – X – T vËt t­

21


Phần II
Thực tế công tác nguyên vật liệu tại công ty
cổ phần len hà đông.
I. Tình hình và đặc điểm chung về sản xuất kinh doanh ở công
ty cổ phần len Hà Đông.

1.1. Quá trình hình thành và phát triển ở công ty
Công ty cổ phần len Hà Đông, tên giao dịch là công ty len - Hà Đông,
tên viết tắt là HAWOCO, trụ sở đặt tại đờng 430, phờng Vạn Phúc, thị xà Hà
Đông, tỉnh Hà Tây. Trớc đây, công ty là một doanh nghiệp nhà nớc, đợc khởi
công xây dựng vào tháng 4 năm 1958. Năm 1959, chính thức đi vào hoạt động
và có tên là nhà máy nhuộm in hoa - Hà Đông. Khi đó, công ty chỉ là một cơ sở
gia công nhuộm tẩy các mặt hàng vải lụa, sợi thuộc công ty bông vải sợi - bộ
Nội Thơng. Ban đầu, công nghệ sản xuất chủ yếu là sản xuất thủ công trên chảo
rang và hong khô ngoài trời.
Tháng 1 năm 1961, công ty chính thức đợc chuyển sang cho Bộ công
nghiệp nhẹ quản lý và đổi tên thành : Xí nghiệp in hoa Hà Đông. Nhiệm vụ chủ
yếu của Xí nghiệp lúc đó là in hoa trên vải và khăn mặt bông, nhuộm vải sợi
phục vụ tiêu dùng trong nớc.
Năm 1973, theo kế hoạch đầu t mở rộng của Bộ công nghiệp nhẹ, xí
nghiệp đợc đầu t xây dựng thêm một phân xởng sản xuất len phục vụ cho dệt
thảm xuất khẩu. Nhờ đó, thiết bị sản xuất của xí nghiệp đợc cơ khí hoá dần dần.
Đến năm 1977, xí nghiệp đợc đổi tên thành Nhà máy len nhuộm Hà Đông,
thuộc liên hiệp các Xí nghiệp dệt Bộ công nghiệp nhẹ.

Từ năm 1990, thực hiện chơng trình "đổi mới kinh tế" của Đảng và Nhà
nớc, Nhà máy đà tiến hành tổ chức lại sản xuất và sắp xếp lại lao động. Để giải
quyết công ăn, việc làm cho số lao động d thừa, Nhà máy đà xây thêm một bộ

22


phận dệt thảm len xuất khẩu, đồng thời phát triển thêm dây chuyền in vải hoa
(là nghề truyền thống của Nhà máy).
Năm 1996, Nhà máy đầu t xây dựng thêm một phân xởng sản xuất len
Acrylic đan áo từ xơ hoá học với dây chuyền công nghệ và máy móc hiện
đại nhập khẩu từ Pháp.
Sang năm 2004, công ty tiến hành cổ phần hoá theo quyết định QĐ
24/2004/QĐ - BCN. Số vốn điều lệ của công ty sau khi tiến hành cổ phần
hoá là 14 tỷ đồng, chia thành 140.000 cổ phiếu, mỗi cổ phiếu có mệnh giá
là 100.000 đồng. Trong đó Nhà nớc giữ lại 20% vốn điều lệ, 55% số cổ
phiếu của Công ty đợc bán cho công nhân viên, số còn lại bán ra ngoài.
Hiện nay, các mặt hàng chủ yếu của công ty là len thảm, len mộc, sợi
len Pan và len Acrylic. Ngoài ra, Công ty còn nhận gia công nhuộm vải và
in hoa cho các đơn vị ngoài
1.2. Tổ chức hoạt động kinh doanh tại công ty.
1.2.1. Mục tiêu và đặc điểm hoạt động kinh doanh tại công ty.
- Ngành nghề và lĩnh vực kinh doanh chủ yếu của công ty len Hà
Đông hiện nay là:
+ Sản xuất, kinh doanh và xuất nhập khẩu các sản phẩm hàng hoá
thuộc ngành dệt may và thủ công mỹ nghệ (bao gồm nguyên liệu, phụ liệu,
hoá chất, thuốc nhuộm, thiết bị phụ tùng và sản phẩm hàng hoá thuộc ngành
dệt may và thủ công mỹ nghệ).
+ Thiết kế, thi công, xây lắp và kinh doanh các công trình xây dựng
phục vụ ngành dệt may, công trình xây dựng và hạ tầng công nghiệp và dân

dụng. Ngoài ra, công ty còn nhận gia công dệt nhuộm vải và in hoa cho các
đơn vị khác.
+ Kinh doanh các ngành nghề khác phù hợp với quy định của pháp luật
- Hiện nay, sản phẩm chủ yếu của công ty là len thảm, len mộc, sợi
len PAN, len acrylic và các sản phẩm từ len nh quần áo len, mũ len. Sản
xuất, kinh doanh và xuất nhập khẩu các sản phẩm, hàng hoá thuộc ngành
23


dệt may và thủ công mỹ nghệ (bao gồm: nguyên liệu, phụ liệu, hoá chất,
thuốc nhuộm, thiết bị phụ tùng và sản phẩm hàng hoá thuộc ngành dệt
may và thủ công mỹ nghệ)
- Hiện nay, ngành sản xuất len đang trong tình trạng nhỏ về qui mô,
thiết bị đà cũ, lạc hậu về công nghệ, năng suất lao động thấp, tích luỹ nhỏ.
Công ty len Hà Đông cũng nằm trong tình trạng đó, mặt khác công ty đang
hồi sinh sau một thời gian dài thua lỗ, sản phẩm của công ty lại bị cạnh
tranh gay gắt bởi hàng Trung Quốc cùng loại giá rẻ nên khó khăn trong
việc tiêu thụ sản phẩm.
- Các loại nguyên vật liệu chủ yếu của công ty hiện nay bao gồm
lông cừu, các loại xơ hoá học để sản xuất len nh TOW acrylic, xơ PES 3D,
TOPAC màu... Nguyên vật liệu chính của công ty đều phải nhập khẩu từ n ớc ngoài, cụ thể là:
+ Lông cừu nhập khẩu từ NEW ZEALAND, Mông cổ, Hàn Quốc...
+ Các loại xơ chủ yếu nhập khẩu từ Nhật Bản
+ Một số nguyên vật liệu phụ khác mua ở trong nớc
1.2.2. Tổ chức nhân sự và bộ máy quản lý của Công ty
Đến ngày 31 tháng 12 năm 2004 Công ty có tổng số nhân viên là
392 ngời, trong đó có 35 nhân viên quản lý, hầu hết các nhân viên quản lý
đều có trình độ đại học hoặc trung cấp. Công ty đợc tổ chức và hoạt động
theo qui định của pháp luật và điều lệ công ty do Đại hội cổ đông thông
qua. Hội đồng quản trị của Công ty gồm 5 thành viên, trong đó có 1 thành

viên hội đồng quản trị là ngời đại diện cho phần vốn của Nhà nớc tại Công
ty cổ phần, 4 thành viên còn lại do Đại hội cổ đông bầu. Chủ tịch hội đồng
quản trị kiêm Tổng giám đốc Công ty cổ phần là đại diện theo Pháp lt
cđa C«ng ty.

24


Sơ đồ 9: Sơ đồ tổ chức quản lý của công ty
Hội đồng quản trị
(Tổng giám đốc)

Phòng tổ
chức hành
chính

Phân xưởng
len 1

Phòng kinh
doanh

Phân xưởng
len 2

Các tổ sản xuất

Phòng kỹ
thuật


Phân xưởng
đan dệt

Bộ phận
nồi hơi

Phòng tài
chính kế
toán

Ngành cơ
điện

Bộ phận cơ
khí

Bộ phận
bơm nước

Công ty có các phòng ban chức năng sau:
* Phòng tổ chức hành chính tham mu cho tổng giám đốc về công tác
tổ chức cán bộ của bộ máy quản lý, lao động, tiền lơng và các công tác
thuộc phạm vi chế độ chính sách đối với ngời lao động, công tác bảo vệ,
quân sự, thi đua tuyên truyền. Phòng tổ chức hành chính còn có nhiệm vụ
xây dựng kế hoạch, dự trù mua sắm, quản lý và cấp phát các dụng cụ, trang
bị hành chính phục vụ cho nhu cầu làm việc của cán bộ, công nhân viên.
Chịu trách nhiệm tổ chức công tác văn th lu trữ, tổ chức tiếp khách đến giao
25



×