Tải bản đầy đủ (.pdf) (9 trang)

quá trình hình thành và phương pháp điều trị bệnh viêm đa dây thần kinh trong y học p7 docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (102.84 KB, 9 trang )

liệt hầu họng, liệt dây thanh âm 1 bên hoặc 2 bên.
Các dây thần kinh sọ não khác ít bị tổn thơng hơn.
b. Rối loạn cảm giác
Rối loạn cảm giác chủ quan: rất rõ, bệnh nhân có cảm giác bị tê,
có cảm
giác nh bị châm chích, kiến bò.
Rối loạn cảm giác khách quan: thờng phát hiện giảm cảm giác
nhận
biết t thế va rung âm thoa. Trong vai trờng hợp dẫn đến thất
điều.
c. Rối loạn thực vật
Rất thờng xuyên, từ nhịp nhanh xoang đến rối loạn nhịp tim va
huyết
áp trầm trọng lam tăng nguy cơ tử vong.
457
Copyright@Ministry Of Health
Rối loạn cơ tròn nh bí tiểu, giảm hoặc mất cảm giác đi tiểu, táo
bón
thờng xảy ra hơn.
Rối loạn vận mạch va giao cảm: ra nhiều mồ hôi, da tái, phù nề
chi bị
liệt.
Trong một vai trờng hợp hiếm, ngời ta ghi nhận đợc dấu hiệu
Babinski (+), phù gai thị va có khi lú lẫn tinh thần.
Thể lâm sang hiếm (thể Miller Fisher) đợc báo cáo năm 1956.
Đây la
thể lâm sang hiếm gặp (< 4%). Bệnh cảnh gồm liệt cơ vận nhãn,
thất điều va
mất phản xạ gân cơ.
1.4. Cận lâm sang
Dịch não tủy: la xét nghiệm quan trọng. Rối loạn của xét nghiệm


nay chỉ
xuất hiện sau 1 tuần (đôi khi rất trễ, khoảng tuần thứ 4 - 6) va có
thể âm
tính ở 10% các trờng hợp. Kết quả quan trọng để chẩn đoán la
phân ly
đạm - tế bao, protein khoảng 50mg% hoặc cao hơn trong khi các
thanh
phần khác của dịch não tủy không thay đổi.
Điện cơ: giúp xác định bao myelin bị h hoại khi có dấu bất
thờng trong
dẫn truyền xung động thần kinh nh kéo dai thời gian tiềm ẩn,
giảm tốc
độ dẫn truyền. Cũng có thể thấy dấu hiệu của thoái hóa sợi trục
(thứ
phát sau thoái hóa myelin).
1.5. Diễn tiến
Nhờ vao những tiến bộ trong trị liệu ma tỷ lệ tử vong của Guillain -
Barré đã giảm đáng kể từ 33% xuống dới 5%. Phần lớn các bệnh
nhân đã
phục hồi hoan toan va trở lại lam việc bình thờng sau 3 - 6 tháng.
Có 1/5
trờng hợp còn than phiền yếu cơ sau 1 năm. Có thể nói rằng, sau
18 tháng
ma di chứng vẫn còn thì rất ít có hy vọng hồi phục. Có khoảng 15%
trờng hợp
vẫn còn di chứng va 5% la di chứng nặng nề.
Các yếu tố lam tiên lợng trở nên xấu:
Bệnh nhân trên 40 tuổi.
Thời gian liệt phát triển: nhanh < 7 ngay.
Bệnh nhân cần giúp thở.

Thời gian liệt đứng yên > 3 tuần.
Phản ứng cơ với kích thích ở ngọn chi: yếu (Mc Khann G.M. va
cộng sự
1988).
Tình trạng tái phát rất hiếm (3%) va đòi hỏi phải tìm cho ra nguyên
nhân.
1.6. Chẩn đoán phân biệt
Viêm đa rễ dây thần kinh do giang mai va bệnh Lyme: chủ yếu
dựa vao
tính chất không đối xứng va có đau, trong dịch não tủy có tăng tế
bao.
458
Copyright@Ministry Of Health
Cần lam xét nghiệm chẩn đoán giang mai (VDRL,) hoặc phản
ứng
huyết thanh xác định có Borrelia burgdorferi.
Viêm đa rễ dây thần kinh nhiễm xoắn khuẩn Leptospira idero -
hemorragiae: dấu viêm đa rễ dây thần kinh có thể xuất hiện sớm
trong
thời kỳ cấp của bệnh nhng cũng có khi xuất hiện trễ trong thời kỳ
hồi
phục của bệnh. Dấu lâm sang có thể la tổn thơng một sợi thần
kinh
(thờng la thần kinh sọ não) rễ thần kinh hoặc đám rối thần kinh.
Dấu
hiệu viêm đa dây thần kinh thờng trầm trọng. Chẩn đoán xác định
bằng
điện cơ (dấu tổn thơng sợi trục) va sinh thiết (thâm nhiễm các
monocyt).
Viêm đa rễ dây thần kinh do Brucella: thờng xuất hiện trễ hơn

la sớm.
Bệnh cảnh có thể la viêm đa rễ dây thần kinh có tính chất không
đối
xứng hoặc tổn thơng thần kinh sọ não (VIII, VI, VII, XI) hoặc tổn
thơng một sợi thần kinh. Dịch não tủy có tăng đạm va tế bao (chủ
yếu la
lympho bao). Phản ứng huyết thanh Wright (+)
Viêm đa rễ dây thần kinh do bạch hầu: thờng thì bệnh nay gây
liệt vòm
hầu (nói giọng mũi, sặc thức ăn lên mũi). Cần chẩn đoán phân biệt
với
bệnh nay trong trờng hợp có biến chứng muộn của bệnh nhi khi
2-3
tháng sau thấy xuất hiện dấu viêm đa rễ dây thần kinh. Bệnh
thờng
khởi phát với liệt điều tiết của mắt (gây khó khăn khi đọc va khi
nhìn
gần). Dịch não tủy thấy xuất hiện nhiều tế bao lympho.
1.7. Điều trị
Phòng ngừa các biến chứng do nằm lâu: nhiễm trùng hô hấp, suy
hô hấp
cấp.
Thay huyết tơng: nghiên cứu hợp tác năm 1987 của Pháp va
Mỹ đã
chứng minh việc thay huyết thanh 4 lần đã cho kết quả đáng tin cậy
(67% so với 44% ở lô chứng). Nghiên cứu nay cũng khuyên thay
huyết
tơng nên khởi đầu 15 ngay sau khi bệnh khởi phát.
Dùng liều cao immunoglobulin: đang nghiên cứu.
2. VIêM ĐA Rễ DâY THầN KINH MạN

Quan niệm về bệnh lý nay bao gồm những trờng hợp viêm đa rễ
dây
thần kinh hoặc tái phát, hoặc kéo dai hoặc không đáp ứng với
corticoid. Năm
1975 Dick P.J. va cộng sự đã định nghĩa bệnh va năm 1991 những
tiêu chuẩn
chẩn đoán đã đợc thiết lập nh sau (research criteria for
diagnosis of chronic
inflammatory demyelinating polyneuropathy).
Tiêu chuẩn lâm sang: có 1/3 trờng hợp có bệnh khởi phát nh
hội chứng
Guillain - Barré (khởi phát với liệt có kèm hoặc không rối loạn cảm
giác
tứ chi, đối xứng).
Liệt chủ yếu ở các tiết đoạn gốc chi va rối loạn cảm giác chủ yếu la
bản
thể (nhận biết t thế, cảm giác rung).
459
Copyright@Ministry Of Health
Mất phản xạ gân cơ một phần hay toan thân.
Tổn thơng dây thần kinh sọ não.
Suy hô hấp có thể có nhng ít hơn thể cấp.
Rối loạn thực vật, teo cơ, đau nhức: ít gặp hơn.
Tiêu chuẩn diễn tiến: tiến triển kéo dai trên 6 tháng với những
đợt tái
phát, mắc lại hoặc không đáp ứng với trị liệu steroid.
Tiêu chuẩn sinh hóa: 80% có phân ly đạm tế bao.
Tiêu chuẩn điện cơ: tốc độ dẫn truyền thần kinh giảm 70% với
tổn
thơng thoái hóa myelin. Những dấu chứng của blốc dẫn truyền

thờng
xuất hiện nhiều hơn trong thể cấp.
Tiêu chuẩn sinh thiết: thoái hóa myelin va tẩm nhuận tế bao
viêm.

×