Tải bản đầy đủ (.pdf) (9 trang)

quá trình hình thành và phương pháp điều trị bệnh viêm đa dây thần kinh trong y học p6 pps

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (117.13 KB, 9 trang )

Giảm cảm giác nóng lạnh, mất phản xạ co dựng lông
Bệnh giảm khi bệnh tiểu đờng đợc kiểm soát.
Viêm các dây thần kinh sọ não: hiếm gặp. Một trờng hợp đợc
ghi nhận
la liệt vận nhãn tái đi tái lại va thay đổi bên.
454
Copyright@Ministry Of Health
b. Bệnh porphyrie cấp
Tuổi mắc bệnh 20 - 40 tuổi, nữ nhiều hơn nam, có tính cách gia
đình, xuất
hiện có cơn bộc phát.
Khởi đầu la dị cảm va đau, không có rối loạn cảm giác khách quan
(có khi
biểu hiện bằng triệu chứng đau bụng, bệnh cảnh có thể rất phức tạp
với các
biểu hiện trung ơng: rối loạn tâm thần, co giật, triệu chứng tháp).
Liệt cơ duỗi ban tay va ngón tay, teo cơ xảy ra nhanh, ít khi gây
liệt 2 chi
dới va không thấy tổn thơng các dây sọ.
Triệu chứng thiểu năng tuần hoan động mạch: co thắt mạch máu
võng
mạc, mạch ngoại biên, có những cơn đau thắt ngực, cơn cao huyết
áp.
Tiến triển bệnh chậm.
Tìm cách chẩn đoán bằng yếu tố gia đình va tìm thấy acid
aminolevulinic
va porphobilinogen tăng trong nớc tiểu.
1.2.3. Viêm nhiều dây thần kinh trong các bệnh về máu va các
bệnh ác tính
Trong bệnh Vaquez do tắc mạch máu đến nuôi riêng dây thần kinh,
các


bệnh rối loạn hồng cầu trong máu nh bệnh hồng cầu cực đại,
bệnh của hệ
võng nội mạc lanh tính hoặc ác tính, thờng có 2 bệnh cảnh:
Liệt 2 chi dới hoặc 4 chi: khởi đầu với một bên, không đối xứng,
có các
cơn đau rất dữ dội, rối loạn vận động, teo cơ nhiều, tổn thơng các
dây thần
kinh sọ. Thờng gặp trong bệnh bạch huyết lympho bao, ung th
nội tạng.
Viêm ít dây thần kinh, liệt các dây thần kinh sọ não V, VII, thần
kinh
tủy sống, thần kinh quay, thần kinh trụ, thần kinh tọa, giống trong
bệnh
Besnier Boeck Schaumann.
1.2.4. Viêm nhiều dây thần kinh trong các bệnh nhiễm trùng
Thờng xảy ra cùng lúc hoặc sau các bệnh nhiễm trùng có lam tổn
thơng ở thân các dây thần kinh. Thờng gặp trong bệnh thơng
han, viêm
phổi, lậu, kiết lỵ, sốt rét, lao, giang mai.
Các nguyên nhân tán trợ của bệnh: rối loạn dinh dỡng, uống
rợu, ngộ
độc thuốc (INH), Zona, phong.
1.2.5. Viêm nhiều dây thần kinh trong các bệnh do nhiễm độc
a. Oxyd carbon
Tổn thơng của nhiều dây thần kinh, có khi biểu hiện giống viêm
đa dây
thần kinh. Tổn thơng đợc ghi nhận nơi các mạch máu nuôi thần
kinh va có
hiện tợng xuất huyết nơi thân dây thần kinh.
455

Copyright@Ministry Of Health
b. Nhiễm độc barbiturat va sulfamid: ít khi gặp
c. Các loại huyết thanh
Viêm thần kinh cánh tay, thần kinh đùi, thần kinh hông khoeo
ngoai
phải, thần kinh cơ hoanh, thần kinh trụ trái.
1.2. Điều trị
Việc điều trị tùy theo nguyên nhân:
Corticoid, các thuốc chống dị ứng, nivaquin cho viêm nút quanh
động mạch.
Sulfon trong điều trị phong.
Điều trị đúng mức bệnh tiểu đờng.
Điều trị với thuốc kháng viêm thông thờng, sinh tố nhóm B,
thuốc giảm
đau, chỉnh hình để phòng ngừa các biến chứng của chi. Giá trị của
thuốc
giãn mạch còn cha rõ.
C . VIêM ĐA Rễ DâY THầN KINH
Viêm đa rễ dây thần kinh (polyradiculonévrites) la danh từ chỉ
bệnh lý
tổn thơng bao myelin của thần kinh ngoại biên. Bệnh có tính chất
lan tỏa, đối
xứng, không trừ những thanh phần gần của thần kinh ngoại biên (rễ
trớc va
đám rối thần kinh la vùng hay bị tổn thơng nhất) cũng nh dây
thần kinh sọ
não. Nguyên nhân của viêm đa rễ dây thần kinh có rất nhiều. Có 2
thể lâm
sang chính: cấp (hội chứng Guillain - Barré do Guillain G. va cộng
sự giới

thiệu đầu tiên năm 1916) va mạn.
1. VIêM ĐA Rễ DâY THầN KINH CấP
1.1. Dịch tễ học
Tỷ lệ mắc bệnh hằng năm la 1/100.000.
Tuổi hay gặp la từ 20 - 50 tuổi.
Xuất hiện ở 2 giới ngang nhau.
1.2. Nguyên nhân
Nguyên nhân của bệnh cha rõ rang. Ngời ta ghi nhận đợc
trong 2/3
trờng hợp, khoảng 1 - 4 tuần trớc khi hội chứng bệnh nay xuất
hiện, bệnh
nhân có một giai đoạn nhiễm virus đờng hô hấp trên, hiếm hơn la
một hội
chứng tiêu hóa. Những nghiên cứu đã phát hiện những trờng hợp
nhiễm
trùng Cytomegalovirus va nhất la Campylobacter jejuni. Hiếm khi
thấy xuất
hiện hội chứng Guillain - Barré trên những bệnh nhân nhiễm virus
ma không
xác định đợc nh Zona, Varicelle, MNI (Epstein Barr) hay bệnh
Hodgkin,
lymphome, LED, sarcoidose hay những ngời nhiễm HIV.
456
Copyright@Ministry Of Health
1.3. Lâm sang
Hình ảnh lâm sang nổi bật của hội chứng Guillain - Barré la tình
trạng
liệt mềm cấp, mất các phản xạ. Diễn tiến bệnh bao gồm 3 thời kỳ:
thời kỳ liệt
phát triển, thời kỳ đứng yên va thời kỳ phục hồi. Thời kỳ phát triển

của liệt
không kéo dai quá 4 tuần. Thời kỳ đứng yên rất thay đổi, nhìn
chung từ 2 - 4
tuần nhng đôi khi kéo dai nhiều tháng. Việc phục hồi, trong phần
lớn trờng
hợp, thờng khỏi hoan toan hoặc gần hoan toan.
Triệu chứng khởi phát có thể: chỉ la dị cảm hoặc rối loạn cảm giác
kết
hợp với yếu liệt hoặc chỉ có yếu liệt cơ. ít hơn, có thể thấy bệnh
khởi phát với
liệt đầu tiên ở gốc chi hoặc ở thần kinh sọ não, đặc biệt la liệt mặt 2
bên.
a. Liệt
Dù do khởi phát cách nao thì chỉ sau vai ngay, liệt cũng trở nên
rõ rang,
liệt có tính chất đối xứng. Đầu tiên liệt ở phần xa của chi, sau đó
lan
nhanh đến các gốc chi va thân (có khuynh hớng liệt hớng lên).
Liệt có mức độ nặng nhẹ rất thay đổi: từ chỉ liệt nhẹ đến liệt tứ chi
hoan
toan. Đặc tính nổi bật la liệt mềm, giảm hoặc mất phản xạ gân cơ.
Đau nhức cơ, đặc biệt la cơ dọc sống lng, rất thờng thấy va
kết hợp với
tình trạng tăng men cơ/máu.
Liệt đồng đều ở các phần của tay chân hoặc ở ngọn chi nặng hơn
gốc chi
(nếu liệt ở gốc chi nặng hơn thì gọi la thể giả bệnh cơ). Liệt hai chi
trên
thờng nhẹ va xảy ra sau hai chi dới.
Liệt cơ ở thân, liệt cơ bụng, các cơ hô hấp dẫn đến tình trạng suy

hô hấp
cấp đòi hỏi ngời thầy thuốc phải chú ý khám đi khám lại nhiều
lần để
phát hiện sớm va chuyển ngay bệnh nhân sang hồi sức cấp cứu
(tình
trạng nay chiếm 15%).
Liệt các dây thần kinh sọ não: liệt dây VII (50-69%) thờng liệt
cả 2 bên
Liệt dây IX. X xuất hiện với tỷ lệ gần tơng đơng nh liệt dây
VII gây

×