Tải bản đầy đủ (.pdf) (9 trang)

quá trình hình thành và phương pháp điều trị bệnh viêm đa dây thần kinh trong y học p5 doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (167.33 KB, 9 trang )

7.1.5. Thể cấp tính
Tiến triển nhanh, lan toan thân.
Khởi đầu liệt 2 chân rồi lan lên 2 tay, cơ thân, cổ, cơ hô hấp.
Có những trờng hợp có biểu hiện giống nh hội chứng Landry,
diễn tiến
đi lên dần. Tử vong do tổn thơng hanh tủy (tim đập nhanh thờng
xuyên, thở
không đều hoặc ngất đột ngột).
7.2. Diễn tiến
Liệt vòm hầu có thể diễn biến theo 2 hớng: hoặc lanh tính (chỉ
khu trú
tại vùng hầu) hoặc lan rộng nhanh chóng nh thể cấp tính.
Nếu liệt xảy ra trễ (30 - 70 ngay): chỉ liệt nhóm cơ vận nhãn.
Có thể liệt diễn tiến qua 2 giai đoạn: khởi đầu liệt vòm hầu, rồi
bệnh khỏi
dần. Sau 20 - 30 ngay: liệt lại lan rộng ra toan thân.
7.3. Điều trị
Quan trọng nhất la phòng ngừa, điều trị đúng mức va kịp thời bệnh
bạch
hầu.
Huyết thanh kháng bạch hầu: trẻ em 30.000 đơn vị, ngời lớn
60.000 đơn
vị. Khi đã có triệu chứng thần kinh, vẫn tiếp tục sử dụng huyết
thanh điều trị,
nếu lúc khởi đầu bệnh nhân cha đợc điều trị đầy đủ bằng huyết
thanh.
B. VIêM NHIềU DâY THầN KINH
Đây la bệnh viêm nhiều dây thần kinh lan tỏa, tổn thơng đồng
thời ở
nhiều dây thần kinh cách xa nhau, tổn thơng không đối xứng,
không đồng bộ,


biểu hiện bằng các triệu chứng đau, liệt va teo cơ. Trong giai đoạn
đầu, bệnh
giống nh viêm một dây thần kinh. Trong quá trình tiến triển, tổn
thơng
nhiều dây thần kinh giống nh trong bệnh viêm đa dây thần kinh.
Nguyên nhân gây bệnh chính xác va cơ chế sinh bệnh còn đang
đợc
tranh luận. Các nguyên nhân chiếm tỷ lệ hang đầu la viêm nút
quanh động
mạch va các bệnh lý về mạch máu, bệnh tiểu đờng, bệnh
porphyrie cấp, bệnh
phong, các bệnh về nhiễm độc, nhiễm trùng. Còn lại một số khác
không rõ
nguyên nhân.
Về bệnh sinh, hiện có 3 cơ chế đợc đề cập:
Hiện tợng thiếu máu: đợc đề cập đến trong các bệnh viêm nút
quanh
động mạch, các bệnh về mạch máu, tiểu đờng, bệnh amylose,
bệnh
porphyrie.
452
Copyright@Ministry Of Health
Hiện tợng thâm nhiễm va chèn ép sợi thần kinh: hay thấy trong
bệnh
phong.
Hiện tợng rối loạn dinh dỡng tại chỗ: xảy ra nguyên phát
hoặc thứ
phát sau quá trình thiếu máu va chèn ép.
Các yếu tố tại chỗ tổn thơng: phân tích đợc các yếu tố nay rất
khó

1. LâM SaNG
1.1. Bệnh cảnh chung
Khởi đầu đột ngột trong vai phút đến vai giờ với các triệu chứng dị
cảm,
đau kiểu rễ va thân dây thần kinh, ít khi xuất hiện các triệu chứng
của dây
thần kinh sọ não. Bệnh tiến triển tăng dần.
Triệu chứng vận động xuất hiện: giảm vận động, giảm phản xạ gân
cơ.
Rối loạn cảm giác khách quan không rõ rệt, xảy ra chậm hơn dấu
vận
động va khu trú ở vùng thân các dây thần kinh bị tổn thơng. Các
dây thần
kinh thờng bị tổn thơng la: thần kinh hông khoeo ngoai bên trái
hoặc 2 bên,
thần kinh trụ bên phải hoặc thần kinh quay.
Để chẩn đoán, dùng phơng pháp kích thích dòng điện, ghi điện
cơ.
Khi có tổn thơng cả rễ dây thần kinh sẽ có phản ứng tăng nhẹ
đạm trong dịch
não tủy.
Diễn tiến tùy thuộc vao nguyên nhân va tuỳ thuộc điều trị, liệt có
thể
khỏi hoan toan hoặc giảm một phần hay ngợc lại bệnh nặng dần
với thơng
tổn ngay một lan rộng hơn.
1.2. Thể lâm sang theo nguyên nhân
1.2.1. Viêm nhiều dây thần kinh do các bệnh của động mạch
a. Viêm nút quanh động mạch
Bệnh còn đợc gọi la bệnh Kussmaul - Maier. Những biểu hiện về

thần
kinh thờng xuất hiện sau các triệu chứng đặc biệt của bệnh nay
khoảng 4
tháng (xuất hiện những hạt ngoai da, không mau sắc va khó nhận
định rõ).
Bệnh nhân có triệu chứng đau lan tỏa, mệt mỏi, sốt, tổng trạng
kém; có triệu
chứng cao huyết áp, triệu chứng về thận, khớp.
Triệu chứng thần kinh: 2/3 trờng hợp bệnh khởi đầu ở 2 chi dới
(thần
kinh hông khoeo ngoai bị nhiều hơn thần kinh hông khoeo trong),
ít khi có
biểu hiện ở chi trên. Triệu chứng nổi bật la cơn đau rất dữ dội kèm
dị cảm
(ngợc lại rối loạn cảm giác khách quan không rõ rang va bị che
mờ bởi dị
cảm), đau lan theo dây thần kinh hoặc đau kiểu rễ. Teo cơ xảy ra
nhanh
chóng, kèm theo la phù dinh dỡng, rối loạn vận mạch ở phần
ngọn chi, xảy ra
453
Copyright@Ministry Of Health
cùng lúc hoặc trớc khi liệt. Liệt các dây thần kinh nh dây thần
kinh da cánh
tay trong. Các dây thần kinh sọ não ít bị tổn thơng (nếu có hay
gặp liệt mặt
hoặc liệt thần kinh vận nhãn).
Diễn tiến tự nhiên của bệnh phần lớn các trờng hợp không khả
quan.
Do điều trị bằng corticoid, triệu chứng có giảm. ở giai đoạn nay có

khi mới
thấy rõ tính cách liệt không đối xứng va liệt thân dây thần kinh.
Trong viêm nút quanh động mạch, có khi biểu hiện của thể
VĐDTK
hớng lên của Landry. Các biểu hiện của viêm dây thần kinh ngoại
biên có thể
đi kèm với hội chứng liệt nửa ngời, hội chứng mang não hoặc
bệnh cơ.
Xét nghiệm dịch não tủy: bình thờng hoặc đạm tăng nhẹ (nếu
không có
hội chứng mang não). Điện cơ cho thấy có tổn thơng ở dây thần
kinh ngoại
biên va tại cơ. Sinh thiết da va cơ sẽ thấy tổn thơng đặc hiệu của
mạch máu
trong bệnh viêm nút quanh động mạch.
b. Bệnh viêm động mạch có biểu hiện giống viêm nút quanh động
mạch
Các bệnh của chất tạo keo khác: Lupus ban đỏ, viêm khớp mạn tiến
triển.
Các bệnh động mạch khác: viêm xơ động mạch, viêm động mạch ở
ngời gia.
1.2.2. Viêm nhiều dây thần kinh do biến dỡng
a. Bệnh tiểu đờng
Thờng ở bệnh nhân 40 - 60 tuổi, mắc bệnh tiểu đờng lâu năm có
các
biểu hiện bệnh động mạch ở 2 chi dới. Có 3 thể lâm sang:
Viêm nhiều dây thần kinh tiến triển (tổn thơng thần kinh đùi,
thần
kinh hông khoeo ngoai, thần kinh da đùi):
+ Giảm vận động, teo cơ nhanh, dị cảm va đau.

+ Rối loạn cảm giác khách quan ít.
+ Phản xạ gót giảm nhiều hơn gối.
+ Tổn thơng một số dây thần kinh sọ não: III, V, VI, VII.
+ Viêm đau tiệm tiến:
Có hội chứng đau: cơn đau xảy ra từng đợt về đêm.
Các dây thần kinh bị tổn thơng: thần kinh tọa, thần kinh đùi,
thần kinh da - đùi, thần kinh liên sờn, đám rối thần kinh cổ -
cánh tay, thần kinh V.

×