Tải bản đầy đủ (.pdf) (9 trang)

quá trình hình thành và phương pháp điều trị bệnh viêm đa dây thần kinh trong y học p3 ppt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (150.29 KB, 9 trang )

445
Copyright@Ministry Of Health
Mất phản xạ gân cơ xuất hiện sau đó, giảm cảm giác ở vùng xa.
Trong
thể điển hình, bệnh nhân thờng than phiền đau ở ban chân va
chân. Đau
kiểu nóng rát thờng xuyên, liên tục với những cơn đau nh điện
giật. Yếu liệt
các nhóm cơ cẳng chân trớc lam xuất hiện dấu ban chân rớt.
Khám lâm sang có giảm cảm giác kiểu mang tất (ở chi dới), kiểu
mang
găng (ở chi trên), rối loạn cảm giác bản thể ít rõ rệt, teo cơ, rối loạn
dinh
dỡng, giảm hoặc mất phản xạ gân cơ.
Chẩn đoán nhờ vao điện cơ; dịch não tủy thờng bình thờng, đôi
khi
đạm có thể tăng.
Điều trị với sinh tố, chế độ ăn giau đạm, giảm đau với các thuốc
tricyclic.
3. Viêm đa dây thần kinh do thiểu dỡng
3.1. VĐDTK do thiếu sinh tố nhóm B (B1, B6, B8, B12, acid
folic)
Những trờng hợp bệnh do thiếu sinh tố nhóm B, có thể xuất hiện
đơn
độc hoặc kết hợp với thiếu đạm va năng lợng la nguyên nhân của
những bệnh
lý VĐDTK va bệnh não cấp.
Trong tất cả các trờng hợp đều có sự hiện diện của rối loạn cảm
giác chủ
quan, chủ yếu biểu hiện ở phần xa của chi nh vọp bẻ, tăng cảm
đau (nhất la


cảm giác nóng rát lòng ban tay - ban chân) đôi khi rất dữ dội va
đặc biệt.
Khám lâm sang phát hiện rối loạn vận mạch, rối loạn cảm giác ở
phần xa
của chi (cả cảm giác nông va sâu), mất phản xạ gân cơ, dấu vận
động biểu hiện
rõ ở chi trên va nhóm cơ nâng ban chân lam xuất hiện teo cơ cẳng
tay va vùng
mặt ngoai cẳng chân.
3.2. VĐDTK do thiếu sinh tố PP hay niacin
Thiếu sinh tố PP có thể lam xuất hiện một bệnh cảnh VĐDTK va
trong
trờng hợp nặng có thể xuất hiện bệnh cảnh pellagra điển hình
gồm tam
chứng: sang thơng ngoai da, tiêu chảy, rối loạn ý thức (ảo giác, lú
lẫn). Bệnh
cảnh chỉ xuất hiện trong trờng hợp chế độ ăn vừa thiếu PP vừa
thiếu
tryptophan (có vai trò trong tổng hợp PP nội sinh). Bệnh thờng
thấy trong
một vai trờng hợp ung th ruột non khi 60% tryptophan bị biến
đổi sang
serotonin.
3.3. VĐDTK do thiếu sinh tố E (tocopherol)
Bệnh cảnh thờng xuất hiện chung với sự thiếu hụt nhiều loại sinh
tố
khác. Bệnh cảnh xuất hiện la VĐDTK diễn tiến âm thầm, kết hợp
với liệt phối
hợp vận động mắt, thất điều thứ phát do teo vỏ tiểu não va giảm thị
lực do tổn

thơng võng mạc (trầm trọng thêm khi có thiếu sinh tố A phối
hợp).
446
Copyright@Ministry Of Health
4. VIêM ĐA DâY THầN KINH TRONG CáC BệNH CậN UNG
TH
Những hội chứng thần kinh cận ung th đợc xác định khi có bệnh
ác
tính kết hợp, đồng thời không thấy biến chứng di căn, biến chứng
do dùng
thuốc điều trị, do biến dỡng, do thiểu dỡng hoặc nhiễm trùng.
Mặc dù tỷ lệ
xuất hiện thấp (không đến 1% các trờng hợp ung th) nhng việc
xác định
bệnh lý, việc hiểu biết về nhóm bệnh nay có 2 lợi ích:
Về lý thuyết, một số trong những bệnh nay có vẻ la bệnh lý tự
miễn.
Về thực hanh, nó giúp hớng đến chẩn đoán sớm ung th trong
50%
trờng hợp.
Sau vai bai báo lẻ tẻ, đến cuối thế kỷ XIX va đặc biệt sau báo cáo
của
Denny Brown năm 1949; Henson, Urich, Brain, Corsellis những
năm 50 đã mô
tả giải phẫu lâm sang các bệnh lý nay. Trong những năm 80, sự
phát hiện
kháng thể tự miễn trong huyết thanh đã lam sáng tỏ cơ chế sinh
bệnh học của
một vai hội chứng (De Lattre J.Y. va cộng sự 1991) va cho phép
gợi ý đến phân

loại bệnh dựa trên có sự hiện diện hay không của kháng thể tự
miễn, tần số
xuất hiện của hội chứng thần kinh với bệnh ung th (Dubas F.
1992).
K phối hợp Kháng thể
Viêm não tủy bán cấp cận K K phế quản Anti-Hu
Thoái hóa tiểu não cận K K phụ khoa Anti-Yo
Opsoclonus myoclonus
paraneoplasiques
K vú
(neuroblastome)
Anti-Ri
Hội chứng Lambert - Eaton K phổi Anti canaux Ca ++
Bệnh võng mạc cận K K phổi Anti retin
Có thể thấy rằng những bệnh ác tính trớc khi đợc phát hiện có
thể gây
tổn thơng trên hệ thần kinh. Tổn thơng rất đa dạng va có thể
xuất hiện
nhiều từ trung ơng đến ngoại biên với các triệu chứng phong phú
ở não, tiểu
não, mắt Thậm chí có những trờng hợp tai biến mạch máu não
có nguồn
gốc ung th xảy ra do đông máu nội mạch.
Bai nay tự giới hạn trong những bệnh lý thần kinh ngoại biên cận
ung th.
4.1. VĐDTK kiểu cảm giác cận ung th của Denny Brown
Đây la dạng khá phổ biến. Bệnh cảnh lâm sang gồm thất điều, rối
loạn
cảm giác nhất la cảm giác bản thể, đau nhức va có thể kèm yếu tứ
chi. Bệnh

cảnh lâm sang thờng có phối hợp với viêm não (rối loạn hanh vi,
lú lẫn), tổn
thơng vùng thân não (liệt các cơ mắt, rối loạn tiền đình). Cần chú
ý la trong
50% các trờng hợp, ngời ta không tìm ra đợc bệnh ung th
(Authier F.J.,
De Lattre J.Y. 1992).
447
Copyright@Ministry Of Health
4.2. VĐDTK kiểu rối loạn vận động - cảm giác cận ung th
Phần lớn la VĐDTK điển hình. Hiếm hơn la những trờng hợp
VĐDTK
diễn tiến từng đợt với những đợt giảm bệnh rồi lại tái phát.
VĐDTK trong giai
đoạn cuối thờng la VĐDTK có nhiều nguyên nhân (thiếu sinh tố,
thiểu
dỡng, do dùng thuốc).
4.3. VĐDTK kiểu rối loạn vận động bán cấp
Xảy ra ít hơn, hay gặp trong lymphome ác tính.
4.4. Viêm nhiều dây thần kinh hoặc đa rễ dây thần kinh
Guillain - Barré
Cũng đã đợc nêu trong diễn tiến của các bệnh ác tính (Hodgkin).
5. VIêM ĐA DâY THầN KINH TRONG CáC BệNH THOáI
HóA, DI TRUYềN
Loại nay đợc xếp vao 3 nhóm chính:
a. VĐDTK di truyền kiểu rối loạn cảm giác - vận động
(neuropathies
sensitivo - motrices héréditaires).
b. VĐDTK di truyền kiểu rối loạn cảm giác va thực vật
(neuropathies

sensitives et dysautonomiques héréditaires).
c. VĐDTK di truyền kiểu vận động (neuropathies motrices
héréditaires).
Trong từng nhóm, có nhiều typ bệnh khác nhau:
Nhóm a: VĐDTK di truyền kiểu rối loạn cảm giác - vận động
(neuropathies sensitivo - motrices héréditaires).
Typ I: bệnh Charcot Marie - Tooth có thoái hóa myelin va phì đại
cơ.

×